Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt: Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------

Dương Thị Dung

NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG SỰ CHUYỂN NGHĨA TỪ LOẠI
DANH TỪ MANG THUỘC TÍNH NGHĨA ĐẠI TỪ VÀ DANH TỪ
MANG THUỘC TÍNH NGHĨA TÍNH TỪ TRONG TIẾNG VIỆT
(TRÊN NGỮ LIỆU MỘT SỐ NHĨM TỪ)

Ngành:

Ngơn ngữ học

Mã số:

9.22.90.20

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HÀ NỘI - 2023


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Quang Thiêm
Phản biện 1:


Phản biện 2:
Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện, họp tại
Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, 477
Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngữ nghĩa học nói chung và ngữ nghĩa học từ vựng nói riêng
ngày càng quan trọng trong lí thuyết ngơn ngữ học. Các nghiên cứu về
ngữ nghĩa học trên thế giới và Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ ở cả mặt đồng đại và lịch đại. Trong nghiên cứu ngữ nghĩa học,
các học giả đặc biệt quan tâm đến hiện tượng chuyển nghĩa. Chuyển
nghĩa (Change meaning, shift meaning) còn gọi biến đổi nghĩa (semantic
change) là một hiện tượng phổ quát, tồn tại trong hầu hết mọi ngôn ngữ. Sự
chuyển nghĩa của các đơn vị từ vựng trong các ngôn ngữ biến hình thường
kèm theo những dấu hiệu về hình thái nên rất dễ nhận biết; còn sự chuyển
nghĩa của các đơn vị từ vựng trong các ngôn ngữ đơn lập như tiếng Việt
được thể hiện qua các dấu hiệu ngữ nghĩa, diễn ra trong nội dung của từ,
nên khó nhận biết qua hình thức bên ngồi.
Ch.Morris - người sáng lập ra ngành kí hiệu học đã phân chia kí
hiệu học thành: nghĩa học (semantics), kết học (syntactic) và dụng học
(pragmatics). Như vậy nghĩa học (semantics) là lĩnh vực quan trọng và cần

được đào sâu nghiên cứu. Tuy nhiên, trong Việt ngữ học, lĩnh vực này còn
chưa được quan tâm, đặc biệt là trong việc nghiên cứu kết hợp lí luận với
thực tiễn từ điển học.
Hiện tượng chuyển nghĩa có thể diễn ra trong các phạm vi nội bộ
thực từ, nội bộ hư từ hoặc giữa thực từ và hư từ. Nghiên cứu về hiện tượng
này có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Thi với
luận án Phó tiến sĩ Q trình chuyển hóa của một số thực từ thành giới từ
trong tiếng Việt (1995) và Trần Thị Nhàn với cơng trình Hiện tượng chuyển
hóa từ thực từ sang hư từ trong tiếng Việt (theo lí thuyết ngữ pháp hóa)
(2004). Tuy nhiên, nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính
đại từ và danh từ mang thuộc tính tính từ chưa được nghiên cứu.
Ngôn ngữ học truyền thống coi từ loại thuộc phạm trù từ vựng ngữ pháp. Điều này có nghĩa, từ loại trong phạm trù này vừa có đặc tính từ
vựng (nghĩa từ vựng) vừa có đặc trưng ngữ pháp (nghĩa ngữ pháp). Vấn đề
đặt ra, cần phải trả lời là trong quá trình chuyển nghĩa, nghĩa từ vựng xảy ra
như thế nào? Kết quả nghiên cứu của Vũ Văn Thi và Trần Thị Nhàn đã
chứng minh có hiện tượng chuyển hóa từ thực từ "sang" hư từ. Vấn đề đặt
ra cần tiếp tục nghiên cứu nhằm góp phần giải thích sâu hơn về hiện tượng
chuyển nghĩa: Một là, đối với sự chuyển nghĩa trong nội bộ thực từ (cụ thể
là từ danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ) xảy ra như thế nào? Hai là, từ loại là một phạm trù từ vựng ngữ pháp: vậy về mặt nghĩa từ vựng, những đơn vị này chuyển nghĩa như
thế nào?

1


Chính vì lẽ đó, chúng tơi chọn đề tài "Nghiên cứu đặc trưng sự
chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong
tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)" để nghiên cứu. Do sự thay đổi
đề tài mà dùng từ "sang", thực chất luận án chỉ tìm hiểu nghĩa của danh từ
mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ

(trên cơ sở ngữ liệu một số nhóm từ).
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự biến đổi và chuyển nghĩa của một số đơn vị từ để làm
rõ sự chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang
thuộc tính nghĩa tính từ. Trên cơ sở đó, làm rõ hơn nội dung của sự chuyển
nghĩa của đơn vị thực từ.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đã nêu ở trên, luận án tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu và xây dựng cơ sở lí luận cho luận án;
- Xác định cách hiểu về bản chất nghĩa từ vựng danh từ, sự chuyển
nghĩa mang thuộc tính nghĩa đại từ và sự chuyển nghĩa mang thuộc tính
nghĩa tính từ (nghiên cứu trường hợp);
- Miêu tả, phân tích nội dung ngữ nghĩa, biểu hiện ngữ nghĩa, tiến trình
phát triển nghĩa, chuyển nghĩa của một số đơn vị danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (nghiên cứu trường
hợp).
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ và các danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ trong tiếng Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu đặc trưng nghĩa của các danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (nghiên cứu trường hợp).
Cụ thể là: danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ (bác, cô, ông, bà, cha, mẹ),
nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ (anh hùng, bình dân, cách mạng,
phúc, quê, sách vở, bụi, gan);
- Luận án nghiên cứu sự chuyển biến nghĩa của những đơn vị thực từ
mang thuộc tính nghĩa ở ba phạm vi chính là danh từ, đại từ và tính từ (nghiên

cứu trường hợp);
- Ngữ nghĩa của các đơn vị nghiên cứu được thể hiện trong lời định nghĩa
các mục từ thuộc các cơng trình Từ điển tiếng Việt cũng như từ nghĩa của văn
cảnh/ngữ cảnh mà từ hoạt động.

2


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án áp dụng các phương pháp, thủ pháp sau: Phương pháp miêu tả;
Phương pháp phân tích thành tố nghĩa; Phương pháp nghiên cứu trường hợp
và Thủ pháp thống kê, phân loại; Theo suốt các phương pháp, thủ pháp đã nêu
trên là hai phương pháp luận cơ bản trong nghiên cứu khoa học là diễn dịch và
quy nạp.
4.2. Nguồn ngữ liệu nghiên cứu
- Ngữ liệu của Từ điển tiếng Việt (từ điển giải thích nghĩa để phân tích,
miêu tả nghĩa trong từ điển), gồm bảy cuốn từ điển sau: Đại Nam quấc âm tự vị
(Huình Tịnh Paulus Của), Việt Nam tự điển (Hội Khai trí Tiến Đức), Tự điển
Việt Nam phổ thơng (Đào Văn Tập), Việt Nam tân tự điển (Thanh Nghị), Từ
điển tiếng Việt (Văn Tân), Việt Nam tự điển (Lê Văn Đức), Từ điển tiếng Việt
(Hoàng Phê).
- Các ngữ cảnh có sự hiện diện của các đơn vị từ vựng đang được xem xét.
Luận án khai thác và sử dụng các ngữ cảnh/văn cảnh trong Chương trình tra cứu
ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
5. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN ÁN
5.1. Về lí luận
Kết quả nghiên cứu của luận án góp thêm vào việc vận dụng lí luận về
ngơn ngữ học trong các lĩnh vực ngữ nghĩa học, từ điển học thực hành và
các lĩnh vực nghiên cứu đa ngành, đa phạm vi trong ngôn ngữ học.

5.2. Về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng trong việc học tập,
nghiên cứu và giảng dạy tiếng Việt. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này cũng
đóng góp vào việc biên soạn các mục từ trong từ điển giải thích được chính
xác, khoa học.
6. Ý NGHĨA CỦA LUẬN ÁN
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giải thích và làm sáng tỏ đặc trưng
của sự chuyển nghĩa dựa vào các từ loại chính của thực từ đó là danh từ, đại
từ và tính từ. Xác định bản chất nghĩa từ vựng danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ;
- Việc nghiên cứu góp phần làm rõ xu hướng biến đổi và phát triển
nghĩa từ vựng của tiếng Việt trong tiến trình thời gian;
- Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng mang ý nghĩa khác, là: (i) Góp
phần chứng minh sự biến đổi về nghĩa khơng ngừng trong hệ thống ngôn
ngữ; (ii) Thể hiện được sự nghiên cứu đa ngành, đa phạm vi trong ngôn
ngữ, theo hướng kết hợp đồng đại và lịch đại.

