Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Đề tài sáng kiến giải pháp hữu ích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.56 KB, 19 trang )

UBND HUYỆN ĐẠ HUOAI
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đạ Huoai, ngày ….tháng …. năm 202…..

MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỞ CHỨC HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC HỒ NHẬP CHO TRẺ
4-5 T̉I RỐI LOẠN PHÁT TRIỂN
TRONG TRƯỜNG MẦM NON XÃ ĐẠ OAI
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN GIẢI PHÁP HỮU ÍCH

ĐẶNG THỊ NHƯ YẾN
Chức vụ: giáo viên
JANUARY 1, 2024


MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................................................... 1
1.1. Ly do chọn đề tài .............................................................................................................................. 1
1.2. Định nghĩa về rối loạn phát triển ở trẻ 4-5 tuổi............................................................................. 1
1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển .................................... 7
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU.................................................................................................................. 8
2.1. Tổng quan về các nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến chủ đề ...................................... 8
2.2. Những hạn chế trong các nghiên cứu hiện tại ............................................................................... 8
2.3. Khó khăn........................................................................................................................................... 9
2.4. Thuận lợi ......................................................................................................................................... 10


2.5. Sự cần thiết của đề tài .................................................................................................................... 10
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................................ 10
3.1. Mô tả chi tiết về cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................... 10
3.2. Thời gian áp dụng .......................................................................................................................... 11
3.3. Các phương pháp sẽ được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu ....................................... 11
3.4. Phạm vi áp dụng............................................................................................................................. 11
3.5. Tính mới của đề tài ........................................................................................................................ 12
4. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP .................................................. 12
4.1. ly do cho các biện pháp đề xuất .................................................................................................... 12
4.2. Các biện pháp đề xuất ................................................................................................................... 12
5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN ............................................................................................................................ 15
5.1. Mô tả về kết quả mong đợi từ việc áp dụng các biện pháp ........................................................ 15
5.2. Cách đánh giá hiệu quả của các biện pháp .................................................................................. 15
5.3. Khả năng áp dụng .......................................................................................................................... 15
6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM.................................................................................................................. 16
6.1.Bài học hinh nghiệm thực tiễn ....................................................................................................... 16
6.2. Bài học kinh nghiệm tự đúc kết .................................................................................................... 16
7. KẾT LUẬN ............................................................................................................................................ 17
7.1. Tổng kết nghiên cứu ...................................................................................................................... 17
7.2. Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo .................................................................................................. 17
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 17


1

1. GIỚI THIỆU
1.1. Ly do chọn đề tài
“Lý do chọn đề tài này xuất phát từ việc nhận thấy rằng trẻ em rối loạn phát triển
thường gặp khó khăn trong việc hịa nhập với mơi trường xung quanh, đặc biệt là
trong môi trường giáo dục.

Trẻ em rối loạn phát triển đang tăng lên và việc giáo dục hòa nhập cho họ là một vấn
đề cấp bách trong giáo dục hiện đại.
Việc giáo dục hịa nhập khơng chỉ giúp trẻ hịa nhập với mơi trường xã hội mà cịn
giúp trẻ phát triển toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt
động giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển đang gặp nhiều khó khăn và thách
thức. Do đó, tơi đã chọn đề tài này nhằm tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để cải
thiện tình hình hiện tại.”
1.2. Định nghĩa về rối loạn phát triển ở trẻ 4-5 tuổi
“Rối loạn phát triển ở trẻ 4-5 tuổi được hiểu là một nhóm các tình trạng tâm thần bắt
nguồn từ thời thơ ấu, gây suy yếu nghiêm trọng một hoặc nhiều khía cạnh khác nhau
trong sự phát triển của trẻ. Các khía cạnh này có thể bao gồm ngôn ngữ, học tập, vận
động và hành vi. Những tình trạng này có thể ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt
hàng ngày của trẻ và thậm chí có thể kéo dài trong suốt cuộc đời của trẻ
Rối loạn phát triển ở trẻ em có nhiều nguyên nhân khác nhau có thể kể tới như:
+ có thể do di truyền
+ môi trường
+ dinh dưỡng
+ Yếu tố nhiễm trùng
+ Yếu tố chấn thương hoặc bệnh lý,…
Các triệu chứng của trẻ rối loạn phát triển ở trẻ em sẽ có những biểu hiện qua những
triệu chứng khác nhau, tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ của rối loạn như:
Rối loạn ngơn ngữ phát triển: có thể nói đây là loại rối loạn đáng lo ngại vì nó ảnh
hưởng lớn đến đời sống và giao tiếp của trẻ, trẻ sẽ có các khó khăn về ngơn ngữ như
nói, đọc hay viết. Một số triệu chứng có thể kể đến là:


