Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Chương trình cải thiện tổng hợp cây điều sử dụng kiến vàng là thành phần chính - Sách hướng dẫn cho người trồng điều ở Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.02 MB, 65 trang )

Chương trình cải thiện tổng hợp cây điều
sử dụng kiến vàng là thành phần chính



Sách hướng dẫn cho người trồng điều ở Việt Nam





























Renkang Peng, Keith Christian,
Lã Phạm Lân và Nguyễn Thanh Bình


Đại học Charles Darwin
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Tháng 10 năm 2008

1
Mở đầu

Cơ sở của dự án quản lý tổng hợp dịch hại trên cây điều

Từ năm 2000 Việt Nam được xếp hạng là một trong những quốc gia sản xuất điều quan
trọng trên thế giới. Phần lớn người trồng điều rất tin tưởng vào thuốc trừ dịch hại và phân
bón hóa học để đạt năng suất cao, mà hệ quả là chi phí tăng cao, sức khỏe người nông dân
bị ảnh hưởng, tính kháng của dịch hại, sự ô nhiễm môi trường, và sự suy giảm các loài
thiên địch và thụ phấn. Để giúp cho việc sản xuất điều được an toàn, bền vững và có lợi
nhuận, rất cần thiết có một chương trình cải thiện tổng hợp (ICI) cho trên cây điều. Trong
năm 2005, dự án “Triển khai chương trình cải thiện tổng hợp (ICI) trên cây điều ở Việt
Nam với ứng dụng kiến vàng là nhân tố chính” được đề xuất dựa trên chương trình quản lý
tổng hợp (IPM) đã được xây dựng do trường Đại học Charles Darwin (CDU), Úc, trong đó
kiến vàng (Oecophylla smaragdina) là thành phần chính cùng với các biện pháp canh tác
và thuốc hóa học thân thiện với môi trường. Dự án được thực hiện từ năm 2006 với các
thành viên dự án thuộc trường Đại học CDU và Viện KHKTNNMN (IAS). Mục tiêu của
dự án là:

(1) Phát triển chương trình cải thiện tổng hợp cây điều (ICI) trong điều kiện ở Việt
Nam,
(2) Tổ chức lớp huấn luyện giảng viên ICI cây điều (TOT) để sau đó họ thực hiện lớp
tập huấn nông dân (FFS) tại địa phương,
(3) Thiết lập vườn trình diễn trình diễn các nguyên tắc ICI, để cho học viên TOT có
điều kiện quan sát những thuận lợi của chương trình, so sánh với kỹ thuật thông
thường của nông dân, và thu thập dữ liệu cho việc biên soạn quy trình ICI.
Từ tháng 7/2008 tổng số 112 giảng viên TOT tốt nghiệp từ hai trung tâm Bình Phước và
Đồng Nai (hai vùng trồng điều lớn nhất ở Việt Nam). Những học viên này đã triển khai các
lớp tập huấn nông dân ở 10 tỉnh có trồng điều từ tháng 9/2007. Hai vườn trình diễn được
thiết lập tại Bình Phước và Đồng Nai, để hỗ trợ cho lớp tập huấn TOT và học viên TOT có
điều kiện thu nhận kinh nghiệm thực tế và thành viên dự án thu thập dữ liệu dài hạn cho
việc bổ sung vào quy trình ICI. Hàng loạt những quan sát đồng ruộng, quan sát thí nghiệm
torng phòng và ngoài đồng đựơc thực hiện trong điều kiện vùng trồng điều khác nhau ở
phía Nam Việt Nam, nhằm góp phần hoàn thành mục tiêu của dự án,

Giới thiệu sách hướng dẫn ICI có hình ảnh

Sách hướng dẫn ICI có hình ảnh này mô tả chương trình ICI ứng dụng trong điều kiện địa
phương được biên soạn dựa trên cơ sở:
(1) Kinh nghiệm nghiên cứu và phát triển nhiều năm về cây điều của thành viên dự án
thuộc CDU và IAS,
(2) Dữ liệu thu thập từ thí nghiệm đồng ruộng tại vườn trình diễn, điều tra dã ngoại, và
những quan sát tại nhiều vùng trồng điều, và thí nghiệm nuôi sâu trong phòng.
(3) Những hình ảnh thu thập được ở các giai đoạn sinh trưởng cây điều,
(4) Kinh nghiệm của nông dân địa phương

Sách hướng dẫn ICI chú trọng đến sự cân bằng sinh thái giữa dịch hại và thiên địch, nhấn
mạnh vai trò của kiến vàng trong hệ sinh thái cây điều. Vì nhu cầu về điều hữu cơ đang gia
tăng hàng năm, quyển sách này cũng cố gắng làm cầu nối cho nền sản xuất điều hữu cơ

qua phác thảo những biện pháp kỹ thuật phù hợp cho việc giảm sử dụng thuốc hoặc không
sử dụng thuốc trừ sâu. Những thông tin trong quyển sách này giúp đỡ người trồng điều
phát triển một hệ thống sản xuất hữu cơ an toàn, bền vững và có lợi nhuận.

