Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
MS10: Báo cáo tổng kết
Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất
khẩu trái cây Việt Nam thông qua cải
tiến quản lý chuỗi cung ứng và công
nghệ sau thu hoạch
Dự án CARD 050/04VIE
Tháng 2/2009
1
Mục lục
1. Thông tin tổ chức 1
2. Người liên hệ 1
2. Tóm tắt dự án 3
3. Tóm tắt kết quả thực hiện 3
4. Giới thiệu và nền tảng 5
5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN 6
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT 6
Các nội dung chính của dự án: 7
CÁC KẾT QUẢ VÀ THÀNH TỰU TRONG TỪNG NỘI DUNG 7
Mục tiêu của dự án: 10
Thành tựu và các kết quả mang lại của dự án 11
Các bằng chứng về lợi ích và kết quả của dự án 13
Nguồn lực 19
6. Các vấn đề liên quan 28
Môi trường 28
7. Các vấn đề áp dụng và tính bền vững 32
Các vấn đề và trở ngại 32
Phương án lựa chọn 35
8. Các bước quan trọng tiếp theo 35
9. Kết luận 36
10. Công bố pháp lý Error! Bookmark not defined.
Giới thiệu chuỗi cung ứng giá trị Error! Bookmark not defined.
Nguyên tắc của chuỗi cung ứng, phát triển chuỗi cung ứng, kế hoạch xây dựng chiến lược, phân tích
chuỗi cung ứng và kế hoạch hoạt động Error! Bookmark not defined.
Phát triển chuỗi cung ứng nghề vườn cải tiến mới Error! Bookmark not defined.
Công nghệ sau thu hoạch và sinh lý xoài, thu hoạch xoài và thao tác trên đồng, phát triển và phân tích
kinh tế - xã hội (sách và sổ tay) Error! Bookmark not defined.
Quản lý chuỗi cung ứng chất lượng trái cây tươi và an toàn thực phẩm (sách và sổ tay) Error!
Bookmark not defined.
Tiếp thị và tập huấn cho những nhóm điển hình (sổ tay) Error! Bookmark not defined.
Thiết kế hội thảo tập huấn cho người nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam (sách và sổ tay) Error!
Bookmark not defined.
Phân tích kinh tế-xã hội cho chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Việt Nam.Error! Bookmark not defined.
Hệ thống quản lý sâu bệnh (IPDM) cho xoài và bưởi (sách và sổ tay) Error! Bookmark not defined.
Các tài liệu tham khảo khác được cung cấp là: Error! Bookmark not defined.
Tài liệu và các cuốn sổ tay được in thêm đã cung cấp là Error! Bookmark not defined.
1
1. Thông tin tổ chức
Tên dự án
Cải thiện thị trường nội tiêu và xuất
khẩu trái cây Việt Nam thông qua
cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và
công nghệ sau thu hoạch
Tổ chức phía Việt Nam
Phân viện Cơ điện Nông nghiệp và
Công nghệ Sau thu hoạch (SIAEP)
Lãnh đạo nhóm dự án ở Việt Nam
Ông Nguyễn Duy Đức
Tổ chức của Úc
Bộ Công nghiệp cơ bản và thủy sản
bang Queensland (DPI & F)
Thành viên tham gia của Úc
Ông Robert Nissen
TS. Peter Hofman
Ông Brett Tucker
Ông Roland Holmes
Cô Marlo Rankin
Thời điểm bắt đầu
Tháng 6/2005
Thời điểm hoàn thành (dự kiến)
Tháng 5/ 2008
Thời điểm hoàn thành (điều chỉnh lại)
Tháng 6/2008
Thời hạn báo cáo
Báo cáo cuối kỳ tháng 12/2008
2. Người liên hệ
Tại Australia: Trưởng nhóm
Tên
Ông Robert Nissen
Telephone:
+61 07 54449631
Chức vụ
Giám đôc dự án
Fax:
+61 07 54412235
Tố chức
Bộ Công Nghiệp Cơ
Bản và Thủy sản bang
Queensland (DPI & F)
Email:
Tại Australia: về hành chính
Tên:
Michelle Robbins
Telephone:
+61 07 3346 2711
Chức vụ: Nhân viên kế họach
cao cấp (Công nghệ nổi
bật)
Fax: +61 07 3346 2727
Tố chức
Bộ Công Nghiệp Cơ
Bản và Thủy sản bang
Queensland (DPI & F)
Email:
.au
2
Tại Việt Nam
Tên:
Ông Nguyễn Duy Đức
Telephone:
+84 (8) 8481151
Chức vụ:
Giám đốc SIAEP
Fax:
+84 (8) 8438842
Tổ chức:
Phân Viện Cơ Điện Nông Nghiệp và
Công Nghệ Sau Thu Họach (SIAEP)
Email:
3
2. Tóm tắt dự án
3. Tóm tắt kết quả thực hiện
Đây là báo cáo hoàn chỉnh cho Dự án CARD 050/04 VIE về cải thiện thị trường nội tiêu và
xuất khẩu cho trái cây Việt Nam thông qua cải tiến quản lý chuỗi cung ứng và công nghệ sau
thu hoạch.
Tháng 4 năm 2006, nhân viên SIAEP và SOFRI, bà con nông dân, người thu gom, thương
lái, người bán sỉ, nhà xuất khẩu và người bán lẻ đã thực hiện thành công một phân tích chiến
lược các chuỗi cung ứng xoài và bưởi tại miền Nam Việt Nam. Quá trình phân tích chiến
lược này, các nhân viên của SIAEP và SOFRI đã được cung cấp mẫu hướng dẫn để phát triển
của chuỗi cung ứng trái cây trong tương lai. Các hội thảo kế hoạch chiến lược của cũng đã
được tổ chức t
ại các xã với người trồng xoài và bưởi và với người thu gom để thảo luận về
các sơ đồ chuỗi cung ứng, phân tích SWOT và các kế hoạch chiến lược đã phát triển tại các
hội thảo trước và để điều chỉnh, thu nhập dữ liệu từ một bộ phận nông dân / người trồng ở
quy mô lớn hơn. Kế hoạch hành động cũng đã được phát triển dựa trên t
ầm nhìn phù hợp, các
mục tiêu và định hướng tương lai cho các thành viên tham gia dự án CARD về cả xoài và
bưởi. Các kế hoạch hành động liên kết với các mục tiêu dự án CARD và đại diện cho các
hoạt động của dự án. Dễ dàng và đơn giản để hiểu được sơ đồ chuỗi cung ứng được xây dựng
để cho phép các bên tham gia chuỗi cung ứng xác định sự tham gia của họ trong những chuỗi
này. Điều này cũng cho phép các thành viên xác định nơ
i họ đã bổ sung giá trị vào chuỗi mà
không lo lắng bị than phiền, chỉ trích. Phương pháp học tập PAL, tư vấn được thiết kế nhằm
trao quyền hoạt động hợp pháp cho người nghèo ở nông thôn trong các quá trình đưa ra quyết
định.