2

+ Không biết cách sử dụng từ, ngữ pháp, hay phát âm đúng
+ Không biết cách kể chuyện hay nêu lên ý kiến

+ Không thể đọc hay viết giống như các bạn cùng lứa
+ Khơng nói hay nói ít khi ở tuổi mẫu giáo

Hướng giải quyết:
Không nên cho trẻ mầm non tiếp xúc quá sớm với thiết bị điện tử như điện thoại,
TV, máy tính.
Cho trẻ đọc sách, chơi trị chơi.
Khuyến khích trẻ vui chơi với bạn bè để kích thích nhu cầu giao tiếp
Ln bình tĩnh và kiên nhẫn: Trẻ bị rối loạn ngơn ngữ có thể gặp khó khăn trong
việc giao tiếp, vì vậy hãy cố gắng hiểu và kiên nhẫn với trẻ.
Khuyến khích trẻ nói chuyện: Hãy dành thời gian lắng nghe trẻ và trả lời các câu hỏi
của trẻ.


3

Làm cho việc học ngôn ngữ trở nên thú vị: Hãy sử dụng các trò chơi và hoạt động
để giúp trẻ học ngơn ngữ.
Diễn tả thành lời nói những việc bạn làm: Cho con hiểu, đồng thời cũng giúp con
mở rộng vốn từ.
Đọc sách cho trẻ nghe thường xuyên: Giúp trẻ làm quen với ngôn ngữ và phát triển
vốn từ vựng.
Sử dụng từ một cách chính xác, bày tỏ suy nghĩ và ý tưởng, kể chuyện, sử dụng cử
chỉ, hỏi những câu hỏi, hát những bài hát hoặc ngâm thơ, đặt tên cho các đối tượng.
Rối loạn học tập: Các triệu chứng của rối loạn học tập liên quan đến khó khăn về
học tập như tính tốn, đọc hiểu, viết chính tả hay giải quyết vấn đề:
+ Khơng thể nhận biết, phát âm hay viết các chữ cái
+ Không thể hiểu ý nghĩa, ngữ cảnh của văn bản
+ Không thực hiện được các phép tính cơ bản hay các bài tốn rất đơn giản
+ Khơng thể sắp, tổ chức hay nói lên ý nghĩ của mình



4

Hướng giải quyết:
Hiểu rằng trẻ có thể gặp khó khăn trong việc học: Trẻ bị rối loạn học tập có thể gặp
khó khăn trong việc tiếp thu và xử lý thơng tin.
Khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động học tập: Điều này giúp trẻ phát triển
kỹ năng giải quyết vấn đề và tự lực.
Tìm cơ hội để khen ngợi: Khen ngợi trẻ khi họ thực hiện tốt một công việc sẽ giúp
tăng cường sự tự tin và khả năng học tập.
Yêu cầu con làm các công việc cụ thể: Điều này giúp trẻ phát triển kỹ năng giải
quyết vấn đề và tự lực.
Nói lời “Cảm ơn” với con: Điều này giúp trẻ hiểu giá trị của việc giúp đỡ người
khác.
Hỏi lại con những yêu cầu mà bạn đã nói trước đó: Điều này giúp trẻ nắm bắt thơng
tin và hướng dẫn một cách tốt hơn.


5

Quan sát hành vi của trẻ: Điều này giúp bạn hiểu rõ hơn về những khó khăn mà trẻ
đang gặp phải.
Hiểu hoặc sử dụng ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết, số và lý do sử dụng các khái niệm
toán học, phối hợp các vận động, tập trung chú ý vào một nhiệm vụ
Đừng xem kỷ luật là hình phạt: Sử dụng kỷ luật như một cách để hướng dẫn và hỗ
trợ trẻ
Tìm cơ hội để khen ngợi: Khen ngợi trẻ khi họ thực hiện tốt một công việc sẽ giúp
tăng cường sự tự tin và khả năng học tập.
Rối loạn vận động: Rối loạn vận động liên quan đến các hoạt động thường ngày

như đi, nhảy, chạy thì có thể dễ nhận biết hơn:
+ Khơng thể duy trì thăng bằng, phối hợp hoặc nhịp điệu khi vận động
+ Không biết điều khiển các cơ, khớp hay gân của cơ thể
+ Khơng biết cách thích ứng các thay đổi về khơng gian, thời gian hoặc những
nơi đông đúc

Hướng giải quyết:


6

Giáo dục thể chất: Giúp bé rèn luyện kỹ năng phối hợp và giao tiếp hiệu quả giữa bộ
não và các bộ phận cơ thể
Dạy cho bé một số môn thể thao như đi xe đạp hay bơi lội: Điều này giúp bé cải
thiện kỹ năng vận động
Chơi những môn thể thao đồng đội: Giúp bé phát triển các kỹ năng xã hội
Đứng trên một chân trong 10 giây hoặc lâu hơn
Nhảy lị cị; có thể bỏ bước
Có thể nhảy lộn nhào
Sử dụng nĩa và thìa và đơi khi cả dao ăn
Có thể sử dụng nhà vệ sinh một mình
Đánh đu và leo trèo
Can thiệp sớm: Can thiệp ngay khi phát hiện trẻ có dấu hiệu của rối loạn vận động
Thực hiện các hoạt động như chơi, học, luyện tập hoặc tư vấn do các chuyên gia
hoặc bố mẹ hướng dẫn
Giáo dục đặc biệt: Giúp trẻ rèn luyện kỹ năng phối hợp và giao tiếp hiệu quả giữa
bộ não và các bộ phận cơ thể
Rối loạn phổ tự kỷ: Là một loại rối loạn gây khó khăn đáng kể về xã hội, giao tiếp,
hành vi hay thể hiện cảm xúc. Các dấu hiệu của rối loạn phổ tự kỷ bắt đầu từ thời
thơ ấu và thường kéo dài trong suốt cuộc đời:

+ Khơng biết cách nói chuyện, nghe hiểu hay duy trì cuộc hội thoại với người
khác
+ Khơng thể hiện, kiểm sốt được cảm xúc, hay tức giận
+ Khơng phản ứng với các dấu hiện phi ngôn ngữ như ánh mắt, nét mặt hay
ngữ điệu như tránh giao tiếp bằng mắt hoặc thích ở một mình
+ Trẻ tự bó hẹp bản thân Có những hành vi lặp đi lặp lại, q khứng hoặc q
kén chọn về các sở thích, thói quen hoặc hoạt động


7

Hướng giải quyết:
Phát hiện sớm: Phát hiện sớm “Rối loạn phổ tự kỷ” ở trẻ nhỏ giúp can thiệp kịp thời.
Giảm thiểu các khiếm khuyết cốt lõi: Các khó khăn về giao tiếp và tương tác xã hội,
các hành vi giới hạn, lặp lại và các vấn đề đi kèm.
Nâng cao khả năng độc lập nhất có thể: Tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập và
đạt được các kỹ năng thích ứng.
Can thiệp trị liệu: Đưa trẻ đến cơ sở y tế khám chữa bệnh tâm lý để được can thiệp
trị liệu kịp thời.
Tự kỷ là một rối loạn phát triển thần kinh phức tạp, có các khiếm khuyết hành vi đặc
trưng trong 3 lĩnh vực: Tương tác xã hội, Giao tiếp bằng lời và không lời, Hành vi
rập khuôn, lặp đi lặp lại
1.3. Tầm quan trọng của việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển
“Việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển có tầm quan trọng cực kỳ lớn.


8

Đầu tiên, nó giúp trẻ hịa nhập với mơi trường xã hội, tạo điều kiện cho trẻ phát triển
toàn diện về cả thể chất lẫn tinh thần.

Thứ hai, việc giáo dục hòa nhập giúp trẻ rối loạn phát triển cải thiện kỹ năng giao
tiếp và tương tác xã hội, từ đó giúp trẻ tự tin hơn trong giao tiếp và tương tác với
môi trường xung quanh.
Cuối cùng, việc giáo dục hòa nhập còn giúp trẻ rối loạn phát triển cảm thấy được
chấp nhận và yêu thương, từ đó giúp trẻ có động lực để vượt qua khó khăn và phát
triển bản thân.”
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về các nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến chủ đề
Có nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn
phát triển, tuy nhiên, phần lớn chúng tập trung vào trẻ em ở độ tuổi học tiểu học và
trung học.
"Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng giáo dục hòa nhập không chỉ mang lại
kết quả học tập tốt hơn cho trẻ em khuyết tật mà còn cho tất cả trẻ em. Giáo dục hòa
nhập thúc đẩy sự khoan dung và cho phép gắn kết xã hội vì nó thúc đẩy một nền văn
hóa xã hội gắn kết và thúc đẩy sự tham gia bình đẳng trong xã hội.
Tại Việt Nam, giáo dục hòa nhập (GDHN) là một nhiệm vụ giáo dục đang ngày càng
được phổ biến. Từ việc hạn chế đối tượng được GDHN ban đầu, đến nay những đối
tượng học sinh cần được GDHN đã dần được áp dụng trong quan điểm chỉ đạo, chủ
trương chính sách cũng như mục tiêu cụ thể của giáo dục ở nhiều quốc gia. Việt Nam
cũng là một trong những quốc gia sớm áp dụng phương thức giáo dục này trong các
nhà trường, tuy nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau nên còn rất hạn chế về đối
tượng áp dụng và hiệu quả giáo dục chưa cao.
Trong thời gian tới, để đảm bảo quyền được học hịa nhập của nhiều nhóm trẻ có
nhu cầu, Việt Nam cần mở rộng đối tượng được GDHN và từng bước nâng cao hiệu
quả của phương thức giáo dục này
2.2. Những hạn chế trong các nghiên cứu hiện tại
Hầu hết các nghiên cứu hiện tại đều không tập trung vào độ tuổi mầm non, đặc biệt
là trẻ từ 4-5 tuổi