2
Nội dung sách gồm 7 phần:
• Phần 1: có 41 hình ảnh và biểu đồ mô tả những kỹ thuật canh tác cho vườn điều
khỏe mạnh,
• Phần 2: có 198 hình ảnh và biểu đồ trình bày những loài sâu hại chính, thiên địch
của chúng, và chiến lược kiểm soát có liên quan đến kiến vàng,
• Phần 3: có 14 hình ảnh trình bày những bệnh hại chính và chiến lược kiểm soát,
• Phần 4: có 4 hình ảnh và biểu đồ trình bày tóm lược kết quả của vườn trình diễn,
nhấn mạnh vai trò của kiến vàng,
• Phần 5: có 30 hình ảnh mô tả đặc điểm sinh thái và sinh học của kiến vàng,
• Phần 6: có 34 hình ảnh và biểu đồ mô tả từng bước kỹ thuật sử dụng kiến vàng, và
• Phần 7: bảng liệt kê công việc nhằm nhắc nhở người trồng điều thực hiện các biện
pháp kỹ thuật đúng thời điểm.

Những hình ảnh được sử dụng trong quyển sách này được thu thập do Renkang Peng và
Nguyễn Thanh Bình, ngoài ra có 4 hình ảnh về bệnh thán thư do Hoàng Xuân Quang cung
cấp.

Đối tượng sử dụng

Sách hướng dẫn được soạn thảo cho những người trồng điều đã hoàn thành lớp tập huấn
FFS, và sử dụng tham khảo sau này. Đồng thời, quyển sách cũng được giúp ích cho giảng
viên ICI tham khảo khi sử dụng quyển cẩm nang. Bên cạnh đó, quyển sách cũng hữu ích
cho người nghiên cứu về cây điều, các khuyến nông viên, và sinh viên ở Việt Nam.
Với sự tương tự về thành phần dịch hại, và hiệu quả của kiến vàng trong phạm vi rộng các
loài sâu hại (như ấu trùng của bộ cánh vảy, bọ xít, sâu đục cành) quyển sách này có thể là

một tham khảo quan trọng cho các nhà nghiên cứu, sinh viên trường đại học, khuyến nông
viên, và kỹ thuật viên bảo vệ thực vật là những người làm việc trên các cây trồng như xoài,
bơ, cây có múi, dừa, ca cao, vải, nhãn, và cây lâm nghiệp. Nội dung sách chứa đựng những
thông tin về đặc điểm sinh học và sinh thái học, và biện pháp quản lý kiến vàng, nên có thể
là nguồn tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu về kiến vàng, hoặc những người
thu bắt kiến vàng cho người hoặc gia súc sử dụng, hoặc nuôi kiến vàng để nuôi dưỡng loài
động vật hoang dã như là loài tê tê.


3
Lời cám ơn

Dự án được sự hỗ trợ của chương trình Hợp tác về Phát triển nông nghiệp và Nông thôn
(CARD), là sự liên kết khởi đầu giữa Tổ chức AusAID của Chính phủ Úc, và Bộ Nông
nghiệp & PTNT Việt Nam (MARD). Dự án được thực hiện bởi trường Đại học Charles
Darwin, Úc và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, Việt Nam, có liên kết với
Chương trình IPM Quốc gia, Trung tâm Bảo vệ Thực vật phía Nam thuộc Cục Bảo vệ
Thực vật, Hiệp hội Cây ăn trái, và Công ty Thuốc trừ sâu Sài Gòn, Chi cục Bảo vệ Thực
vật tỉnh Bình Phước, Trung tâm NC Nông nghiệp Hưng Lộc thuộc Viện KHKTNNMN,
Trung tâm Khuyến nông tỉnh Đồng Nai, và Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu đã nhiệt tình hỗ trợ lớp học và trợ giúp các điều kiện cho lớp học.

Chúng tôi cám ơn GS.TS. Phạm Văn Biên, nguyên Viện trưởng Viện KHKTNNMN, chủ
nhiệm dự án, về sự hỗ trợ và động viên.

Chúng tôi cám ơn các ông Nguyễn Văn Tỷ, Lê Văn Bi, Đặng Văn Be, Nguyễn Văn Sáu,
Trương Quang Thiềm, và Trung tâm Hưng Lộc đã cho phép chúng tôi sử dụng vườn điều
để thực hiện các thí nghiệm dài hạn, và điều tra đồng ruộng, và chăm sóc vườn điều.

Chúng tôi cám ơn ông Nguyễn Đình Hà, cô Đặng Thị Thúy Hà, các kỹ thuật viên đã quản

lý vườn thí nghiệm tại Bình Phước và Đồng Nai.

Chúng tôi cám ơn ông Nguyễn Thanh Minh, đã giúp đỡ trong việc phiên dịch dữ liệu điều
tra cơ bản.

