ĐẠI HỌC THỦY LỢI
BÀI GIẢNG
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP THỐT NƯỚC
1
Contents
CHƯƠNG I. .................................................................................................................. 8
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI VẬN HÀNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC .............................. 8
1.1. Sự cần thiết những người vận hành ........................................................................ 8
1.2. Mô tả khái quát các qui trình cơng nghệ xử lý nước ................................................8
1.2.1. Mơ tả dây chuyền các cơng trình xử lý nước mặt truyền thống............................. 8
1.2.2. Mơ tả dây chuyền các cơng trình xử lý nước ngầm truyền thống ..........................9
1.3. Nhiệm vụ của người vận hành và quản lý nhà máy xử lý nước.............................. 10
1.3.1. Nhiệm vụ của người vận hành nhà máy ............................................................. 10
1.3.2. Nhiệm vụ của người quản lý nhà máy ................................................................ 11
CHƯƠNG II. NGUỒN NƯỚC VÀ CƠNG TRÌNH THU NƯỚC ............................. 12
2.1. Nguồn nước mặt và cơng trình thu nước mặt ........................................................ 12
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nước nguồn nước mặt............................ 12
2.1.3. Hệ quả của các nhân tố làm xấu chất lượng nước nguồn nước mặt ..................... 12
2.1.4. Các biện pháp bảo vệ chất lượng nước nguồn nước mặt ..................................... 14
2.1.5. Vận hành bảo dưỡng cơng trình thu nước mặt .................................................... 17
2.2. Nguồn nước ngầm và công trình thu nước ngầm ................................................... 19
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước ngầm ................................. 19
2.2.2. Công trình thu nước ngầm.................................................................................. 20
CHƯƠNG III. MÁY BƠM VÀ ĐƯỜNG ỐNG DẪN ............................................... 39
3.1. Vận hành máy bơm ............................................................................................... 39
3.1.1. Khởi động tổ bơm mới ....................................................................................... 39
3.1.2. Ngừng bơm ........................................................................................................ 40
3.1.3. Kiểm tra thiết bị điện ......................................................................................... 40
3.2. Những sự cố có thể gặp phải khi vận hành tổ bơm ................................................ 40
3.2.1. Triệu chứng A. Bơm không khởi động được. ..................................................... 41
3.2.2. Triệu chứng B. Giảm lưu lượng bơm. ................................................................ 41
3.2.3. Triệu chứng C. Công suất tiêu thụ lớn hơn định mức. ........................................ 42
3.2.4. Triệu chứng D. Bơm có tiếng ồn. ....................................................................... 42
3.3. Vận hành phối hợp các tổ bơm trong trạm bơm .................................................... 42
3.3.1. Nguyên tắc khởi động các tổ bơm ly tâm trong trạm bơm. ................................. 43
3.3.2. Trình tự dừng tổ bơm trong trạm bơm ................................................................ 44
3.3.3. Trình tự khởi động tổ bơm trong trạm bơm ........................................................ 45
3.4. Bơm Piston màng ................................................................................................. 47
3.5. Đường ống dẫn từ trạm bơm đến bể chứa nước, bể trộn hoặc đài nước ................. 48
2
3.5.1. Đo độ rò rỉ của tuyến ống ................................................................................... 48
3.5.2. Kiểm tra đánh giá độ tăng tổn thất thủy lực của đường ống. ............................... 51
3.6. Kiểm tra và đánh giá hiệu suất của tổ bơm ............................................................ 52
3.6.1. Trách nhiệm của người vận hành ....................................................................... 52
3.6.2. Đặc tính kỹ thuật của bơm ................................................................................. 53
3.6.3. Quan hệ giữa đặc tính của máy bơm khi tốc độ vòng quay thay đổi ................... 57
3.7. Thí nghiệm đánh giá hiệu suất của tổ bơm tại hiện trường. ................................... 59
3.7.1. Đo lưu lượng của máy bơm. ............................................................................... 59
3.7.2. Xác định chiều cao bơm nước toàn phần của bơm.............................................. 60
3.7.3. Tính tốn hiệu suất của tổ bơm .......................................................................... 62
3.8. Tính tốn kinh tế để quyết định đại tu hoặc thay tổ bơm ....................................... 64
3.8.1. Tham khảo trình tự tính tốn kinh tế để quyết định đại tu hoặc thay tổ bơm ....... 64
3.8.2. Nhận xét ............................................................................................................ 65
CHƯƠNG IV. KEO TỤ VÀ TẠO BÔNG CẶN ........................................................ 66
4.1. Quá trình keo tụ .................................................................................................... 66
4.1.1. Đặc tính của cặn bẩn có trong nước ................................................................... 66
4.1.2. Các loại phèn dùng trong xử lý nước.................................................................. 66
4.1.3. Các chỉ tiêu cần kiểm soát trong quá trình keo tụ ............................................... 68
4.1.4. Các loại bể trộn và điểm châm phèn vào nước ................................................... 69
4.2. Quá trình tạo bơng cặn .......................................................................................... 70
4.2.1. Chức năng của q trình tạo bơng cặn ................................................................ 70
4.2.2. Các loại bể cấu tạo bông cặn .............................................................................. 70
4.2.3. Các chỉ tiêu cần kiểm sốt trong q trình vận hành ........................................... 71
4.2.4. Thực hiện qui trình theo dõi tại nhà máy ............................................................ 78
4.2.5. Thực hiện việc nghiên cứu quá trình keo tụ tại nhà máy ..................................... 80
4.2.6. Chuẩn bị dung dịch và định lượng hóa chất vào nước ........................................ 80
4.2.7. Keo tụ tăng cường .............................................................................................. 85
4.2.8. Khởi động và cho ngừng hoạt động, bảo dưỡng thiết bị ..................................... 88
CHƯƠNG V. BỂ LẮNG ........................................................................................... 90
5.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình lắng ............................................................ 90
5.2. Các loại bể lắng .................................................................................................... 90
5.3. Bể lắng có dòng chảy ngang ................................................................................. 91
5.3.1. Bể lắng ngang .................................................................................................... 91
5.4. Bể lắng đứng......................................................................................................... 99
5.5 Bể lắng Ra-đi-an .................................................................................................. 100
5.6. Bể lắng có tuần hồn cặn (bể accelerator) ........................................................... 101
5.7. Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng ......................................................................... 103
5.8. Khởi động và cho ngừng hoạt động của bể lắng. ................................................. 105
5.8.1. Khởi động ........................................................................................................ 105
5.8.2. Cho ngừng hoạt động ....................................................................................... 106
3
5.9. Xác định hiệu quả thủy lực hay là thời gian lưu nước trong bể tạo bông cặn và bể
lắng bằng thí nghiệm đo nồng độ chất chỉ thị tan trong nước ở đầu ra........................ 106
5.9.1. Giới thiệu ......................................................................................................... 106
5.9.2. Chuẩn bị thí nghiệm ......................................................................................... 107
5.9.3. Chọn chất chỉ thị .............................................................................................. 107
5.9.4. Chuẩn bị và định lượng chất chỉ thị .................................................................. 108
5.9.5. Chọn điểm lấy mẫu ở đầu ra và khoảng thời gian lấy mẫu ∆t. .......................... 109
5.9.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thủy lực của bể ....................................................... 109
5.9.7. Xử lý số liệu tìm thời gian T10 của phương pháp thí nghiệm định lượng liên tục
t=2T........................................................................................................................... 110
5.9.8. Xử lý số liệu tìm thời gian T10 của phương pháp thí nghiệm định lượng hóa chất
tức thời t=0,02T. ........................................................................................................ 112
CHƯƠNG VI. BỂ LỌC CÓ VẬT LIỆU LỌC DẠNG HẠT .................................... 116
6.1. Mục đích............................................................................................................. 116
6.2. Cơ chế trong q trình lọc ................................................................................... 116
6.3. Các loại bể lọc .................................................................................................... 117
6.3.1. Bể lọc trọng lực ............................................................................................... 117
6.3.2. Bể lọc áp lực .................................................................................................... 118
6.3.3. Bể lọc chậm ..................................................................................................... 118
6.4. Kiểm soát sự hoạt động của các cấu phần trong bể lọc trọng lực ......................... 119
6.4.1. Vật liệu lọc ...................................................................................................... 119
6.4.2. Tốc độ lọc và lượng nước lọc được trong một chu kỳ lọc ................................. 120
6.4.3. Hiệu quả lọc..................................................................................................... 121
6.4.4. Hệ thống đỡ lớp vật liệu lọc, thu nước lọc và phân phối đều nước rửa lọc ........ 123
6.4.5. Rửa bể lọc ........................................................................................................ 127
6.4.6. Hệ thống giữ ổn định tốc độ lọc ....................................................................... 131
6.4.7. Xả nước lọc đầu ............................................................................................... 135
6.5. Kiểm sốt q trình lọc khi chất lượng nước thô thay đổi ................................... 137
6.5.1. Hiện tượng ....................................................................................................... 137
6.5.2. Các biện pháp hiệu chỉnh ................................................................................. 137
6.6. Kiểm tra và bảo dưỡng bể lọc ............................................................................. 139
6.6.1. Kiểm tra và bảo dưỡng hàng ngày .................................................................... 139
6.6.2. Kiểm tra bảo dưỡng hàng quý .......................................................................... 139
6.6.3. Kiểm tra bảo dưỡng bể lọc từng 6 tháng, 1 năm, hoặc 2 năm ........................... 139
6.7. Thực hiện các thí nghiệm đánh giá ...................................................................... 140
6.7.1. Đo độ hao hụt của lớp lọc ................................................................................ 140
6.7.2. Kiểm tra hiện tượng cặn vón cục nằm ở lớp sát bề mặt lớp lọc......................... 140
6.7.3. Đo độ dày của lớp cát, so với lớp sỏi đỡ........................................................... 140
6.7.4. Kiểm tra độ dãn nở của lớp vật liệu lọc trong pha rửa nước thuần túy .............. 141
6.7.5. Thí nghiệm kiểm tra độ chứa cặn của các lớp lọc, độ rửa sạch của các lớp cát lọc
