Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng của công ty cổ phần phát triển quốc tế thăng long sang thị trường campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.93 KB, 67 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá, năng lực sản xuất mặt hàng

vật liệu xây dựng của các nƣớc đang phát triển, cụ thể là Việt Nam, đã vƣợt qua
nhu cầu tiêu thụ nội địa. Với sự phát triển của kĩ thuật và công nghệ tiên tiến, năng
suất sản xuất ở các quốc gia này cao, tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ nguyên vật liệu
xây dựng của thế giới vẫn chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đạt đƣợc nhiều thành công trong việc
xuất khẩu nguyên vật liệu xây dựng. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải
quan, tháng 10/2019, cả nƣớc xuất khẩu hơn 3,58 triệu tấn vật liệu xây dựng, thu
về 141,62 triệu USD, tăng 34,5% về khối lƣợng và 33,6% về kim ngạch so với
tháng 9/2019 và cũng tăng 24,9% về lƣợng, tăng 17% về kim ngạch so với tháng

10/2018. Có thể thấy kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng trƣởng liên tục ở
mức cao trong thời gian qua.
Đông Nam Á là thị trƣờng lớn thứ 2 tiêu thụ vật liệu xây dựng của Việt Nam
đạt hơn 5,67 triệu tấn, tƣơng đƣơng 286,91 triệu USD, chiếm 21,1% trong tổng
lƣợng và chiếm 25,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu vật liệu xây dựng của cả
nƣớc, giảm 13,9% về lƣợng và giảm 4,9% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá tăng
10,5%, đạt 50,6 USD/tấn.
Tại thị trƣờng Campuchia, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 460 nghìn tấn xi
măng,, tƣơng đƣơng 24,25 triệu USD trong 10 tháng đầu năm 2019, tăng 82,74%
về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018.
Xuất khẩu vật liệu xây dựng giữa Việt Nam và Campuchia đã tăng mạnh
trong những năm qua về số lƣợng lẫn giá trị, và mang về cho 2 nƣớc những giá trị
thặng dƣ ở hoạt động này. Nhƣng so với các ngành xuất khẩu khác thì vẫn cịn
chƣa phản ánh hết tiềm năng vốn có vì những lý do : sức ép cạnh tranh từ các đối
thủ, chất lƣợng, giá cả,…



Luan van


Xuất phát từ thực trạng trên, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng nguyên vật liệu xây dựng của Công ty Cổ phần Phát
triển Quốc tế Thăng Long sang thị trƣờng Campuchia” làm khoá luận tốt
nghiệp.
2.

Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nguyên vật liệu xây

dựng của Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Thăng Long sang thị trƣờng
Campuchia giai đoạn 2019 – 2025.
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu này, em tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, tổng quan một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hoạt động xuất
khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng
Thứ hai, tổng quan về thị trƣờng vật liệu xây dựng Campuchia và tác động
của Hiệp định Thƣơng mại Đông Nam Á đến hoạt động xuất nhập khẩu của 2 nƣớc
Thứ ba, đánh giá điều kiện và thực trạng xuất khẩu vật liệu xây dựng của
Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Thăng Long giai đoạn 2015 - 2019
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng vật liệu xây
dựng của Công ty Cổ Phần Phát triển Quốc tế Thăng Long giai đoạn 2019 – 2025
3.

Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động xuất khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng của Công ty Cổ phần Phát


triển Quốc tế Thăng Long, chủ yếu tập trung vào thị trƣờng Campuchia
4.

Phạm vi nghiên cứu
Thị trƣờng tiêu dung vật liệu xây dựng của Campuchia

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

- Thu thập dữ liệu. thơng tin có liên quan, các nghiên cứu khóa
luận đã thu thập các thơng tin, tƣ liệu từ các nghiên cứu có liên quan để có cơ
sở tƣ liệu, thơng tin phục vụ cho việc phân tích thực trạng đề trên. Nguồn dữ liệu

Luan van


thống kê thu thập từ website của Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, Bộ Xây
dựng.

- Phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp: Em sử dụng những
phƣơng pháp này để phân tích, đánh giá thơng tin, số liệu, nhằm tổng quan hơn về
thực trạng xuất khẩu mặt hàng đến thị trƣờng Campuchia.
6.

Kết cấu của Khoá luận

CHƢƠNG 1. Lý luận chung về xuất khẩu ngành vật liệu xây dựng
CHƢƠNG 2. Giới thiệu chung về thị trƣờng Campuchia và Hiệp định Thƣơng mại
giữa Việt Nam và Campuchia

CHƢƠNG 3. Thực trạng xuất khẩu hàng vật liệu xây dựng của Công ty Cổ phần
Phát triển Quốc tế Thăng Long sang thị trƣờng Campuchia
CHƢƠNG 4. Đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng vật liệu xây dựng của
Công ty Cổ phần Phát triển Quốc tế Thăng Long sang thị trƣờng Campuchia

Luan van


CHƢƠNG 1. Lý luận chung về xuất khẩu ngành vật liệu xây dựng
1.1 Tổng quan về xuất khẩu

1.1.1

Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu

“Xuất khẩu hàng hóa là việc bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho các quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phƣơng tiện thanh tốn, trong đó có sự
chuyển dịch hàng hóa ra khỏi biên giới hải quan. Hoạt động xuất khẩu không
chỉ đơn thuần mang lại lợi nhuận cho các bên chủ thể tham gia vào hoạt động
này mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Hoạt
động xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội,
nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bƣớc nâng cao đời sống nhân dân”
(Dƣơng Hữu Hạnh, 2008, tr 5)
Hoạt động xuất khẩu có sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ qua biên giới
hải quan. Theo Luật Thƣơng mại Việt Nam 2005, xuất khẩu đƣợc định nghĩa
nhƣ sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc đƣa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải

quan riêng theo quy định của pháp luật” (Điều 28, Mục 1, Chƣơng 2, Luật

Thƣơng mại Việt Nam 2005).
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi cả về khơng gian và thời gian.
Nó có thể chỉ diễn ra trong một thời gian ngắn và cũng có thể kéo dài, diễn ra hàng
năm. Thị trƣờng xuất khẩu rất rộng lớn và đa dạng, không chỉ giới hạn trong một
hai nƣớc mà mở rộng trong phạm vi khắp thế giới. Do yêu cầu của việc hội nhập
kinh tế thế giới, các hoạt động thƣơng mại quốc tế, trong đó việc xuất khẩu đƣợc
đẩy mạnh hơn nữa thông qua việc tham gia các tổ chức, các khối kinh tế nhƣ tổ
chức ASEAN, tổ chức WTO, khối EU nhằm mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều
nƣớc, thiết lập các thỏa thuận có lợi cho các bên tham gia hoạt động thƣơng mại.