9

Hạn chế về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất: Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất của
các cơ sở giáo dục hiện tại không đủ điều kiện cho việc cung cấp dịch vụ cho trẻ rối
loạn phát triển.
Tài liệu giáo án chuyên biệt: Giáo viên dạy học sinh khuyết tật còn thiếu các tài
liệu hướng dẫn
Các thiết bị trợ giúp: như xe lăn, máy trợ thính, các phần mềm hỗ trợ, chữ nổi,
kính, gậy cho người khiếm trị,… phải tự trang bị hoặc được các tổ chức từ thiện tài
trợ và thường khơng có sẵn cho học sinh trong các trường học.
Hạn chế về việc hòa nhập của trẻ khuyết tật: Trẻ khuyết tật chưa thực sự hòa nhập
với trẻ lành. Việc học của trẻ khuyết tật ở lớp chuyên biệt theo một chương trình
riêng, khơng trùng lặp với chương trình chung nên trẻ khơng thích ứng được.
Hạn chế về việc lĩnh hội kỹ năng xã hội: Trẻ lĩnh hội được rất ít các kỹ năng xã
hội.
Hạn chế về việc quản lý lớp và trao đổi thông tin: Giáo viên mầm non thấy rằng
giáo viên lớp can thiệp trao đổi với giáo viên chưa nhiều, điều này dẫn tới việc giáo
viên mầm non không biết trẻ đang được can thiệp những gì và cho rằng mục tiêu can
thiệp cho trẻ chưa rõ ràng
2.3. Khó khăn
Khó khăn về tài chính: Việc cung cấp giáo dục hịa nhập cho trẻ rối loạn phát
triển đòi hỏi nhiều nguồn lực và chi phí, bao gồm cả việc đào tạo giáo viên, cung
cấp hỗ trợ học tập cá nhân và cải thiện cơ sở vật chất.
Khó khăn về nhân lực: Có thể thiếu giáo viên có đủ kỹ năng và kiến thức để
giảng dạy và hỗ trợ trẻ rối loạn phát triển.
Khó khăn về thái độ xã hội: Có thể gặp phải sự phân biệt đối xử và thiếu sự chấp
nhận từ cộng đồng và các bạn học.
Khó khăn về việc đánh giá và theo dõi tiến trình của trẻ: Việc đánh giá và theo
dõi sự tiến bộ của trẻ rối loạn phát triển có thể là một thách thức lớn.



10

2.4. Thuận lợi
Sự hỗ trợ từ chính sách: Có nhiều chính sách hỗ trợ giáo dục hịa nhập cho trẻ rối
loạn phát triển, giúp cung cấp nguồn lực và tài chính cần thiết.
Sự nhận thức của xã hội: Ngày nay, sự nhận thức của xã hội về tầm quan trọng của
việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển đang ngày càng tăng. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chương trình giáo dục hịa nhập.
Sự tiến bộ trong cơng nghệ: Cơng nghệ giáo dục hiện đại có thể giúp trẻ rối loạn
phát triển học hỏi và hòa nhập hiệu quả hơn.
Sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình: Sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và
gia đình cũng là một yếu tố thuận lợi, giúp trẻ rối loạn phát triển hòa nhập tốt hơn
vào môi trường giáo dục.
2.5. Sự cần thiết của đề tài
“Đề tài này cần thiết vì nó giúp giải quyết một vấn đề thực tế đang diễn ra trong xã
hội:
Việc hòa nhập của trẻ rối loạn phát triển vào môi trường giáo dục. Trẻ rối loạn phát
triển thường gặp khó khăn trong việc hịa nhập với mơi trường xung quanh, đặc biệt
là trong môi trường giáo dục.
Việc giáo dục hịa nhập khơng chỉ giúp trẻ hịa nhập với mơi trường xã hội mà cịn
giúp trẻ phát triển tồn diện về cả thể chất lẫn tinh thần. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt
động giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển đang gặp nhiều khó khăn và thách
thức. Do đó, việc tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để cải thiện tình hình hiện tại là
cần thiết.”
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả chi tiết về cách tiếp cận nghiên cứu
Đánh giá tình hình hiện tại: Đầu tiên, chúng ta cần đánh giá tình hình hiện tại của
việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển. Điều này bao gồm việc tìm hiểu
về các khó khăn, thách thức mà trẻ rối loạn phát triển đang gặp phải trong q trình

hịa nhập vào mơi trường giáo dục.
Xác định các biện pháp giáo dục hòa nhập: Tiếp theo, chúng ta cần xác định các
biện pháp giáo dục hịa nhập có thể giúp trẻ rối loạn phát triển hòa nhập tốt hơn