Chúng tôi cũng cám ơn ông Nguyễn Thanh Minh, Lê Tuấn Khả, Trần Thanh Quới, Lê
Quang Bi, Nguyễn Đình Hà, cô Đặng Thị Thúy Hà, ông Triệu Thế Đại, Triệu Thế Tú về sự
giúp đỡ trong việc thu thập và thả kiến vàng.

4
Mục lục

Mở đầu 1
Cơ sở của dự án 1
Giới thiệu chương trình ICI cây điều 1
Đối tượng sử dụng 2
Lời cám ơn 3

Phần 1 Kỹ thuật trồng cây điều khỏe 6
1.1 Kỹ thuật trồng cây 6
1.1.1 Trồng 6
1.1.2 Chuẩn bị trồng 8
1.1.3 Trồng cây 8
1.2 Xén tỉa 9
1.2.1 Xén tỉa cây 1-2 năm tuổi 9
1.2.2 Xén tỉa cây 3-4 năm tuổi 10
1.2.3 Xén tỉa cây thời kỳ khai thác (> 4 năm) 10
1.3 Bón phân 11
1.3.1 Thời kỳ kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm) 11
1.3.2 Thời kỳ khai thác (> 3 năm) 12

1.4 Làm cỏ (và xen canh) 13
1.4.1 Cây điều thời kỳ kiến thiết (1 – 3 năm) 13
1.4.2 Cây điều thời kỳ khai thác 14
1.5 Làm phân compot 14
1.6 Tưới nước 15
1.7 Tránh không đốt lá khô, cây bụi 15
1.8 Thu hoạch 16

Phần 2 Côn trùng hại điều, thiên địch, và biện pháp kiểm soát 17
2.1 Côn trùng hại được kiến vàng kiểm soát tốt 17
2.1.1 Bọ xít muỗi 17
2.1.2 Bọ cánh cứng đục ngọn 20
2.1.3 Sâu đục trái và hạt 22
2.1.4 Bọ xít mép 23
2.1.5 Sâu đục phồng lá 24
2.1.6 Sâu cuốn lá 25
2.1.7 Côn trùng hại khác 27
2.2 Côn trùng hại được kiến vàng bảo vệ 28
2.2.1 Mối quan hệ giữa kiến vàng và rầy mềm, rệp sáp giả 28
2.2.2 Mối quan hệ giữa rầy mềm, rệp sáp giả và thiên địch 29
2.2.3 Sự gây hại của rầy mềm, rệp sáp trong lô ICI và
lô nông dân quản lý 32
2.2.4 Kết luận 33
2.3 Côn trùng hại kiến vàng không kiểm soát được 33
2.3.1 Bọ trĩ 33
2.3.2 Sâu xén tóc đục cành 34
2.3.3 Sâu xén tóc đục thân 36
2.4 Thiên địch thường gặp trong vườn điều 38
2.4.1 Nhện 38
2.4.2 Bọ ngựa 39

2.4.3 Chuồn chuồn 39

5
2.4.4 Ruồi bắt mồi 39
2.4.5 Bọ xít bắt mồi 39
2.4.6 Thiên địch săn mồi khác 40
2.4.7 Ký sinh 40
2.4.8 Vi sinh vật có ích 40

Phần 3 Bệnh hại điều và biện pháp kiểm soát 41
3.1 Bệnh thán thư 41
3.2 Bệnh khô bông 43
3.3 Bệnh chảy nhựa thân cành 44
3.4 Bệnh nấm hồng 44

Phần 4 Năng suất và chất lượng hạt của vườn trình diễn 45
4.1 Năng suất hạt 45
4.2 Chất lượng hạt 45

Phần 5 Đặc điểm sinh học và sinh thái học của kiến vàng 46
5.1 Cách sinh sống của kiến vàng trên cây 46
5.2 Hành vi chính của kiến vàng 47
5.3 Chu kỳ sinh trưởng kiến vàng 49
5.4 Tại sao kiến vàng bảo vệ cây điều 51

Phần 6 Kỹ thuật sử dụng kiến vàng trong vườn điều 53
6.1 Vườn điều đã có sẵn kiến vàng 53
6.1.1 Nhận dạng các loài kiến có trong vườn 53
6.1.2 Bẫy diệt các loài kiến khác và xác định
các đàn kiến vàng (thí dụ 2) 54

6.1.3 Quản lý các đàn kiến sẵn có trong vườn (thí dụ 3) 55
6.1.4 Thả đàn kiến mới vào vườn 57
6.1.5 Phóng thích đàn kiến 58
6.1.6 Kiểm tra và duy trì 59
6.1.7 Nguyên nhân suy giảm quần thể của đàn kiến
và biện pháp khắc phục 60
6.2 Vườn điều không có kiến vàng 61
6.3 Điều cần làm nếu không tìm thấy đủ số đàn kiến 62