Hai báo cáo đã được hoàn thành dựa trên những điều tra về chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở
Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Các báo cáo này cung cấp thông tin về sở thích
của người tiêu dùng, ng
ười bán lẻ, nhà bán sỉ, người thu gom/thương lái, các thực hành nông
Ngành trái cây ở Việt nam có tiềm năng to lớn và đóng một vai trò quan trọng trong sản
xuất nông nghiệp. Năm 2003, Việt nam xuất khẩu 43 triệu USD trái cây chất lượng cao
đến các quốc gia có thu nhập cao và nhập khẩu 14 triệu USD trái cây và rau củ. Việt nam
gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh với các quốc gia châu Á khác trong thị trường xuất
khẩu và ngay chính thị trường nội địa của mình, đặc biệt với Trung quốc và Thái Lan. Các
đề xuất này dẫ
n đến đòi hỏi sự phát triển to lớn kỹ thuật làm vườn để hướng tới sự cạnh
tranh tòan cầu. Người tiêu dùng Việt nam đang có nhu cầu về trái cây có chất lượng cao
và an tòan. Dự án này đã nhận ra những thiếu sót của công nghệ trước và sau thu họach đã
làm giảm chất lượng, sự an tòan và sự ổn định của sản phẩm. Mục tiêu chương trình đào
tạo đặt trọng tâm trên t
ổng thể hệ thống phân phối và cung cấp các lợi ích bằng sự trợ
giúp phương tiện quản lý có chất lượng và hệ thống GAP ở cấp độ làng xã tạo ra nhiều
việc làm cho cộng đồng nông thôn. Dự án CARD này bao gồm năm chiến lược dành cho
việc phát triển nông thôn, và các chiến lược giúp phát triển sản xuất và tính cạnh tranh
trong hệ thống nông nghiệp; làm giảm nghèo và sự tổn thất, làm tăng sự tham gia các
thành phần trong s
ự bảo đảm bền vững.
4
thôn và những công nghệ được sử dụng tại Việt Nam. Những nhận xét chủ yếu đã chỉ ra
rằng:
• Chuỗi cung ứng truyền thống cho bưởi và xoài ở Việt Nam dài về số lượng người tham
gia chuỗi và số lần sản phẩm được xử lý bởi những người tham gia.
• Sự quan tâm đến các phương pháp phân loại, tuyển chọn, đóng gói, xử lý và các phương
pháp xế
p hàng không được thực hiện đối với các mức độ thích hợp để cung cấp cho
người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn.
• Trái cây chất lượng cao, ngoại hạng hoặc siêu hạng, trái cây loại 1 được bán ở dạng còn
cuống. Điều này được thực hiện để thuyết phục khách hàng rằng trái cây họ đang mua
là trái cây tươi. Những cuống trái thường sẽ rơi ra trong quá trình xử lý và v
ận chuyển
và cũng làm trái mất nước.
• Nông dân, người thu gom, thương lái, nhà đóng gói và các đại lý bán sỉ ước tính trái cây
bị tổn thất từ 1-2%, nhưng các cuộc điều tra đã được tiến hành cho thấy con số này lớn
hơn 20%.
• Điều khoản của thương mại và thỏa thuận miệng với người thu gom và người nông dân
cần được nhanh chóng xem xét kỹ lưỡng và một hệ thống mớ
i được đưa vào nhằm bảo
vệ đại lý bán sỉ, người thu gom và nông dân.
• Ngay cả khi các chuỗi cung ứng này trở thành các mô hình hiệu quả, thì người bán sỉ và
nhà xuất khẩu không có khả năng đi ngược lại chuỗi để đáp ứng nhu cầu về giá cả và
chất lượng.
Những chuỗi cung ứng mới cho xoài và bưởi đã được phát triển với Metro Cash & Carry và
các nhà bán lẻ giá trị cao khác tại TP. Hồ Chí Minh. Dự
án này đã không được tham gia vào
việc kinh doanh để đàm phán kinh doanh nhưng đã hỗ trợ trong việc phát triển các thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) và các hệ thống bảo đảm chất lượng.
Ví dụ:
• Bảo quản lạnh xoài trong suốt chuỗi cung ứng ở điều kiện môi trường độ ẩm và nhiệt
độ cao ở miền Nam Việt Nam đã làm giảm đáng kể trọng lượng quả từ 35%
đến 61%
và kéo dài thời gian bảo quản thêm tối thiểu là 4 ngày.
• Một sự kết hợp của việc đóng gói bằng thùng carton cộng với xử lý nước nóng và làm
lạnh trái cây trong chuỗi cung ứng giảm mạnh khả năng nhiễm bệnh từ 55% đến 93%.
Thực hiện theo tiêu chuẩn GAP, nông dân trồng xoài khi thực hiện quản lý kỹ thuật và đầu
vào ở mức độ cao thì lợi nhuận đem về đạt 15.105.000
đồng/1000m
2
, gấp 2.1 lần khi thực
hiện ở mức độ trung bình và gấp 3.7 lần khi thực hiện ở mức độ thấp.
Khi trái được bao thì chỉ cần phun xịt một lần (trước khi bao), trong khi trái không được bao
thì phải phun xịt thuốc diệt côn trùng hơn 7 lần. Việc bao trái đã góp phần cung cấp cho thị
trường một sản phẩm an toàn, không có hóa chất. Và việc này cũng góp phần giảm 87% chi
phí phun xịt thuốc diệt côn trùng, việc này c
ũng làm gia tăng trái chất lượng lên 10 – 20%
trong tổng số trái.
Nông dân trồng bưởi với mức độ thực tiễn quản lý và đầu vào cao, lợi nhuận thu được
3.576.000 đồng/1000 m
2
, 2,4 lần lớn hơn so với người trồng với mức độ trung bình và 3,9 lần
so với người trồng với mức độ thấp.
Năm mươi chín hội thảo đã được tiến hành trong dự án này, đã đào tạo 572 nông dân và 79
người thu gom và thương lái. Trên đồng ruộng , các hội thảo PAL đã cung cấp nhiều kiến
thức hơn về cách thức cải tiến cho chuỗi cung ứng xoài và bưởi tại miền Nam Việt Nam.
5
Bốn mươi hai tài liệu hướng dẫn sử dụng và sách thực hành được phát triển và sử dụng trong
dự án CARD và 22 báo cáo đã được biên soạn bao gồm:
• Điều tra chuỗi cung ứng xoài và bưởi đang hoạt động tại miền nam Việt Nam
• Các sơ đồ kế hoạch chiến lược chuỗi cung ứng cho bưởi và xoài.
• Sổ tay hướng dẫn sinh lý sau thu hoạch của xoài và các sổ tay hướng dẫn đảm bảo chất
lượng cho xoài và bưởi.