Luan van


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên nhiều ngành nghề. Nếu nhƣ khởi điểm của
xuất khẩu chỉ bao gồm các loại hàng hóa thuộc lĩnh vực nơng nghiệp, cơng nghiệp
nhƣ giày dép, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc, v.v…thì hiện
nay xuất khẩu dịch vụ cũng đƣợc xem là một trong những hoạt động đóng góp lớn
vào nền kinh tế trong nƣớc. Hiện nay, các sản phẩm xuất khẩu rất đa dạng, từ xuất
khẩu tiêu dùng, xuất khẩu lao động, xuất khẩu tri thức cho đến tƣ liệu sản xuất,
máy móc, hàng hóa cơng nghệ cao.
Hoạt động xuất khẩu chịu tác động của nhiều yếu tố mơi trƣờng nƣớc ngồi
nhƣ chính trị, pháp luật, xã hội, địa lý, kinh tế, v.v…Mỗi quốc gia cần chú ý đến
những yếu tố này nhằm đảm bảo việc xuất khẩu đạt đƣợc những kết quả thuận lợi,
vƣợt qua những rào cản, khó khăn và thu về lợi nhuận cao. Đây là một yếu tố quan
trọng trong suốt hoạt động xuất khẩu, từ nghiên cứu, định hƣớng thị trƣờng, đối
tƣợng, tiêu dùng đến các hoạt động vận chuyển, phân phối, thanh tốn hàng hóa,
dịch vụ.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và Nhà

nƣớc. Nó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp về quy mô sản xuất và quy
mô hoạt động, tạo điều kiện cho đất nƣớc rút ngắn thời gian thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhờ các khoản thu ngoại tệ, các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài cho
hoạt động sản xuất trong nƣớc, đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế với các nƣớc và
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

1.1.2

Vai trò của xuất khẩu

 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân:
Đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc coi là vấn đề chuyển giao ý nghĩa để phát triển

kinh tế và thực hiện quá trình cơng nghiệp hố, hiện đạI hố đất nƣớc. Vai trị của
xuất khẩu thể hiện trên các mặt sau:
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đạI hoá.

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
Ví dụ khi phát triển nghành dệt may xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho việc phát
triển nghành sản xuất nguyên liệu nhƣ bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của
nghành công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu ( gạo, dầu, thực vật, chè.v.v..)

có thể sẽ kéo theo sự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ

cho nó.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ góp phần cho sản xuất

phát triển và ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nƣớc.
Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế, kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất, hay xuất khẩu chính là một phƣơng tiện quan trọng tạo ra vốn,
kỹ thuật và cơng nghệ từ thế giới bên ngồi vào Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh tranh
trên thị trƣờng thế giới cả về chất lƣợng cũng nhƣ giá cả. Cuộc cạnh tranh này địi
hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất ln thích nghi
đƣợc với thị trƣờng.
Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống của nhân dân. Tác động đó thể hiện trƣớc hết ở chỗ: sản xuất hàng
hoá xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập khơng
thấp. Xuất khẩu cịn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu
phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của

nhân dân.

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của
nƣớc ta.
 Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Nhìn nhận dƣới góc độ của một doanh nghiệp thì hoạt động xuất khẩu thực
chất là hoạt động bán hàng hay hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên
phạm vi quốc tế. Nó khác trong nƣớc ở chỗ: Bán ở những thị trƣờng khác nhau về
văn hố, ngơn ngữ, luật pháp, chính sách, tập qn tín ngƣỡng ... Nhƣng cũng
chính về sự khác biệt đó mà mở ra cho doanh nghiệp một cơ hội phát triển kinh
doanh lớn hơn và lâu dài hơn.
Tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng của hoạt động thƣơng mại
doanh nghiệp bởi hàng hoá đƣợc sản xuất ra, mua về phải đƣợc tiêu thụ, đó là điều
kiện quyết định sự tồn tại của một doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trƣờng, với việc gia tăng hàng hoá ngày càng nhiều trên thị
trƣờng, nhiều doanh nghiệp đã chuyển hƣớng từ sản xuất sang tiêu thụ. Những cố
gắng này càng ngày càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc thực hiện mục đích kinh
doanh . Từ đó, khái niệm marketing xuất hiện với nghĩa: mọi cố gắng của doanh
nghiệp đều hƣớng đến mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm.
Chính vì những lý do trên mà ta có thể khẳng định xuất khẩu đã đóng góp một
phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp mà cụ thể là:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nƣớc có thêm rất nhiều cơ hội
để tiêu thụ sản phẩm của mình với khối lƣợng lớn và với các chủng loại hàng hố
phong phú đa dạng khác nhau.
Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp ln ln sẵn sàng đổi mới và hồn thiện
cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trƣờng và theo kịp sự phát triển chung
của thế giới.

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia



(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

Doanh nghiệp trong quá trình tiền hành hoạt động xuất khẩu có nhiều cơ hội
mở rộng quan hệ làm ăn bn bán với nhiều đối tác nƣớc ngồi. Qua đó sẽ tiếp thu
đƣợc nhiều kinh nghiệm trong việc kinh doanh , quản lý doanh nghiệp của mình.
Nguồn ngoại tệ do xuất khẩu mang lại giúp doanh nghiệp có thêm nguồn tài
chính mạnh để tái đầu tƣ vào q trình sản xuất cả về chiều rộng cũng nhƣ chiều

sâu.
Doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua sản xuất
hàng xuất khẩu thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra thu
nhập để nhập khẩu vật tƣ, tƣ liệu sản xuất, vật phẩm tiêu dùng phục vụ cho sản
xuất cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngƣời dân.

1.1.3

Các hình thức xuất khẩu

 Xuất khẩu qua trung gian
Đây là phƣơng thức tham gia thị trƣờng nƣớc ngoài một cách gián tiếp, bằng
cách thông qua ngƣời thứ ba để thực hiện hoạt động xuất khẩu. Thơng qua trung
gian vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn mà mỗi khi sử dụng chúng ta
phải lƣờng trƣớc để hạn chế thấp nhất những khó khăn, hạn chế và phát huy tối đa
những thuận lợi.
Sử dụng trung gian trong hoạt động xuất khẩu có một số nhƣợc điểm sau:

- Phải trả chi phí cho ngƣời trung gian
- Mất mối quan hệ trực tiếp với thị trƣờng, đặc biệt là thị trƣờng nƣớc ngồi
do vậy khơng gắn liền sản xuất với thị trƣờng


- Kết quả của chuyến giao dịch phụ thuộc vào thiện chí của ngƣời trung gian
đó, trong khi các nhà kinh doanh thƣờng không muốn phải phụ thuộc lẫn nhau
Tuy nhiên, lợi ích của việc sử dụng trung gian cũng hết sức to lớn:

- Sử dụng đƣợc kinh nghiệm, vốn, cơ sở vật chất của chuyên gia, ngƣời trung
gian
- Tập trung vốn, nhân lực vào các hoạt động chính yếu nhất của công ty

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

- Học tập kinh nghiệm kinh doanh của ngƣời trung gian trong kinh doanh
quốc tế
Nhìn chung, khi sử dụng trung gian trong hoạt động xuất khẩu, chúng ta phải
tính tốn thật kĩ lƣỡng. Việc sử dụng trung gian chỉ nên áp dụng khi và chỉ khi:

- Lần đầu tiên tham gia vào thị trƣờng nƣớc ngoài hoặc tham gia vào thị
trƣờng mới mà chƣa biết nhiều về thị trƣờng đó

- Vốn hạn chế, hàng hóa khơng nhiều hoặc nhu cầu khơng thƣờng xun
- Các hàng hóa cần có mặt tại thị trƣờng, hoặc do quy định của luật pháp
Việc phân loại các thƣơng nhân trung gian đƣợc thực hiện tùy theo hệ thống
luật pháp các nƣớc. Trên thị trƣờng, chúng ta thƣờng gặp các loại trung gian sau
đây:

- Đại lý: đại lý là thƣơng nhân trung gian đứng ra cung cấp dịch vụ thƣơng
mại cho khách hàng nhằm thu tiền thù lao, tiền thù lao gọi là phí đại lý.