.................................................................................................................................. 141
4
6.7.6. Rửa lớp lọc, lớp đỡ bằng hóa chất .................................................................... 144
6.7.7. Kiểm tra độ kín của các van ............................................................................. 146
6.7.8. Kiểm tra khe hở chụp lọc, lỗ phân phối trên hệ Leopold .................................. 146
6.8. Qui trình khởi động, cho ngừng bể lọc ................................................................ 146
6.8.1. Khởi động ........................................................................................................ 146
6.8.2. Ngừng bể lọc ................................................................................................... 147
CHƯƠNG VII. KHỬ SẮT VÀ MANGAN ............................................................. 148
7.1. Sự cần thiết phải khử sắt và mangan ................................................................... 148
7.2. Đo hàm lượng sắt và mangan trong nước ............................................................ 148
7.2.1. Sự tồn tại của sắt và mangan ............................................................................ 148
7.2.2. Lấy mẫu nước phân tích để tìm hàm lượng của sắt và mangan ......................... 149
7.2.3. Phân tích xác định sắt và mangan ..................................................................... 149
7.3. Các phương pháp khử sắt đang áp dụng tại các nhà máy và trạm xử lý nước ngầm ở
Việt Nam ................................................................................................................... 150
7.3.1. Dây chuyền công nghệ xử lý truyền thống ....................................................... 150
7.3.2. Dây chuyền công nghệ xử lý tăng cường bằng hóa chất ................................... 151
7.3.3. Các phương pháp xử lý sắt và mangan bằng oxy hóa ....................................... 151
7.4. Vận hành các cơng trình xử lý sắt và mangan ..................................................... 157
7.4.1. Nước từ giếng khoan bơm thẳng ra mạng cấp cho người tiêu thụ ..................... 157
7.4.2. Vận hành cơng trình làm thống khử CO2 và lấy Oxy ...................................... 159
7.4.3. Vận hành bể lắng tiếp xúc ................................................................................ 164
7.4.4. Vận hành bể lọc khử sắt và mangan ................................................................. 164
7.5. Các sự cố và cách khắc phục ............................................................................... 165
CHƯƠNG VIII. ......................................................................................................... 169
SÁT TRÙNG ............................................................................................................ 169
8.1. Mục đích của q trình sát trùng ......................................................................... 169
8.2. Clo (Cl2) ............................................................................................................. 169
8.2.1. Tính chất của clo.............................................................................................. 169
8.2.2. Tác dụng sát trùng của clo ............................................................................... 169
8.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sát trùng ...................................................... 170
8.4. Chuẩn số CT (tích số liều lượng dư của chất sát trùng và thời gian tiếp xúc)....... 170
8.5. Điểm châm chất sát trùng clo vào trong nước ..................................................... 171
8.5.1. Clo hóa trước ................................................................................................... 171
8.5.2. Clo sát trùng sau qui trình xử lý ....................................................................... 172
8.5.3. Tăng cường sát trùng trên mạng ....................................................................... 172
8.6. Vận hành hệ thống pha, định lượng hupoclorit canxi, hypoclorit natri để sát trùng
nước .......................................................................................................................... 172
8.6.1. Các thiết bị pha và định lượng.......................................................................... 172
8.6.2. Qui trình vận hành và bảo dưỡng hệ thống định lượng hypoclorit .................... 177
8.6. Vận hành hệ thống định lượng clo (Cl2) .............................................................. 179
5
8.6.1. Đường đi của clo từ bình đựng đên điểm châm vào nước ................................. 180
8.6.2. Bình đựng clo .................................................................................................. 180
8.6.3. Khởi động clorator ........................................................................................... 183
8.6.4. Cho hệ châm clo ngừng hoạt động ................................................................... 184
8.6.5. Vận hành bình thường và phát hiện sự cố......................................................... 184
8.6.6. Các sự cố, triệu chứng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục .......................... 187
8.7. Chương trình an tồn .......................................................................................... 189
8.7.1. Tính độc hại của clo hơi ................................................................................... 189
8.7.2. Thao tác thận trọng trong khi tiếp xúc với clo .................................................. 190
CHƯƠNG IX. ........................................................................................................... 191
XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ BÙN CẶN CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC ................. 191
9.1. Sự cần thiết phải xử lý nước thải và bùn thải....................................................... 191
9.2. Nguồn thải và chất lượng nước thải, bùn thải ...................................................... 191
9.2.1. Chất lượng ....................................................................................................... 191
9.2.2. Nguồn xả và nồng độ cặn xả ............................................................................ 192
9.3. Khối lượng nước và cặn xả ................................................................................. 193
9.4. Các phương pháp vận hành và xử lý chất thải của nhà máy nước ........................ 193
9.4.1. Khả năng lắng của cặn trong nước xả thải ........................................................ 193
9.4.2. Các phương pháp làm trong nước cặn và làm khô cặn..................................... 194
9.4.3. Xả trực tiếp nước thải vào cống nước thải thành phố........................................ 196
9.4.4. Các chỉ tiêu thiết kế và qui trình quản lý hệ thống xử lý nước thải của nhà máy
nước .......................................................................................................................... 197
9.5. Xử lý bùn cặn khô............................................................................................... 197
9.5.1. Cặn của nhà máy xử lý ổn định bằng vôi, làm mềm bằng vôi ........................... 197
9.5.2. Cặn của nhà máy nước dùng phèn để keo tụ..................................................... 197
9.5.3. Cặn sắt và mangan ........................................................................................... 197
9.5.4. Cặn ở các nhà máy xử lý nước hồ .................................................................... 197
9.5.5. Cặn của nhà máy xử lý làm mềm nước bằng trao đổi ion ................................. 198
CHƯƠNG X.............................................................................................................. 199
QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC ............................................... 199
10.1. Mục đích của việc quản lý vận hành nhà máy nước .......................................... 199
10.2. Lập chương trình giám sát chất lượng nước ...................................................... 199
10.2.1. Thí nghiệm..................................................................................................... 199
10.2.2. Giám sát độ đục ............................................................................................. 200
10.3. Các công việc người vận hành cần làm hàng ngày ............................................ 200
10.3.1. Lập bảng theo dõi tình trạng hoạt động của các cơng trình ............................. 200
10.3.2. Nhiệm vụ hàng ngày của người vận hành ....................................................... 203
10.3.3. Công việc phải làm cụ thể trong mỗi ca trực .................................................. 204
10.4. Các thiết bị theo dõi kiểm tra và điều khiển ...................................................... 204
10.4.1. Các chức năng theo dõi kiểm tra và điều khiển .............................................. 204
6
10.4.2. Các phương pháp truyền số liệu ..................................................................... 206
10.4.3. Các phương pháp điều khiển .......................................................................... 207
10.5. Điều chỉnh lưu lượng ........................................................................................ 208
10.5.1. Sự cần thiết phải điều chỉnh lưu lượng ........................................................... 208
10.5.2. Trạm bơm nước sạch...................................................................................... 208
10.6. Ghi chép và lưu giữ tài liệu, số liệu vận hành .................................................... 210
10.6.1. Tài liệu sao chép, chụp lại .............................................................................. 210
10.6.2. Tài liệu ghi chép trong quá trình vận hành .................................................... 211
10.6.3. Quản lý tài liệu và lưu trữ tài liệu ................................................................... 211
10.6.4. Thơng tin truyền miệng .................................................................................. 211
10.7. An tồn và bảo vệ an toàn ................................................................................. 211
10.7.1. Đối với các thiết bị điện ................................................................................. 212
10.7.2. Đối với các thiết bị cơ khí .............................................................................. 212
10.7.2. Đối với các bể chứa nước sạch ....................................................................... 212
10.7.3. Đối với các bể ngầm hay bể kín ..................................................................... 212
10.7.4. Đối với các hóa chất....................................................................................... 213
10.8. Xử lý các trường hợp khẩn cấp ......................................................................... 213
10.8.1. Qui trình xử lý bị sai lạc ................................................................................. 213
10.8.2. Các thiết bị trong qui trình xử lý bị hỏng hóc ................................................. 214
10.8.3. Hệ thống cấp điện bị trục trặc ........................................................................ 216
10.8.4. Cháy .............................................................................................................. 217
10.8.5. Các thảm họa thiên nhiên, động đất, lụt, bão .................................................. 217
10.9. Xử lý bùn cặn thải của nhà máy ........................................................................ 218
10.9.1. Nguồn tạo ra cặn thải ..................................................................................... 218
10.9.2. Quá trình cô đặc và xử lý cặn ......................................................................... 218
10.10. Ứng xử với các phàn nàn về chất lượng của khách hàng ................................. 218
10.11. Chống lãng phí và chương trình tiết kiệm năng lượng điện ............................. 219
10.11.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 219
10.11.2. Trình tự thực hiện việc tiết kiệm, chống lãng phí điện .................................. 219
10.11.3. Lập chương trình quản lý năng lượng điện của nhà máy .............................. 220
10.11.4. Phân tích chi phí về năng lượng điện ............................................................ 220
CHƯƠNG XI. ........................................................................................................... 222
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC MẠNG LƯỚI THOÁT NƯỚC ................................... 222
7
Phần 1
QUẢN LÝ VẬN HÀNH CÁC CƠNG TRÌNH TRÊN HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
CHƯƠNG I.