• Duy trì chất lượng trái cây và tăng cường thời gian bảo quản cho xoài và bưởi.
• Khảo sát chất lượng trái xoài cung cấp cho miền Bắc Việt Nam.
• Đánh giá kinh tế của các chuỗi cung ứng xoài và thực hành vườn cây ăn quả cho xoài và
bưởi.
Năm 2008, nhóm Xoài Cát Hòa Lộc đã bán được khoảng 700-1000 kg xoài Cát Hòa Lộc loại
1 cho Metro Cash & Carry Việt Nam Ltd, đây là một lô hàng thử nghiệm sử dụng một chuỗi
cung ứng phát triển mới. Loại trái này được bán từ 55.000 đến 75.000 đồng/kg. Gấp khoảng
hai đến ba lần giá bình thường. Vào cuối của Dự án CARD, một hợp đồng được ký kết với
Metro Cash & Carry để cung cấp 5 tấn trái cây.
Ở nhà đóng gói nhóm Bưởi Mỹ Hòa, các quy trình GAP đã được thực hiện. Nhân viên
SIAEP đã giúp nhóm bưởi phát triển, thiết kế và thực hiện dây chuyền xử lý tạo thuận lợi cho
việc tuyển chọn phân loại và đóng gói trái bưởi. Bây giờ họ đã ký hợp đồng với Metro Cash
& Carry cho 34 tấn bưởi. Họ cũng cung cấp các siêu thị tại Hà Nội với khoảng 18 tấn bưởi.
Họ
đang phát triển hệ thống đóng gói chân không để giảm tổn thất độ ẩm và mở rộng hạn
dùng trái cây. Họ cũng đã đề cập đến việc sử dụng phủ sáp Citra Shine.
Dự án CARD đã đạt được tất cả các hoạt động và đầu ra của nó. Tôi muốn cảm ơn CARD về
sự hỗ trợ và kinh phí của họ cho dự án này. Đây không phải là một dự án d
ễ thực hiện và
kiểm sóat do việc giảm lượng của nhân viên từ các viện nghiên cứu Việt Nam và Úc và mất
nhiều thời gian do vấn đề sức khỏe bất ngờ của các thành viên nhóm nghiên cứu phía Úc.
Tuy nhiên, tôi cũng muốn cảm ơn cá nhân Giám đốc Đức của SIAEP và Tiến sĩ Châu của
SOFRI vì tình hữu nghị, hợp tác của họ và sự hỗ trợ cho các thành viên trong nhóm Úc và
bản thân tôi. Họ và các nhân viên của họ đã tự rèn luyện mình
đến mức cao nhất để có thể
giúp nông dân và những thành viên dự án CARD để thực hiện dự án này.
4. Giới thiệu và nền tảng
Trái cây và rau là loại cây trồng sinh lời cao so với các cây lương thực. Nghề làm vườn có
giá trị lợi nhuận và tiềm năng tạo thu nhập cao khi so sánh với chăn nuôi và sản xuất ngũ cốc.
Nghề làm vườn có sức hấp dẫn nhiều, đặc biệt là cho nông dân ở quy mô nhỏ, và có một lợi
thế so sánh, đặc biệt là nơi diện tích đất đai nhỏ, lao động dồi dào và thị trường có thể tiếp
cận (Weinberger và Lumpkin, 2006). Tình hình này
đặc biệt đúng ở ĐBSCL và ven biển
Trung bộ, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam.
Năm 2003, Ford và cộng sự, đã đề cập đến khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp trái
cây Việt Nam thất bại là do nghèo nàn, chất lượng sản phẩm không ổn định, không có các
tiêu chuẩn chất lượng, công nghệ thu hoạch và các canh tác trước thu hoạch thấp kém, thiếu
các cơ cấu tiếp thị hợp tác và thiếu thông tin về chuỗi cung ứng, giá c
ả và nhu cầu của khách
hàng.
6
Dự án này sẽ giải quyết những ràng buộc nhờ việc lôi kéo các đơn vị Việt Nam chủ yếu có
liên quan, từ các viện nghiên cứu (SIAEP và SOFRI) và nông dân địa phương trong ngành
công nghiệp xoài và bưởi các ở miền Nam Việt Nam. Dự án sẽ quan tâm tới tất cả mạng lưới
chuỗi cung ứng. Dự án tập trung mang lợi ích đáng kể cho các bộ phận trước, sau thu hoạch
và tiếp thị. Dự án sẽ làm giảm bớ
t những điểm yếu trong chuỗi cung ứng và nâng cao năng
lực của các bên tham gia liên quan công nghệ trước và sau thu hoạch, ảnh hưởng đến uy tín
chất lượng sản phẩm. Các chương trình đào tạo mục tiêu, chuyên môn hóa cao, phù hợp cho
các tổ chức và các bên liên quan ngành công nghiệp sẽ được cung cấp vào việc quản lý và lên
kế họach chuỗi cung ứng, các công nghệ trước và sau thu hoạch.
Ở cấp độ xã và huyện, nên phát triển đội nhóm nông dân để đảm bảo giá t
ại vườn tốt hơn.
Việc làm này cũng giúp cho nông dân nâng cao lợi ích của tất cả các thành viên trong chuỗi
cung ứng, hơn nữa làm gia tăng năng lực của những mắt xích trung gian. Thu nhập tại vườn
vì thế cũng được nâng cao và mức sống trung bình cũng nâng cao hơn so với tiêu chuẩn ở
nông thôn. Thêm vào đó, nếu hệ thống quản lý chất lượng được thực hiện ở cấp độ nông xã
và huyện với m
ột hệ thống đảm bảo chất lượng, bao gói và phân loại theo tiêu chuẩn thì lúc
đó có thể nâng cao thu nhập và thu hút được nhiều lao động ở địa phương. Việc này sẽ tác
động đến người nghèo ở địa phương, đặc biệt là giúp tạo việc làm cho lao động nữ ở địa
phương
5. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
NHỮNG ĐIỂM NỔI BẬT
Dự án đã thực hiện đầy đủ các mục tiêu thông qua việc chú trọng đến mạng lưới chuỗi cung
ứng và phân khúc thị trường. Việc này được thực hiện với sự đóng góp của các cộng tác viên
chủ lực người Việt Nam (các viện nghiên cứu, SIAEP và SOFRI) và nông dân các HTX
(HTX Xoài Cát Hòa Lộc và HTX bưởi Mỹ Hòa) cũng như nông dân các tỉnh ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long – Miền Nam Việt Nam: Ti
ền Giang, Đồng Tháp, Long An, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Cần Thơ.