11

vào môi trường giáo dục. Điều này bao gồm việc tìm hiểu về các phương pháp
giáo dục hịa nhập hiệu quả đã được áp dụng trong và ngoài nước.
Thực hiện và đánh giá các biện pháp giáo dục hòa nhập: Cuối cùng, chúng ta
cần thực hiện và đánh giá hiệu quả của các biện pháp giáo dục hòa nhập đã được
xác định. Điều này bao gồm việc thực hiện các biện pháp giáo dục hòa nhập trong
thực tế và đánh giá hiệu quả của chúng thông qua việc thu thập và phân tích dữ
liệu."
3.2. Thời gian áp dụng
“Thời gian áp dụng cho đề tài này có thể kéo dài từ 1 đến 2 năm học.
Trong thời gian này, chúng ta sẽ thực hiện và đánh giá hiệu quả của các biện pháp
giáo dục hòa nhập đã được xác định.
Điều này bao gồm việc thực hiện các biện pháp giáo dục hòa nhập trong thực tế và
đánh giá hiệu quả của chúng thơng qua việc thu thập và phân tích dữ liệu. Thời gian
này cũng cho phép chúng ta điều chỉnh và cải tiến các biện pháp giáo dục hòa nhập
dựa trên kết quả thu được.”
3.3. Các phương pháp sẽ được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu
Trị truyện: gồm giáo viên, phụ huynh và chính trẻ rối loạn phát triển để thu thập
thơng tin về tình hình hiện tại, khó khăn, thách thức và kỳ vọng của họ.
Quan sát: Quan sát trực tiếp trẻ rối loạn phát triển trong môi trường giáo dục để
hiểu rõ hơn về khó khăn và thách thức mà họ đang gặp phải.
Thăm dò ý kiến: Sử dụng các bảng câu hỏi để thu thập ý kiến từ giáo viên và phụ
huynh về việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển.
Phân tích dữ liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê để phân tích dữ liệu thu thập

được, nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp giáo dục hòa nhập.
3.4. Phạm vi áp dụng
“Phạm vi áp dụng của đề tài này tại trường mầm non trên địa bàn xã Đạ Oai và có
thể bao gồm các trường mầm non khác trên địa bàn huyện, nhưng đặc biệt tập trung
vào các trường mầm non tại các khu vực đô thị lớn, khu vực đơng dân cư sinh sống
nơi có nhiều trẻ rối loạn phát triển.


12

Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giáo dục cho trẻ rối loạn phát triển tại
các khu vực này mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng phạm vi áp dụng
của các biện pháp giáo dục hịa nhập trong tương lai.”
3.5. Tính mới của đề tài
“Tính mới của đề tài này nằm ở việc áp dụng một cách tiếp cận tồn diện để giáo
dục hịa nhập cho trẻ rối loạn phát triển.
Thay vì chỉ tập trung vào việc giáo dục chính trẻ rối loạn phát triển, đề tài này còn
nhấn mạnh vào việc tạo ra một mơi trường học tập hịa nhập, trong đó mọi trẻ em,
bất kể họ có rối loạn phát triển hay không, đều được hỗ trợ để học tập và phát triển
cùng nhau.
Điều này không chỉ giúp trẻ rối loạn phát triển hòa nhập tốt hơn mà còn giúp tất cả
trẻ em phát triển lòng khoan dung và sự hiểu biết về sự đa dạng.”
4. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP
4.1. ly do cho các biện pháp đề xuất
Các biện pháp được chọn dựa trên việc chúng đều nhằm mục tiêu giáo dục hòa nhập
cho trẻ rối loạn phát triển. Các biện pháp này đều tập trung vào việc cung cấp cho
trẻ rối loạn phát triển các kỹ năng cần thiết để hịa nhập với mơi trường xung quanh
và phát triển toàn diện.
4.2. Các biện pháp đề xuất
+ biện pháp 1: tự học tập để bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành thao tác

chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ.
Đây là việc giáo dục trẻ rối loạn phát triển về việc tự chăm sóc bản thân, như vệ sinh
cá nhân, ăn uống, mặc quần áo, v.v. Điều này giúp trẻ tự lập hơn trong cuộc sống
hàng ngày
Đầu tiên, chúng ta cần xác định các kỹ năng vệ sinh cá nhân mà trẻ cần học. Điều
này có thể bao gồm việc rửa tay, đánh răng, tắm rửa, v.v.
Tiếp theo, chúng ta cần tạo ra một kế hoạch học tập chi tiết, bao gồm việc xác định
thời gian học, phương pháp học và cách đánh giá tiến trình học tập.
Các phương tiện hỗ trợ học tập như sách, video hướng dẫn, v.v. có thể giúp trẻ hiểu
rõ hơn về cách thực hiện các kỹ năng vệ sinh cá nhân.