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI VẬN HÀNH NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC
1.1. Sự cần thiết những người vận hành
Hầu hết các nguồn nước thiên nhiên ở Việt Nam đều không đáp ứng được tiêu chuẩn
nước ăn uống và sinh hoạt cấp cho người dùng theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế qui định, do
vậy cần phải xây dựng các nhà máy để xử lý nước thiên nhiên đảm bảo đủ tiêu chuẩn vệ
sinh cấp cho người sử dụng với khối lượng và áp lực theo yêu cầu và với giá thành chấp
nhận được. Để thực hiện được mục đích trên cần:
-
Đội ngũ những người tư vấn khảo sát, thiết kế tốt.
-
Những người xây dựng và cung cấp thiết bị vật tư tốt
-
Đội ngũ những người vận hành nhà máy để sản xuất ra nước sạch là người có
lương tâm, trách nhiệm cao và có trình độ tay nghề tốt.
Những người thiết kế, thi công xây dựng, cung cấp vật tư thiết bị chỉ tham gia trong
khoảng thời gian ngắn, khi nhà máy được thiết kế xây dựng đưa vào vận hành thì rút đi
và khơng cịn trách nhiệm. Riêng đội ngũ những người vận hành, bảo dưỡng và quản lý
nhà máy là phải gắn bó lâu dài với nhà máy, chịu trách nhiệm với chính quyền và cộng
đồng dân cư về khối lượng nước, chất lượng nước và áp lực nước cấp thỏa mãn nhu cầu
cho cộng đồng, đảm bảo an toàn về sức khỏe của người dùng nước. Trách nhiệm của
người vận hành và quản lý hệ thống cấp nước đối với sức khỏe của cộng đồng là rất lớn.
Vì vậy những người vận hành và quản lý hệ thống cấp thoát nước nên hiểu rằng: trong
đời sống con người thường phấn đấu để đạt 3 mục tiêu: có nhiều quyền lực, có nhiều tiền
và có uy tín, được nhiều người quý trọng, những người làm trong ngành quản lý vận
hành cấp thoát nước phải lấy lương tâm, trách nhiệm trước công việc để phục vụ cộng
đồng và được sự tin cậy, quý trọng của cộng đồng là mục tiêu hàng đầu, sau đó mới đến
có vị trí trong xã hội và cuối cùng mới là tiền bạc.
1.2. Mơ tả khái qt các qui trình cơng nghệ xử lý nước
1.2.1. Mơ tả dây chuyền các cơng trình xử lý nước mặt truyền thống
Nước thô ở sông suối, kênh, hồ
8
Cơng trình thu nước
- Đảm bảo thu đủ lượng nước cần thiết
- Thu được nước có chất lượng tốt nhất của nguồn
- Không bị chất bẩn thâm nhập
Lưới chắn rác
Loại bỏ cỏ, rác, túi nilon, lá, các vật nổi, cá, các mảnh vỡ lơ lửng
trong dòng nước.
Xử lý sơ bộ (nếu cần)
- Lắng cát, lắng sơ bộ bùn cát, phù sa
- Cho các chất oxy hóa vào nước để oxy hố các chất hữu cơ,
giảm tải cho cơng trình xử lý.
- Ổn định nước để chống ăn mòn ống dẫn và cơng trình
Bể trộn nhanh
Trộn đều và nhanh phèn vào nước thơ có chứa nhiều cặn lơ lửng
khơng tự lắng được ở bể lắng và không giữ được ở bể lọc
Bể tạo bơng cặn
Tập hợp và dính kết các hạt cặn bé đã được đánh phèn, thành các
hạt cặn lớn có kích thước và tỉ trọng lớn có thể lắng trong các bể
lắng và giữ lại được ở bể lọc.
Bể lắng
Lắng các hạt cặn đã hình thành sau bể tạo bơng cặn xuống đáy
bể, thành bùn và tháo ra ngồi
Bể lọc
Lọc để giữ lại các hạt cặn đã đánh phèn có kích thước nhỏ, khơng
kịp lắng trong các bể lắng.
Sát trùng nước
Bể chứa nước sạch
Làm chết các vi khuẩn gây bệnh còn lại sau lọc ngay trong bể
chứa nước sạch. Tạo lượng thuốc diệt trùng có dư trong nước để
tiếp tục giết chết các vi khuẩn thâm nhập vào mạng lưới phân
phối nước
Chứa một thể tích nước sạch đủ thời gian tiếp xúc để diệt trùng
Chứa lượng nước để điều hòa cấp nước trong giờ cao điểm, nước
rửa lọc và chữa cháy (nếu cần).
Trạm bơm nước sạch hoặc ống
tự chảy đưa nước ra mạng
phân phối
Bơm nước sạch ra mạng phân phối cho người tiêu dùng theo các
giờ yêu cầu dùng nước trong ngày với áp lực cần thiết.
Trong các dây chuyền khơng thể hiện qui trình xả và xử lý cặn, xử lý cặn ở các nhà máy
xử lý nước sẽ bàn ở chương XIV.
1.2.2. Mô tả dây chuyền các cơng trình xử lý nước ngầm truyền thống
Giếng và trạm bơm giếng
Thu nước ở các tầng chứa nước dưới đất vào giếng sâu rồi bơm
lên các cơng trình xử lý hoặc nếu nước có chất lượng tốt, được
bơm trực tiếp cho người tiêu thụ.
9
Dàn làm thống tự nhiên
hoặc tháp làm thống
Chất oxy hóa
hoặc phèn
Chia nước ngầm thành các tia nhỏ tiếp xúc với khơng khí tự
nhiên trên các dàn làm thống hở hoặc tiếp xúc với khơng khí do
quạt gió cấp hay ejector thu vào trong các tháp làm thoáng cưỡng
bức để lấy oxy, oxy hóa sắt, mangan và các chất hữu cơ nếu có,
đồng thời giải phóng một lượng CO2 cần thiết để tăng pH của
nước ngầm để đẩy nhanh quá trình khử sắt và mangan.
Qua cơng trình làm thống nước đi vào bể lắng tiếp xúc (thường
>60 phút) để hoàn thành q trình oxy hóa và thủy phân sắt và
mangan. Nếu sau cơng trình làm thống nước ngầm chứa nhiều
chất hữu cơ, ngăn cản q trình oxy hóa sắt và mangan bằng oxy
của khơng khí thì sau làm thống cần cho vào nước các chất oxy
hóa như: clo hoặc phèn để keo tụ chất hữu cơ, sắt và mangan, sau
đó đưa nước vào bể lắng.
Bể tiếp xúc
hoặc bể lắng
Bể lọc
Lọc để giữ lại cặn hyđroxit sắt, mangan và các cặn bẩn khác
không lắng được trong bể lắng.
Sát trùng nước
Bể chứa nước sạch
Làm chết các vi khuẩn gây bệnh còn lại sau lọc ngay trong bể
chứa nước sạch. Tạo lượng clo dư trong nước để tiếp tục giết chết
các vi khuẩn thâm nhập vào mạng lưới phân phối nước.
Dự trữ lượng nước sạch đủ cho thời gian tiếp xúc giữa clo và
nước để diệt trùng
Chứa lượng nước để điều hòa cấp nước trong giờ cao điểm, nước
dùng cho nhà máy và chữa cháy (nếu cần).
Trạm bơm nước sạch hoặc ống
tự chảy đưa nước ra mạng
phân phối
Bơm nước sạch ra mạng phân phối cho người tiêu dùng theo các
giờ yêu cầu dùng nước trong ngày với áp lực cần thiết.
1.3. Nhiệm vụ của người vận hành và quản lý nhà máy xử lý nước
1.3.1. Nhiệm vụ của người vận hành nhà máy
Người vận hành luôn phải quan sát để giữ cân bằng giữa lưu lượng nước thơ đi qua các
cơng trình xử lý và lượng nước sạch phát ra mạng cho người tiêu dùng với chất lượng an
toàn và đầy đủ. Nếu là nhà máy mới và nhà máy cũ không thể nâng cấp ở một cơng trình
xử lý nào đó trong dây chuyền thì kiến nghị xây mới thêm để mở rộng cơng trình với các
chỉ tiêu xử lý thu được trong quá trình vận hành của mình.
Nhiệm vụ cụ thể của người vận hành có thể liệt kê như sau:
-
Khởi động, cho dừng, thực hiện kiểm tra và chỉnh định định kỳ các máy móc và
thiết bị của nhà máy như hệ thống bơm, hệ thống pha định lượng hóa chất, máy
nén khí, các thiết bị đo đếm và điều khiển.
10
-
-
-
Thực hiện việc bảo dưỡng thường kỳ như tra dầu mỡ, chỉnh định các thiết bị đo
đếm, điều khiển của các máy bơm nước, bơm gió, làm sạch và sơn mới lại.
Tiếp nhận và sắp xếp các loại hóa chất cần cho qui trình xử lý (như clo, phèn,
vơi…) vào kho và thực hiện qui trình xếp dỡ đúng qui định.