Phần 7 Quy trình quản lý tổng hợp dịch hại cây điều ở Việt Nam 63
7.1 Giai đoạn ngủ nghỉ hoặc ra lá non (mùa mưa;
tháng 6 – tháng 9) 63
7.2 Giai đoạn trước ra hoa (đầu mùa khô; tháng 10 – 11) 63
7.3 Giai đoạn ra hoa, tạo hạt, và trái (mùa khô;
tháng 11 – tháng 1 năm sau) 63
7.4 Giai đoạn thu hoạch và sau thu hoạch (cuối mùa khô và
đầu mùa mưa; tháng 2 – tháng 4) 64

6
Phần 1 Kỹ thuật trồng cây điều khỏe

Để trồng cây điều khỏe, kỹ thuật đồng ruộng gồm có trồng cây, xén tỉa, bón phân, làm cỏ,
làm phân xanh, tưới nước, loại bỏ bụi rậm, thu hoạch, và quản lý sâu và bệnh hại. Sau đây
là chi tiết của 8 hoạt động liên quan đền trồng cây điều khỏe; những hoạt động về quản lý
sâu, bệnh được mô tả trong phần 2 và 3 trong đó chú trọng đến việc sử dụng kiến vàng.

1.1 Kỹ thuật trồng cây

1.1.1 Trồng


Trên đất phì nhiêu
(khuyến cáo cần qua 2 giai đoạn)

• Giai đoạn 1 – trồng với khoảng cách 6 m × 8 m (208 cây/ha)

• Giai đoạn 2 – khi hàng cây đã khép tán, tỉa thưa để đạt khoảng cách 8 m × 12 m
(104 cây/ha)

Trên đất nghèo dinh dưỡng (đất cát ven biển, đồi trọc)


• Trồng 200 đến 300 cây/ha ở khoảng cách 6 m × 8 m hoặc 5 m × 6,5 m
• Hàng trồng nên theo hướng Bắc-Nam trên đất bằng phẳng
• Trên đất dốc hoặc đất đồi, các hàng trồng nên theo đường đồng cao độ để tránh sự
xói mòn.


Trồng đúng
(song song với đường đồng cao độ)
Trồng sai
(song song với độ dốc)




♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣
♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣ ♣
6m
8m
♣ ♣ ♣ ♣

♣ ♣ ♣ ♣
12 m 8 m

7

• Ở vùng có nhiều gió, cần trồng cây chắn gió sớm hơn trồng cây điều ít nhất 1 năm.



Cây chắn gió là cây keo lá tràm Acacia Cây chắn gió là cây dái ngựa

• Để cây điều sớm mang trái và có năng suất cao, nên trồng bằng cây ghép với những
giống đã được Bộ NN&PTNT công nhận
Tên giống Nơi cung cấp Điều kiện
trồng thích
hợp
Thuận lợi Bất lợi
DDH 66-14,
DDH 67-15
Viện Kỹ thuật Nông
nghiệp Duyên hải
miền Trung, và các
vườn ươm địa
phương
Vùng Duyên
hải miền
Trung
DDH66-14 ra
hoa một lần.
DDH67-15 có

hạt to, năng
suất cao.
DDH66-14 có
hạt nhỏ.
DDH67-15 ra
hoa nhiều đợt.
PN1, MH4/5,
MH5/4
Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp
miền Nam, và các
vườn ươm địa
phương
Các tỉnh phía
Nam
Năng suất cao,
tỷ lệ nhân cao,
hạt to; ra hoa
sớm; thích nghi
rộng
Phát triển nhanh
trong 3 năm
đầu; cần xén tỉa
thích hợp.
ES04,
BD01
Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông Lâm
nghiệp Tây nguyên,
và vườn ươm địa

phương
Vùng Tây
nguyên
Năng suất cao,
tỷ lệ hạt đậu
cao
Giống ES04 có
tán rộng, dễ bị
đổ ngã vùng gió
nhiều, kích
thước hạt trung
bình

• Cây giống điều ghép cần đạt các tiêu chuẩn sau:
o Bầu đất có kích thước 15 × 33 cm hay 15 × 25 cm,
o Đường kính gốc từ 0,7 cm trở lên,
o Chiều cao chồi ghép từ 10 cm trở lên,
o Cây giống có 1 đến 2 tầng lá đã phát triển hoàn chỉnh,
o Tuổi xuất vườn ít nhất là 45 ngày từ sau khi ghép.


8

1.1.2 Chuẩn bị trồng
• Chuẩn bị hố trồng từ một tháng trước khi trồng,
• Chuẩn bị hố trồng
o Đánh dấu vị trí của hố trồng
o Kích thước hố trồng 60 × 60 × 60 cm
o Lấp đầy 1/3 hố với lớp đất mặt
o Trộn đều 10 – 20 kg phân chuồng hoai (hay 3 – 5 kg phân compot hay hữu

cơ) với 0,5–1,0 kg phân Super Phosphate (16 % P
2
O
5
) với một ít đất mặt rồi gạt xuống hố.
o Gom đất mặt xung quanh đắp mặt hố cao hơn mặt đất nền khoảng 20 cm, để
tránh đọng nước sau khi đất và phân chuồng trong hố dẽ xuống.