13

Trẻ cần được thực hành thực tế các kỹ năng đã học. Điều này không chỉ giúp trẻ nắm
vững kỹ năng mà còn giúp trẻ tự tin hơn khi thực hiện các kỹ năng này.
Cuối cùng, chúng ta cần đánh giá tiến trình học tập của trẻ và điều chỉnh kế hoạch
học tập nếu cần thiết.
+ biện pháp 2: giáo dục vệ sinh cho trẻ thông qua các hoạt động giáo dục
Các hoạt động giáo dục có thể bao gồm việc học qua trò chơi, học qua các bài hát,
v.v. để giúp trẻ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc giữ vệ sinh cá nhân.
Hoạt động giáo dục thơng qua trị chơi: Các trị chơi có thể được thiết kế để giáo dục
trẻ về vệ sinh cá nhân. Ví dụ, trị chơi “Rửa tay vui nhộn” có thể giúp trẻ học cách
rửa tay đúng cách.
Hoạt động giáo dục thông qua nghệ thuật: Các hoạt động nghệ thuật như vẽ, làm
tranh cắt dán, v.v. có thể được sử dụng để giáo dục trẻ về vệ sinh cá nhân. Ví dụ, trẻ
có thể được yêu cầu vẽ một bức tranh về q trình rửa tay.
Hoạt động giáo dục thơng qua câu chuyện: Các câu chuyện có thể được kể để giáo
dục trẻ về vệ sinh cá nhân. Ví dụ, câu chuyện về một nhân vật hoạt hình nổi tiếng
ln giữ gìn vệ sinh cá nhân có thể giúp trẻ nhận ra tầm quan trọng của việc giữ vệ

sinh cá nhân.
Hoạt động giáo dục thông qua bài hát: Các bài hát có thể được sáng tác hoặc sử dụng
để giáo dục trẻ về vệ sinh cá nhân. Ví dụ, bài hát “Rửa tay” có thể giúp trẻ học cách
rửa tay đúng cách.
Hoạt động giáo dục thông qua thực hành: Trẻ cần được thực hành thực tế các kỹ
năng vệ sinh cá nhân đã học. Điều này không chỉ giúp trẻ nắm vững kỹ năng mà còn
giúp trẻ tự tin hơn khi thực hiện các kỹ năng này.
+ biện pháp 3: tuyên truyền phối kết hợp với cha mẹ người chăm sóc trẻ
Việc tạo ra một môi trường hỗ trợ tại nhà là rất quan trọng để giúp trẻ rối loạn phát
triển hịa nhập. Điều này có thể bao gồm việc tun truyền và hợp tác với cha mẹ
hoặc người chăm sóc trẻ để họ có thể hỗ trợ trẻ một cách hiệu quả hơn:
Tổ chức các buổi hội thảo và tập huấn cho cha mẹ: Đây là cách hiệu quả để truyền
đạt thông tin và kiến thức về việc giáo dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển. Các


14

buổi hội thảo và tập huấn có thể bao gồm các chủ đề như cách thức hỗ trợ trẻ tại nhà,
cách thức tương tác với trẻ để thúc đẩy sự hịa nhập, v.v.
Có những tài liệu hướng dẫn cho cha mẹ: Các tài liệu hướng dẫn có thể bao gồm các
sách, bài viết, video, v.v. giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về việc giáo dục hòa nhập và cách
thức hỗ trợ trẻ.
Tạo ra một kênh giao tiếp mở giữa nhà trường và cha mẹ: Điều này có thể bao gồm
việc tạo ra một kênh giao tiếp trực tuyến, tổ chức các cuộc họp định kỳ giữa giáo
viên và cha mẹ, v.v. để cung cấp thông tin cập nhật về tiến trình học tập của trẻ và
nhận phản hồi từ cha mẹ.
Khuyến khích sự tham gia của cha mẹ trong các hoạt động của trường: Điều này
không chỉ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về việc giáo dục hòa nhập mà cịn giúp trẻ cảm
thấy được hỗ trợ và khích lệ.
+ biện pháp 4: Tổ chức các hoạt động tập thể giữa trẻ rối loạn phát triển và trẻ phát