Thực hiện việc chỉnh định và bảo dưỡng định kỳ các máy móc và thiết bị cơ khí
nhỏ ngay tại nhà máy như: bơm định lượng, bơm nước rò rỉ…
Theo dõi và ghi chép vào các sổ trực ca các thơng số: lưu lượng, áp lực, liều lượng
các loại hóa chất đưa vào cơng trình xử lý, mực nước và chất lượng nước theo các
chỉ tiêu cần theo dõi.
Lấy các mẫu nước ở những chỗ cần thiết và thực hiện việc phân tích tại phịng thí
nghiệm về độ đục, độ mầu, mùi, pH và các chỉ tiêu khác cần cho q trình xử lý.
Đặt hàng các loại hóa chất, các chi tiết thiết bị thay thế, dụng cụ.
Dự toán và giải trình về số tiền cần chi cho các cơng việc hàng tháng, quý hoặc
trong trường hợp đột xuất.
Thực hiện mọi cơng việc theo đúng qui trình bảo đảm an toàn sản xuất, tổ chức
các cuộc họp kiểm điểm về thực hiện chế độ an tồn trong q trình vận hành nhà
máy.
Tính tốn để xác định số lượng hóa chất cần pha vào thùng định lượng cho từng
ca sản xuất, xác định liều lượng hóa chất định lượng vào nước (lít/phút đối với
dung dịch và gam/giờ đối với clo…). Khi cần tính lưu lượng đi vào cơng trình,
thời gian lưu nước trong từng cơng trình, tải trọng thủy lực của từng cơng trình.
1.3.2. Nhiệm vụ của người quản lý nhà máy
Nhiệm vụ của người quản lý nhà máy là: đảm bảo vận hành nhà máy an toàn và liên tục
để sản xuất ra lượng nước đáp ứng yêu cầu tiêu thụ với chất lượng đạt tiêu chuẩn qui
định và với giá thành chấp nhận được. Nhiệm vụ hàng ngày là theo dõi, kiểm tra các
nhân viên vận hành để họ thực hiện đúng các qui trình theo từng cơng đoạn trong dây
chuyền công nghệ.
-
-
Trực tiếp hoặc phân công đào tạo tay nghề cho nhân viên mới.
Khích lệ, động viên và khiển trách để mỗi nhân viên cố gắng hoàn thành tốt và
sáng tạo trong cơng việc hàng ngày của mình.
Kiểm tra việc thực hiện ghi chép vào nhật ký sản xuất hàng ngày bảo quản, lưu trữ
các số liệu ghi chép.
Ra các quiết định thay đổi liều lượng hóa chất, chỉnh định các thiết bị đo đếm, sửa
chữa và thay thế các bộ phận máy móc.
Dự trù kinh phí và có kế hoạch xin cấp kinh phí để mua sắm thiết bị thay thế, hóa
chất cho sản xuất và các chi phí cần thiết khác cho cơng việc vận hành bảo dưỡng
của nhà máy.
Lập kế hoạch và thực hiện việc đào tạo nâng cao tay nghề hàng năm và thực hiện
việc thi nâng bậc cho các nhân viên vận hành theo qui định của cơng ty và chính
sách của Nhà nước.
11
CHƯƠNG II. NGUỒN NƯỚC VÀ CƠNG TRÌNH THU NƯỚC
2.1. Nguồn nước mặt và cơng trình thu nước mặt
Nước mặt cung cấp cho sinh hoạt lấy từ sông, suối, hồ, kênh đào và kênh thủy lợi. Các
biện pháp kiểm soát nguồn nước mặt cấp cho sinh hoạt phụ thuộc vào điều kiện cụ thể
của từng lưu vực.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nước nguồn nước mặt
Chất lượng nước trong sông, hồ, kênh chịu ảnh hưởng và được kiểm soát bằng nhiều
nhân tố:
a) Phần lớn các nhân tố làm xấu chất lượng nước là do kết quả của các hoạt động
khai thác môi trường phục vụ cho đời sống của con người như:
- Việc khai thác rừng quá mức làm nước sông hồ đục hơn, gây ngập lụt về mùa
mưa, khô hạn về mùa khô.
- Trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi việc dùng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, phân bón,
phân súc vật khơng được kiểm sốt sẽ theo nước mưa thấm xuống đất hoặc chảy
trực tiếp vào sông, suối, hồ làm tăng hàm lượng các hoạt chất hữu cơ vào nguồn
nước.
- Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư làm tăng lượng chất bẩn và vi khuẩn vào
nguồn nước.
- Nước thải công nghiệp làm tăng hàm lượng chất bẩn hóa học và sinh học.
- Nước thải từ hầm mỏ làm tăng độ đục, tăng hàm lượng chất bẩn hóa học cho
nước.
b) Các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng đến chất lượng nước như:
- Khí hậu, nhiệt độ, cường độ và thời gian mưa bão.
- Điều kiện địa chất, địa hình, các loại rừng và mật độ rừng, cây cỏ và các loại động
vật hoang dã sống trong lưu vực thu nước.
- Cháy rừng (do nhiệt độ không khí cao và khơ hanh).
- Điều kiện địa chất, địa hình của lịng sơng, hồ, độ sâu của sơng hồ và các loại cây
mọc quanh bờ sông hồ.
Từ các nhân tố trên cho thấy chất lượng nguồn nước mặt luôn thay đổi theo mùa trong
năm, theo ngày trong tháng. Do đó, khi vận hành nhà máy xử lý nước cấp cần phải theo
dõi sự diễn biến chất lượng nước thô hàng ngày để có biện pháp xử lý thích hợp.
2.1.3. Hệ quả của các nhân tố làm xấu chất lượng nước nguồn nước mặt
-
Tăng hàm lượng chất phú dưỡng:
Nhiều nguồn nước mặt nằm trong lưu vực sản xuất nông nghiệp và chịu ảnh hưởng của
nước thải ở các điểm dân cư làm tăng hàm lượng chất phú dưỡng như: photpho, nitrat và
các hợp chất hữu cơ chứa nitơ. Các chất này có tác dụng như phân bón kích thích sự tăng
trưởng của các loại rong, rêu, tảo và chất phù du động thực vật sống trong nước. Ở điều
kiện khí hậu thuận lợi, thường về mùa hè điều kiện quang hợp tốt, rong rêu và vật phù du
12
phát triển đột biến trong vòng 1 tuần đến vài tháng làm cho nước có mầu và mùi tanh.
Khi chuyển sang mùa thu, mùa mưa, các loại rêu tảo, vật phù du bị chết lắng xuống đáy
hồ làm tăng chất hữu cơ trong nguồn nước.
-
Tăng hàm lượng của axit humic và fulvic:
Axit humic và fulvic là các hợp chất cao phân tử có nguồn gốc từ sự phân hủy yếm khí
thực vật, động vật và phân bố rộng trong nước bề mặt, nước ngầm, trong sơng hồ, ao,
ngịi và nước ngầm mạch nông. Nồng độ axit humic va fulvic cũng biến động theo mùa,
thường vào mùa mưa và mùa đông nồng độ của chúng thấp và ổn định, tăng lên vào mùa
xuân, hè, có thể tăng tới 60%. Đối với nước sinh hoạt, axit humic và fulvic gây mùi tanh
bùn và mầu vàng đục và là nguyên liệu cho phản ứng tạo thành độc tố gây ung thư
trihalomethane (THMs) khi xử lý nước bằng clo. Trong quá trình keo tụ bằng phèn nhôm
và phèn sắt, một phần ion Al+3, Fe+3 tạo phức hợp với axit humic và fulvic (tốt nhất ở pH
6-6,5) có độ hịa tan thấp được lắng trong bể lắng hoặc giữ lại ở bể lọc.
-
Dao động của pH:
Sự phát triển (nở hoa) của rong rêu, tảo, chất phù du trong lớp nước sát bề mặt do tác
dụng quang hợp, chúng lấy CO2 hòa tan trong nước để chuyển thành cellulo cần cho sự
phát triển của chúng, giảm CO2 hòa tan trong nước làm phá vỡ cân bằng của hệ Cacbonat
làm cho pH trong nước tăng lên từ 7-8. Khi pH tăng làm giảm hiệu quả của quá trình clo
hóa sơ bộ khử rong, tảo và chất hữu cơ, do đó phải tăng lượng clo hóa sơ bộ lên rất
nhiều, đồng thời cần thời gian để oxy hóa dài hơn. Ban đêm khi khơng cịn hiện tượng
quang hợp, q trình hơ hấp của rong, tảo làm tăng lượng CO2 trong nước dẫn đến giảm
pH. Sự dao động của pH gây khó khăn cho việc xử lý nước.
-
Giảm lượng oxy hòa tan trong nước:
Trong thời gian rong, rêu, tảo phát triển mạnh (nở hoa), do tác dụng quang hợp, lớp nước
sát bề mặt hồ có lượng oxy hịa tan bão hòa, lượng oxy hòa tan giảm dần từ bề mặt xuống
đáy hồ. Khi rong, rêu, tảo chết, một lượng lớn oxy được vi sinh sử dụng để đồng hóa vỏ
tế bào của rong, rêu tảo làm cho lượng oxy trong nước thiếu hụt nghiêm trọng, làm cho
cá và các vi sinh vật nước bị thiếu oxy phải nhoi lên mặt nước để thở và xảy ra hiện
tượng phân hủy yếm khí ở lớp nước gần đáy làm nổi bọt, váng trên mặt nước.