Dự án CARD này đã liên kết với dự án AADCP và các hội thảo huấn luyện của ASEAN về
kỹ thuật sau thu hoạch cũng như dự án Thanh long. Quá trình tập huấn của dự án cho các
nhân viên của SIAEP và SOFRI với các phương tiện được cung cấp đã trợ giúp rất nhiều
trong việc truyền đạt lại cho công ty Metro Cash & Carry Việt Nam thông qua dự án liên kết
giữa GTZ và Bộ Thương m
ại Việt Nam. Các hỗ trợ này cũng giúp cho nhân viên của SIAEP
trong các dự án của ADB tài trợ và các hội thảo hỗ trợ nông dân xây dựng chuỗi cung ứng
trong nông nghiệp để cung cấp cho công ty Metro Cash & Carry Việt Nam những sản phẩm
đáp ứng được đòi hỏi của thị trường về chất lượng cũng và tính an toàn.
Dự án này đã huấn luyện cho hơn 572 nông dân, 79 nhà thu mua và người bán sỉ. Các bản
đánh giá của hội thảo đã cho thấ
y hơn 90% nông dân hài lòng với nội dung hội thảo và các
tài liệu và trang thiết bị hội thảo.
7
Các nội dung chính của dự án:
• Chọn lựa trái để thực hiện:- ở miền Nam Việt Nam, dự án tiến hành trên trái
xoài và bưởi- là các loại trái được ưu tiên cao nhất cho vùng này.
• Phân tích chiến lược cho chuỗi cung ứng canh tác xoài và bưởi ở Việt Nam
• Trái xoài đã được lựa chọn để đánh giá và chú trọng nhiều về canh tác, kỹ
thuật trước và sau thu hoạch truyền thống ở Việt Nam. Trái bị ả
nh hưởng của
chất lượng trong suốt chiều dài của chuỗi cung ứng, dự án cũng đã tập trung
vào các vấn đề này và từ đó thu được những dữ liệu từ chuỗi cung ứng xoài,
để có thể áp dụng được cho chuỗi cung ứng bưởi.
• Lập sơ đồ và xác định các điểm mạnh, điểm yếu trong chuỗi cung ứng nội tiêu
và xuất khẩu hiện t
ại trên xoài và bưởi, cộng với việc tập trung nghiên cứu
nhu cầu của khách hàng và cung cấp lại các thông tin phản hồi đó cho nông
dân.
• Lựa chọn các thành viên dự án và xác định các kỹ thuật trước, sau thu hoạch
và tập quán
• Cải tiến chuỗi cung ứng nội tiêu và xuất khẩu.
• Xây dựng chuỗi cung ứng mới, cải thiện khả năng tiếp cận thị trường cho
nông dân và các tổ chức cho xoài và b
ưởi.
CÁC KẾT QUẢ VÀ THÀNH TỰU TRONG TỪNG NỘI DUNG
Quy trình phân tích chiến lược
Việc phân tích chiến lược trong chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở Miền Nam Việt Nam đã hoàn
thành vào tháng 4 năm 2006, do nhân viên của SIAEP và SOFRI, nông dân, người thu mua,
người bán sỉ, nhà xuất khẩu và người bán lẻ thực hiện. Quá trình phân tích chiến lược này
được thực hiện bằng các mẫu đánh giá mang tính sơ bộ và cung cấp cho nhân viện của
SIAEP và SOFRI sử dụng để xây dựng chuỗi cung
ứng/giá trị rau quả trong tương lai.
Hội thảo kế hoạch chiến lược cũng được tổ chức ở ngay tại địa phương với sự tham gia của
nông dân trồng xoài và bưởi, và các nhà thu mua để thảo luận sơ đồ chuỗi cung ứng, phân
tích SWOT và các kế hoạch chiến lược đã được xây dựng ở các hội thảo trước, nhằm điều
chỉnh và cập nhật các nguồn t
ừ những vùng trồng rộng lớn của nông dân. Những tư vấn và
các khóa tập huấn PAL đã được xây dựng để tăng cường thêm vai trò của người nghèo vốn
kém cỏi trong việc ra các quyết định.
Những cuộc điều tra về chuỗi cung ứng được tiến hành ở miền Nam Việt Nam
Hai báo cáo nghiên cứu về chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt
Nam đã đượ
c thực hiện. Những báo cáo này cung cấp thông tin về sở thích của người tiêu
dùng, người bán lẻ, người bán sỉ, thương lái và kỹ thuật lẫn tập quán của nông dân được sử
dụng ở Việt Nam cũng như cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD ở báo cáo Hoạt động
7.
Những chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi truyền thống ở Việt Nam dài về mặt số lượng
thành viên trong chuỗi và s
ố lần sản phẩm được trao đổi bởi những thành viên. Đối với bưởi,
gần 80% lượng quả được chuyển từ các nông trại bằng thuyền đến những người thu mua rồi
đến các chợ đầu mối địa phương. Việc phân loại, đóng gói, vận chuyển và sắp xếp không
được quan tâm chú ý. Quả chất lượng cao, thượng hạng hay loại 1 được bán còn cả cuống.
8
Điều này giúp khẳng định với khách hàng rằng họ đang mua trái cây tươi. Trong suốt quá
trình vận chuyển và lưu thông thường không giữ được những cái cuống này, làm cho trái cây
mất nước. Nông dân, người thu mua, thương lái, nhân viên đóng gói và người bán sỉ ước tính
lượng trái bị hư từ 1 đến 2%, nhưng những nhà nghiên cứu thấy rằng tỷ lệ này thường trên
10%.
Siêu thị ngày nay đang xây dựng những thủ tục thu mua và hệ thố
ng cung cấp mới, chú
trọng vào giảm thiểu giá thành và cải thiện chất lượng để họ có thể bán với giá thấp hơn.
Điều này cho phép họ thu hút khách hàng và chiếm được một thị phần lớn hơn ở thị trường
mà họ nhắm tới. Nông dân, người thu mua và bán sỉ ở đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam
chỉ có thể có khả năng đáp ứng những yêu cầu an toàn thực phẩm và chấ
t lượng của các siêu
thị trong và ngoài nước, thông qua việc đầu tư để cải thiện cung cách sản xuất và chuỗi cung
ứng của họ.
Việc thực hiện những phương pháp sản xuất và xử lý sau thu hoạch mới cũng như hiện đại
hóa chuỗi cung ứng có thể ngăn cản một vài nông dân nhỏ lẻ tham gia. Nhiều nông dân nhỏ
lẻ sẽ phải phát triển những chiến lược t
ối thiểu hóa rủi ro như lập nhóm, bổ sung những hệ
thống sản xuất và kiểm soát mùa màng mới, cải tiến đóng gói, những phương pháp vận
chuyển và xử lý hiệu quả hơn để cung cấp những sản phẩm chất lượng, an toàn và giá cả
cạnh tranh. Hiểu được dây chuyền cung ứng và biết ở đâu cần thay đổi là rất quan trọng đối
với những nông dân và người tham gia chuỗ
i muốn có lợi nhuận.