triển bình thường.
Trẻ em rối loạn phát triển thường gặp khó khăn trong việc tương tác xã hội. Do đó,
việc tổ chức các hoạt động tập thể giữa trẻ rối loạn phát triển và trẻ phát triển bình
thường có thể giúp trẻ rối loạn phát triển cải thiện kỹ năng giao tiếp và tương tác xã
hội. Các hoạt động này có thể bao gồm các trị chơi nhóm, các dự án nghệ thuật tập
thể, hoặc thậm chí là các bài học học thuật nhóm.
Hoạt động thể chất: Tổ chức các trị chơi thể chất như đá bóng, chơi kéo co, v.v.
giúp trẻ rối loạn phát triển và trẻ phát triển bình thường có cơ hội tương tác và làm
việc nhóm với nhau.
Hoạt động nghệ thuật: Tổ chức các hoạt động nghệ thuật như vẽ tranh, làm thủ công,
v.v. giúp trẻ rối loạn phát triển và trẻ phát triển bình thường có cơ hội sáng tạo và
hợp tác với nhau.
Hoạt động học tập nhóm: Tổ chức các hoạt động học tập nhóm như dự án nghiên
cứu nhóm, thảo luận nhóm, v.v. giúp trẻ rối loạn phát triển và trẻ phát triển bình
thường có cơ hội học hỏi và hợp tác với nhau.
Hoạt động xã hội: Tổ chức các hoạt động xã hội như dự án cộng đồng, hoạt động từ
thiện, v.v. giúp trẻ rối loạn phát triển và trẻ phát triển bình thường có cơ hội tương
tác và làm việc với nhau trong một môi trường xã hội thực tế.


15

5. KẾT QUẢ DỰ KIẾN
5.1. Mô tả về kết quả mong đợi từ việc áp dụng các biện pháp
Cải thiện kỹ năng xã hội của trẻ: Mong đợi rằng, sau khi áp dụng các biện pháp này,
trẻ rối loạn phát triển sẽ cải thiện kỹ năng giao tiếp và tương tác xã hội của mình.
Điều này giúp trẻ hịa nhập tốt hơn với môi trường xung quanh và phát triển toàn
diện.
Tăng cường sự tự lập của trẻ: Các biện pháp như tự học tập để bồi dưỡng kiến thức
và kỹ năng thực hành thao tác chăm sóc vệ sinh cá nhân cho trẻ sẽ giúp trẻ trở nên

tự lập hơn trong cuộc sống hàng ngày.
Tạo ra một môi trường học tập hòa nhập: Mong đợi rằng, sau khi áp dụng các biện
pháp này, môi trường học tập sẽ trở nên hịa nhập hơn, trong đó mọi trẻ em, bất kể
họ có rối loạn phát triển hay khơng, đều được hỗ trợ để học tập và phát triển cùng
nhau.
Tăng cường sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình: Mong đợi rằng, sau khi áp dụng
các biện pháp này, sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình sẽ được cải thiện, giúp trẻ
rối loạn phát triển nhận được sự hỗ trợ tốt nhất từ cả hai phía.
5.2. Cách đánh giá hiệu quả của các biện pháp
Đánh giá qua quan sát trực tiếp: Quan sát trực tiếp trẻ trong quá trình học tập và
tương tác với môi trường xung quanh để đánh giá sự tiến bộ của trẻ sau khi áp dụng
các biện pháp.
Đánh giá qua phản hồi từ giáo viên và cha mẹ: Thu thập phản hồi từ giáo viên và
cha mẹ về sự thay đổi trong hành vi và kỹ năng của trẻ sau khi áp dụng các biện
pháp.
Đánh giá qua kiểm tra và đánh giá: Thực hiện các kiểm tra và đánh giá định kỳ để
theo dõi sự tiến bộ của trẻ. Điều này có thể bao gồm việc kiểm tra kỹ năng vệ sinh
cá nhân, kỹ năng giao tiếp, v.v.
Đánh giá qua việc theo dõi sự thay đổi trong quá trình học tập của trẻ: Theo dõi sự
thay đổi trong quá trình học tập của trẻ, bao gồm cả sự thay đổi trong hành vi học
tập và kết quả học tập.
5.3. Khả năng áp dụng
Các biện pháp này có thể được áp dụng tại trường mầm non trên địa bàn xã và xa
hơn có thể là thí điểm cho các trường mầm non trên địa bàn huyện nếu thành cơng
thuận lợi đây sẽ là mơ hình tham khảo cho các trường mầm non trên cả nước, nhưng