-
Tăng lượng chất hữu cơ hòa tan:
Gây ra màu và mùi của nước, tăng chi phí xử lý, lượng chất hữu cơ do phân hủy tự nhiên
trong nước, khi xử lý bằng clo sẽ tạo ra chất trihalomethane (THMs), là tác nhân gây ung
thư. Tổ chức Y tế thế giới WHO qui định hàm lượng chất THMs trong nước ăn uống sinh
hoạt phải nhỏ hơn 80µg/l tính theo trung bình năm. Trihalomethane là sản phẩm của
phản ứng giữa methan CH4 và clo hoặc brom tự do trong nước khi 3 nguyên tử hdro
trong methan CH4 được thay thế bằng 3 nguyên tử halogen là clo và brom.
-
Phân hủy yếm khí:
13
Ở các lớp nước sát đáy của hồ, sông bị nhiễm bẩn do thiếu hụt lượng oxy hòa tan thường
xảy ra q trình phân hủy yếm khí do các vi sinh vật yếm khí gây ra. Ở điều kiện yếm khí
vi khuẩn khử sunphat SO3-, sunphit SO2 thành H2S (hydro sunphit) có mùi trứng thối.
Nếu trong nước hoặc đáy sơng hồ có lắng đọng hợp chất sắt và mangan thì dưới điều
kiện phân hủy yếm khí, hợp chất sắt và mangan bị khử, giải phóng ra Fe và Mn hóa trị
hai hòa tan lại vào nước. Khi gặp điều kiện nước có dư oxy hịa tan (khi nổi gần bề mặt)
sắt lại bị oxy hóa thành sắt hóa trị 3 lắng đọng trở lại, sau đó đến lượt Mangan cũng bị
oxy hóa và lắng đọng chậm hơn làm cho nước có cặn đen hoặc hung đỏ tùy vào tỉ lệ giữa
sắt và mangan có trong nước.
2.1.4. Các biện pháp bảo vệ chất lượng nước nguồn nước mặt
a) Biện pháp phòng ngừa
Để chất lượng nguồn nước mặt không bị nhiễm bẩn cần có kế hoạch bảo vệ nguồn nước,
gần đây Việt Nam đã thành lập nhiều ủy ban liên tỉnh bảo vệ chống ô nhiễm sông như:
Ủy ban bảo vệ sông Cầu, sông Thương, sông Nhuệ, sông Đồng Nai … để kiểm sốt:
-
Nguồn xả thải cơng nghiệp, sinh hoạt từ các khu dân cư.
-
Hướng dẫn người dân dùng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ đúng chủng loại
và đúng liều lượng, khơng có lượng dư thừa.
-
Bảo vệ và kiểm sốt việc khai thác và trồng rừng.
-
Kiểm soát việc khai thác mỏ quặng, xây đập thủy điện, làm đường, khai thác cát,
cày xới đất…
Tất cả các qui hoạch phát triển kinh tế, giao thông và nông nghiệp, khu dân cư đều phải
có đánh giá tác động mơi trường chiến lược được Bộ Tài ngun và Mơi trường phê
duyệt.
b) Kiểm sốt sự phát triển rong, rêu, tảo ở các hồ chứa bằng hóa chất
Áp dụng hóa chất để khử rong, rêu, tảo và chất phù du trong nước hồ, ao, đầm… chỉ
được thực hiện khi các biện pháp phòng ngừa nêu trên chưa có hiệu quả. Để loại trừ việc
phát triển của rong, rêu, tảo, chất phù du có trong nước hồ, ao, đầm cần xác định được 4
yếu tố sau: chọn thời gian thích hợp để phun hóa chất vào nước, chọn loại hóa chất có
hiệu quả nhất, chọn liều lượng hóa chất, chọn phương pháp cho hóa chất vào nước.
-
Chọn thời gian thích hợp để xử lý hóa chất:
Phải cho hóa chất vào nước để diệt và ngăn cản sự phát triển của rong, rêu, tảo, phù du
trước thời điểm phát triển cao (nở hoa) của chúng để giảm lượng hóa chất, diệt phần lớn
mầm mống của chúng trước khi kịp phát triển. Nếu để đến khi chúng phát triển mới cho
hóa chất để diệt thì xác chết của chúng bị phân hủy gây ô nhiễm cao về nồng độ các chất
hữu cơ trong nước, gây khó khăn cho việc xử lý nước. Thường khi nồng độ oxy hòa tan
trong lớp nước gần bề mặt (cách bề mặt 0,5 -1m) ban ngày có nắng tăng lên so với thời
gian ngay trước đó chứng tỏ rong rêu bắt đầu phát triển do quang hợp làm nồng độ oxy
14
hòa tan tăng lên, lúc này nên xử lý bằng hóa chất. Có thể phun hóa chất 1 lần, 2 lần hoặc
3 lần cách nhau từ 3 ngày đến vài tuần tùy trường hợp cụ thể.
-
Chọn loại hóa chất:
Có nhiều hóa chất có tác dụng diệt rong, tảo có hiệu quả nhanh nhưng không được phép
dùng cho nguồn nước cấp cho sinh hoạt vì có lượng dư và sản phẩm phụ gây độc hại cho
sức khỏe của người và hại cho cá và các loài thủy sinh khác. Hiện nay,trên thế giới
thường dùng sunfat đồng (CuSO 4.5H2O) để diệt và ngăn ngừa sự phát triển của rong rêu,
tảo trong các hồ dùng làm nguồn nước cấp cho ăn uống, sinh hoạt của cộng đồng. Sunfat
đồng có tác dụng diệt rong, rêu với liều lượng nhỏ, với liều lượng này sẽ không gây hại
cho sức khỏe của người và các loại động vật sống trong nước và cũng không gây hại cho
công nhân khi chuẩn bị dung dịch và rải chúng vào nước. Sunfat đồng là hóa chất diệt tảo
có trong nước rẻ hơn các loại hóa chất khác, tuy vậy, nếu có lượng đồng dư đi vào mạng
lưới ống phân phối sẽ có tính gây ăn mịn cao.
-
Xác định liều lượng hóa chất:
Độ kiềm, pH, hàm lượng chất lơ lửng, nhiệt độ nước là 4 yếu tố ảnh hưởng đến liều
lượng sunfat đồng khi diệt tảo.
+ Độ kiềm: là yếu tố cơ bản làm giảm hiệu quả diệt tảo của sunfat đồng vì ở trong
nước, ion đồng Cu2+ phản ứng với ion bicarbonat HCO3- và ion carbonat CO32- tạo
thành hợp chất kết tủa làm giảm độ hoạt tính diệt tảo của đồng. Nếu độ kiềm của
nước hồ <50mg/l (tính theo CaCO3) thì liều lượng sunfat đồng cần 0,33gam/m3
dung tích của hồ. Nếu độ kiềm của nước hồ >50mg/l thì liều lượng sunfat đồng
cần 6,06kg/ha mặt nước hoặc 0,000605kg/m2 mặt hồ. Nếu độ kiềm của nước
nguồn lớn hơn 150mg/l thì việc dùng đơn thuần chỉ mình sunfat đồng là khơng có
hiệu quả.
+ pH của nước: là yếu tố quan trọng vì hiệu quả diệt tảo của sunfat đồng phụ
thuộc vào pH và pH ảnh hưởng đến hoạt độ và độ hòa tan của đồng để diệt tảo.
+ Hàm lượng chất lơ lửng có trong nước: là các chất hữu cơ do phân hủy động,
thực vật tạo ra, hấp thu các ion đồng làm giảm nồng độ của nó và giảm hiệu quả
diệt tảo.
+ Nhiệt độ của nước: ảnh hưởng lớn đến quá trình diệt tảo của sunfat đồng. Nhiệt
độ nước <10oc, quá trình diệt tảo sẽ bị ngừng lại. Nhiệt độ càng cao, q trình diệt
tảo càng nhanh.
Tóm lại các yếu tố sau đây sẽ ảnh hưởng đến quá trình diệt tảo bằng sunfat đồng: 1. đặc
tính của loại tảo, phù du. 2. Số lượng rong, rêu, tảo. 3. Độ kiềm của nước thô. 4. pH của
nước. 5. Nhiệt độ của nước. 6. Hàm lượng cặn lơ lửng và hàm lượng chất hữu cơ có
trong nước.
Những nghiên cứu gần đây đã cho kết quả tốt khi diệt rong, tảo bằng sunfat đồng ở
nguồn nước có độ kiềm cao hơn 100mg/l bằng cách pha thêm axít citric vào dung dịch
15
sunfat đồng với tỉ lệ 2 phần sunfat đồng, 1 phần axít citric. Axít citric có tác dụng ngăn
cản phản ứng của đồng và carbonat để tạo ra hợp chất lắng đọng, do vậy giữ được lượng
ion đồng hoạt tính trong dung dịch sunfat đồng khi tan vào trong nước có độ kiềm cao.
-
Các phương pháp đưa sunfat đồng vào nước: sunfat đồng thường ở dạng bột khô
hoặc kết tinh dạng cục, kích thước cục có thể đến 25mm, sản phẩm đựng trong
bao.
+ Phương pháp đơn giản nhất áp dụng ở các ao hồ nhỏ là dùng thuyền chở bao bột
sunfat đồng cho người rắc bột đều lên ngay sát mặt nước hồ. Bột sẽ được trộn với
nước bởi gió, sóng rồi chìm dần xuống đáy. Điều chỉnh tốc độ của thuyền để rải
cho bột được trộn và chìm dần vào nước.