- Môi giới: môi giới là thƣơng nhân trung gian giữa ngƣời bán và ngƣời mua,
giúp hai bên ký kết và thực hiện hợp đồng.
 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là phƣơng thức tham gia vào thƣơng mại quốc tế khá phổ biến đối với

các doanh nghiệp trên thế giới, trong đó hàng hóa đƣợc trực tiếp xuất khẩu từ nƣớc
ngƣời bán (nƣớc xuất khẩu) sang nƣớc ngƣời mua (nƣớc nhập khẩu). Theo hình
thức này, “nhà sản xuất trực tiếp bán sản phẩm cho khách hàng nƣớc ngoài ở khu
vực thị trƣờng nƣớc ngồi thơng qua tổ chức, chi nhánh của mình, có thể là cơng ty
con hoặc chi nhánh bán hàng tại nƣớc ngồi và thu lại lợi nhuận”.
Hình thức xuất khẩu này có ƣu điểm là các nhà xuất khẩu tiếp xúc trực tiếp thị
trƣờng và khách hàng, nắm bắt tình hình chính trị, văn hóa, pháp luật, xã hội của
thị trƣờng rõ ràng và cụ thể, kiểm soát đƣợc nhiều hơn tiến trình xuất khẩu. Nhờ
đó, hoạt động xuất khẩu đƣợc thực hiện nhanh, chất lƣợng sản phẩm đáp ứng đúng
nhu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp xuất khẩu không phải chia sẻ quyền lợi

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

của mình với các tổ chức trung gian nên lợi nhuận cao hơn và có điều kiện tiếp thu
kinh nghiệm xuất khẩu sang môi trƣờng quốc tế, chủ động đối phó với những diễn
biến mới trên thị trƣờng.
Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là doanh nghiệp xuất khẩu sẽ phải chịu
rủi ro lớn, tốn nhiều thời gian, chi phí để tìm hiểu, mở rộng thị trƣờng và tự tổ chức
hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó, những doanh nghiệp nhỏ khó có cơ hội để thâm
nhập các thị trƣờng mới, nhất là những thị trƣờng khó tính khi doanh nghiệp vẫn

chƣa có thƣơng hiệu và uy tín cao trên thị trƣờng.
 Mua bán đối lưu
“Mua bán đối lƣu là phƣơng thức giao dịch trao đổi hàng hóa đặc biệt, trong đó
ngƣời xuất khẩu cũng chính là ngƣời nhập khẩu, ngƣời bán chính là ngƣời mua,

hàng hóa trong phƣơng thức này vừa là phƣơng tiện vừa là mục tiêu của hoạt động
trao đổi” (Nguyễn Thu Hiền, Giáo trình Thƣơng mại quốc tế, NXB Thống kê).
Khối lƣợng hàng hóa đƣợc trao đổi có giá trị tƣơng đƣơng. Mục đích của xuất
khẩu không phải thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một khối lƣợng hàng
hóa với giá trị tƣơng đƣơng. Tuy tiền tệ khơng đƣợc thanh tốn trực tiếp nhƣng nó
đƣợc làm vật ngang giá chung cho giao dịch này. Lợi ích của mua bán đối lƣu là
nhằm mục đích tránh đƣợc các rủi ro về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị
trƣờng ngoại hối. Trong thƣơng mại quốc tế có các loại hình mua bán đối lƣu sau:
đổi hàng, bù trừ, mua đối lƣu, chuyển nợ, giai dịch bồi hoàn, mua lại sản phẩm.
Khi giao dịch buôn bán đối lƣu, các bên phải hết sức lƣu ý các biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng sau: dùng thƣ tín dụng đối ứng, dùng bên thứ ba khống
chế hàng hóa hay chứng từ sở hữu hàng hóa, sử dụng tài khoản đặc biệt tại ngân
hàng hoặc phạt bằng ngoại tệ mạnh.
 Tạm nhập tái xuất
“Tạm nhập tái xuất là việc xuất khẩu hàng hóa đã đƣợc nhập khẩu trƣớc đây
mà chƣa qua khâu chế biến nào tại nƣớc tái xuất nhằm mục đích thu về một lƣợng

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

ngoại tệ lớn hơn chi phí nhập khẩu” (Nguyễn Thu Hiền, Giáo trình Thƣơng mại
quốc tế, NXB Thống kê).

Thực hiện giao dịch này, nhà kinh doanh tái xuất phải thực hiện hai hoạt động
nhập khẩu và xuất khẩu trên cơ sở hai hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong
giao dịch này ln có sự tham gia của ba bên (bên xuất khẩu, ngƣời kinh doanh tái
xuất, bên nhập khẩu), chính vì vậy giao dịch này cịn đƣợc gọi là giao dịch ba bên
hay giao dịch tam giác.
Kinh doanh tái xuất có thể đƣợc thực hiện bằng một trong hai loại hình sau:

- Tái xuất đúng thực nghĩa: là việc hàng hóa đƣợc đƣa từ nƣớc ngồi hoặc từ
các khu vực đặc biệt nằm trên cùng lãnh thổ đƣợc coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật vào nƣớc tái xuất, có làm thủ tục nhập khẩu vào nƣớc
tái xuất và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi nƣớc tái xuất. Ngƣợc
chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vận động của đồng tiền, nhà kinh doanh
tái xuất vừa là ngƣời hƣởng lợi đồng thời có nghĩa vụ thanh tốn.

- Chuyển khẩu: là việc nhập khẩu hàng hóa từ một nƣớc, vùng lãnh thổ để
xuất khẩu sang nƣớc, vùng lãnh thổ ngồi lãnh thổ nƣớc tái xuất mà khơng làm thủ
tục nhập khẩu và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nƣớc tái xuất.
 Gia công xuất khẩu
“Gia công quốc tế là một phƣơng thức giao dịch đặc biệt trong đó một bên
(đƣợc gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu, hay bán thành phẩm
và/hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật từ bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra
thành phẩm và giao lại cho bên đặt gia công, nhận thù lao gia công” (Nguyễn Thu
Hiền, Giáo trình Thƣơng mại quốc tế, NXB Thống kê).
Hình thức xuất khẩu gia cơng quốc tế đang phát triển mạnh mẽ và đƣợc nhiều
quốc gia, trong đó đặc biệt là các quốc gia có nguồn lao động dồi dào, tài ngun
phong phú, áp dụng rộng rãi vì thơng qua hình thức gia cơng, ngồi việc tạo việc