Kích thước hố trồng

Cho lớp đất mặt xuống hố trước, kế đến cho phân trâu bò
hoai, hoặc phân compot, phân hữu cơ trộn với đất mặt

Gom đất mặt xung quanh đắp mặt hố cao hơn đất nền.
Nên phóng cọc trở lại để cây trồng được thẳng hàng


1.1.3 Trồng cây



• Khi trồng, cắt đáy bầu và rễ đuôi chuột
bị cuộn xoắn
• Đào một hố nhỏ ở giữa miệng hố trồng sâu
30 – 35 cm, đặt bầu xuống và dùng dao rạch chiều
dọc của bầu, và kéo bao ni-long lên.






9
1.2 Xén tỉa

Dụng cụ xén tỉa gồm kéo cắt cây lớn và nhỏ, rựa, cưa lá, v.v.












Lưu ý: Dùng rựa chặt có thể gây các vết nứt quanh vết chặt, tạo cơ hội cho nấm bệnh, vi
khuẩn, sâu đục thân xâm nhập, và cây lâu hồi phục. Vì vậy nên chặt cành phía xa gốc cành
và dùng cưa lá tỉa lại sau đó.















1.2.1 Xén tỉa cây 1 – 2 năm tuổi

• Việc tạo bắt đầu thực hiện khi cây 1-2 tuổi.
• Loại bỏ các cành trong khoảng độ cao 0,5 – 0,7 m từ mặt đất, các cành trên phải
không giao nhau.
Cây một năm tuổi Cây hai năm tuổi


10
1.2.2 Xén tỉa cây 3 – 4 năm tuổi

• Thực hiện việc tạo tán lần nữa khi cây được 3 năm tuổi.
• Loại bỏ các cành nằm trong tán, bị che bóng, và cành vượt.



Cây 3 năm tuổi với các cành uốn cong,
hướng xuống
Tỉa các cành uốn cong hướng xuống

• Để lại các cành phía trên theo phân bố đều quanh thân chính.
• Loại bỏ các cành hướng xuống để có tán dạng hình nón, mâm xôi.
• Loại bỏ các cành bị nhiễm sâu bệnh.













Cây 3 năm tuổi sau khi tỉa được 1 năm – tán cây
dạng hình chóp, không có các cành hướng xuống.

1.2.3 Xén tỉa cây thời kỳ khai thác (> 4 năm tuổi)

• Không xén tỉa mạnh với cây 3 – 4 năm tuổi.
• Loại bỏ cành chết, cành yếu mọc trong tán.










• Tỉa bỏ cành bị sâu đục



11







Vòng tròn trắng chỉ vết thương
trên cành do sâu đục












• Cắt bỏ các cành giao nhau









1.3 Bón phân

Điều quan trọng khi bón phân cho cây điều là:
• Sử dụng phân chuồng (hay phân compot) và phân hữu cơ càng nhiều càng tốt.
• Không quá tin tưởng vào phân hóa học, vì có thể
o gây ra sự mất cân bằng dinh dưỡng trong đất, và
o cản trở quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong đất
• Chỉ sử dụng lượng phân hóa học vừa đủ để kích thích cây điều phát triển.
• Bón phân hóa học trong thời gian hoặc ngay sau khi mưa.

1.3.1 Thời kỳ kiến thiết cơ bản (1–3 năm tuổi)

• Lượng phân bón hóa học khuyến cáo cho cây điều ở thời kỳ kiến thiết cơ bản
Lượng phân bón hóa học
(g/cây/đợt)
Tuổi cây
(năm)
Số đợt bón
(đợt/năm)
Urê Super Lân Clorua Kali
1 3 – 4 20 20 5
2 - 3 3 200 200 50

• Đào rãnh nhỏ ở hai bên cây, sâu 10–15 cm, cách xa gốc 25–30 cm, sau khi cây
hoàn thành đợt ra lá.

12












Vị trí rãnh đào Rãnh nhỏ ở hai bên cây

• Rải phân đều trong rãnh, và lấp đất lại.

1.3.2 Thời kỳ khai thác (từ năm thứ 3 trở đi)

• Bón với lượng 10 – 20 kg phân chuồng hoặc 5 – 10 kg phân hữu cơ /cây/năm.
• Bón phân hóa học một lần trong năm để kích thích cây phát triển.
• Lượng phân bón hóa học khuyến cáo cho điều ở thời kỳ khai thác.
Lượng phân
(g/cây/đợt)
Tuổi
cây
(năm)
Đợt
bón
Urê Super Lân Clorua Kali
Vùng Thời gian
Đồng nam bộ, Tây
nguyên
Tháng 5-6

1 650 620 150
Duyên hải Tháng 8-9
Đồng nam bộ, Tây
nguyên
Tháng 8-9

3

2 430 810 200
Duyên hải Tháng 1-2
4 - 7 Mỗi năm tăng thêm 20-30% lượng phân bón của năm thứ ba
> 8 Điều chỉnh với lượng 4-6 kg/cây tùy theo tình trạng sinh trưởng của cây


• Khi vườn điều chưa khép tán, nên đào rãnh sâu khoảng 15 cm quanh mép tán.