+ Nếu hồ lớn để sunfat đồng dạng bột vào phễu đặt sau thuyền máy, điều khiển
thuyền máy vừa rải vừa trộn đều với nước trên toàn mặt hồ.
+ Phương pháp an toàn và hiệu quả nhất là pha bột sunfat đồng thành dung dịch 35% để thùng dung dịch trong thuyền dùng bơm, bơm phụt đều xuống mặt nước
của hồ. Nếu hồ nhỏ pha thành dung dịch 5-10% dùng bơm xịt thuốc trừ sâu để rải
dung dịch trên mặt hồ.
Phương pháp dùng dung dịch rất thuận tiện khi cần trộn sunfat đồng với axít citric
với tỉ số khối lượng 2:1 trong trường hợp nước có độ kiềm cao.
+ Trong trường hợp hồ nhỏ, nước chảy vào hồ từ kênh nơng nghiệp hoặc kênh đã
phát sinh rong, tảo thì sau khi rải sunfat đồng lên mặt hồ nên cho dung dịch sunfat
đồng vào với liều lượng 0,33mg/l trong thời gian rêu tảo phát triển mạnh. Các liều
lượng nêu trên là trường hợp điển hình nước có pH trung tính và độ đục thấp,
trong trường hợp cụ thể cần thí nghiệm trước hoặc sau khi rải sunfat đồng lần 1,
sau 1 đến 2 ngày thí nghiệm lại mẫu nước, nếu trong nước còn rêu tảo tươi sống
cần tiến hành rải 1 lần nữa với liều lượng ít hơn 1 chút so với lần đầu và làm tiếp
như vậy cho đến khi đạt kết quả.
Lượng sunfat đồng mỗi lần rải:
G = diện tích mặt hồ m2 x liều lượng gam/m2
Hoặc G= Thể tích hồ m3 x liều lượng gam/m3
Lượng axít citric cần C=G/2
Xử lý bằng hóa chất chỉ có hiệu quả tốt ngay trước thời kỳ nở hoa của rêu tảo, nếu đã để
rêu tảo phát triển cao rồi thì rất khó loại trừ và sẽ làm tăng lượng chất hữu cơ của nước
trong và sau khi xử lý bằng hóa chất. Phải phân tích để xác định được tỉ lệ rêu tảo chết từ
đó rút ra liều lượng hóa chất cần thiết và số lượng lần xử lý hóa chất trong mùa của năm.
Khi thực hiện rải hóa chất cần bảo đảm điều kiện an tồn, đi găng, đeo kính, mặc tạp dề,
đi ủng và tránh vương vãi dung dịch.
16
2.1.5. Vận hành bảo dưỡng cơng trình thu nước mặt
Khi thiết kế cơng trình thu nước mặt từ sơng hồ, kênh các kỹ sư tư vấn khảo sát thiết kế
phải và đã chọn được vị trí cơng trình thu để thu được lượng nước đầy đủ, an tồn trong
mùa khơ kiệt nhất và khơng bị ngập ở những năm có lũ cao nhất, đồng thời họng thu của
cơng trình thu khơng bị bồi lấp và xói lở. Ở cơng trình thu có đặt song chắn ngay ở họng
thu để loại trừ các vật nổi, lơ lửng trong nước không cho chúng lọt vào hố thu. Trước hố
thu nước đặt lưới chắn, mặt lưới thường rộng 5-6 mm để ngăn các loại rác không cho
chúng vào được buồng đặt bơm. Nhiệm vụ của người vận hành bảo dưỡng là đảm bảo
thu được lượng nước thô đúng thiết kế với chất lượng nước tốt nhất có thể, đảm bảo cho
cơng trình hoạt động an toàn liên tục và bền vững lâu dài nhất. Để đạt được điều kiện
trên cần phải có sổ ghi qui trình vận hành cơng trình thu và các thiết bị liên quan, chỉ số
vận hành, hướng dẫn sử dụng và bảo hành của nhà sản xuất thiết bị và trình tự vận hành
các thiết bị cần được ghi đầy đủ trong sổ vận hành để mọi công nhân tuân thủ. Nếu sổ
vận hành chưa có hoặc chưa đủ thì cần phải được soạn thảo với sự giúp đỡ của các
chun gia và những cơng nhân có kinh nghiệm.
Song chắn và lưới chắn thường được thiết kế để có thể kéo lên, đặt xuống để làm sạch và
kiểm tra độ bền. Lưới chắn có thể kéo lên mặt để làm sạch và thay thế bằng người vận
hành trong thời gian ngắn. Nếu song chắn và lưới chắn không thể kéo lên được cần có
cầu, ban cơng cho người vận hành đứng lấy cào, chổi quét để làm sạch hoặc phải lắp đặt
bộ cào cơ khí dàn phun thủy lực, dàn phun khí, nếu song chắn để ngập trong nước và
họng thu đặt trong lịng sơng, rác bám vào song được dàn khí thổi bật ra và được dịng
nước cuốn xuống hạ lưu hoặc định kỳ theo mùa thuê thợ lăn để làm sạch. Thợ lặn sẽ
kiểm tra sự bồi lấp, xói lở của nền đất gần dưới họng thu và sự ăn mịn song chắn để có
biện pháp xử lý. Trong những năm gần đây, nhiều nhà máy nước lớn đã dùng video điều
khiển từ xa để kiểm tra tình trạng hoạt động của họng thu dưới sơng, hồ lớn. Nếu chỉ
dùng thợ lặn thì việc vớt rác, đánh giá tình trạng kết cấu của họng thu phụ thuộc vào khả
năng quan sát và ảnh chụp của thợ lặn, các chun gia khác có ít số liệu để đánh giá nhất
là về khả năng bồi lấp của bùn tại cửa thu và 2. là các khả năng ăn mòn, rỉ, làm hỏng bu
lông, gãy thanh chắn. Nguyên nhân là:
-
Không được bôi trơn và sơn phủ định kỳ.
Cường độ rung động, tổn thất áp lực qua song chắn khi bị rác và túi nilon bịt bớt
diện tích.
Vận hành các thiết bị điều khiển khơng đúng qui trình
Sai sót do thiết kế
Sai hỏng do giao thông thủy và các hành động phá hoại.
* Các song chắn được trang bị hệ thống thủy lực phun rửa tự động thường được khởi
động rửa bằng độ chênh mực nước trước và sau lưới. Dùng sensor đo độ chênh mực
nước trước và sau lưới. Cài đặt độ chênh mực nước (thường từ 5-10cm) ở bộ điều khiển
(PLC) để khởi động hệ thống. Người vận hành phải quan sát kết quả rửa lưới theo từng
mùa để cài đặt lưu lượng và áp lực nước (cường độ phun l/m2s và áp lực phun) cho phù
17
hợp và xác định thời gian rửa cần thiết. Lưới có thể cọ rửa bằng thủ cơng, dùng cào, bàn
chải và vợt vớt rác để rửa nếu lưới nằm dưới nước. Tốt nhất là kéo lưới lên sàn dùng bàn
chải và vòi phun rửa.
* Khi phát hiện mặt song chắn, lưới chắn, mặt trong ống dẫn và tường vây của cơng trình
thu có hàu, rong rêu bám thì có thể xử lý để loại trừ bằng các biện pháp:
-
Cấu tạo:
+ Thay song chắn, lưới chắn bằng các thanh thép, lưới thép mạ đồng.
+ Quét sơn phủ thêm một lớp epoxy pha trộn với bột sunfat đồng, silicon pha với
sunfat đồng.
-
Dùng chất oxy hóa như clo, brom, permanganatkali và chất diệt tảo, phù du là
sunfat đồng ngay trước thời gian con hào và rong rêu phát triển trong 1 đến 3 đợt,
mỗi đợt 1 đến 2 ngày.
* Các cơng trình thu nước của các trạm cấp nước nhỏ (thường là cấp nước nơng thơn),
thường họng thu đặt ngồi sơng dưới mực nước thấp nhất, nước được dẫn về buồng thu
đặt sát bờ sơng. Trong buồng thu đặt 2 bơm chìm, 1 làm việc, 1 dự phịng. Trạm làm việc
khơng liên tục trong ngày. Khi bơm ngừng làm việc, bùn cát lắng đọng trong buồng thu
che lấp cửa thu nước vào máy bơm, khi khởi động bơm dự phòng động cơ máy bơm bị
cháy. Hiện tượng này đã xảy ra trong vài ba cơng trình thu nước sơng ở trạm cấp nước
nơng thôn do tổ chức Đông Tây hội ngộ tài trợ. Để loại trừ hiện tượng này, họ đã thiết kế
thêm 1 ejector và 2 vòi phun Φ10 đặt sát đáy buồng thu, lấy nước từ đường ống áp lực
của bơm cấp nước cho ejector và 2 vòi phun xới và dồn bùn vào cửa hút của ejector, bơm
thải ra ngoài. Với việc đặt thêm thiết bị này cần có qui định trong qui trình quản lý: mùa
khơ 1,5 tháng/ lần, mùa mưa nước đục 1 tuần/lần, trước khi dừng bơm phải mở nước từ
ống đẩy vào ống dẫn xuống ejector và vòi phun, quan sát độ đục ở ống đưa bùn ra của
ejector, khi thấy nước ra trong gần bằng nước thơ thì dừng. Với cách làm này đã loại trừ
được hiện tượng cháy máy bơm do bùn cát lắng đọng trong cơng trình thu.