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia



(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

làm và thu nhập cho ngƣời lao động, họ còn có điều kiện đổi mới và cải tiến máy
móc kĩ thuật công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực sản xuất.
Đối với bên đặt gia công, họ thu đƣợc lợi nhuận cao hơn nhờ tận dụng giá

nhân công và nguyên liệu tƣơng đối rẻ của nƣớc nhận gia cơng. Hình thức xuất
khẩu này chủ yếu đƣợc áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động

và nguyên liệu nhƣ dệt may, giày da, v.v…
 Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hóa và dịch vụ chƣa vƣợt qua ngoài biên
giới hải quan nhƣng hoạt động xuất khẩu vẫn đƣợc thực hiện. Theo đó, một ngƣời
mua ở nƣớc ngồi, sau khi kí hợp đồng nhập khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp
tại một nƣớc, sẽ chỉ định giao hàng hóa cho một khách hàng khác, đã có thỏa thuận
với ngƣời mua, ngay tại nƣớc đó.
Hoạt động này có thể đạt đƣợc hiệu quả cao do hàng hóa khơng cần phải vƣợt
qua biên giới quốc gia nên doanh nghiệp tránh đƣợc một số thủ tục rắc rối của hải
quan, không phải thuê phƣơng tiện vận chuyển, mua bảo hiểm hàng hóa trong khi
vẫn có thể thu đƣợc ngoại tệ. Do đó, giảm đƣợc một lƣợng chi phí khá lớn.
Trong các hình thức xuất khẩu đã đƣợc đề cập ở trên, hoạt động xuất khẩu vật
liệu xây dựng của Việt Nam vẫn đƣợc thực hiện chủ yếu qua hình thức xuất khẩu
trực tiếp và gián tiếp. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ động trong việc thu mua
nguồn hàng trong nƣớc và thực hiện xuất khẩu sang nƣớc nhập khẩu trực tiếp hoặc
thông qua các công ty ủy thác. Các nhà nhập khẩu thƣờng nhập khẩu trực tiếp các
sản phẩm vật liệu xây dựng để tiêu thụ, phân phối cho các nhà bán buôn, đại lý,
các nhà bán lẻ hoặc tiếp tục chế biến thành các sản phẩm khác.

1.1.4


Các lý thuyết liên quan đến xuất khẩu

 Lý thuyết lợi thế tuyệt đối
Đây là lý thuyết có tính hệ thống đầu tiên về thƣơng mại quốc tế do Adam
Smith khởi xƣớng trong tác phẩm nổi tiếng “Của cải của các dân tộc” đƣợc xuất

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

bản lần đầu tiên vào năm 1776. Về bản chất, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam
Smith đƣợc phát biểu rất đơn giản: nếu quốc gia A có thể sản xuất mặt hàng X rẻ
hơn so với quốc gia B, và quốc gia B có thể sản xuất mặt hàng Y rẻ hơn so với
quốc gia A, thì lúc đó các quốc gia nên tập trung vào sản xuất mặt hàng mà mình

có hiệu quả hơn và xuất khẩu mặt hàng này sang quốc gia kia. Trong trƣờng hợp
này mỗi quốc gia đƣợc coi là có lợi thế tuyệt đối về sản xuất từng mặt hàng cụ thể.

Theo Adam Smith, “mỗi nƣớc có lợi thế khác nhau nên chuyên mơn hóa sản xuất
những sản phẩm mà mình có lợi thế tuyệt đối và đem trao đổi với nƣớc ngoài lấy
những sản phẩm mà nƣớc ngoài sản xuất hiệu quả hơn thì các bên đều có lợi”.
Vận dụng lý thuyết vào xuất khẩu vật liệu xây dựng, ta có thể thấy: những
quốc gia ở vùng nhiệt đới có lợi thế về sản xuất trái cây nhiệt đới, từ đó nên chun
mơn hóa sản xuất trái cây và đem trao đổi với những quốc gia ở vùng ơn đới - có
lợi thế sản xuất trái cây ôn đới.
Nhƣ vậy, theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A. Smith thì sự khác biệt về lợi
thế tuyệt đối giữa hai quốc gia là nguồn gốc của trao đổi thƣơng mại quốc tế. Lý

thuyết lợi thế tuyệt đối không chỉ giúp mô tả hƣớng chun mơn hóa sản xuất và
trao đổi giữa các quốc gia, mà cịn đƣợc coi là cơng cụ để các quốc gia gia tăng
phúc lợi. Mơ hình thƣơng mại này có thể giúp giải thích đƣợc một phần của
thƣơng mại quốc tế, tuy nhiên vẫn chƣa giải thích đƣợc lý do của thƣơng mại quốc
tế trong mọi trƣờng hợp.
 Lý thuyết lợi thế tương đối
Vì lợi thế tuyệt đối của các nƣớc đƣợc xác định trên cơ sở so sánh lƣợng lao
động thực tế đƣợc sử dụng ở các nƣớc khác nhau nên lý thuyết lợi thế tuyệt đối
không giải thích đƣợc trƣờng hợp tại sao thƣơng mại quốc tế vẫn có thể diễn ra khi
một nƣớc có lợi thế tuyệt đối (hoặc khơng có lợi thế tuyệt đối) về tất cả các mặt
hàng. Năm 1817, nhà kinh tế học ngƣời Anh, Ricardo đã đƣa ra lý thuyết về lợi thế
tƣơng đối, giúp giải quyết một phần thực tế này. Quy luật lợi thế tƣơng đối đƣợc

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

phát biểu rằng: “Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một
cách tƣơng đối so với quốc gia kia. Nói cách khác, một quốc gia sẽ xuất khẩu
những mặt hàng mà quốc gia đó có thể sản xuất với hiệu quả cao hơn một cách
tƣơng đối so với quốc gia kia”.
Nhƣ vậy, mơ hình giản đơn của D. Ricardo về cơ bản vẫn giữ ngun các giả
định nhƣ mơ hình của Adam Smith, Tuy nhiên, khái niệm về giá tƣơng quan giữa
hai hàng hóa đã đƣợc sử dụng để giải thích nguồn gốc của thƣơng mại quốc tế. Dù
có những tiến bộ quan trọng so với lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith, lý
thuyết của David Ricardo vẫn bộc lộ nhiều hạn chế. Đây cũng là những nhƣợc
điểm chủ yếu của các lý thuyết cổ điển về thƣơng mại quốc tế. Với những giả định
trong mơ hình thƣơng mại ở trên, lý thuyết lợi thế tƣơng đối khó có thể đứng vững

trƣớc những kiểm nghiệm thực tế, tuy nhiên kết luận của David Ricardo vẫn là một
kết luận quan trọng giải thích về nguồn gốc thƣơng mại quốc tế. Vì vậy, đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu mở rộng lý thuyết lợi thế tƣơng đối với những giả
định thực tế hơn, đặc biệt là lý thuyết chi phí cơ hội tăng dần.
 Chi phí vận chuyển, chính sách mơi trường và thương mại quốc tế
Các lý thuyết thƣơng mại quốc tế trƣớc đây đều xây dựng mơ hình thƣơng
mại giữa các quốc gia dựa trên giả định chi phí vận chuyển bằng 0. Tuy nhiên, chi
phí vận tải và các chi phí liên quan đến hoạt động thƣơng mại trong nhiều trƣờng
hợp cịn lớn hơn cả giá trị hàng hóa, vì vậy phân tích tác động của chi phí vận
chuyển có ý nghĩa quan trọng đối với thƣơng mại quốc tế. Do có chi phí vận
chuyển nên mức độ chun mơn hóa trong sản xuất của một quốc gia cũng nhƣ
khối lƣợng và lợi ích từ thƣơng mại đối với mặt hàng có giá thấp hơn so với các
quốc gia khác đều giảm đi. Chi phí vận chuyển cũng tác động gián tiếp tới thƣơng
mại quốc tế thông qua việc phân bổ lại vị trí sản xuất của các ngành theo hai hƣớng
đó là nguồn lực đầu vào của q trình sản xuất và thị trƣờng cho các sản phẩm đầu

ra.