• Khi vườn điều đã khép tán, nên đào rãnh giữa hai hàng cây.

13
1.4 Làm cỏ (và xen canh)

Lưu ý hai điểm quan trọng:
(1) Cắt cỏ bằng máy cắt cỏ tay, hoặc máy cày lớn
(2) Không dùng thuốc trừ cỏ vì thuốc có thể:
o Làm giảm tính đa dạng sinh học, và ảnh hưởng đến quần thể thiên địch.
o Làm cản trở sự hoạt động của vi sinh vật đất.
o Làm ô nhiễm môi trường.

1.4.1 Cây điều thời kỳ kiến thiết (1 – 3 năm tuổi)


• Làm cỏ trong phạm vi từ gốc đến mép tán, cắt cỏ hai lần trong năm, và để cỏ mọc
cao khoảng 30 cm giữa các hàng cây, tạo điều kiện cho kiến vàng hoạt động (thiên
địch) (xem chi tiết phần 6)











• Có thể trồng xen với các cây đậu phộng, đậu xanh, đậu đen, bắp, bông vải, khoai
mì, v.v. để giảm áp lực của cỏ dại. Tuy nhiên, không nên trồng cây đậu đũa vì cây
sẽ hấp dẫn bọ xít muỗi, là sâu hại chính của cây điều.
• Cây trồng xen được trồng thành hàng dọc theo hàng điều, hàng phải cách xa mép
tán của hàng điều tối thiểu 1,0 m.










Xen canh với cây họ đậu Xen canh với khoai mì




Xen canh với đậu nành,
bông vải, bắp







14
1.4.2 Cây điều thời kỳ khai thác

• Cắt cỏ mỗi năm hai lần (tháng 6 và 9), giữa các hàng nên để cỏ mọc cao khoảng
30 cm để kích thích sự hoạt động của kiến vàng (xem chi tiết phần 6)












• Cỏ sau khi cắt có thể dùng làm phân compot, hoặc vùi vào đất giữa các hàng cây.


1.5 Làm phân compot

• Chất đống các phần của cây (cành đã xén, cỏ cắt …) trên nền ủ, và chặt nhỏ thành
từng đoạn dài khoảng 10 cm.
• Trộn đều những thành phần để chắc rằng không có chỗ quá ướt và xanh, hoặc quá
khô và nhiều cành gỗ cứng.
• Trải trên bề mặt nền ủ lớp các vật liệu đã chặt nhỏ thành lớp có đường kính rộng
1,5-2 m và dày khoảng 15 cm.
• Trải lên một lớp mỏng phân chuồng (3 - 4 cm), là phân trâu bò, hoặc phân gà.
• Rắc lên trên một lớp đất mặt (3 – 4 cm) hoặc phân compot cũ đã hoai.
• Tiếp tục trải lên trên thêm một lớp cây đã chặt nhỏ, một lớp phân chuồng, và một
lớp đất mặt; và tiếp tục đến khi đống ủ cao khoảng 1,5 m.
• Dùng xẻng hoặc chỉa ba đảo và trộn đống ủ mỗi 3 tuần một lần.
• Giữ cho đống ủ luôn được ẩm, không để quá khô hoặc quá ướt. Nếu đống ủ quá
khô, cần tưới thêm nước. Trong mùa mưa, đống ủ cần được che phủ bằng nilong
hoặc rơm khô để tránh đống ủ quá ướt.














Các lớp của một đống ủ phân compot (bản vẽ của Wendy Gibbs)




15
1.6 Tưới nước

• Trong giai đoạn điều ra hoa đậu quả, có thể tưới nước nếu nguồn nước đủ cung cấp.
• Tưới nước bổ sung khi điều ra hoa khoảng 30%.
• Ngưng tưới nuớc khi thu hoạch được khoảng 50%.
• Lượng nước và chu kỳ tưới cho cây điều 6 năm tuổi.
Chu kỳ tưới

Lượng nước tưới
(L/cây)
Tuổi cây
(năm)
7-10 ngày một lần 100 6
15-20 ngày một lần 200 6

• Lượng nước tưới thay đổi tùy theo loại đất, điều kiện thời tiết, và tuổi cây.















1.7 Tránh không đốt lá, cây bụi

• Tránh không đốt lá trong giai đoạn trước ra hoa và trong khi ra hoa (tháng 10-12) vì
đây là thời kỳ bắt đầu của mùa khô.

• Nên chôn những cành đã tỉa, dùng để
làm phân xanh, phân compot, hoặc
chất thành đống nơi khu vực trống
giữa các hàng cây để chúng phân hủy
tự nhiên (không nên đốt trong
vườn)



• Tạo khoảng trống rộng khoảng 6-8 m
giữa các vườn điều, hoặc giữa vườn
điều với vườn cây trồng khác.