* Chất lượng nước trong hồ, sông thay đổi dần theo chiều hướng xấu đi theo chiều sâu từ
mặt nước xuống đáy hồ, sông. Việc chọn chiều sâu để thu được nước có chất lượng tốt
nhất luôn đặt ra với người vận hành. Trường hợp thành cơng về việc thu nước có chất
lượng tốt trong hồ phải kể đến cơng trình thu nước ở hồ Cao Vân của Công ty cấp nước
Quảng Ninh. Hồ Cao Vân có dung tích 4 triệu m3, lưu vực thu nước khoảng 150km2
được bao bọc bởi rừng keo. UBND tỉnh Quảng Ninh đã dành hồ này làm nguồn cấp nước
sinh hoạt cho thành phố Hạ Long, đã cho di dời các nhóm dân cư ra khỏi lưu vực thu
nước của hồ, rừng chỉ trồng keo và kế hoạch khai thác trồng mới rừng được tuân thủ
nghiêm ngặt để đảm bảo độ che phủ tốt và ổn định của lưu vực hồ. Vì vậy nước hồ
khơng bị chất thải làm bẩn và đảm bảo hồ có mức độ sinh thủy cân bằng với lượng nước
lấy đi. Khi xây đập Cao Vân để chứa nước cho hồ, lịng hồ khơng được dọn sạch nên sau
một thời gian q trình phân hủy yếm khí các động thực vật ở đáy hồ làm tăng hàm
lượng chất hữu cơ có nguồn gốc từ axít humic và fulvic trong nước gây rất nhiều khó
18
khăn cho việc xử lý tại nhà máy. Nước từ hồ được thu bằng ống dẫn nước đặt nằm
ngang, miệng thu gần đáy hồ, ngang với mực nước chết theo thiết kế, ống đi qua chân
đập dẫn về nhà máy. Để thu được lớp nước sát bề mặt thoáng của hồ, Công ty cấp nước
Quảng Ninh đã đặt thêm 1 ống đứng bằng thép Φ1000 chụp lấy miệng thu của ống dẫn
nước. Trên thành ống đứng khoét 3 lỗ thu nước Φ800 ứng với 3 vị trí dao động của mực
nước hồ. Các lỗ thu ở phía dưới được bịt bằng bích thép, khi mực nước hồ hạ thấp dùng
thuyền để cơng nhân mở bích cho nước vào, khi nước dâng lên, các mặt bích được đóng
lại. Bằng cách này, nước thu được trong hồ luôn là lớp nước sát mặt thoáng từ 0,5-1m,
chất lượng nước tốt, xử lý dễ dàng.
2.2. Nguồn nước ngầm và cơng trình thu nước ngầm
2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước ngầm
Việc chọn bãi giếng, bố trí các giếng để khai thác nước ngầm cấp cho sinh hoạt của khu
dân cư hoặc đô thị phải được các kỹ sư địa chất thủy văn khảo sát lập báo cáo về trữ
lượng nước ngầm khai thác, chất lượng nước sẽ khai thác, cột địa tầng, thành phần hạt
cát đá của từng tầng, các tầng chứa nước cho phép khai thác… để thiết kế cấu tạo giếng
thu nước. Báo cáo phải được Hội đồng Trữ lượng Quốc gia thông qua và cấp phép khai
thác.
Trong q trình khai thác nước ngầm có thể bị nhiễm bẩn hóa học và sinh học do:
-
-
-
Nước thải cơng nghiệp và sinh hoạt thấm xuống đất trong khu vực bổ cập nước
ngầm.
Sự rò rỉ, thấm các chất bẩn vào giếng khoan qua khe hở giữa ống vách và các lớp
đất quanh giếng do trám chít khơng đạt u cầu hoặc do lún nứt và bảo dưỡng
kém.
Do cấu tạo ống vách, ống lọc khơng đúng, cách ly các tầng có chất lượng nước
xấu khơng đúng qui cách làm cho nước có chất lượng xấu của các tầng này thấm
xuyên vào giếng.
Các giếng khoan cấp nước gia đình, giếng thăm dị địa chất và địa chất thủy văn,
các giếng khoan cũ bỏ đi sau khi khơng sử dụng khơng được lấp kín bằng vữa xi
măng làm cho nước bẩn trên bề mặt và ở các tầng nông sát mặt đất thấm và chảy
vào tầng chứa nước đang khai thác. Cụ thể ở Hà Nội các giếng ở các nhà máy
nước Hạ Đình, Tương Mai, Pháp Vân ngày càng bị nhiễm bẩn bởi các chất hữu
cơ, hàm lượng amoni NH+4 trong nước tăng lên hàng năm. Do tăng hàm lượng
chất hữu cơ trong nước nên việc khử sắt tại các nhà máy này trở nên khó khăn
hơn. Hàm lượng sắt, mangan sau xử lý 15 năm trước đây luôn đạt yêu cầu, đến
nay hàm lượng sắt sau xử lý cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Để bảo vệ nguồn nước ngầm cần phải kiểm sốt được lượng nước thải (có hệ thống thu
gom và xử lý tốt) trong vùng bổ cập nước ngầm và vùng ảnh hưởng của giếng:
-
Không cho phép tư nhân khai thác nước ngầm đơn lẻ hoặc các xí nghiệp khai thác
nước ngầm không phép.
19
-
Lấp chặt các hố khoan thăm dò và khai thác khơng cịn sử dụng bằng vữa ximăng.
2.2.2. Cơng trình thu nước ngầm
Cơng trình thu nước ngầm gồm: tầng chứa nước dưới đất, kết cấu giếng lấy nước và hệ
thống trang thiết bị để bơm nước từ giếng lên. Trong tài liệu này khơng đề cập đến cơng
việc thăm dị địa chất thủy văn để phát hiện và đánh giá công suất của tầng chứa nước,
không nghiên cứu về chọn thiết bị khoan và qui trình khoan, khơng đề cập việc tính tốn
chọn kết cấu ống vách, ống lọc và chọn bơm. Để phục vụ việc lập qui trình quản lý vận
hành khai thác cơng trình thu nước ngầm người quản lý khai thác cần thu thập và lưu trữ
các tài liệu về tầng chứa nước về đặc tính cấu tạo địa chất của giếng khoan, kiểm tra sự
tương thích của các thành phần cấu tạo giếng với tầng chứa nước và sự tương thích của
bơm với tầng chứa nước và cấu tạo giếng.
a) Số liệu cần phải lưu trữ khi nhận bàn giao giếng khai thác nước ngầm:
Đơn vị quản lý khi nhận bàn giao giếng từ nhà thầu phải kiểm tra và lưu trữ các số liệu
sau:
-
-
-
Mặt cắt địa tầng của giếng trong đó mơ tả cấu tạo và đặc tính các lớp đất từ miệng
giếng đến đáy giếng, độ dày từng tầng và chiều sâu của giếng.
Thành phần hạt của tầng chứa nước dmin, dmax, dtrung bình, độ rỗng η% của tầng
(đường kính hạt d50 tức kích thước mắt sàng tính theo trọng lượng của 50% số hạt
lọt qua mắt sàng) để chọn đường kính hạt của lớp sỏi bao quanh ống lọc.
Đường kính, chiều dài, chiều dày và vật liệu của ống vách.
Đường kính, chiều dài, độ rỗng, chiều rộng hoặc đường kính lỗ, khe thu nước của
ống lọc, chiều dầy và vật liệu làm ống lọc.
Đường kính và chiều dài ống lắng.
Mực nước tĩnh trong giếng.
Hệ số thấm K (m/ngày đêm), K (m/h) của tầng chứa nước.
Lưu lượng bơm thử Q (m3/h) của từng cấp bơm.
Độ hạ mực nước S (m) ứng với từng cấp lưu lượng Q (m3/h) của từng cấp bơm
thử.
Lưu lượng đơn vị (năng suất của tầng chứa nước) của giếng là tỉ số giữa lưu lượng
bơm thử Q (m3/h) và độ hạ mực nước đến khi ổn định S (m)
Thời gian bơm thử ứng với mỗi trị số Q (m3/h) tính từ lúc bắt đầu đến thời điểm
ổn định của độ hạ mực nước (mực nước trong giếng khơng cịn hạ thấp nữa).
Thời gian phục hồi của mực nước trong giếng (giờ) tính từ lúc ngừng bơm đến lúc
mực nước trở về vị trí mực nước tĩnh ban đầu.
Kiểm nghiệm chất lượng nước toàn phần mẫu nước lấy sau khi bơm ổn định.
20
Hình 2-1. Giới thiệu sơ đồ các thành phần cấu tạo của giếng khoan thu nước ngầm.
b) Kiểm tra sự tương thích giữa cấu tạo giếng khoan, cơng suất bơm và đặc tính của
tầng chứa nước:
* Đường kính hố khoan tại tầng chứa nước.
Để cho nước chảy từ tầng chứa nước vào giếng không phá vỡ cấu tạo địa chất tự nhiện
của tầng chứa nước, vận tốc nước đi ra khỏi tầng chứa nước vào lớp sỏi bọc quanh ống
lọc rồi đi vào giếng phải nhỏ hơn vận tốc giới hạn
, với K là hệ số thấm
(m/ngàyđêm).
21
Theo kết quả nghiên cứu đã công bố tại Mỹ, Pháp, Đức, Nga, vận tốc giới hạn có trị số từ
1mm/s đến 8mm/s.