Thỏa thuận miệng thường là hình thức phổ biến trong buôn bán giữa người thu mua, nông
dân, người bán lẻ cũng như người bán sỉ. Điều này cần được xem xét kỹ lưỡng, nhanh chóng
và một hệ thống mới đã hình thành, nhằm bảo vệ người bán lẻ, bán sỉ, thu mua và nông dân.
Mặc dù chuỗi cung ứng này dường như là một hình mẫu về sự hiệu quả, một vấ
n đề quan
trọng là sự bất lực của những nhà bán sỉ và xuất khẩu đi ngược chuỗi không thể đáp ứng giá
cả và yêu cầu chất lượng. Rủi ro mà những người tham gia vào chuỗi phải đối mặt cũng rất
quan trọng. Ví dụ như một người thua mua/bán sỉ/nhập khẩu bị nợ một khoản tiền lớn
khoảng 49 triệu đồng sau khi xuất khẩu xoài. L
ựa chọn của họ cực kỳ giới hạn để nhận được
khoản tiền trả cho số trái cây đã được cung cấp rồi. Nhiều nhà thu mua, bán sỉ và thương lái,
nhà vận chuyển và môi giới hoạt động một cách cầm chừng để giảm tối đa rủi ro, kết quả là
tạo ra những chuỗi kém hơn mong đợi. Thêm vào đó những điểm yếu trong hệ thống pháp
luật của Việt Nam, không cho phép xác định những giao dịch không minh bạch trong chuỗi
cung ứng ở miền Nam Việt Nam.
Sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị
Những sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị đơn giản và dễ hiểu được lập nên để những thành viên
dự án trong chuỗi cung ứng xác định sự tham gia của họ trong những chuỗi này. Nó cũng cho
phép những người tham gia xác định được nơi họ
có thể tăng giá mà không sợ bị chỉ trích.
Trong suốt quá trình này của dự án, việc xác định điểm mạnh và điểm yếu của từng chuỗi
được tiến hành mà không có thành viên nào vắng mặt.
Trước khi phát triển những sơ đồ chuỗi cung ứng cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Đồng
bằng sông Cửu Long của miền Nam Việt Nam, nhiều người tham gia chuỗi cảm thấy rằng họ
đã có một s
ản phẩm tuyệt vời, nhưng dữ liệu thu thập từ chuỗi cung ứng cho thấy rằng thiệt
hại lên đến 40% cho xoài và 30% cho bưởi. Sơ đồ này cho thấy rằng thiệt hại là do quá trình
xử lý sai, không có chuỗi lạnh, đóng gói kém, hệ thống vận chuyển và chất hàng không đầy
9
đủ. Điều này cho thấy sự thiếu thốn cơ sở vật chất, kiến thức và kỹ năng trong chuỗi cung
ứng/giá trị.
Sự liên kết ngang và dọc của những chuỗi cung ứng phải được tiến hành để chuỗi hoạt động
hiệu quả và đầy đủ. Trong khi tất cả những người tham gia trong quá trình phát triển chuỗi
cung ứng chiến lược này thấy dễ dàng khi phân tích nhữ
ng chuỗi đang tồn tại của họ và khi
phát triển những chuỗi mới, rất khó để hiểu được những quy tắc ngầm trong xây dựng lòng
tin cậy cao, mở rộng giao tiếp và kênh thông tin hiệu quả do văn hóa kinh doanh đang hoạt
động trong những nền kinh tế quá độ này.
Kế hoạch chiến lược và hành động
Việc phát triển những kế hoạch chiến lược và hành động cho công nghiệp xoài và bưởi đượ
c
tiến hành từ tháng 4 năm 2006. Dự án CARD này sau đó bổ sung những kế hoạch hành động
cho xoài và bưởi trong thời gian thực hiện dự án.
5 việc ưu tiên cho kế hoạch chiến lược:- Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho xoài
1. Cải tiến quy trình sản xuất (theo tiêu chuẩn GAP)
2. Phải cải thiện sự liên kết giữa nông dân – người kinh doanh – người tiêu thụ. Các nhà
khoa học và quản lý cũng phải tham gia.
3.
Cần nghiên cứu thông tin cho thị trường nội tiêu và xuất khẩu
4. Cải tiến quy trình bao gói và bảo quản. Và cần phải có các phương tiện và kỹ thuật hỗ
trợ
5. Nhà quản lý phải hỗ trợ việc lập kế hoạch và phát triển có tính chiến lược cho những
vùng trồng cây ăn trái.
5 việc ưu tiên cho kế hoạch chiến lược:- Sắp xếp theo thứ tự ưu tiên cho bưởi
1. Hỗ trợ kỹ thuật trên cây giống – canh tác – thu hoạch (theo GAP)
2. Tư vấn và hỗ trợ tiêu chuẩn sản phẩm
3. Thâm canh và lập các vùng chuyên canh
4. Huấn luyện IPM
5. Cải tiến kỹ thuật làm vườn, sau thu hoạch, và vận chuyển
Đào tạo
• Huấn luyện những thành viên chủ chốt về chiến lược và kế hoạch hành động
để giúp nâng cao kiến thức và lấp các l
ỗ hổng năng lực để giảm những điểm
yếu kém chính trong kỹ thuật trước, sau thu hoạch có thể ảnh hưởng đến chất
lượng trái. Những chương trình huấn luyện có trọng tâm như trên đã được
thực hiện cho nhân viên các viện nghiên cứu của Việt Nam, nông dân và các
HTX ở ĐBSCL và Khánh Hòa Miền Nam Việt Nam và các chương trình này
cũng phù hợp với nội dung và mục tiêu của dự án. Đội ngũ chuyên gia Úc,
nhân viên SIAEP SOFRI đã thực hiện tất cả 56 hội thảo từ tháng 11 – 2005
đến 12 - 2008.
Những khóa huấn luyện thêm cho nông dân đã được thực hiện bởi nhân viên SIAEP và
SOFRI trong tháng 6 – 2006, tháng 5 – 2007 và tháng 6 – 2008 ở ĐBSCL và tỉnh Khánh
Hòa. Và còn có cả các hội thảo với nông dân và nhóm nông dân khi nhân viên SIAEP và
SOFRI ghé thăm các nông trại, khu đóng gói của nông dân và cả người bán sỉ.
10
Các thành công và kết quả thu được từ hội thảo đã được báo cáo cho Phòng quản lý dự án
CARD trong báo cáo mục tiêu 10. Các đánh giá của nông dân đã chỉ ra rằng:-
• 75% nông dân đồng ý sách hướng dẫn và sách bài tập rất hữu dụng với họ trong khi
25% cho rằng hữu dụng.
• 52% hiểu những khái niệm rất đúng và 48% hiểu được các khái niệm
• 49% công nhận tất cả những kiến thức là mới đố
i với họ và 51% chỉ ra là một số kiến
thức là mới đối với họ.