3


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ rõ sự biến đổi và phát triển nghĩa
trong nội bộ giữa các từ loại chính; sự biến đổi và biện chứng của q trình
chuyển nghĩa. Nó cũng giúp cho việc xác định cương vị của các đơn vị từ
vựng theo đặc trưng ngữ nghĩa. Như vậy, kết quả nghiên cứu của luận án
như một gợi ý có căn cứ khoa học, một mặt giúp cho những nhà từ điển học
có thể ứng dụng cụ thể vào việc biên soạn từ điển; mặt khác góp phần giúp
cho người học và người dạy tiếng Việt trong nhà trường nắm bắt tốt hơn về
nghĩa từ vựng.

7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nguồn ngữ liệu khảo
sát và Phụ lục, luận án gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lí luận
Chương 2: Đặc trưng chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ (Nghiên cứu trường hợp)
Chương 3: Đặc trưng chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính
từ (Nghiên cứu trường hợp)
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Dẫn nhập
Trong chương này, sau khi điểm qua tình hình nghiên cứu trong và ngồi
nước về hiện tượng chuyển nghĩa, chúng tơi xác định những tri thức lí luận
làm tiền đề triển khai đề tài luận án, tập trung các vấn đề sau: Lý thuyết ngữ
nghĩa học từ vựng; Hiện tượng chuyển nghĩa và chuyển nghĩa từ vựng trong
tiếng Việt; Nghĩa của từ trong từ loại tiếng Việt. Trên cơ sở đó, luận án khảo
sát và nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và
danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ trong tiếng Việt. Chuyển nghĩa theo
cách hiểu của chúng tôi trong luận án này là sự chuyển biến nghĩa (sự biến
đổi nghĩa) của các từ loại thực từ. Như vậy, giá trị của sự chuyển biến nghĩa
là sự thay đổi nội dung nghĩa, tức là có thể chuyển biến nghĩa của danh từ/đại
từ xưng hơ và danh từ/tính từ, nghĩa từ vựng này/nghĩa từ vựng khác qua một
số nhóm từ cụ thể là nhóm danh từ thân tộc/đại từ và nhóm danh từ có
chuyển nghĩa tính chất.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan
1.2.1. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở ngồi nước và
trong nước
1.2.1.1. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở ngồi nước
a. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Anh
Hiện tượng chuyển nghĩa là nội dung được quan tâm trong các nghiên cứu

về nghĩa của từ, biến đổi và phát triển nghĩa. Nghiên cứu về chuyển nghĩa

4


thường được gắn với nghiên cứu về nghĩa hoặc phát triển nghĩa của từ. Nghiên
cứu về hiện tượng này trong tiếng Anh đã có từ thời cổ đại, tiếp tục phát triển ở
đầu thế kỉ XIX và phát triển mạnh đến ngày nay. Tuy nhiên, từ góc độ ngơn
ngữ học cấu trúc, nghiên cứu về nghĩa nói chung và nghiên cứu hiện tượng
chuyển nghĩa của từ nói riêng, có thể phân thành ba thời kì chính là thời kì tiền
cấu trúc luận, thời kì cấu trúc luận và thời kì hậu cấu trúc luận. Trong mỗi thời
kì sẽ tập trung vào những nội dung khác nhau như: đi tìm các quy luật chuyển
nghĩa của từ từ góc độ thời gian lịch sử, lí giải sự chuyển nghĩa theo quan điểm
lịch sử, nguyên nhân của sự chuyển nghĩa, thiết lập các quy luật biến đổi nghĩa,
tìm ra các những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát
triển nghĩa của từ, ... Một số tác giả và công trình tiêu biểu: Essai de
Sesmantique (Sciece des significations) của Michel Breál; Meaning and change
of meaning: with special reference to the English language của G. Stern
(1931); Các nguyên lý Ngữ nghĩa học của S. Ullmann, ... Như vậy, nghiên cứu
hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Anh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Các nghiên cứu này đã đứng từ nhiều góc nhìn khác nhau như logic, tâm lý,
lịch sử, triết học, xã hội,... để bàn luận, giải thích các quy luật chuyển nghĩa,
các lớp nghĩa và các nguyên nhân chuyển nghĩa.
b. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa trong tiếng Hán
Những năm gần đây, hiện tượng chuyển nghĩa từ trong tiếng Hán cũng
được tập trung nghiên cứu và các nghiên cứu đó chủ yếu tiếp cận từ hai góc độ:
cấu trúc truyền thống và tri nhận luận. Một số tác giả và cơng trình tiêu biểu:
Hiện tượng danh từ chuyển loại sanh tính từ trong tiếng Hán hiện đại của
Trình Trì; Liên quan vấn đề giải thích danh từ chuyển loại sang tính từ của
Đàm Cảnh Xn; Ngơn ngữ phi phạm trù hóa - Bộ phận tổ thành quan trọng

của lí luận phạm trù hóa ngơn ngữ của Lưu Chính Quang; Khảo sát đo lường
nét nghĩa chức năng từ ngữ trong “Từ điển tiếng Hán hiện đại” của Trình
Quyên; ... Như vậy, các tác giả kể trên đã nghiên cứu theo hướng chuyển nghĩa
dẫn đến hệ quả biến đổi nghĩa và cao hơn là dẫn đến chuyển loại từ thuộc từ
loại danh từ sang từ thuộc từ loại khác (tính từ). Tuy nhiên, có thể thấy, những
cơng trình nghiên cứu kể trên mới chỉ dừng lại ở việc miêu tả, chưa đi sâu giải
thích đặc điểm, cũng như đưa ra đặc trưng cơ bản khi chuyển nghĩa danh từ có
thuộc tính tính từ.
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa ở trong nước
Khi nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa, các nhà Việt ngữ học tập trung
vào hai khuynh hướng: chuyển nghĩa trong nội bộ từ đa nghĩa và chuyển nghĩa
là biến đổi, chuyển biến nghĩa dẫn đến chuyển loại.
Khuynh hướng thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về chuyển nghĩa trong
nội bộ từ đa nghĩa thường bàn về các nội dung như phương thức chuyển nghĩa,

5


nguyên nhân chuyển nghĩa, mối quan hệ giữa nghĩa cũ và nghĩa mới. Có thể kể
đến các nghiên cứu của Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp,...
Khuynh hướng thứ hai, chuyển nghĩa là biến đổi, chuyển biến nghĩa dẫn
đến chuyển loại. Tiêu biểu trong cơng trình nghiên cứu của Vũ Văn Thi trong
Q trình chuyển hóa của một số thực từ thành giới từ trong tiếng Việt; Trần
Thị Nhàn trong Hiện tượng chuyển hóa từ thực từ sang hư từ trong tiếng Việt
(theo lý thuyết ngữ pháp hóa); ... Những đóng góp của các tác giả kể trên
khơng chỉ chứng minh có hiện tượng ngữ pháp hóa trong tiếng Việt mà cịn
chứng minh có hiện tượng chuyển biến nghĩa.
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu chuyển nghĩa trên thế giới và Việt
Nam có thể thấy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chuyển nghĩa, tuy
nhiên, việc nghiên cứu chuyển nghĩa trong nội bộ thực từ, cụ thể là danh từ

mang thuộc tính nghĩa đại từ, chưa được nghiên cứu một cách chính thức, đặc
biệt là kết hợp giữa lý luận và thực hành từ điển.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc
tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ
a. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ
Trong tiếng Việt, vấn đề từ xưng hơ nói chung, từ thân tộc nói riêng đã
được nghiên cứu từ sớm. Từ điển Việt Nam - Bồ Đào Nha - Latinh của
Alexandre de Rhodes (1651); Grammare de la langue annamite của
Trương Vĩnh Ký (1884); Studies in Vietnamese (Annamese) Grammar của
M.B Emeneau (1951); Ngữ nghĩa nhóm từ chỉ quan hệ thân tộc trong tiếng
Anh và tiếng Việt của Dương Thị Nụ (2003); Từ xưng hơ có nguồn gốc
danh từ thân tộc trong giao tiếp tiếng Việt của Trương Thị Diễm (2002); ...
b. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ
Nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ trong tiếng Việt cũng được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như:
Nguyễn Ngọc Trâm, Hoàng Văn Hành, Đỗ Hữu Châu, Chu Bích Thu, v.v. Các
nghiên cứu trong Việt ngữ học có đề cập tới hiện tượng chuyển nghĩa của danh
từ mang thuộc tính nghĩa tính từ, tuy vậy số lượng cịn chưa nhiều. Mỗi cơng
trình có những cách tiếp cận khác nhau, các kết quả nghiên cứu đó cũng chỉ ra
được cách thức, phương pháp, đặc trưng, bản chất của hiện tượng chuyển nghĩa
của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ.
1.3. Cơ sở lý luận
1.3.1. Một số lí luận về ngữ nghĩa học từ vựng
1.3.1.1. Quan điểm về nghĩa từ vựng theo các định hướng lí thuyết
Tác giả Lê Quang Thiêm (2008) quan niệm: “nghĩa từ vựng là một thực
thể tinh thần trừu tượng tồn tại trong mọi biểu hiện, cấp độ của ngôn ngữ để