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

Việc phân bổ các ngành công nghiệp và hoạt động thƣơng mại quốc tế cũng
chịu ảnh hƣởng mạnh bởi nhân tố tiêu chuẩn môi trƣờng của các quốc gia. Đây là
rào cản thƣơng mại mới, ảnh hƣởng rất lớn tới hoạt động sản xuất và thƣơng mại ở
các nƣớc đang phát triển. Sự khác biệt về tiêu chuẩn môi trƣờng dẫn tới chi phí sản
xuất ở các nƣớc cũng có khác biệt. Quốc gia có tiêu chuẩn về mơi trƣờng thấp có
thể sử dụng mơi trƣờng nhƣ một nhân tố sản xuất để sản phẩm của mình có thể

cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Vấn đề ô nhiễm sẽ ảnh hƣởng tới thƣơng mại vì
giá của các hàng hóa đƣợc đem ra trao đổi trên thị trƣờng quốc tế thƣờng khơng
phản ánh đƣợc tất cả các chi phí về môi trƣờng.
 Lý thuyết về khả năng cạnh tranh cấp độ quốc gia
Trong “Báo cáo về tính cạnh tranh tổng thể” năm 1977, Diễn đàn Kinh tế Thế
giới (WEF) đƣa ra định nghĩa về khả năng cạnh tranh của một quốc gia là “năng
lực của nền kinh tế nhằm đạt và duy trì đƣợc mức tăng trƣởng cao trên cơ sở các
chính sách, thể chế vững bền tƣơng đối và các đặc trƣng kinh tế khác”. Theo WEF,
tám nhóm nhân tố xác định khả năng cạnh tranh tổng thế của nền kinh tế bao gồm:

- Độ mở cửa: độ mở cửa của một quốc gia đƣợc đo bằng mức độ hội nhập vào
nền kinh tế thế giới, mức độ tự do hóa về thƣơng mại quốc tế và đầu tƣ (bao gồm
hàng rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan, khuyến khích xuất khẩu, chính sách tỉ
giá, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi, chính sách ƣu đãi đầu tƣ ở các cấp, v.v…) của các
quốc gia đó trong thời kì đánh giá.

- Chính phủ: vai trị, mức độ và phạm vi can thiệp của chính phủ và chất lƣợng
của các dịch vụ cho chính phủ cung cấp, tác động của chính sách tài chính (bao
gồm chi tiêu chính phủ, hệ thống thuế, mức thuế, trợ cấp chính phủ, năng lực cơng
chức trong khu vực cơng, ảnh hƣởng của các nhóm lợi ích lên các chính sách của
chính phủ, tính minh bạch trong các quy chế của chính phủ).

- Tài chính: vai trị của các thị trƣờng tài chính trung gian, hành vi tiết kiệm và
tính hiệu quả của các trung gian tài chính trong việc chu chuyển nguồn tiết kiệm

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


vào các đầu tƣ có hiệu quả (đầu tƣ và tiết kiệm, tỉ lệ tín dụng cho khu vực tƣ nhân,
rủi ro tài chính).

- Kết cấu hạ tầng: số lƣợng, chất lƣợng hệ thống giao thông vận tải, mạng viễn
thông, điện cung ứng, bến bãi, mức độ đồng bộ của kết cấu hạ tầng và các điều
kiện phân phối là cơ sở vật chất hạ tầng giúp nâng cao hiệu quả đầu tƣ của nền
kinh tế.

- Công nghệ: mức độ nghiên cứu và phát triển (R&D), trình độ cơng nghệ của
một quốc gia (năng lực công nghệ nội sinh, năng lực tiếp nhận công nghệ mới).

- Quản trị: bao gồm các chỉ tiêu về chiến lƣợc cạnh tranh, phát triển sản phẩm,
kiểm tra chất lƣợng, hoạt động tài chính, nguồn nhân lực và khả năng tiếp thị của
doanh nghiệp.

- Lao động: hiệu quả và tính linh hoạt của thị trƣờng lao động trong nƣớc
- Thể chế: tính đúng đắn của các thể chế pháp lý và xã hội tạo cơ sở cho việc
hỗ trợ một nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh, hiện đại, gồm luật lệ và mức độ bảo
hộ quyền sở hữu.
Tuy nhiên, tăng trƣởng là điều kiện cần song chƣa phải đã đủ cho sự phát triển
bền vững – một chỉ tiêu bao hàm những chỉ tiêu rộng lớn hơn. Cách tiếp cận của
WEF làm cho việc lựa chọn các ƣu tiên chính sách ngắn hạn gặp nhiều khó khăn
nhất định và nó cũng mang những yếu tố chủ quan do hơn nửa số lƣợn g chỉ số là
dựa trên mẫu điều tra phỏng vấn ở các quốc gia tiến hành đánh giá. Lý thuyết lợi
thế cạnh tranh của M. Porter tiếp cận ở góc độ quản trị. Theo M. Porter, chỉ có chỉ
số năng suất là có nghĩa cho khái niệm tính cạnh tranh của quốc gia bởi vì đây là
yếu tố cơ bản quyết định việc nâng cao mức sống của quốc gia đó xét về dài hạn.
M. Porter đã đƣa ra bốn thuộc tính cơ bản của một quốc gia để sáng tạo và duy trì
lợi thế cạnh tranh đó là:


- Điều kiện về các yếu tố sản xuất: các yếu tố sản xuất đƣợc chia thành hai
nhóm là các yếu tố cơ bản (bao gồm tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý,

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

nguồn lao động chƣa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn, nguồn vốn) và các yếu tố
tiên tiến (bao gồm cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc viễn thông, kĩ thuật số hiện đại,
nguồn nhân lực chất lƣợng cao).

- Điều kiện về cầu: đƣợc thể hiện trực tiếp ở khả năng của thị trƣờng đối với
sản phẩm của mình. M. Porter chú trọng nhấn mạnh đến cầu trong nƣớc chứ không
phải cầu của thị trƣờng quốc tế. Thị trƣờng trong nƣớc có những địi hỏi cao và
phức tạp về sản phẩm sẽ là động lực để các công ty thƣờng xuyên cải tiến sản
phẩm nếu muốn tồn tại và phát triển. Đây là yếu tố quyết định khả năng đổi mới và
đáp ứng của công ty đối với các yếu tố thị trƣờng nƣớc ngoài, sẽ giúp cho công ty
đứng vững trên thị trƣờng quốc tế.

- Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên quan: khả năng
cạnh tranh của một công ty, một ngành hay cả một quốc gia phụ thuộc vào các
ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành công nghiệp liên quan vì các cơng ty khơng
thể tách biệt đối với các công ty khách trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các
mối liên hệ, tác động qua lại giữa các công ty trong ngành với các ngành khác sẽ
phát huy thế mạnh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành.

- Chiến lƣợc, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành: mức độ cạnh tranh

của ngành trong nƣớc sẽ quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trƣờng quốc tế.
Lý thuyết cạnh tranh quốc gia của M. Porter coi khả năng cạnh tranh của một
quốc gia phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của ngành và cụ thể hơn nữa là cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Khơng có một nƣớc nào lại có khả năng
hơn một nƣớc khác, chỉ có doanh nghiệp nƣớc này có khả năng cạnh tranh cao hơn
doanh nghiệp nƣớc khác. Đây là một quan điểm chính xác. Tuy nhiên, lý thuyết
của M. Porter cũng có những hạn chế khi nhấn mạnh vai trò của cầu trong nƣớc
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng quốc tế. Nhật Bản là
trƣờng hợp điển hình để kiểm chứng lý thuyết của Porter, nguyên liệu đầu vào từ

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

thiên nhiên đều phải nhập khẩu nhƣng các ngành sản xuất nhƣ thép cũng cực kì
phát triển, Mazda khơng nổi tiếng tại thị trƣờng trong nƣớc nhƣng lại rất thành
công trên thị trƣờng nƣớc ngồi thậm chí cả ở thị trƣờng Hoa Kỳ.

Qua các lý thuyết về thƣơng mại quốc tế ta có thể rút ra các nhận xét sau:
- Thƣơng mại quốc tế là một quá trình tất yếu, mang tính khách quan.
- Mọi quốc gia tham gia vào thƣơng mại quốc tế đều có lợi ích, kể cả các quốc
gia đang phát triển, kém phát triển và các quốc gia phát triển.

- Lợi thế tuyệt đối và lợi thế tƣơng đối của từng mặt hàng quyết định đến cơ
cấu xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia.

- Lợi thế của mỗi quốc gia không chỉ là những điều kiện sẵn có mà cịn có thể

tạo ra bởi nhân dân, các doanh nghiệp và sự hỗ trợ, khuyến khích của nhà nƣớc.
1.2 Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng

1.2.1

Đặc điểm ngành hàng vật liệu xây dựng

Khác với các hàng hoá tiêu dung khác, mặt hàng vật liệu xây dựng lƣu thơng
trên thị trƣờng phần lớn là loại hàng hố có khối lƣợng lớn và khá cồng kềnh. Tuỳ
theo từng loại mà có những yêu cầu về kho bãi, phƣơng tiện vận chuyển đặc thù,
khác nhau. Với những vật liệu nhƣ cát, gạch, đá,… thƣờng sử dụng kho hở (có thể
để ngồi trời, có che đậy). Với xi măng, thép, ống đồng,… thì phải sử dụng kho
kín. Thơng thƣờng, điều kiện bảo quản với vật liệu xây dựng không quá khắt khe ,
và nói chung là cần kho bãi rộng lớn. Bên cạnh đó, các xe chuyên chở cho vật liệu
xây dựng cũng có những địi hỏi nhất định nhƣ trọng tải lớn (ví dụ nhƣ với đá là xe
25 khối), mui trần hoặc hở (với cát, gạch là mui trần, có phủ bạt, với thép thƣờng là
mui kín). Do đó, với nhiều nơi có quy định chỉ cho xe tải đi vào nội thành trong
những khoảng giờ nhất định, cũng gây khó khăn cho việc vận chuyển vật liệu xây
dựng từ nơi sản xuất tới các hệ thống phân phối vật liệu xây dựng cũng nhƣ các

cơng trình.

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

Đặc trƣng của ngành vật liệu xây dựng là một ngành kinh tế thâm dụng vốn,
các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn, và chi phí cố định của ngành khá cao.

Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế vĩ
mô. Khi nền kinh tế tăng trƣởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong
ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ nhƣ vậy vì ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các

ngành khác.
Chẳng hạn, sắt, thép, xi măng là đầu vào cho các cơng trình nhƣ cầu cống, nhà
cửa, cao ốc... của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt thì ngành
vật liệu xây dựng cũng có cơ hội để tăng trƣởng. Ngƣợc lại, tình hình sẽ tồi tệ khi
nền kinh tế suy thối, các cơng trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì ngƣời dân khơng cịn
bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ khơng mở rộng đầu tƣ vào các
cơng trình cơ sở hạ tầng nhƣ cầu cống, sân bay, bến cảng, trƣờng học, bệnh viện...
Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các công ty vật liệu xây dựng sụt giảm
nhanh chóng. Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng
đối với chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các
công ty trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trƣởng doanh số và các cơng ty thƣờng
sử dụng địn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận, bởi có rất ít “độc quyền giá” và lợi
nhuận biên tế ở mức thấp.
Công nghệ là yếu tố đóng vai trị then chốt để tạo nên thế mạnh kinh tế của
công ty. Đầu tƣ vào công nghệ sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, từ đó hạ giá bán,
tăng tính cạnh tranh về giá. Mặc khác, đầu tƣ vào công nghệ giúp công ty tái chế
các nguyên vật liệu dƣ thừa thành các sản phẩm có giá trị kinh tế. Với vị thế của
nhà sản xuất có chi phí thấp, một cơng ty có thể tính giá thành thấp hơn so với đối
thủ cạnh tranh mà vẫn duy trì đƣợc lợi nhuận. Nhƣ vậy, cơng ty nào có đƣợc vị thế
này sẽ có đƣợc lợi nhuận vững chắc trong dài hạn.
Một đặc tính khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tƣơng quan rõ rệt với
thị trƣờng bất động sản. Khi thị trƣờng bất động sản đóng băng thì ngành vật liệu

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia



(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

xây dựng gặp khó khăn và ngƣợc lại. Lý do đơn giản là thị trƣờng bất động sản
phản ánh nhu cầu cho ngành.