• 73% công nhận những thông tin rất hữu ích với công việc của họ trong khi 27% còn
lại cho là nó hữu ích
• 83% nông dân áp dụng các phương pháp và quy trình được tập huấn vào công việc
của họ trong khi 17% thì chỉ công nhận nó hữu ích.
• 81% nông dân rất hài lòng với việc huấn luyện trong khi 19% chỉ hài lòng
• 94% nông dân mong muốn nhận được các hội thả
o hỗ trợ trong tương lai.
Kết quả đánh giá của các hội thảo huấn luyện đã chỉ ra:-
• 71% nhân viên của SIAEP và SOFRI khi tham dự các lớp tập huấn đã cho rằng sách
hướng dẫn và bài tập rất hữu ích trong khi 29% chỉ ra rằng nó hữu ích.
• 59% nhân viên của SIAEP và SOFRI hiểu các khái niệm rất tốt trong khi 41% chỉ
hiểu khái niệm.
• 48% nhân viên của SIAEP và SOFRI chỉ ra rằng tất cả các kiến thức là hoàn toàn
m
ới với họ trong khi 52% nói rằng chỉ một số kiến thức là hoàn toàn mới với họ.
• 73% nhân viên của SIAEP và SOFRI công nhận là các thông tin rất hữu ích với họ
trong khi 27% công nhận nó hữu ích.
• 85% nhân viên của SIAEP và SOFRI đã chỉ ra rằng các phương pháp và quy trình rất
hữu ích với công việc của họ trong khi 15% cho rằng nó hữu ích
• 93% nhân viên của SIAEP và SOFRI mong muốn có thêm nhiều hội thảo trong
tương lai.
• 79% nhân viên của SIAEP và SOFRI rất hài lòng với hội th
ảo huấn luyện trong khi
21% chỉ hài lòng
Chuỗi cung ứng mới đã được xây dựng với Metro Cash & Carry và rất nhiều người bán lẻ ở
TP. HCM cho trái xoài và bưởi. Dự án này không liên quan đến việc kinh doanh nhưng nó hỗ
trợ cho việc phát triển tiêu chuẩn GAP và hệ thống đảm bảo chất lượng. Phần phân tích kinh
tế cho chuỗi cung ứng/giá trị mới đã được thực hiện và đã được đề cập trong báo cáo mục
tiêu 10 cho Phòng qu
ản lý dự án CARD. Việc huấn luyện, giám sát và kết quả của việc phân
tích chuỗi cung ứng mới, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho xoài và bưởi, đã góp phần hoàn
thành các hoạt động 5, 6, 7, 8, 9, 11, 12 và 13 của dự án CARD.
Mục tiêu của dự án:
• Cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch để nâng cao chất lượng cho xoài (quản lý
côn trùng và bệnh (IPDM), quản lý vườn (ICM), kiểm soát ruồi đục trái, chỉ số thu
hoạch, giảm d
ư lượng thuốc BVTV, các vấn đề về quản lý môi trường và sức khỏe
cho người Việt Nam )
11
• Cải tiến kỹ thuật trước và sau thu hoạch cho xoài và bưởi (Ví dụ: quản lý chuỗi lạnh,
đóng gói, nhúng trái, xử lý ethylen, làm bóng trái, các hóa chất rửa trái)
• Cải tiến tiêu chuẩn chất lượng và các chương trình đảm bảo chất lượng cho xoài và
bưởi. Cách tiếp cận và các phương pháp xây dựng cho các trái trong dự án cũng có
thể áp dụng cho các loại trái và rau quả khác.
• Lập sơ đồ chuỗi cung ứng hiện tại cho thị tr
ường nội tiêu và xuất khẩu đã lựa chọn từ
trước, cùng với việc tập trung xác định nhu cầu và đòi hỏi của người tiêu dùng, và
cung cấp các kết quả này lại cho nông dân.
• Giúp nông dân hiểu biết tốt hơn và cải thiện chuỗi cung ứng sẵn có cho xoài và bưởi.
Thành tựu và các kết quả mang lại của dự án
Xây dựng tài liệu hướng dẫn kỹ thuật trước thu hoạch
Các chuyên gia Úc
đã hỗ trợ nhân viên SIAEP và SOFRI xây dựng kỹ thuật và tài liệu hướng
dẫn trước thu hoạch theo hướng GAP. Những tài liệu này cũng được dịch sang tiếng Việt để
nông dân có thể tiếp cận. Những tài liệu này gồm có: -
• Sổ tay hướng dẫn canh tác trên cây xoài
• Sổ tay hướng dẫn kiểm soát côn trùng trên cây xoài
• Sổ tay hướng dẫn kiểm soát bệnh trên cây xoài
• Sổ tay hướng dẫn canh tác, kiểm soát bệnh và côn trùng trên cây bưở
i.
Các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật trước thu hoạch đã được các chuyên gia Úc cùng với sự hợp
tác với các cộng tác viên Việt Nam huấn luyện và cung cấp. Bao gồm:
• Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tốt nhất trên cây xoài (bộ thông tin về xoài)
• Thiết kế vườn cho Xoài và Bưởi
• Hướng dẫn tỉa cành trên cây có múi
• Sổ tay hướng dẫn tỉa cành và tập huấn cho nông dân trên cây có múi
• S
ử dụng hóa chất (hướng dẫn sử dụng hóa chất và tính an toàn)
• Sổ tay sâu bệnh và côn trùng cây có múi
• Quản lý sâu bệnh và côn trùng tổng hợp trên cây có múi IPDM
• Quản lý côn trùng trên cây xoài
• Cải tiến hệ thống thu hoạch xoài
Xây dựng sách hướng dẫn kỹ thuật sau thu hoạch
Các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật sau thu hoạch đã được các chuyên gia Úc cùng với sự hợp tác
với các cộng tác viên Việt Nam huấn luyện và cung cấ
p. Bao gồm:
• Tối ưu hóa chất lượng trái xoài khi thu hoạch
Các vấn đề ảnh hưởng xấu đến chất lượng
Độ chín
Bệnh trên trái
Xử lý chảy mủ và hóa nâu trên vỏ trái
Ủ chín và bảo quản
Chất lượng và phân loại
Giám sát chất lượng
Kiểm soát côn trùng trong quá trình bao gói và đóng nhãn
• Hướng dẫn sau thu hoạch trên xoài
Ủ chín trái và giảm ch
ất lượng
Xử lý khi thu hoạch tại vườn
12
Quản lý nhà đóng gói
Ủ chín và tồn trữ
Các nguyên nhân làm giảm chất lượng trái
• Thiết kế phòng ủ chín
Hướng dẫn xây dựng chuỗi cung ứng
Các sổ tay hướng dẫn xây dựng và cải tiến chuỗi cung ứng đã được huấn luyện do các
chuyên gia Úc cùng với sự hợp tác với các cộng tác viên người Việt Nam cung cấp bởi. Bao
gồm:
• Giới thiệu chu
ỗi cung ứng/giá trị
• Xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị trên thực phẩm
• Quan sát và hiểu về hệ thống chất lượng
• Các tiêu chuẩn của chuỗi cung ứng/giá trị
• Phân tích chuỗi cung ứng/giá trị
• Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị
• Phát triển kế hoạch chiến lược
• Phát triển kế hoạch hành động
• Phát triển chuỗi cung ứ
ng/giá trị trong việc cải tiến canh tác mới
• Quản lý chuỗi cung ứng/giá trị về chất lượng của sản phẩm sạch và an toàn
• Hiểu biết về chuỗi cung ứng/giá trị và chất lượng sản phẩm
• Các quy trình dùng để kiểm soát chất lượng và sản phẩm an toàn
• Xử lý và vận chuyển trái cây tươi trong chuỗi cung ứng nhằm giữ được chất lượng và
phân phố
i sản phẩm sạch đến tay người tiêu dùng
• Kế hoạch tiếp thị và huấn luyện nhóm
• Thiết kế hội thảo huấn luyện trên xoài và bưởi ở Việt Nam
• Phân tích kinh tế xã hội trong chuỗi cung ứng trên xoài và bưởi ở Việt Nam
Tất cả các tài liệu hướng dẫn đã được cung cấp đầy đủ cho SIAEP, SOFRI, nông dân, người
thu mua người kinh doanh, người bán sỉ, người bán lẻ và các nhà xuất kh
ẩu trong các buổi
hội thảo.