6



ngôn ngữ thực hiện chức năng công cụ của giao tiếp và tư duy cũng như
mọi loại chức năng cụ thể đa dạng khác, đặc biệt là trong lời nói, trong văn
bản, trong diễn ngơn”.
1.3.1.2. Một số khái niệm có liên quan
- Cấu trúc ngữ nghĩa của từ: là toàn bộ tất cả các nghĩa của từ và có mối
quan hệ hữu cơ với nhau. Trong hệ thống từ vựng của ngôn ngữ, cấu trúc
nghĩa của từ như là một yếu tố của hệ thống từ vựng đó.
- Nghĩa của từ: là sự phản ánh hiện thực khách quan về thế giới thông
qua phương tiện biểu đạt là ngôn ngữ.
- Nét nghĩa (semantic feature): là một đơn vị nhỏ nhất không thể chia
cắt được nữa. Nét nghĩa được phân xuất trên cơ sở thành tố nghĩa và nét
nghĩa còn là cơ sở của nghĩa từ vựng. Các nét nghĩa kết hợp với nhau để tạo
thành nghĩa như một hệ thống.
- Nghĩa cơ sở/nghĩa phái sinh: Nghĩa cơ sở (hay nghĩa gốc, nghĩa cơ
bản) được hiểu là "nghĩa đầu tiên hoặc nghĩa có trước, trên cơ sở nghĩa đó
mà người ta xây dựng nên nghĩa khác". Nghĩa phái sinh (hay nghĩa chuyển)
là "nghĩa được hình thành dựa trên nghĩa gốc và vì vậy chúng thường là
nghĩa có lí do; và được nhận ra qua nghĩa gốc của từ".
- Nghĩa đen/nghĩa bóng: Nghĩa đen là nghĩa vốn có, nghĩa chính của từ
và khơng có hình tượng. Nghĩa bóng (nghĩa được ẩn sau) là nghĩa có tính
hình tượng.
- Nghĩa cơ bản/nghĩa khơng cơ bản: Nghĩa cơ bản (cịn gọi nghĩa chính,
nghĩa cơ sở, nghĩa đen) là nghĩa mang "nhiều nét nghĩa chính, nét nghĩa tự
do, nó đã đi vào cơ cấu chung ổn định của nghĩa từ và được nhận thức một
cách ổn định, như nhau trong các hoàn cảnh khác nhau". Nghĩa khơng cơ
bản (cịn gọi nghĩa phụ, nghĩa bóng) của tu từ và hình ảnh (cịn gọi ẩn dụ và
hốn dụ) bao gồm "nét nghĩa cơ bản tổ hợp và nét nghĩa phụ, nét nghĩa
không tự do và thường lệ phụ thuộc vào văn cảnh".

- Cơ sở phân tích thành tố nghĩa: Khi phân tích thành tố nghĩa thường
dựa trên hai nguyên tắc cơ bản là: một là, ý nghĩa của mỗi từ bao gồm một
tập hợp các yếu tố nghĩa tối thiểu; hai là, tất cả thành phần từ ngữ của ngơn
ngữ đều có thể được miêu tả nhờ các các yếu tố nghĩa nhỏ nhất này với một
số lượng ít.
1.3.1.3. Các loại nghĩa từ vựng của từ
Tác giả Lê Quang Thiêm có sáu kiểu nghĩa tương ứng với sáu kiểu
trường: trường nghĩa biểu niệm, trường nghĩa biểu hiện, trường nghĩa biểu
thị, trường nghĩa biểu chỉ, trường nghĩa biểu trưng và trường nghĩa biểu
tượng. Sáu kiểu trường nghĩa này sẽ nằm trong ba trường tầng nghĩa:
trường tầng nghĩa trí tuệ (gồm có nghĩa biểu niệm và nghĩa biểu hiện),

7


trường tầng nghĩa thực tiễn (gồm có nghĩa biểu thị và nghĩa biểu chỉ),
trường tầng nghĩa biểu trưng (gồm nghĩa biểu trưng và nghĩa biểu tượng).
1.3.1.4. Phạm vi nghĩa của các đơn vị từ vựng
Phạm vi nghĩa của các đơn vị từ vựng mà luận án nghiên cứu bao hàm
ba tầng nghĩa và sáu kiểu nghĩa từ vựng - phổ nghĩa mà tác giả Lê Quang
Thiêm đề xuất.
1.3.2. Về hiện tượng chuyển nghĩa và chuyển nghĩa từ vựng
1.3.2.1. Quan niệm về hiện tượng chuyển nghĩa và chuyển nghĩa từ vựng
Gustaf Stern cho rằng "Sự biến đổi nghĩa như là một sự điều chỉnh
theo thói quen của một số lượng người nói tương đối lớn về độ rộng ngữ
nghĩa truyền thống của từ ngữ vốn bắt nguồn từ việc sử dụng từ ngữ (1) để
trỏ một hoặc một cái chỉ vật trước đây chưa được đề cập, hoặc (2) để biểu
hiện một cách hiểu mới lạ về một hoặc hơn một cái chỉ vật". Trong luận
án này, chúng tôi chấp nhận quan điểm của Gustaf Stern.
Nghiên cứu về biến đổi nghĩa có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Mỗi

lĩnh vực sẽ tiếp cận theo các góc độ khác nhau "ngữ nghĩa học từ vựng
thường giải quyết các biến dạng ngữ nghĩa; định danh học thường giải
quyết các biến dạng ngữ âm" [28, tr.51]. Trong luận án, chúng tôi nghiên
cứu sự biến đổi nghĩa theo hướng của ngữ nghĩa học từ vựng.
1.3.2.2. Các hình thức chuyển nghĩa
Hình thức chuyển nghĩa thường gặp trong tiếng Việt: chuyển nghĩa
theo dạng móc xích và dạng tỏa ra.
1.3.2.3. Phương thức chuyển nghĩa và chuyển biến nghĩa
Trong phạm vi luận án này chúng tôi đề cập đến các phương thức là
hoán dụ (metonymy), ẩn dụ (metaphor), loại suy/tương suy (analogy), mở
rộng (extension/expending), thu hẹp (restriction/narrowing), xấu nghĩa
(pejoration), tốt nghĩa (amelioration/melioration).
1.3.3. Nghĩa của từ trong từ loại tiếng Việt
1.3.3.1. Quan niệm về nghĩa của từ trong từ loại tiếng Việt
Nghĩa của từ là một trong những khái niệm hết sức quan trọng, bởi
theo B. Whorf, nói tới ngơn ngữ là nói tới nghĩa, vì thực chất của ngơn ngữ
học chính là tìm hiểu nghĩa. Từ loại được phân chia thành thực từ (có nghĩa
từ vựng rõ ràng) và hư từ (chỉ có nghĩa ngữ pháp, khơng có nghĩa từ vựng).
1.3.3.2. Thuộc tính đặc trưng nghĩa của danh từ, đại từ và tính từ
a. Khái niệm về thuộc tính và quan hệ thuộc tính
Từ điển Thuật ngữ Ngơn ngữ học của Diệp Quang Ban, định nghĩa
thuộc tính (attribute) trong ngữ nghĩa học được hiểu: "một cách xác định
đặc trưng vốn có của vật thể...". Trong ngơn ngữ học, quan hệ thuộc tính

8


(attribute relationship) có chức năng như chiếc cầu nối giữa các đơn vị từ
vựng của từ loại này với đơn vị từ vựng của từ loại khác. Luận án nghiên
cứu sự chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang

thuộc tính nghĩa tính từ tức là nghiên cứu sự chuyển nghĩa của danh từ
mang đặc trưng nghĩa tính từ (xét trong trường hợp nghiên cứu).
b. Khái quát một số đặc trưng (hay thuộc tính) ngữ nghĩa của danh từ,
đại từ và tính từ
b.1. Đặc trưng (hay thuộc tính) ngữ nghĩa của danh từ
Về ý nghĩa danh từ là "ý nghĩa của một từ loại chỉ sự vật và những khái
niệm được người bản ngữ tri nhận một cách độc lập như là những sự vật".
Qua định nghĩa này đã thấy được bản chất của danh từ, ý nghĩa của danh từ
là ý nghĩa thực thể tính (substantive).
b.2. Đặc trưng (hay thuộc tính) ngữ nghĩa của đại từ
Tác giả Đinh Văn Đức (2015) quan niệm ý nghĩa của đại từ là “một ý
nghĩa có tính chất chức năng”. “Chức năng” mà tác giả nói ở đây là chức
năng thay thế.
b.3. Đặc trưng (hay thuộc tính) ngữ nghĩa của tính từ
Nghĩa của tính từ khơng chỉ là gọi tên mà tên ấy để chỉ về phẩm chất,
thuộc về đặc điểm. Như vậy, nghĩa tính từ thuộc về tính chất đặc điểm và
thường là tính chất thuộc tính của sự vật.
Tiểu kết
Vấn đề hiện tượng chuyển nghĩa của từ đã được nghiên cứu nhiều trên
thế giới và Việt Nam. Hiện tượng chuyển nghĩa (biến đổi nghĩa) chính là
hiện tượng biến động về nghĩa từ vựng trong từ loại, một từ vừa có thuộc
tính nghĩa của chính từ loại đó đảm nhận, vừa mang thuộc tính nghĩa của từ
loại khác. Danh từ, đại từ, tính từ là ba từ loại thực từ quan trọng. Những cơ
sở lí luận được trình bày trong chương này là tiền đề lí thuyết cơ bản giúp
chúng tôi triển khai luận án ở chương 2 và chương 3 tiếp theo.
CHƯƠNG 2:
ĐẶC TRƯNG CHUYỂN BIẾN NGHĨA CỦA DANH TỪ
MANG THUỘC TÍNH NGHĨA ĐẠI TỪ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP)
2.1. Giới thiệu về nhóm danh từ lựa chọn để nghiên cứu

Khi nghiên cứu chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại
từ, chúng tơi chỉ dừng lại nghiên cứu đại từ nhân xưng (hay còn gọi đại từ chỉ
ngôi). Đây là các đại từ chỉ người, có chức năng xưng gọi các đối tượng tham
gia giao tiếp trực tiếp hoặc gián tiếp, thuộc vào ngôi thứ nhất, ngôi thứ hai và
ngôi thứ ba. Nguyễn Văn Chiến (1992) quan niệm danh từ thân tộc là “những
từ biểu thị những khái niệm và quan hệ thân tộc gia đình”.