1.2.2

Vai trò của xuất khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng

Xuất khẩu nguyên vật liệu xây dựng đối với nền kinh tế là một nhánh của xuất
khẩu hàng hoá đối với mọi nền kinh tế của các nƣớc đang phát triển, phát triển trên
thế giới. Tuy nhiên, lợi thế của mỗi nơi là khác nhau (nguồn vốn, lực lƣợng lao
động, trình độ cơng nghệ, điều kiện tự nhiên và các chính sách của nhà nƣớc) cho
nên tỷ trọng xuất khẩu vật liệu xây dựng trong tổng kim ngạch vì thế cũng khác
nhau. Vai trị cụ thể của xuất khẩu mặt hàng vật liệu xây dựng cụ thể nhƣ sau:
Một là: Xuất khẩu hàng hố nói chung, và xuất khẩu mặt hàng vật liệu xây
dựng nói riêng, tạo nguồn vốn tích luỹ quan trọng để nhập khẩu, tích luỹ phát triển
sản xuất cũng nhƣ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nƣớc
Để khắc phục tình trạng đói nghèo và kém phát triển, cơng nghiệp hoá đất nƣớc
theo những bƣớc đi phù hợp là cách tất yếu. Trong một thời gian ngắn thì đất nƣớc
cần một nguồn vốn rất lớn để thực hiện công nghiệp hố – hiện đại hố bằng cách
nhập khẩu máy móc, thiết bị và các công nghệ tiên tiến từ các nƣớc phát triển.
Nguồn vốn này có thể lấy từ các gói đầu tƣ, vay nợ, viện trợ, lợi nhuận của các

ngành du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động và hàng hoá. Các nguồn
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nhƣng cũng phải trả bằng
cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nhƣ vậy, nguồn vốn thu từ hoạt động
xuất khẩu đóng vai trị quan trọng nhất để nhập khẩu và cơng nghiệp hố – hiện đại


hố đất nƣớc. Mặt khác, xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu mặt hàng vật
liệu xây dựng nói riêng cịn tạo nguồn thu ngoại tệ mạnh cho phép đất nƣớc tăng
dự trữ quốc gia và chủ động trong việc điều hòa cung tiền tệ.

Hai là: Xuất khẩu và xuất khẩu vật liệu xây dựng góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển theo hƣớng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn
lực và lợi thế của quốc gia. Để phục vụ cho xuất khẩu, việc tổ chức sản xuất ở mỗi

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

quốc gia đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trƣờng thế giới. Điều này tác động
tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển; bao gồm:

- Xuất khẩu vật liệu xây dựng sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác
phát triển thuận lợi: Đẩy mạnh xuất khẩu vật liệu xây dựng sẽ cho phép mở rộng

quy mô sản xuất, tạo điều kiện để nhiều ngành nghề mới ra đời, gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo, kết quả là làm tăng tổng
sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Ví dụ, xuất khẩu vật liệu xây
dựng sẽ kéo theo sự phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác nhƣ sản xuất

bao bì sản phẩm, lắp đặt, vận chuyển, v.v…
- Xuất khẩu vật liệu xây dựng tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn để nhập khẩu thiết
bị và cơng nghệ tiên tiến góp phần hiện đại hóa kinh tế đất nƣớc, tạo ra năng lực
sản xuất mới mạnh mẽ hơn.


- Thông qua xuất khẩu vật liệu xây dựng, các nhà sản xuất trong nƣớc buộc
phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trƣờng thế giới. Để chiến thắng trong cạnh tranh
đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất tốt hơn, quản lý và kinh doanh hiệu quả
hơn để tăng năng suất lao động, hạ giá thành và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đáp
ứng tốt hơn các đòi hỏi ngày càng cao của thị trƣờng.

Ba là: Xuất khẩu vật liệu xây dựng có tác động tích cực và có hiệu quả đến việc
nâng cao đời sống của nhân dân trên cơ sở tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động. Đẩy mạnh xuất khẩu vật liệu xây dựng sẽ làm tăng số
lƣợng cơng ăn việc làm, do đó thu hút đƣợc thêm nhiều lao động, đặc biệt là lao
động ở các vùng nông thôn vào các khu công nghiệp để sản xuất hàng xuất khẩu.

Ngành xây dựng sử dụng tƣơng đối nhiều lao động vào quá trình sản xuất - kinh
doanh. Để nắm vững và làm chủ đƣợc công nghệ trong quá trình sản xuất, ngƣời
lao động buộc phải nâng cao trình độ cả lý thuyết và thực hành. Nhƣ vậy, đẩy
mạnh xuất khẩu sẽ có tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động cả về tính
chất ngành nghề và cả về chất lƣợng lao động. Đồng thời, với việc đẩy mạnh xuất

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

khẩu vật liệu xây dựng sẽ góp phần tăng thu nhập của ngƣời lao động, tạo điều
kiện để họ nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần. Ngồi ra, một phần
kim ngạch xuất khẩu có thể dùng để nhập khẩu hàng tiêu dùng thiết yếu nhằm đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của đời sống con ngƣời. Xuất khẩu vật
liệu xây dựng sẽ đóng vai trị quan trọng trong việc tạo cơng ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời dân vốn phần lớn đang sống trong nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu.

Bốn là: Xuất khẩu vật liệu xây dựng góp phần mở rộng và thúc đẩy các quan
hệ kinh tế đối ngoại, tăng cƣờng địa vị kinh tế của quốc gia trên thị trƣờng thế giới.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc vào
nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể nói, xuất khẩu nói
chung và xuất khẩu vật liệu xây dựng nói riêng có vai trị thúc đẩy các hoạt động

kinh tế đối ngoại khác. Bởi vì khi xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu vật
liệu xây dựng nói riêng phát triển sẽ kéo theo sự phát triển của các hoạt động dịch
vụ quốc tế trong các lĩnh vực khác nhƣ: đầu tƣ tài chính - tín dụng, bảo hiểm, thanh

toán quốc tế, phát triển vận tải quốc tế, chuyển giao công nghệ. Ngƣợc lại, các hoạt
động kinh tế đối ngoại phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng xuất khẩu.
Việc ký kết các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng và gia nhập các tổ
chức kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm vật liệu xây dựng
xuất khẩu thâm nhập và mở rộng thị trƣờng.
Năm là: Xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu vật liệu xây dựng nói

riêng thúc đẩy q trình phân cơng và chun mơn hóa quốc tế, là thƣớc đo đán h
giá kết quả của quá trình hội nhập quốc tế của một quốc gia vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Trong bối cảnh mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xuất
nhập khẩu của các nƣớc là thƣớc đo đánh giá kết quả của quá trình hội nhập quốc
tế và phát triển trong mối quan hệ tùy thuộc vào nhau giữa các quốc gia. Mỗi quốc
gia sản xuất và xuất khẩu hàng hóa khơng chỉ cho riêng thị trƣờng khu vực mà là
một thị trƣờng toàn cầu, đây là một sân chơi công bằng với sự cạnh tranh quyết

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


liệt. Điều đó địi hỏi mỗi quốc gia phải lựa chọn cho mình một số hàng hóa mà

mình có lợi thế so với các quốc gia khác để đầu tƣ sản xuất và cung cấp cho thị
trƣờng toàn cầu và nhập khẩu trở lại các sản phẩm mà mình sản xuất khơng có hiệu
quả bằng các quốc gia khác, từ đó hình thành sự phân cơng và chun mơn hóa
quốc tế, nền kinh tế của mỗi quốc gia gắn liền với nền kinh tế thế giới. Sự độc lập
phát triển của mỗi quốc gia là sự phụ thuộc của quốc gia đó vào thế giới phải cân
bằng với sự phụ thuộc của thế giới vào quốc gia đó.