Các tài liệu hướng dẫn này là thước đo về sự tồn tại bền vững của dự án, thể hiện tác động
lâu dài của dự án. Nó cũng là một nguồn tham khảo cho các nhân viên của SIAEP và SOFRI
cho đến thời điểm này và cả nông dân trồng xoài và bưởi. Khi ghé thăm một số hộ nông dân
ở ĐBSCL, họ đã đem các tài liệu hướng dẫn ra thảo luận m
ột cách tự hào về tổng thể nội
dung cũng như cố gắng áp dụng thực hiện trên nông trại của họ. Những tài liệu hướng dẫn
này thuộc Hoạt động 11 của dự án CARD.
Huấn luyện kinh nghiệm thực tế để xây dựng năng lực
Một số thí nghiệm đã được nhân viên của SIAEP và SOFRI thực hiện. Vì vậy nhân viên có
kiến thức trực tiếp về
việc chất lượng trái bị hư hỏng như thế nào trong chuỗi cung ứng và
làm thế nào để kiểm soát chuỗi cung ứng bằng cách sử dụng các kỹ thuật sau thu hoạch nhằm
ngăn chặn tổn thất về chất lượng. Những kết quả về các ảnh hưởng này đã được trình bày
trong báo cáo mục tiêu 9 cho Phòng quản lý các dự án CARD.
Khi tổng kết các kết quả trên bưởi, tất cả nông dân, người thu mua, ng
ười kinh doanh, người
bao gói, người bán sỉ, bán lẻ và người tiêu dùng đều dùng màu sắc để chỉ độ chín của trái ở
ĐBSCL. Kết quả cũng chỉ ra rằng khi sử dụng màu sắc để chỉ độ chín thì kết quả thường
không được tốt. Độ Brix (đường) và hàm lượng acid vẫn tiếp tục tăng sau khi thu hoạch trái.
13
Điều này là do việc giảm hàm lượng nước xảy ra trong trái sau khi thu hoạch và sự cô đặc
của đường và acid trong trái. Việc thử nghiệm trong chuỗi cung ứng mới trên xoài và việc
quan sát chất lượng đã chỉ ra việc phân loại, bao gói và bảo quản lạnh trái ở HTX đã làm
giảm đáng kể việc tổn thất trọng lượng trái, hư hỏng và kéo dài thời gian tươi cho trái sau khi
thu hái. Những kết quả này đã được trình bày trong các phầ
n của Hoạt động 8, 9, 11, 12 và
13 dự án CARD.
Kết quả trên bưởi
Các kết quả từ thực nghiệm đã chỉ ra rằng trái được xử lý bằng Citra Shine đã kéo dài được
thời gian bảo quản. Quá trình này đã giúp kéo dài hơn 2 tuần so với việc kiểm soát và xử lý
bằng cách bao gói chân không. Màu sắc vỏ trái thay đổi từ xanh sang vàng bắt đầu vào
khoảng một tuần sau đó đối với việc xử lý bằng Citra Shine và bao gói chân không đượ
c so
sánh với việc kiểm soát. Việc chậm chuyển màu này có thể do một vài tác động trên chuỗi
cung ứng ở ĐBSCL do những người kinh doanh, thu mua, đóng gói và bán sỉ đã giữ trái
trước khi đem ra thị trường khoảng 1 tuần. Đây là một minh chứng rõ ràng và có ý nghĩa về
việc trái bưởi đã không được bảo quản lạnh hay bất kỳ hình thức xử lý nào trước khi đem ra
thị trường
Việc bao gói chân không và ứ
đọng nước bên trong bao đã góp phần làm gia tăng các mầm
bệnh. Trái khi được bao gói chân không, hoặc được xử lý chống bay hơi nước nhất thiết phải
tránh các va đập lên bề mặt trái. Trái cũng cần phải được vệ sinh kỹ càng để giảm tối đa các
bệnh tật có thể ảnh hưởng trước khi áp dụng các biện pháp xử lý sau thu hoạch. Đây cũng là
giới hạn cho trái xuất khẩu sang các nước khác do không đáp
ứng được những yêu cầu của
các nước nhập khẩu và xây dựng được những thương hiệu tên tuổi cho trái bưởi của Việt
Nam.
Những kết quả trên xoài
Giữ trái xoài lạnh trong suốt chuỗi cung ứng với điều kiện ẩm và nhiệt độ cao ở miền Nam
Việt Nam sẽ làm giảm trọng lượng trái từ 35% đến 61% và kéo dài thời gian bảo quản của
trái tối thiểu t
ăng thêm 4 ngày.
Việc kết hợp các biện pháp đóng gói trong thùng carton mới, xử lý nhúng nước nóng, rổ
nhựa và giữ lạnh trong suốt chuỗi cung ứng sẽ giúp giảm hư hỏng từ 55% đến 93% .
Như với những trái khác, xoài rất dễ chín khi đến được chợ bán sỉ. Do đó nên để trái còn
xanh khi vận chuyển trong chuỗi cung ứng để giảm tổn thất và sự phát triển của sâu bệnh.
Trái xoài nên được ủ chín ở 18
o
C - 22
o
C là nhiệt độ tối ưu để giúp trái phát triển được màu
sắc, cấu trúc, mùi vị và giảm thất thoát vitamin. Nếu nhiệt độ này được duy trì trong suốt
chuỗi cung ứng thì trái sẽ có được chất lượng cao nhất và bán được giá nhất.