9


Các danh từ cơ bản và điển hình được chúng tôi tập trung nghiên cứu
là: bác, cô, ông, bà, cha, mẹ. Sở dĩ chúng tôi chọn sáu trường hợp để nghiên
cứu trong chương 2 bởi vì: (i) Nhóm từ này là các danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ, vừa xuất hiện trong phạm vi giao tiếp gia đình (với tư cách là
danh từ thân tộc), vừa xuất hiện trong phạm vi giao tiếp xã hội (với tư cách
là từ dùng để xưng hơ). (ii) Nhóm từ này đã thể hiện rõ nét nghĩa bậc và
giới tính. Điều đó cho thấy, đây là các từ tiêu biểu cho nhóm từ thân tộc và
cũng là những danh từ nguyên khởi.
2.2. Thực tiễn và khả năng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc
tính nghĩa đại từ
Thực tế, trong Từ điển tiếng Việt theo trục lịch sử cũng đã tách các
nghĩa khác nhau giữa danh từ và đại từ. Trong văn cảnh sử dụng cũng tách
thành các nghĩa khác nhau.
2.3. Phân tích và diễn giải nhóm danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ
(i) Sự biểu hiện ngữ nghĩa của các trường hợp nghiên cứu trong các
Từ điển tiếng Việt: Miêu tả, so sánh lời giải thích nghĩa của bảy cơng trình
TĐTV theo hướng lịch đại để thấy được tiến trình phát triển, chuyển biến
nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ trong tiếng Việt. (ii) Cấu
trúc ngữ nghĩa của trường hợp nghiên cứu. Cách xác định cấu trúc ngữ
nghĩa của các trường hợp nghiên cứu ở chương hai (bác, cô, ông, bà, cha,

mẹ) dựa vào: Một là, cách miêu tả nghĩa của Từ điển tiếng Việt để xác định
nghĩa cơ sở của từ thân tộc là nghĩa chỉ quan hệ thân thuộc; Hai là, phân
tích cấu trúc nghĩa của nghĩa cơ sở dựa trên đặc trưng của phạm trù thân
tộc. Đó là các đặc trưng về chỉ người, quan hệ gia đình, quan hệ huyết
thống, giới tính, bậc, đằng nội/đằng ngoại. Các đặc trưng này tạo thành hệ
thống và để phân biệt giữa các danh từ thân tộc với nhau dựa vào sự đối lập
của các yếu tố đó. Các đặc trưng của phạm trù thân tộc đó cũng là các nét
nghĩa cơ bản của các danh từ thân tộc nghiên cứu; Ba là, phân tích cấu trúc
nghĩa của nghĩa chuyển (là nghĩa được mở rộng trong phạm vi sử dụng của
từ) cũng dựa vào các nét nghĩa cơ bản trên. Tuy nhiên, nghĩa chuyển có các
nét nghĩa đặc trưng để phân biệt với nghĩa cơ sở là dùng để xưng gọi; biểu
thị sự tơn kính, thân mật.
Để phân biệt các cấu trúc nghĩa khác nhau của các trường hợp phân
tích, chúng tơi kí hiệu các cấu trúc là các chữ cái in hoa (A, A', B, B'...).
Dấu () thể hiện nét nghĩa của từ; dấu [] thể hiện cấu trúc nghĩa của từ.
(iii) Biểu hiện và cách dùng của các trường hợp nghiên cứu trong các
vai giao tiếp. Dựa vào Chương trình tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện
Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam để thấy được: trong các tình huống
giao tiếp khác nhau biểu hiện nội dung ngữ nghĩa khác nhau.
2.3.1. Trường hợp từ “bác”

10


2.3.1.1. Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bác" trong các Từ điển tiếng Việt
Chúng tôi lấy Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (2012) làm mốc để
thấy được sự hiện diện ngữ nghĩa của từ bác trong các Từ điển tiếng Việt
trong các mốc thời gian khác nhau. Có thể hình dung sự biểu hiện ngữ
nghĩa của từ bác trong các Từ điển tiếng Việt qua bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bác" trong các Từ điển tiếng Việt

Từ điển TĐHP

TĐKT

TĐTN TĐVT

(2012)
HTC
(1931) ĐVT
(1952) (1967) LVĐ
Nghĩa
(1895(1951)
(1970)
1896)
Nghĩa 1
1
1
1
1, 2
1
1
1
Nghĩa 2
2
2
Nghĩa 3
3
4
4
3

3
Nghĩa 4
4
3
2
5
4
Nghĩa 5
5
5
4
Nghĩa 6
6
Nghĩa 7
2
3
So sánh cách giải thích nghĩa của từ bác qua một số từ điển xuất bản
trong suốt chiều dài lịch sử từ những năm cuối thế kỉ XIX đến những năm
cuối thế kỉ XX chúng ta thấy được quá trình phát triển và chuyển biến nghĩa
khá rõ.
2.3.1.2. Cấu trúc ngữ nghĩa của từ “bác”
Chúng tôi lấy định nghĩa từ bác trong Từ điển tiếng Việt (HP) để
thấy được sự hiện diện đầy đủ nội dung nghĩa, sự mở rộng và phát triển
nghĩa của từ bác mà các từ điển ra đời trước đó chưa có. Dựa vào cách miêu
tả nghĩa của từ bác trong Từ điển tiếng Việt (HP) (để xác định nghĩa cơ sở
là nghĩa chỉ người trong quan hệ gia đình và nghĩa chuyển dùng để xưng
gọi ngồi xã hội.
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa chung nhất của trường hợp từ
bác như sau:
(A): bác = [(chỉ người)1, (thành viên trong quan hệ gia đình)2, (có

quan hệ huyết thống được pháp luật thừa nhận hoặc khơng có quan hệ huyết
thống)3, (chỉ giới tính)4, (bậc trên với Ego (Tơi))5, (quan hệ gia đình là cả
đằng nội và ngoại - phương ngữ Bắc, đằng nội - phương ngữ Trung và
Nam)]6.
(A’): bác = [(xưng gọi về người)1, (thành viên trong gia đình hoặc
xã hội)2, (có quan hệ huyết thống hoặc khơng có quan hệ huyết thống)3, (chỉ
giới tính)4, (bậc (bậc trên hoặc bậc dưới hoặc ngang bằng))5, (quan hệ gia

11


đình là đằng nội hoặc ngoại - phương ngữ Bắc và đằng nội - phương ngữ
trung và nam)6, (biểu thị sự tơn kính, thân mật)]7.
Q trình chuyển biến nghĩa của trường hợp từ bác: Nghĩa cơ sở định
danh, khái niệm (chỉ người đàn ông/đàn bà thuộc bậc trên Ego, trong quan
hệ gia đình); nghĩa phái sinh định danh (sự thân mật, gắn bó, tơn trọng được thể hiện ở nét nghĩa thành viên trong gia đình và nét nghĩa bậc trên));
nghĩa chuyển (nghĩa bóng) dùng để xưng gọi đàn ơng/đàn bà trong xã hội
và cao hơn phát triển thành nghĩa biểu tượng (Bác Hồ). Cơ chế chuyển biến
nghĩa của trường hợp này là sự mở rộng, phát triển nghĩa (từ chỉ người và
xưng gọi trong gia đình đến ngồi xã hội). Nghĩa thứ hai được phái sinh từ
nghĩa thứ nhất theo liên tưởng tương đồng (ẩn dụ) về đối tượng định danh.
Có sự phát triển, chuyển biến nghĩa từ nghĩa biểu niệm đến nghĩa biểu
tượng của trường hợp từ bác.
2.3.1.3. Biểu hiện và cách dùng từ "bác" trong các vai giao tiếp
Khảo sát trường hợp từ bác trong Chương trình tra cứu ngữ cảnh tiếng
Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: Kết quả thu được
13.995 ngữ cảnh có từ bác được sử dụng trong các vai giao tiếp ở cả ngôi
thứ nhất (ngôi) xưng và ngôi thứ hai (ngôi gọi).
2.3.2. Trường hợp từ "cô"
2.3.2.1. Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cô" trong các Từ điển tiếng Việt