16
1.8 Thu hoạch




Làm sạch cỏ dại phía dưới tán cây
từ 1 hoặc 2 tuần trước thu hoạch
Nhặt quả rơi trên mặt đất, và tách hạt



Phơi hạt dưới ánh nắng Tồn trữ hạt nơi khô ráo, thoáng mát




























17
Phần 2 Côn trùng hại điều, thiên địch, và biện pháp kiểm soát

Ở Việt Nam, có khoảng 40 loài côn trùng gây hại trên các phần của cây điều, được
gọi là “sâu hại”. Ngoài ra, còn có một số loài sinh vật khác săn bắt những loài sâu hại này,
được gọi là thiên địch. Trong số những loài thiên địch, kiến vàng là loài thiên địch có hiệu
quả nhất. Căn cứ vào sự quan hệ giữa mỗi loại sâu hại với kiến vàng, những loài sâu hại
được chia ba nhóm:
• Những loài sâu hại được kiến vàng kiểm soát tốt,
• Những loài sâu hại được kiến vàng bảo vệ, và
• Những loài sâu hại mà kiến vàng không kiểm soát được.
Trong phần sau đây chi tiết hình thái các loài sâu hại được mô tả, cùng với thiên
địch và biện pháp kiểm soát đối với mỗi loài trong nhóm. Những loài ăn mồi thường gặp,
các loài ký sinh và vi sinh vật thường xuyên hiện diện trong vườn cũng được liệt kê, và
chúng cần được bảo vệ.

2.1 Côn trùng hại được kiến vàng kiểm soát tốt

Trong nhóm này, những loài gây hại quan trọng là bọ xít muỗi, bọ cánh cứng đục
ngọn, sâu đục trái và hạt, bọ xít mép, sâu đục phồng lá, và những loài gây hại thứ yếu là
sâu cuốn lá, bọ cánh cứng ăn lá, sâu bao, sâu ăn lá. Để kiểm soát những sâu hại này việc
sử dụng kiến vàng được khuyến cáo cùng với những biện pháp bảo vệ và bảo tồn
những loài thiên địch khác. Chi tiết về phương pháp sử dụng kiến vàng, xin xem phần 6.

2.1.1 Bọ xít muỗi


Có hai loài khác nhau: bọ xít muỗi màu xanh (Helopeltis theivora), và bọ xít muỗi
màu đỏ (Helopeltis antonii).

2.1.1.1 Tác nhân và sự gây hại










Bọ xít muỗi màu xanh (5,5 mm) Ấu trùng bọ xít muỗi màu xanh








Bọ xít muỗi màu đỏ (5,3 mm) Ấu trùng bọ xít muỗi màu đỏ


18





Trứng bọ xít muỗi
(có 2 sợi tơ mảnh phía
trên quả trứng)
Triệu chứng trên lá
(một ngày sau)
(vài ngày sau) Triệu chứng trên hạt


2.1.1.2 Thiên địch

Thiên địch thường gặp của bọ xít muỗi là kiến vàng, bọ xít ăn sâu, bọ ngựa, và
nhện (Oxyopes sp.).

Kiến vàng

• Ăn bọ xít non và trưởng thành
• Xua đuổi, ngăn cản trưởng thành ăn hoặc đẻ trứng trên đọt non.













Kiến vàng bắt bọ xít non Kiến vàng bắt bọ xít trưởng thành

Bọ xít bắt mồi ăn sâu

• Ăn bọ xít non










Bọ xít đầu to mắt to Geocoris sp Bọ xít ăn sâu

19
Bọ ngựa

• Ăn bọ xít trưởng thành và ấu trùng







Ổ trứng của

bọ ngựa
Bọ ngựa loài 2
Bọ ngựa loài 1

Nhện

• Nhện bắt mồi ăn thịt trưởng thành sâu hại










Nhện Oxyopes sp 1 Nhện Oxyopes sp 2

2.1.1.3 Hiệu quả kiểm soát của kiến vàng


| 06 | 2007 | 08 |

Biểu đồ trên thể hiện việc sử dụng kiến vàng (lô ICI) tương đương hoặc tốt hơn sử
dụng thuốc trừ sâu (lô do nông dân quản lý) để kiểm soát bọ xít muỗi.

0
10


20
30
40
22
12
23
1
31
1
7
2
23
2
7
3
23
3
1
4
7
4
23
4
7
5
23
5
7
6
23

6
7
7
24
12
4
1
12
1
Tỷ lệ chồi do bọ xít muỗi hại (%)
Nông dân
ICII

20
2.1.2 Bọ cánh cứng đục ngọn

Có hai loài bọ cánh cứng đục ngọn gây hại các đọt non: một loài có màu nâu
(Alcidodes sp.) và một loài có màu ánh xanh (chưa xác định tên loài).