Ví dụ: tầng chứa nước dày 10m, lưu lượng dự định khai thác 72 m3/h, vận tốc giới hạn
chọn là 2 mm/s = 7,2 m/h (K=170 m/ngàyđêm). Đường kính hố khoan tại tầng chứa nước
Đơn vị thầu đã khoan với đường kính D=400mm đạt yêu cầu.
* Đường kính ống lọc kiểm tra theo 2 điều kiện:
-
-
Lớp sỏi đổ quanh ống lọc phải có chiều dày từ 50-200mm (các tài liệu của Pháp
đề nghị từ 70-200mm, nếu lấy là 100mm thì với trường hợp trên hố khoan
D=400mm, đường kính ống lọc sẽ là Dlọc ≤ 200mm).
Kiểm tra điều kiện vận tốc nước chảy qua lỗ hoặc khe ống lọc vào giếng:
+ Độ rỗng của ống lọc chọn từ r%= 5% đến 10% diện tích xung quanh của ống
lọc, chiều rộng khe hoặc đường kính lỗ ≤ đường kính sỏi đỡ.
+ Chiều dài ống lọc L lọc = chiều dày tầng chứa nước m trừ đi 0,5m ở đỉnh tầng
và 0,5m ở đáy tầng, trong ví dụ trên L lọc = 10-1=9m
+ Vận tốc qua khe rỗng của ống lọc vlọc ≤ 8 cm/s = 288 m/h.
+ Vận tốc nước chảy phía trong ống lọc đến ống hút của bơm: V< 1,2m/s
Trong ví dụ trên:
Ống lọc phải lớn hơn 125mm và nhỏ hơn hoặc bằng 200mm.
Đường kính trung bình của hạt sỏi đổ quanh ống lọc bằng 4 đến 6 lần
đường kính hạt d50 của tầng chứa nước, hệ số khơng đều hạt của lớp sỏi
K=d90/d40 ≤ 1,5.
Hình 2-2. Sơ đồ mặt cắt thể hiện đường đi của nước qua bề mặt phân cách giữa lớp sỏi và
tầng ngậm nước và giữa ống lọc và lớp sỏi.
22
* Đường kính trong của ống vách Dvách phải lớn hơn đường kính ngồi của bơm chìm
100mm, vận tốc nước trong ống vách v < 1,2 m/s.
Đường kính ống vách phải nhỏ hơn đường kính hố khoan từ 100-150mm để trám xi
măng hoặc đất sét quanh thành ngoài ống ngăn cho nước từ các lớp trên mặt tầng chứa
nước không thấm xuống ống lọc.
* Lưu lượng bơm thử của giếng sau 72 giờ bơm liên tục phải bằng 1,2 lần lưu lượng khai
thác.
* Lượng cát trong nước giếng bơm lên tại thời điểm sau khi có độ hạ mực nước ổn định
phải nhỏ hơn 1ppm tức 10mg/l tính theo trọng lượng hoặc trong 50l nước bơm lên, lượng
cát đo được nhỏ hơn 0,2ml.
* Độ nghiêng của giếng nhỏ hơn 1/1500 (dùng dây dọi, thả từ giá cao 3m so với miệng
giếng căn đúng tầm giếng tại miệng giếng, thả dây dọi xuống đến khi chạm thành giếng).
Đo chiều dài dây dọi được l m, ta có:
c) Trang thiết bị cần thiết của trạm bơm giếng
* Bơm giếng:
Căn cứ vào lưu lượng cần khai thác, mực nước tĩnh, mực nước động thấp nhất và đường
kính ống vách để kiểm tra sự tương thích giữa bơm và giếng:
23
-
-
Đường kính bơm chìm hoặc crêpin hút của máy bơm li tâm trục ngang phải nhỏ
hơn đường kính trong của ống vách 100mm.
Độ sâu đặt miệng thu nước thấp hơn mực nước động thấp nhất trong giếng ≥ 1m
để tránh khí lọt vào bơm.
Độ sâu đặt bơm căn cứ vào khả năng hút của bơm (nếu là bơm ly tâm trục ngang)
so với mực nước động thấp nhất, nếu là bơm chìm thì rọ hút thấp hơn mực nước
động thấp nhất ≥ 1m và cao hơn đỉnh ống lọc ≥ 0,5m.
Ống đẩy của bơm có đường kính lớn hơn hoặc bằng ống dẫn có vận tốc nước chảy
trong ống ≤ 1,5m/s.
Trên ống đẩy đặt van 1 chiều, đồng hồ đo lưu lượng nước, đồng hồ đo áp lực
nước, nhánh ống xả nước khi cần thổi rửa giếng, van chặn, vòi lấy mẫu nước để
kiểm tra lượng cát, độ đục và lấy mẫu phân tích thành phần lý hóa và vi sinh.
* Thiết bị điện:
Đồng hồ ampe, vôn kế, các thiết bị bảo vệ và đóng mở động cơ. Thiết bị đo mực nước
trong giếng.
* Đầu giếng cần cao hơn mực nước lũ, ngồi giếng có mương dẫn nước xả khí thổi rửa
giếng, khơng có vũng nước tù đọng, nhà giếng có thiết bị thơng hơi và có chỗ để kéo
bơm ra khỏi giếng để sửa chữa, có hàng rào bảo vệ quanh khu vực cách ly của giếng.
d) Vận hành khai thác hàng ngày:
- Chỉ vận hành khai thác mỗi giếng liên tục 20 giờ/ ngày, còn 4 giờ để giếng nghỉ,
phục hồi lại mực nước tĩnh trong giếng.
- Khi cần ít nước, giếng chỉ cần vận hành ít hơn 20 giờ là đủ thì nên giảm lưu lượng
khai thác và kéo dài thời gian bơm liên tục hoặc tổng thời gian hoạt động liên tục
của giếng là 20 giờ để kéo dài tuổi thọ của giếng.
- Hàng ngày người trong tổ vận hành phải đến giếng 1 lần để phát hiện kịp thời các
hiện tượng:
+ Khu vực giếng được bảo vệ có bị người hoặc động vật xâm phạm khơng?
+ Ống dẫn nước có bị rị rỉ khơng, mặt giếng và thành giếng bê tơng có bị lún nứt
khơng, nếu có nguy cơ sụt lún cao phải ngừng ngay bơm giếng, có nước từ ngồi
rỉ vào giếng khơng?
+ Các đồng hồ đo lưu lượng, áp lực nước, ampe kế, vơn kế và các thiết bị bảo vệ
có ở trạng thái bình thường khơng?
+ Bơm có bị rung và có cọ xát vào thành ống vách không ?
-
Hàng tuần, 2 tuần hoặc ít nhất 1 tháng người vận hành phải ghi vào sổ theo dõi
giếng các thơng số sau: ví dụ ở bảng 1-1 giếng số … người vận hành …
Số liệu
Ngày 27-4
Ngày 4-5
Ngày 11-5
Ngày 18-5
Ngày 25-5
Đồng hồ đo lưu lượng
Số tích lũy cũ
96.711
112.133
126.758
143.531
156.790
24
Số tích lũy mới
112.133
126.758
143.531
156.790
170.788
15.422
14.625
16.773
13.259
13.988
Lưu lượng tức thời m3/h
126
129
125
125
127
Số giờ bơm của giếng (h)
122
113
134
106
110
Mực nước tĩnh sau 4 giờ
ngày
24,82
24,82
24,82
24,82
24,82
Mực nước động khi bơm
ổn định
36,86
37,14
37,03
37,01
37,32
Độ hạ mực nước Sm
12,04
12,32
12,21
12,19
12,50
Lưu lượng đơn vị Q/S
(m3/h/m)
10,35
10,36
10,24
10,25
10,16
43
44
43
44
43
370
380
370
-
-
Số m3 nước đã bơm được
Đo mực nước
Số chỉ ampe kế
Số chỉ vôn kế
Lượng cát trong nước
Quan sát đặc biệt
không
không
<19g/m3với
lưu lượng
bơm
lên
3
127m /h
khơng
khơng
e) Q trình suy thối của giếng
* Sự suy thoái của giếng:
Mặc dù thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nhưng khơng thể giữ cho giếng khơng bị suy
thối,các biện pháp sửa chữa, phục hồi và quản lý vận hành hợp lý sẽ làm chậm q trình
suy thối và kéo dài tuổi thọ của giếng. Nghiên cứu đã tiến hành tại Pháp, Đức và Mỹ
cho thấy, nguyên nhân gây ra suy thoái giếng khoan là do:
-
Giếng để cát lọt vào:
+ Lớp sỏi và lớp cát chứa nước quanh giếng bị đóng cặn, lèn chặt
+ Q trình rỉ (hóa học và sinh học), q trình lão hóa của vật liệu làm ống vách,
ống lọc.
Từ thực tế khảo sát và phân tích đã công bố tại Pháp cho thấy 25% số giếng suy thối
nhanh là do hư hỏng, thối hóa của kết cấu giếng, 25% là do bơm rửa giếng sau khi
khoan và các chế độ bơm không phù hợp với đặc tính của tầng chứa nước, 25% là do
khảo sát thiết kế không đúng. Như vậy nguyên nhân gây ra sự suy thoái giếng khoan
75% là do ý muốn chủ quan của con người trong thiết kế thi công và quản lý giếng gây
ra, 25% còn lại là do chất lượng nước ngầm, chế độ thủy văn của vùng và các tác động
xấu do hoạt động của con người trong vùng ảnh hưởng của giếng gây ra. Trong thực tế
25