Bảng 2.2: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cô" trong các Từ điển tiếng Việt
Từ điển TĐHP

TĐKT

TĐTN TĐVT

(2012)
HTC
(1931) ĐVT
(1952) (1967) LVĐ
Nghĩa
(1895(1951)
(1970)
1896)
Nghĩa 1
1
1
1
1
1
1
1
Nghĩa 2
2
2
4
4
3
Nghĩa 3

3
3
Nghĩa 4
4
4
3
Nghĩa 5
5
2
2
2
2
Nghĩa 6
3
Nghĩa 7
5
Nghĩa 8
4
nghĩa 9
5
Khảo sát sự biểu biện ngữ nghĩa của từ cô trong các từ điển ngữ văn đã
phản ánh tiến trình phát triển nghĩa theo trục lịch đại.
2.3.2.2. Cấu trúc ngữ nghĩa của từ “cơ”
Có thể khái qt cấu trúc nghĩa chung nhất của trường hợp cặp từ cô như sau:

12


(C): cô = [chỉ người]1, [thành viên trong quan hệ gia đình]2, [có quan hệ
huyết thống khơng trực hệ]3, [chỉ giới tính nữ]4, [bậc trên với Ego]5, [quan

hệ gia đình là đằng nội]6.
(C’): cô = [xưng gọi về người]1, [thành viên trong gia đình hoặc xã hội]2,
[có quan hệ huyết thống hoặc khơng có quan hệ huyết thống]3, [chỉ giới tính
nữ]4, [bậc (bậc trên hoặc bậc dưới hoặc ngang bằng)]5, [quan hệ gia đình là
đằng nội]6, [biểu thị sự thân mật, gần gũi, được coi trọng]7.
Từ những phân tích trên có thể thấy, cấu trúc nghĩa của trường hợp từ
cơ biểu hiện: nghĩa cơ sở (chỉ người thuộc bậc trên Ego trong quan hệ gia
đình) - nghĩa phái sinh định danh (nét nghĩa “bậc trên”) - nghĩa chuyển (“sự
tôn trọng, thân mật” ) trong xưng hơ ngồi xã hội qua phương thức ẩn dụ.
2.3.2.3. Biểu hiện và cách dùng từ “cơ” trong các vai giao tiếp
Khảo sát trong Chương trình tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ
điển học và Bách khoa thư Việt Nam của trường hợp từ cơ có thể thấy: Từ
cơ có 40.176 ngữ cảnh. Các ngữ cảnh chủ yếu thu thập các văn bản thuộc
báo chí.
2.3.3. Trường hợp cặp từ "ơng/bà"
2.3.3.1. Sự biểu hiện ngữ nghĩa của cặp từ "ông/bà" trong các Từ điển
tiếng Việt
Bảng 2.3: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "ông" trong các Từ điển tiếng Việt
Từ điển TĐHP

TĐKT

TĐTN TĐVT

(2012)
HTC
(1931) ĐVT
(1952) (1967) LVĐ
Nghĩa
(1895(1951)

(1970)
1896)
Nghĩa 1
1
1
1
1
1
1
1
Nghĩa 2
2
1
3
2
2, 3
2, 3
2, 4
Nghĩa 3
3
6
Nghĩa 4
4
Nghĩa 5
5
2
3
5
Nghĩa 6
4

3
Nghĩa 7
4
Nghĩa 8
5
Nghĩa 9
6
Nghĩa 10
7
Bảng 2.4: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "bà" trong các Từ điển tiếng Việt
Từ điển TĐHP

TĐKT

TĐTN TĐVT

(2012)
HTC
(1931) ĐVT
(1952) (1967) LVĐ
Nghĩa
(1895(1951)
(1970)
1896)

13


Nghĩa 1


1

1

1

1, 3

1

1, 2, 6,
7
3, 4

1

Nghĩa 2
2
1
3, 4, 5
2
2, 3
2, 5
Nghĩa 3
3
Nghĩa 4
2
4
3
Nghĩa 5

5
4
Như vậy, so với TĐHTC thì từ bà trong TĐHP đã phát triển thêm hai nghĩa
và có sự mở rộng nghĩa, phát triển từ gia đình đến xã hội. Quá trình mở rộng, thu
hẹp nghĩa của từ bà trong từng giai đoạn khác nhau.
2.3.3.2. Cấu trúc ngữ nghĩa của cặp từ “ơng/bà”
Dựa vào định nghĩa TĐTVHP có thể khái quát cấu trúc nghĩa chung
nhất của trường hợp cặp từ ông/bà như sau:
(D): ông/bà = [(chỉ người)1, (thành viên trong quan hệ gia đình)2, (chỉ
giới tính (nam (ơng)/nữ (bà)))3, (bậc trên với Ego (Tôi), thế hệ sinh ra bố
mẹ)4, (có quan hệ huyết thống được pháp luật thừa nhận/khơng có quan hệ
huyết thống, trực hệ, trình tự gãy)]5.
(D’): ông/bà = [(xưng gọi về người)1, (thành viên trong quan hệ gia
đình/quan hệ xã hội)2, (chỉ giới tính (nam (ơng), nữ (bà))3, (bậc (bậc trên/bậc
dưới/ngang bằng))4, (có quan hệ huyết thống/khơng có quan hệ huyết thống,
trực hệ, trình tự gãy)5 (biểu thị sự tơn kính/thân mật)]6.
Qua nghiên cứu trường hợp cặp từ ơng/bà có thể thấy: Cùng một hình
thức ngữ âm ơng/bà có hai cấu trúc nghĩa khác nhau (định danh khái niệm
và xưng gọi), có sự phát triển và chuyển biến nghĩa biểu niệm/nghĩa biểu
trưng, sự phân ly nghĩa (nghĩa cơ sở (chỉ người bậc trên Ego trong quan hệ
gia đình) - nghĩa phái sinh định danh (nét nghĩa tuổi tác và giới tính) - nghĩa
chuyển (qua phương thức liên tưởng ẩn dụ xưng gọi ngoài xã hội).
2.3.3.3. Biểu hiện và cách dùng cặp từ "ông/bà" trong các vai giao tiếp
Khảo sát ngữ cảnh trong Chương trình tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt
của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam trường hợp cặp từ
ông/bà: từ ông có 77.937 ngữ cảnh, từ bà có 40.573 ngữ cảnh. Từ số liệu
này có thể thấy, từ ơng được sử dụng với tần suất xuất hiện cao và mức độ
xã hội hóa cao hơn từ bà.
2.3.4. Trường hợp cặp từ "cha/mẹ"
2.3.4.1. Sự biểu hiện ngữ nghĩa của cặp từ "cha/mẹ" trong các Từ điển

tiếng Việt
Bảng 2.5: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "cha" trong các Từ điển tiếng Việt
Từ điển TĐHP

TĐKT

TĐTN TĐVT

(2012)
HTC
(1931) ĐVT
(1952) (1967) LVĐ
Nghĩa
(1895(1951)
(1970)

14


1896)
Nghĩa 1
1
1
1
1
1
1, 2
1
Nghĩa 2
2

2
2
2
3
3
Nghĩa 3
3
5
Nghĩa 4
3
3
4
2
Nghĩa 5
4
Bảng 2.6: Sự biểu hiện ngữ nghĩa của từ "mẹ" trong các Từ điển tiếng Việt
Từ điển TĐHP

TĐKT

TĐTN TĐVT

(2012)
HTC
(1931) ĐVT
(1952) (1967) LVĐ
Nghĩa
(1895(1951)
(1970)
1896)

Nghĩa 1
1
1
1
1
1, 2
1, 2
1
Nghĩa 2
2
4
Nghĩa 3
3
Nghĩa 4
4
3
Nghĩa 5
5
2
2
Qua so sánh cách định nghĩa của cặp từ cha/mẹ qua bảy cơng trình từ
điển xuất bản trong những thời gian khác nhau để thấy được q trình
chuyển biến nghĩa. Bắt đầu từ cơng trình từ điển của Văn Tân (vào những
năm 60 của thế kỉ XX), có sự chuyển biến nghĩa từ nghĩa thực thể chỉ người
và dùng để xưng gọi trong gia đình đã mở rộng, phát triển nghĩa để xưng
gọi ngoài xã hội. Cho đến, Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê thể hiện khá
đầy đủ nội dung nghĩa và quá trình chuyển biến nghĩa mà các cơng trình từ
điển trước đó chưa ghi nhận. Nguyên nhân của sự chuyển biến, phát triển
nghĩa dựa trên yếu tố văn hóa - xã hội, khi đất nước bước vào giai đoạn
kháng chiến chống Pháp, hình thành các tổ chức (Hội mẹ chiến sĩ).