Sáu là: Xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu vật liệu xây dựng nói riêng
góp phần thúc đẩy cải tiến cơ chế quản lý, chính sách kinh tế của nhà nƣớc cho phù
hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế. Tồn cầu hóa và tự do hóa thƣơng mại đã và
đang là xu thế phát triển trên toàn thế giới, nó tác động sâu sắc và tồn diện đối với
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia, làm cho nền kinh tế
mỗi nƣớc ngày càng gắn bó chặt chẽ với nền kinh tế toàn cầu. Hội nhập trở thành
động lực phát triển, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia trên toàn
thế giới. Mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thƣơng
mại quốc tế là đã tham gia vào một sân chơi khắc nghiệt, bình đẳng và đều phải
chấp nhận một luật chơi chung, trong đó sức ép cạnh tranh rất lớn.

1.2.3

Các yếu tố tác động đến xuất khẩu ngành hàng vật liệu xây dựng

 Nhân tố vĩ mô
a. Yếu tố kinh tế
Kinh tế của quốc gia nơi hàng hóa đƣợc xuất khẩu sang là một yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc xuất khẩu hàng hóa của mỗi quốc gia. Kinh tế
của đất nƣớc ảnh hƣởng đến thu nhập của ngƣời dân. Khi nền kinh tế phát triển,

thu nhập của ngƣời dân tăng, họ sẽ có khả năng và nhu cầu chi trả cho các hàng
hóa nhập khẩu. Ngƣợc lại, khi một thị trƣờng nào đó rơi vào tình trạng khủng
hoảng thì việc xuất khẩu sang thị trƣờng đó là rất khó khăn vì khi đó ngƣời dân sẽ

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

khơng muốn chi tiêu cho những mặt hàng có giá trị cao, thậm chí trung bình, do đó
giá trị xuất khẩu thu về sẽ không cao.
b. Yếu tố địa lý, khí hậu
Thị trƣờng cũng chịu tác động của yếu tố địa lý, khí hậu tự nhiên. Chính yếu tố
này mà thị trƣờng của một quốc gia, khu vực khác nhau có những yêu cầu khác
nhau. Chẳng hạn nhƣ loại vật liệu này có thể bảo quản tốt ở điều kiện nhiệt độ

trong nhà có mái che, nhƣng lại nhanh chóng bị hỏng khi trong điều kiện nhiệt độ
ngoài trời. Khoảng cách địa lý xa gần cũng là yếu tố cần đƣợc xem xét trong quá

trình vận chuyển, bảo quản nguyên vật liệu.
c. Yếu tố chính trị-pháp luật
Yếu tố này đƣợc thể hiện ở những ƣu đãi hay hạn chế của Chính phủ các quốc
gia đối với các hàng hóa đƣợc nhập khẩu vào quốc gia này. Điều này sẽ giúp cho
các doanh nghiệp có điều kiện dễ dàng thâm nhập vào thị trƣờng hơn, đồng thời có
điều kiện mở rộng thị trƣờng của mình hoặc cản trở các nhà cung ứng khi xâm
nhập vào thị trƣờng qua hệ thống hàng rào thuế quan, bảo hộ, hạn ngạch, v.v…
d. Yếu tố văn hóa
Khi xét các yếu tố ảnh hƣởng đến thị trƣờng, đặc biệt là thị trƣờng quốc tế thì
khơng thể bỏ qua yếu tố văn hóa. Yếu tố văn hóa làm cho khách hàng ở các quốc

gia khác nhau phản ứng khác nhau với cùng một loại sản phẩm. Tác động của yếu
tố văn hóa đến thị trƣờng thực sự là một vấn đề rộng, phức tạp, tùy cách quan niệm
văn hóa theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp nhƣng có một điều, yếu tố văn hóa đƣợc
hình thành trên điều kiện tự nhiên, lịch sử dân tộc, tôn giáo, v.v…Do đó, thị trƣờng
của cùng loại sản phẩm vào các quốc gia khác nhau thì sẽ khác nhau.
 Nhân tố vi mô
a. Chất lượng sản phẩm
Chất lƣợng vật liệu xây dựng với tƣ cách là nhân tố thúc đẩy phát triển xuất
khẩu bao gồm: hàng hóa sản xuất ra phải đảm bảo chất lƣợng theo chuẩn mực.

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia

Hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu phải đảm bảo đƣợc chất lƣợng theo các tiêu
chuẩn ISO quốc tế và phải đƣợc các tổ chức quốc tế duyệt và cấp chứng chỉ ISO.
Có nhƣ vậy vật liệu xây dựng hàng hóa mới giữ đƣợc thị phần, vị thế trên thị
trƣờng và đảm bảo độ tin cậy cho ngƣời tiêu dùng. Để phát triển xuất khẩu vật liệu
xây dựng, điều quan trọng hơn là hàng hóa nơng sản phải đem lại cho ngƣời tiêu
dùng những tác dụng đặc biệt. Vì vậy vấn đề không chỉ là việc đảm bảo chất lƣợng
chuẩn mực của vật liệu xây dựng mà là ở việc phấn đấu một chất lƣợng vƣợt trội
thể hiện ở sự khác biệt của vật liệu xây dựng đó so với các loại vật liệu xây dựng
cùng loại trên thế giới. Do đó, đổi mới liên tục sản phẩm là để đón đầu các đối thủ
cạnh tranh và cũng là cách để tự mình cạnh tranh với chính mình. Thực hiện quan
điểm này, chiến lƣợc phát triển của ngành sản xuất vật liệu xây dựng xuất khẩu
khơng phải tìm mọi cách để kéo dài chu kì sống của sản phẩm mà ln ở tƣ thế rút
ngắn chu kì sống đó và thay thế bằng một chu kì sống khác. Đây chính là một bí
quyết để phát triển xuất khẩu vật liệu xây dựng.

b. Nhân tố thời gian xuất hiện trên thị trường quốc tế
Sự có mặt kịp thời trên thị trƣờng đúng theo yêu cầu của khách hàng là yếu tố

mang đến giá trị gia tăng cho các đơn vị xuất khẩu hàng hóa, nhiều khi cịn cao
hơn so với giảm chi phí sản xuất. Yếu tố thời gian ở đây thể hiện ở chỗ: bảo đảm
cho sản phẩm vật liệu xây dựng cung cấp trên thị trƣờng luôn luôn đi trƣớc một
bƣớc so với đối thủ cạnh tranh, nhằm tạo ra cái lại, cái khác so với cái hiện có trên
thị trƣờng. Để phát triển xuất khẩu vật liệu xây dựng, ngồi việc đón bắt đúng thời
điểm, cịn là việc xác định đúng không gian vè việc tổ chức mạng lƣới cung cấp.
Lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu phù hợp và các yếu tố liên quan đến yếu tố không
gian cung cấp là nghệ thuật về tổ chức mạng lƣới phân phối vật liệu xây dựng.
c. Nhân tố chất lượng dịch vụ, phục vụ
Để có thể phát triển xuất khẩu vật liệu xây dựng, yếu tố chất lƣợng dịch vụ và
phục vụ vƣợt trội của nhà cung cấp so với các đối thủ cạnh tranh là một vấn đề

Luan van
(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia(Luan.van.tot.nghiep).giai.phap.thuc.day.xuat.khau.mat.hang.nguyen.vat.lieu.xay.dung.cua.cong.ty.co.phan.phat.trien.quoc.te.thang.long.sang.thi.truong.campuchia


×