16

đặc biệt tập trung vào các trường mầm non tại các khu vực đô thị lớn, khu vực dông

dân cư sinh sống nơi có nhiều trẻ rối loạn phát triển.
Ngồi các trường mầm non, các biện pháp này cũng có thể được áp dụng trong các
tổ chức giáo dục khác như các trung tâm can thiệp sớm, các trung tâm hỗ trợ giáo
dục, v.v.
Các biện pháp này cũng có thể được áp dụng trong cộng đồng để giúp trẻ rối loạn
phát triển hịa nhập tốt hơn với mơi trường xung quanh. Điều này có thể bao gồm
việc tổ chức các hoạt động cộng đồng như các trị chơi nhóm, các dự án nghệ thuật
tập thể, v.v.
Các biện pháp này cũng có thể được áp dụng tại nhà để hỗ trợ trẻ rối loạn phát triển.
Điều này có thể bao gồm việc tạo ra một mơi trường học tập hịa nhập tại nhà, hỗ trợ
cha mẹ trong việc giáo dục trẻ, v.v.
6. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
6.1.Bài học hinh nghiệm thực tiễn
Sự cần thiết của sự hợp tác giữa nhà trường và gia đình: Kinh nghiệm thực tế cho
thấy sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình là rất quan trọng trong việc hỗ
trợ trẻ rối loạn phát triển hịa nhập vào mơi trường giáo dục.
Tầm quan trọng của việc thực hành thực tế: Kinh nghiệm thực tế cũng cho thấy rằng
việc thực hành thực tế các kỹ năng đã học là rất quan trọng để trẻ rối loạn phát triển
nắm vững kỹ năng và tự tin hơn khi thực hiện các kỹ năng này.
Tầm quan trọng của việc tạo ra một mơi trường học tập hịa nhập: Kinh nghiệm thực
tế cho thấy rằng việc tạo ra một môi trường học tập hịa nhập, trong đó mọi trẻ em,
bất kể họ có rối loạn phát triển hay khơng, đều được hỗ trợ để học tập và phát triển
cùng nhau, là rất quan trọng.
Tầm quan trọng của việc đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập: Kinh nghiệm thực
tế cũng cho thấy rằng việc đánh giá và điều chỉnh kế hoạch học tập dựa trên tiến
trình học tập của trẻ là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả của việc giáo dục hòa
nhập.
6.2. Bài học kinh nghiệm tự đúc kết
Sự kiên nhẫn và thích nghi: Trẻ rối loạn phát triển có thể mất thời gian để hịa nhập
và phát triển kỹ năng. Do đó, sự kiên nhẫn và khả năng thích nghi với tốc độ và

phong cách học tập của mỗi trẻ là rất quan trọng.


17

Tầm quan trọng của sự hỗ trợ từ cộng đồng: Sự hỗ trợ từ cộng đồng, bao gồm gia
đình, nhà trường và cộng đồng lớn hơn, đóng một vai trị quan trọng trong việc giáo
dục hòa nhập cho trẻ rối loạn phát triển.
Tầm quan trọng của việc tạo ra một mơi trường học tập tích cực: Một mơi trường
học tập tích cực, trong đó mọi trẻ em đều được khuyến khích và hỗ trợ, có thể giúp
trẻ rối loạn phát triển cảm thấy tự tin hơn và hòa nhập tốt hơn.
Tầm quan trọng của việc liên tục học hỏi và cải tiến: Việc giáo dục hòa nhập cho trẻ
rối loạn phát triển là một quá trình liên tục học hỏi và cải tiến. Điều này đòi hỏi sự
mở lòng đối với việc học hỏi từ kinh nghiệm và sẵn lòng thay đổi và cải tiến các
phương pháp giáo dục.
7. KẾT LUẬN
7.1. Tổng kết nghiên cứu
Yêu cầu về người thực hiện đề tài nắm được nội dung dd
7.2. Đề xuất cho nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu về ảnh hưởng của giáo dục hịa nhập đối với trẻ phát triển bình
thường: Một hướng nghiên cứu tiếp theo có thể là khảo sát ảnh hưởng của việc hòa
nhập trẻ rối loạn phát triển vào lớp học đối với trẻ phát triển bình thường. Điều này
có thể giúp hiểu rõ hơn về cách thức mà giáo dục hòa nhập ảnh hưởng đến cả trẻ rối
loạn phát triển và trẻ phát triển bình thường.
Nghiên cứu về việc áp dụng cơng nghệ trong giáo dục hịa nhập: Cơng nghệ có
thể đóng một vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ giáo dục hòa nhập. Một hướng
nghiên cứu tiếp theo có thể là khảo sát về việc áp dụng công nghệ, như các ứng dụng
di động hoặc thực tế ảo, để hỗ trợ việc giáo dục hòa nhập.
Nghiên cứu về việc đào tạo cho giáo viên trong việc giáo dục hịa nhập: Giáo
viên đóng một vai trị quan trọng trong việc giáo dục hòa nhập. Một hướng nghiên

cứu tiếp theo có thể là khảo sát về việc đào tạo cho giáo viên để họ có thể hỗ trợ trẻ
rối loạn phát triển một cách hiệu quả hơn.
8. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phát triển ngôn ngữ - giao tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ thông qua các hoạt động
hàng ngày | Tạp chí khoa học giáo dục việt nam (vnies.edu.vn)



×