2.3.4.2. Cấu trúc ngữ nghĩa của cặp từ "cha/mẹ"
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa danh từ và đại từ chung nhất của
cặp từ cha/mẹ như sau:
(H): cha/mẹ = [(chỉ người)1 (thành viên trong quan hệ gia đình)2
(có quan hệ huyết thống, trực hệ, trình tự thẳng)3 (giới tính nam (cha)/nữ
(mẹ))4 (khơng đối lập nội ngoại)5 (bậc trên Ego)6]
(H'): cha/mẹ = [(xưng gọi)1 (thành viên trong quan hệ gia đình)2 (có
quan hệ huyết thống/ khơng có quan hệ huyết thống)3 (giới tính nam
(cha)/nữ (mẹ))4 (không đối lập nội ngoại)5 (bậc trên Ego)6 (biểu thị sắc thái
lịch sự, thân mật, tôn trọng/ không lịch sự, thô tục)7]
Các lớp nghĩa biểu trưng qua cách xưng gọi của trường hợp từ cha: Gọi
các linh mục ở nhà thờ (cha đạo, cha xứ, cha cố, ...); Gọi người khai sinh,

15


sáng lập ra học thuyết, tác phẩm, cơng trình, ... nào đó; Gọi người có cơng
lao, tầm ảnh hưởng lớn, tạo động lực cho việc khai sinh ra dân tộc.
Các lớp nghĩa biểu trưng qua cách xưng gọi của trường hợp từ mẹ: Gọi
người phụ nữ có vai trị, cơng lao trong kháng chiến của dân tộc (mẹ chiến sĩ);
Gọi người phụ nữ anh hùng có cống hiến, hi sinh cho sự nghiệp giải phóng dân
tộc của đất nước (Mẹ Việt Nam anh hùng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng).
2.3.4.3. Biểu hiện và cách dùng cặp từ "cha/mẹ" trong các vai giao tiếp
Khảo sát cặp từ cha/mẹ trong Chương trình tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt
của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam thu được: Từ cha có
9.805 ngữ cảnh; từ mẹ có 22.900 ngữ cảnh. Các ngữ cảnh xuất hiện trong
các lĩnh vực như báo chí, văn học, văn hóa chính trị, ... Cặp từ cha/mẹ có
nội dung ngữ nghĩa khá đa dạng, được dùng ở cả ngôi thứ nhất và ngôi thứ
hai; vừa được dùng để định danh, vừa được dùng để xưng hô trong gia đình
và ngồi xã hội.

2.4. Đặc trưng ngữ nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ
2.4.1. Cơ sở của sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa
đại từ
Dựa vào cơ sở ngữ nghĩa học, thực tiễn từ điển, ngữ cảnh sử dụng và
yếu tố văn hóa - xã hội - lịch sử đã cho thấy cơ sở của sự chuyển biến
nghĩa, một từ vừa mang thuộc tính nghĩa định danh, khái niệm (danh từ);
vừa mang thuộc tính nghĩa thay thế, xưng gọi (đại từ).
2.4.2. Sự phân ly về nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ
Về mặt từ vựng, đơn vị từ vựng nhưng mang hai thuộc tính từ loại khác
nhau (danh từ và đại từ). Về mặt ngữ nghĩa, có sự phân ly ngữ nghĩa với ba
cấp độ nghĩa là: (i) nghĩa cơ bản (nghĩa chính, nghĩa cơ sở hay nghĩa đen) là
nghĩa định danh, khái niệm; (ii) nghĩa phái sinh định danh biểu đạt khái
niệm (nghĩa biểu niệm); (iii) nghĩa chuyển (nghĩa bóng) của tu từ và hình
ảnh (cịn gọi ẩn dụ và hốn dụ)
Sơ đồ 2: Mơ hình chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ
S0
S1
S2
Trong đó: S0 là nghĩa cơ sở; S1 là nghĩa phái sinh định danh (đặc trưng các
nét nghĩa của nghĩa cơ sở); S2 là nghĩa chuyển (nghĩa bóng)
Một trong những nguyên nhân của sự phân ly về nghĩa của hiện tượng
chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ là do sự đứt
gãy về quan hệ. "Quan hệ" thuộc về cấu trúc, còn "liên hệ" thuộc về quan
hệ phái sinh, ẩn dụ, hoán dụ.
2.4.3. Cơ chế chuyển biến nghĩa của các đơn vị danh từ mang thuộc
tính nghĩa đại từ

16



Cơ chế biến đổi nghĩa có thể là thu hẹp hoặc mở rộng nghĩa. Có sự
chuyển biến từ tầng nghĩa trong q trình chuyển biến nghĩa danh từ mang
thuộc tính nghĩa đại từ.

2.5. Tiểu kết
Như vậy, qua các phân tích, biện giải, chứng minh các trường hợp
nghiên cứu (bác, cô, ơng, bà, cha, mẹ) có thể thấy q trình chuyển biến
nghĩa của các đơn vị từ loại danh từ kiêm thuộc tính nghĩa đại từ.
CHƯƠNG 3:
ĐẶC TRƯNG CHUYỂN BIẾN NGHĨA CỦA DANH TỪ
MANGTHUỘC TÍNH NGHĨA TÍNH TỪ
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP)
3.1. Giới thiệu về nhóm danh từ lựa chọn để nghiên cứu
Thống kê các đơn vị chuyển biến nghĩa trong Từ điển tiếng Việt do
Hồng Phê (chủ biên) cho thấy: có 1442 đơn vị, trong đó chuyển biến nghĩa
từ danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ có 336 đơn vị (chiếm 23.3%). Sở
dĩ chọn các mục từ (anh hùng, bình dân, cách mạng, phúc, quê, sách vở,
bụi, gan) để nghiên cứu bởi vì: (i) Khảo sát trong các cơng trình Từ điển
giải thích tiếng Việt theo trục lịch sử, dựa vào nội dung lời định nghĩa,
người biên soạn đã tách thành các nghĩa khác nhau và chú từ loại (danh từ
và tính từ) riêng biệt. (ii) Dựa trên kết quả khảo sát của Từ điển tiếng Việt
(HP), căn cứ vào nguồn gốc của các mục từ chuyển biến nghĩa danh từ
mang thuộc tính nghĩa tính từ chủ yếu là Hán Việt và thuần Việt nên luận
án cũng dựa vào đó để lựa chọn các trường hợp nghiên cứu.
3.2. Thực tiễn và khả năng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ
Từ thực tiễn từ điển và ngữ cảnh sử dụng như đã phân tích trên đã cho
thấy: có sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ.
3.3. Phân tích và diễn giải nhóm danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ
Các nhóm từ được xét ở ba nội dung chính: (i) Sự biểu hiện ngữ nghĩa

của từ trong các Từ điển tiếng Việt: Qua lời định nghĩa của bảy cơng trình
TĐTV theo hướng lịch đại để thấy được tiến trình phát triển của nghĩa tiếng
Việt và sự chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ của
các trường hợp nghiên cứu (anh hùng, bình dân, cách mạng, phúc, quê,
sách vở, bụi, gan). (ii) Nội dung ngữ nghĩa của trường hợp nghiên cứu:
Chúng tơi lấy Từ điển tiếng Việt của Hồng Phê để phân tích nội dung ngữ
nghĩa của trường hợp nghiên cứu và dựa vào cách giải thích nghĩa để xác định

17


nghĩa cơ sở, nghĩa phái sinh định danh và nghĩa chuyển. Từ đó, phân tích cấu
trúc nghĩa của danh từ và tính từ để rút ra được quy tắc, phương thức chuyển
nghĩa và cấu trúc nghĩa. (iii) Phân bố lĩnh vực và tần suất sử dụng của danh từ
mang thuộc tính nghĩa tính từ của trường hợp nghiên cứu: Dựa vào Chương
trình tra cứu ngữ cảnh tiếng Việt của Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt
Nam để khảo sát số lượng các ngữ cảnh và tần suất xuất hiện trong các lĩnh vực
khác nhau của trường hợp nghiên cứu.
3.3.1. Trường hợp từ "anh hùng"
Nội dung ngữ nghĩa của trường hợp từ anh hùng:
Dựa trên vào cách giải thích nghĩa trong TĐTVHP, có thể khái quát
cấu trúc nghĩa của từ anh hùng thành các trường hợp sau:
(I): anh hùng = [(Chỉ người)1, (tài năng)2, (có cơng trạng lớn lao)3].
(I'): anh hùng = [(Công trạng lớn lao)1].
Như vậy, nghĩa của từ anh hùng đã bao gồm hai loại là nghĩa định danh
khái niệm (danh từ) và nghĩa biểu đạt tính chất (tính từ). Quy tắc chuyển
nghĩa của từ anh hùng: khi một từ có các đặc tính nổi bật và các đặc tính ấy
có nhu cầu biểu đạt ngữ nghĩa của các đặc tính đó. Có thể kể ra một số
trường hợp khác trong tiếng Việt như: bình dân, thánh, chúa, ma mãnh, du
côn, trưởng giả, bác học, đế vương, v.v. Phương thức chuyển nghĩa của từ