2.1.2.1 Tác nhân và sự gây hại

Bọ cánh cứng đục ngọn màu nâu











Trưởng thành Trứng Ấu trùng Nhộng
(10,5-13,5 mm)









Vết gây hại do Vết gây hại do chích hút Ấu trùng đục bên trong chồi
đẻ trứng non

Bọ cánh cứng đục ngọn màu ánh xanh










Trưởng thành (7,8-8,2 mm) Trứng Ấu trùng





Triệu chứng gây
hại (ấu trùng sống
trong đọt non đã
khô và ăn phần khô
Sự thiệt hại do trưởng thành ăn và đẻ trứng

21
2.1.2.2 Thiên địch

Thiên địch chủ yếu của bọ cánh cứng đục ngọn là kiến vàng và ong ký sinh.

Kiến vàng

• Kiến vàng săn bắt con trưởng thành
• Xua đuổi bọ cánh cứng đục ngọn trưởng thành không cho đẻ trứng, ăn hại trên
các chồi non.










Ong ký sinh nhộng của bọ cánh cứng đục ngọn màu nâu









Loài 1 (5,5-6,0 mm) Loài 2 Loài 3 (10,5 mm)

2.1.2.3 Hiệu quả kiểm soát bọ cánh cứng đục ngọn của kiến vàng

|-06-| 2007 |-2008 |

Biểu đồ trên thể hiện việc sử dụng kiến vàng (lô ICI) có hiệu quả tương đương hoặc tốt
hơn so với dùng thuốc trừ sâu (lô do nông dân quản lý) để kiểm soát bọ cánh cứng đục
ngọn.


Số ngọn non bị hại trên những
cây điều có kiến vàng ít hơn so
với những cây không có kiến vàng

0
5
10
15
20
25
22


12

23
1
31
1
7
2
23
2
7
3
23
3
1
4
7
4
23
4
7
5
23
5
7
6
23
6
7
7

24
12
4
1
12
1
Tỷ lệ chồi do bọ đục nõn hại
(%)

Nông dân
ICI
0
5
10
15
20
25
30
Vườn ông Be Vườn ông Sáu
Tỷ lệ chồi do bọ đục nõn hại
(%)
Không kiến vàng
Có kiến vàng

22
2.1.3 Sâu đục trái và hạt (Nephopteryx sp)

2.1.3.1 Tác nhân và sự gây hại









Sâu non Nhộng



Trưởng thành và ấu trùng




Triệu chứng gây hại ban đầu Triệu chứng thiệt hại

2.1.3.2 Thiên địch

Thiên địch chính là kiến vàng.
• Kiến vàng xua đuổi trưởng thành không cho
bướm đẻ trứng trên trái và hạt
• Kiến vàng săn bắt ấu trùng




2.1.3.3 Hiệu quả kiểm soát sâu đục trái và hạt của kiến vàng



| Bình Phước | Hưng Lộc |

Sử dụng kiến vàng (lô ICI) có hiệu quả tương đương với thuốc trừ sâu (lô nông
dân) để kiểm soát sâu đục trái và hạt.

0
0.5
1
1.5
2
31-01-07 01-04-07 20-02-08
Tỷ lệ hại do sâu đục trái và hạt
(% )

Nông dân
ICI

23
2.1.4 Bọ xít mép Coreidae

Có hai loài bọ xít gây hại trên lá, và phát hoa.

2.1.4.1 Tác nhân và sự gây hại









Loài 1 (trưởng thành, 18 mm) Loài 1 (ấu trùng)


Trứng bọ xít
đẻ trên hoa
Loài 2
(trưởng thành,
13mm)









Triệu chứng gây hại sau 1 ngày Triệu chứng gây hại sau 3 ngày


2.1.4.2 Thiên địch

Kiến vàng là loài thiên địch chính.

• Kiến vàng săn bắt bọ xít trưởng thành và ấu trùng.
• Kiến vàng xua đuổi không cho bọ xít ăn hại hoặc đẻ trứng trên các chồi non.




24
2.1.4.3 Hiệu quả kiểm soát bọ xít của kiến vàng













Chồi non của những cây điều có kiến vàng bị bọ xít hại ít hơn so với những cây
điều có kiến đen, kiến crematogaster, kiến đen nhỏ, và cây không có kiến.

2.1.5 Sâu đục phồng lá (Acrocercops syngramma)

2.1.5.1 Tác nhân và sự gây hại








Sâu non



Bướm trưởng thành (4 mm) Triệu chứng gây hại

2.1.5.2 Thiên địch

Kiến vàng là thiên địch ăn mồi rất hiệu quả đối với bướm trưởng thành sâu đục
phồng lá.

2.1.5.3 Hiệu quả kiểm soát sâu đục phồng lá của kiến vàng

|-06-| 2007 |-2008-|
0
1
2
3
4
5
22

12

23
1
31
1

7
2
23

2
7
3
23
3
1
4
7
4
23
4
7
5
23
5
7
6
23
6
7
7
24
12
4
1
12
1
Tỷ lệ chồi do sâu đục lòn lá
gây hại (%)


Nông dân
ICI
0
5
10
15
20
25
30
Kiến
đen
Kiến
Crematogaster
Không
kiến
Kiến
vàng
Tỷ lệ chồi do bọ xít mép gây hại
(%)
Kiến đen
nhỏ

×