anh hùng là ẩn dụ: danh từ chỉ người có tính cách, đặc điểm điển hình để
biểu thị tính cách, đặc trưng đó. Nghĩa của từ anh hùng được biến đổi theo
con đường vừa móc xích vừa lan tỏa.
3.3.2. Trường hợp từ "bình dân"
Nội dung ngữ nghĩa của trường hợp từ bình dân:
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa của từ bình dân thành các trường hợp sau:
(K): bình dân = [(Chỉ người)1, (bình thường, khơng chức phận)2].
(K’): bình dân = [(Thuộc về bình dân)1 (Bình thường)2 (giản dị, gần gũi)3]
Quy luật chuyển nghĩa của danh từ bình dân mang thuộc tính nghĩa của
tính từ bình dân là: từ danh từ chỉ người có tính chất đặc trưng (thuộc nét
nghĩa "bình thường") của chúng để biểu thị những đặc trưng, thuộc tính đó.
Phương thức chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ. Nghĩa của từ bình dân
được biến đổi theo con đường vừa móc xích vừa lan tỏa.
3.3.3. Trường hợp từ "cách mạng"
Nội dung ngữ nghĩa của trường hợp từ cách mạng:
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa của từ cách mạng thành các trường hợp sau:
(L): cách mạng = [(Sự kiện)1 (có sự biến đổi lớn)2 (lật đổ cái cũ, thay
thế cái mới)3].
(L’): cách mạng = [(Biến đổi lớn)].

18


Quy tắc chuyển nghĩa của trường hợp từ cách mạng là: danh từ biểu thị
những thuật ngữ chính trị - xã hội, những khái niệm trừu tượng về thế giới
vật chất có thể dùng để chỉ cái gì đó thuộc về bản chất, vốn thường có ở
con người, hoặc tính linh hoạt gắn liền với cuộc sống ở con người. Phương
thức chuyển nghĩa của trường hợp từ cách mạng là ẩn dụ. Có thể kể ra một
số trường hợp khác trong tiếng Việt như: khoa học, hàn lâm, thực tế, kinh
viện, thực tiễn, tự nhiên, hình thức, ... Nghĩa của từ cách mạng được biến

đổi theo con đường vừa móc xích vừa lan tỏa. Kết cấu của từ cách mạng
theo một hệ thống sơ đồ tuyến tính, từ nghĩa 1 dẫn đến nghĩa 2.
3.3.4. Trường hợp từ "phúc"
Nội dung ngữ nghĩa của từ phúc:
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa của từ phúc thành các trường hợp sau:
(M): phúc = [(Quan điểm đánh giá)1, (may mắn)2, (tốt lành)3].
(M'): phúc = [(May mắn)1].
Quy luật chuyển nghĩa của trường hợp từ phúc là: danh từ trừu tượng
biểu thị quan điểm đánh giá may, tốt về hoàn cảnh, các phạm trù đạo đức
được dùng để biểu thị tính chất, hồn cảnh, đạo đức tương ứng. Phương
thức chuyển nghĩa của trường hợp này là ẩn dụ. Có thể kể ra một số trường
hợp khác trong tiếng Việt như: hạnh phúc, phúc đức, lợi, lợi hại, nhân đạo,
vinh hạnh, văn minh, hảo tâm, nhiệt tình, kiểu cách, rủi, oan trái, hoạn nạn,
v.v. Các nghĩa phái sinh của từ phúc được phát triển theo hướng tỏa ra.
3.3.5. Trường hợp từ "quê"
Nội dung ngữ nghĩa của trường hợp từ quê:
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa của từ quê thành các trường hợp sau:
(N): quê = [(địa điểm, nơi chốn)1 (gia đình, dịng họ sinh sống)2 (lâu đời,
mộc mạc, giản dị)3 (gắn bó tự nhiên về tình cảm)4]
(N’): quê = [(tính chất mộc mạc, kém vẻ thanh lịch)1]
Quy luật chuyển nghĩa của trường hợp từ quê là: danh từ chỉ địa điểm, nơi
chốn ở vùng xa trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa được dùng để biểu thị tính
chất mộc mạc, chân chất của con người. Có thể kể ra một số trường hợp khác
trong tiếng Việt như: nhà quê, mọi rợ, rợ, hoang dã, nguyên sinh, ...Nghĩa chuyển
của trường hợp từ quê được hình thành qua cơ chế ẩn dụ được dùng với từ cách
độc lập với nghĩa mới chỉ tính chất. Các nghĩa phái sinh của từ quê được phát triển
vừa theo hướng móc xích lại vừa theo hướng lan toả.
3.3.6. Trường hợp từ "sách vở"
Về nội dung ngữ nghĩa của trường hợp từ sách vở:
Có thể khái quát cấu trúc nghĩa của từ sách vở thành các trường hợp sau:

(O): sách vở = [(Đồ dùng)1 (được sử dụng trong học tập, nghiên cứu)2]
(O'): sách vở = [(tính chất chuẩn mực, rập khn)1]

19


Quy luật chuyển nghĩa của trường hợp từ sách vở là: danh từ chỉ sự
vật dùng để làm căn cứ khi làm cái gì hoặc có tính chuẩn mực được dùng để
chỉ tính chất chuẩn mực rập khn trong tính cách, hoạt động của con người.
Có thể kể ra một số trường hợp khác trong tiếng Việt như: máy móc, mạch
lạc, mực thước, chuẩn, chuẩn mực, tiêu chuẩn, công thức, cơ bản, đặc trưng,
mẫu mực, gương mẫu, ...Nghĩa chuyển của trường hợp từ sách vở được hình
thành qua phương thức ẩn dụ: lấy thuộc tính, đặc điểm, tính chất nổi trội vốn
có của sự vật để biểu thị tính chất, đặc điểm của sự vật khác. Các nghĩa phái
sinh của từ sách vở được phát triển theo hướng móc xích.
3.3.7. Trường hợp từ "bụi"
Nội dung ngữ nghĩa của trường hợp từ bụi:
Cùng một hình thức âm thanh bụi có hai cấu trúc nghĩa sau:
(P): bụi = [(Cuộc sống)1 (lang thang, vất vưởng, không cố định,
không theo trật tự nào)2]
(P')': bụi = [(Dáng vẻ)1 (buông thả, không theo khuôn khổ thông
thường)2]
Quy tắc chuyển nghĩa của trường hợp từ bụi là danh từ chỉ lối sống lang
thang, vất vưởng được dùng để biểu thị cho phong cách, tính chất đó. Cơ chế
biến đổi nghĩa của trường hợp từ bụi là mở rộng nghĩa, trên cơ sở mối liên hệ
giữa nghĩa phái sinh định danh và nghĩa chuyển được hình thành theo phương
thức liên tưởng ẩn dụ. Các nghĩa phái sinh của từ bụi được phát triển vừa theo
hướng móc xích lại vừa theo hướng lan toả.
3.3.8. Trường hợp từ "gan"
Nội dung ngữ nghĩa của từ gan: Có thể khái quát cấu trúc nghĩa của từ

gan thành các trường hợp sau:
(Q): gan = [(Bộ phận cơ thể)1 (có chức năng, vai trị quan trọng chức năng
chính là tiết mật để tiêu hố chất mỡ)2 (biểu tượng tinh thần, ý chí mạnh mẽ,
dám đương đầu nguy hiểm)3].
(Q'): gan = [(Tỏ ra có gan, dám đương đầu nguy hiểm, dám chịu đựng)1].
Quy luật chuyển nghĩa của trường hợp từ gan là: danh từ chỉ bộ phận
cơ thể người có chức năng nhất định được dùng để chỉ đặc điểm nào đó về
mặt tâm lí, tính cách của con người). Có thể kể ra một số trường hợp khác
trong tiếng Việt như: gan ruột, gân guốc, mồm mép, đầu óc, ruột, xương,
xương xẩu, miệng lưỡi, ... Nghĩa chuyển của từ gan được hình thành qua
phương thức hốn dụ (có sự tương cận về chức năng giữa các sự vật). Các
nghĩa phái sinh của từ gan được phát triển theo hướng tỏa ra.
3.4. Đặc trưng ngữ nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ
3.4.1. Cơ sở của sự chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ

20


Xét về mặt nội dung nghĩa của từ gồm hai loại là nghĩa biểu đạt (còn
gọi nghĩa biểu hiện/nghĩa biểu niệm) của danh từ và nghĩa định tính chất
của tính từ. Nghĩa biểu đạt khái niệm và nghĩa biểu đạt tính chất thể hiện rõ
trong từ điển. đó là: nghĩa biểu đạt khái niệm là các lời giải thích nghĩa, cịn
nghĩa biểu đạt tính chất đó là các phần in nghiêng được gọi là nghĩa nội tại
của từ (nghĩa đen) và nghĩa có tính chất phụ thêm (nghĩa bóng).
3.4.2. Sự phân ly về nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ
Sự phân ly về nghĩa của danh từ (nghĩa định danh, khái niệm) mang
thuộc tính nghĩa tính từ (đặc trưng, tính chất) diễn ra như sau: Từ nghĩa cơ
sở (hay nghĩa cơ bản hay nghĩa đen) thuộc về nghĩa định danh, khái niệm;
nghĩa phái sinh định danh biểu đạt khái niệm (nghĩa biểu niệm) và nghĩa

chuyển (nghĩa bóng) thuộc về đặc trưng. Kết quả của sự chuyển nghĩa này
là: hiện tượng chuyển biến nghĩa trong một từ vừa mang thuộc tính đặc
trưng thuộc tính nghĩa mà mình đảm nhận (danh từ) vừa mang thuộc tính
nghĩa của đơn vị từ loại khác (tính từ). Nói cách khác, hình thành nghĩa mới
thuộc về đặc trưng, tính chất và nét nghĩa này khơng cịn cấu trúc nghĩa
định danh của nghĩa cơ sở.
Có thể khái qt mơ hình chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ đó là:
Sơ đồ 3: Mơ hình chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ:
Thực thể
Sự vật

Đặc trưng
Sự vật

Từ sơ đồ trên có thể thấy: nghĩa thực thể của danh từ mang thêm các thuộc
tính nghĩa đặc trưng tính chất của tính từ.
3.4.3. Cơ chế chuyển biến nghĩa của các đơn vị danh từ mang thuộc
tính nghĩa tính từ
Giữa các đơn vị chuyển nghĩa bao giờ cũng có mối liên hệ ngữ nghĩa,
có thể xa hoặc gần, trực tiếp hoặc gián tiếp, v.v… Các mục từ chuyển nghĩa
của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ có mối liên hệ mật thiết về nghĩa
với nhau. Nét nghĩa thứ yếu sẽ dựa vào nét nghĩa gốc ban đầu để tạo nên
nghĩa mới. Vừa mang dấu hiệu đặc trưng của nghĩa gốc, lại vừa mang đặc
trưng của nghĩa chuyển. Việc chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa

21



tính từ khơng diễn ra lẻ tẻ, riêng rẽ mà theo quy tắc, nhất quán và đồng loạt.
Phương thức chuyển nghĩa cơ bản là theo sự liên tưởng tương đồng - ẩn dụ
(anh hùng, bình dân, cách mạng, phúc, quê, sách vở, bụi) và liên tưởng
tương cận - hoán dụ (gan). Cơ chế biến đổi nghĩa của các trường hợp
nghiên cứu gồm bốn kiểu: mất nghĩa, triệt tiêu nghĩa, thu hẹp, mở rộng
nghĩa trong quá trình sử dụng.
3.4.4. Nguyên nhân chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa tính từ
Nguyên nhân của sự chuyển biến nghĩa là do đặc trưng từ loại (danh từ,
tính từ); đặc trưng nghĩa danh từ; nhu cầu tiết kiệm ngôn ngữ; sự phát triển
của xã hội, thói quen và nhu cầu biểu đạt, tiếp nhận thông tin mới.
3.5. Tiểu kết
Nghiên cứu đặc trưng của hiện tượng chuyển biến nghĩa của danh từ
mang thuộc tính nghĩa tính từ qua một số trường hợp (anh hùng, bình dân,
cách mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan) cho thấy, hiện tượng chuyển nghĩa
của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ rất phổ biến, dựa trên nghĩa biểu
đạt khái niệm và nghĩa tính chất để nhận biết đặc trưng ngữ nghĩa của danh
từ và tính từ. Hiện tượng chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa
tính từ dựa vào sự biến đổi về nghĩa mới. Nghĩa tính chất vốn có của danh
từ đã có mối liên hệ giống với nghĩa mới đặc trưng nảy sinh trong quá trình
chuyển nghĩa.
KẾT LUẬN
Luận án Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ
sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số
nhóm từ) đã đạt được một số kết quả như sau:
1. Ngữ nghĩa từ vựng không phải "nhất thành bất biến". Sự tồn tại và
phát triển trong một môi trường nhất định do tác động của một hoặc một số
nhân tố nào đó, nghĩa một từ này có thể có thêm nghĩa khác và cao hơn là
chuyển thành nghĩa của một từ đồng âm khác. Một trong những đặc trưng
điển hình của ngơn ngữ đơn lập là vỏ âm thanh rất chắc, khơng phá vỡ được,

vì thế tạo nên các đơn vị từ vựng mới bằng cách chuyển nghĩa.
2. Không phải tất cả các hiện tượng chuyển nghĩa đều giống nhau tuyệt
đối. Chuyển đơn nghĩa thành đa nghĩa (hệ thống con nghĩa) là khả năng khởi đầu.
Tiếp sau là sự chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ
mang thuộc tính nghĩa tính từ là trường hợp luận án nghiên cứu.
3. Chuyển nghĩa là phương thức phát triển nghĩa và có thể coi là
một biện pháp cấu tạo từ vì một từ vẫn giữ nguyên vỏ âm thanh trong khi

22


nghĩa đã thay đổi. Bản chất của hiện tượng chuyển nghĩa là sự biến động về
nghĩa từ vựng, thể hiện trong cấu trúc nghĩa của từ: thêm, bớt, biến chuyển,
hoặc cùng một nghĩa nhưng thay đổi về bản chất thì mới có thể chuyển
thành nghĩa của một từ loại khác. Như vậy, hệ quả của biến đổi nghĩa dẫn
đến sự thay đổi cấu trúc nghĩa của từ để tạo thành nội dung mới mang thuộc
tính nghĩa khác với nghĩa cơ sở. Nói cách khác, một từ vừa có thuộc tính
nghĩa của chính từ loại đó đảm nhận (danh từ), vừa mang thuộc tính nghĩa
của từ loại khác (đại từ, tính từ).
Hiện tượng thay đổi cấu trúc nghĩa của từ dẫn đến hệ quả cao hơn
là tạo thành từ mới khác từ loại với từ xuất phát. Đó là hiện tượng chuyển
loại. Trong trường hợp này, sự biến động nghĩa đã làm phân ly cấu trúc
nghĩa ban đầu để tạo ra cấu trúc nghĩa mới và nghĩa mới của một từ mới
thuộc từ loại khác, nhưng nghĩa của chúng vẫn có quan hệ lơ gíc với nhau
(khác với nghĩa của các từ đồng âm khơng có liên hệ gì với nhau cả).
4. LA đã chứng minh có sự chuyển biến nghĩa của một số từ thân
tộc mang thuộc tính nghĩa đại từ xưng hơ (ví dụ: bác, cơ, ơng, bà, cha,
mẹ,….). Q trình chuyển biến nghĩa của những từ đó thể hiện ở chỗ: Một
từ vừa mang thuộc tính nghĩa của chính từ loại đó đảm nhận (danh từ), vừa
mang thuộc tính nghĩa của từ loại khác (đại từ). Từ nghĩa xưng hơ trong gia

đình mở rộng nghĩa xưng hơ ngồi xã hội. Cách xưng hơ này "cực kì phổ
biến" (chúng tơi nhấn mạnh) trong xã hội nhằm thân mật hóa các mối quan
hệ trong xã hội. Tuy nhiên, khi chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ, ranh giới giữa chúng rất khó nhận biết, phải dựa vào từng ngữ
cảnh cụ thể để phân biệt. Về nội dung nghĩa của từ, một từ vừa mang nghĩa định
danh khái niệm, vừa mang nghĩa xưng hơ (trong gia đình và ngoài xã hội).
LA cũng tiến hành đối chiếu ý nghĩa trong các Từ điển tiếng Việt của
các trường hợp nghiên cứu chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính
nghĩa đại từ để thấy được tiến trình phát triển nghĩa của các đơn vị chuyển
nghĩa, đó là mở rộng nghĩa và phát triển nghĩa. Từ thân tộc nằm ở tầng nghĩa
cơ bản của ngôn ngữ nên thường được dùng xưng gọi trong gia đình, tuy
nhiên khi xã hội hóa thì lại được dùng nhiều trong giao tiếp xã hội.
5. LA đã chứng minh có sự chuyển biến nghĩa của danh từ mang
thuộc tính nghĩa tính từ. LA xét những danh từ có bao hàm nét nghĩa chỉ về
thuộc tính và phẩm chất, vì chỉ những danh từ có những nét nghĩa chỉ thuộc
tính, phẩm chất mới có khả năng chuyển nghĩa tính từ (ví dụ: anh hùng,
bình dân, cách mạng, phúc, q, sách vở, bụi, gan,….). Nghĩa tính chất vốn
có của những danh từ này có mối liên hệ với nghĩa tính chất được nảy sinh
trong q trình chuyển nghĩa. Phương thức chuyển nghĩa của các trường
hợp nghiên cứu là ẩn dụ và hoán dụ. Ẩn dụ là lấy thuộc tính, đặc điểm, tính
chất nổi trội vốn có của sự vật để biểu thị tính chất, đặc điểm của sự vật

23


×