Xây dựng chuỗi cung ứng lạnh mới, các phương pháp đóng gói và kiểm soát bệnh nhằm kéo
dài thời gian bảo quản của xoài Cát Hòa Lộc ở Nam Việt Nam phải được các nhà quản lý,
các Viện nghiên c
ứu ưu tiên để đảm bảo nông dân ở ĐBSCL có thể đạt được thu nhập ổn
định nhất.
Các bằng chứng về lợi ích và kết quả của dự án
Hội thảo tổng kết với sự tham gia của tất cả các thành viên chủ chốt đã được tổ chức ở hội
trường của SIAEP tại TP.HCM từ 18 – 19/12/2008, cùng với việc kiểm tra thực địa vào ngày
20/12/2008 để
xem xét việc nông dân vận hành hệ thống như thế nào. Hội thảo tổng kết này
14
cũng được các nhân viên của văn phòng CARD, văn phòng Bộ NN&PTNT, SIAEP, SOFRI,
công ty Metro Cash & Carry, VACVINA và nông dân các HTX bưởi và xoài tham dự và đã
giúp hoàn thành Hoạt động 14 của dự án CARD. Tham khảo Phụ lục B về danh sách người
tham dự và các chương trình hội thảo.
Những điểm nổi bật của hội thảo:
Những nông dân trồng xoài có mức độ quản lý và đầu vào cao thì lợi nhuận họ thu được vào
khoảng 15.105.000 đồng/1000m
2
, gấp 2,1 nông dân áp dụng với mức độ trung bình và gấp
3,7 lần nông dân áp dụng với mức độ thấp (kết quả ở bảng 1). Ví dụ: nông dân có 1000m
2
trồng xoài trung bình chi phí ban đầu 6.405.000 đồng và sản lượng trung bình đạt 960 kg.
Giá cho một kg xoài Cát Hòa Lộc là 7.600 đồng.
Bảng 1. Lợi nhuận đầu vào của nông dân xoài Cát Hòa Lộc ở Ấp Hòa Hưng, Huyện Cái Bè,
Tỉnh Tiền Giang ở Miền Nam Việt Nam.
Mô tả
Nhóm
mức độ
cao
Nhóm
mức độ
trung
bình
Nhóm
mức
độ
thấp
Trung
bình
Tỷ lệ
giữa Cao
và Trung
Bình
Tỷ lệ
giữa
Cao và
Thấp
Chi phí sản xuất
(1000 đồng/kg)
6,7 7,8 8,7 7,7 0,9 0,8
Lợi nhuận
(1000 đồng/kg)
11,4 8,6 6,8 8,9 1,3 1,7
Lợi nhuận/đầu vào (%) 2,1 1,2 0,8 1,4 1,7 2,6
Lợi nhuận trên diện
tích(1000
đồng/1000m
2
)
15.105 7.332 4.112 8.850 2.1 3.7
Nếu nông dân và nhóm nông dân thực hiện theo GAP và xây dựng chuỗi cung ứng/giá trị
mới (thị trường bán lẻ ở TpHCM) thì họ có thể thu được lợi nhuận nhiều hơn khoảng 20%.
Sử dụng biện pháp bao trái
Việc sử dụng biện pháp bao trái thì chỉ phải phun xịt một lần thuốc trừ sâu (phun trước khi
bao), trong khi với trái không được bao thì phải phun xịt 7 lần. Biên pháp này cũng cung cấp
cho người tiêu dùng một sản phẩm an toàn. Chi phí cho thuố
c BVTV cũng giảm đến 87% đối
với biện pháp bao trái. Bảng 2 dưới đây cũng chỉ ra chất lượng trái tăng lên 10% - 20% trong
tổng số trái. Bảng 3 trình bày về giá trên mỗi kg ở từng hạng tương ứng với trái được bao hay
không được bao.
Bảng 2. So sánh các hạng trái, trái được bao gói với trái không được bao gói.
Phân loại Bao trái (%) Không bao trái (%) % Thay đổi
Hạng 1 60 40 20
Hạng 2 30 40 10
Hạng 3 10 20 10
Bảng 3. So sánh giá trái tương ứng với hạng và trái bao gói với trái không được bao gói
Phân loại Bao trái
(VND/kg)
Không bao trái
(VND/kg)
% Thay đổi
Hạng 1 35 000 30 000 17
Hạng 2 25 000 20 000 25
15
Hạng 3 10 000 7 000 43
So sánh chi phí sản xuất của trái được bao trên một cây xoài CHL với một cây không được
bao là 231.200 VND và 128.000 VND. So sánh thu nhập từ một cây xoài CHL được bao trái
với một cây không được bao trái là 2.573.000 VND và 1.824.800 VND. Lợi nhuận từ một
cây xoài CHL có bao gói với một cây không bao là 2.341.800 VND và 1.696.800 VND.
Những nghiên cứu này cũng chỉ ra khi bao trái suốt từ tháng 5 – 8 lợi nhuận có thể gia tăng
27%, gia tăng kinh tế xã hội.
Nông dân trồng bưởi với mức quản lý và đầu vào cao có thể thu được lợi nhuận 3.576.000
VND/1000m
2
, gấp 2,4 lần người áp dụng với mức trung bình và gấp 3,9 lần người áp dụng
với mức thấp (Bảng 3 bên dưới). Ví dụ :- nông dân có 1000m
2
trồng bưởi trung bình chi phí
ban đầu 3.244.000 đồng và sản lượng trung bình đạt 1.648 kg. Giá cho một kg bưởi Năm Roi
là 2.100 đồng với điều kiện hầu hết bưởi đều bán ở chợ địa phương
Bảng 2. Lợi nhuận đầu vào của nông dân trồng Bưởi Năm Roi ở Xã Mỹ Hòa, Huyện Bình
Minh, Tỉnh Vĩnh Long ĐBSCL
Mô tả
Nhóm
mức độ
cao
Nhóm
mức độ
trung
bình
Nhóm
mức
độ
thấp
Trung
bình
Tỷ lệ
giữa Cao
và Trung
Bình
Tỷ lệ
giữa
Cao và
Thấp
Chi phí sản xuất
(1000 đồng/kg)
1,8 2,1 2,3 2,1 0,8 0,8
Lợi nhuận
(1000 đồng/kg)
2,5 1,8 1,6 1,9 1,4 1,6
Lợi nhuận đầu vào (%) 150 90 80 110 1,7 2,0
Lợi nhuận trên diện
tích(1000
đồng/1000m
2
)
6.427 2.624 1.652 3.567 2,4 3,9
Theo hội thảo cuối cùng này, để cải thiện thu nhập những người nông dân trồng bưởi và xoài
được khuyến cáo nên phát triển công nghệ trước thu hoạch mới và nắm bắt các cơ hội thị
trường ở Thành Phố Hồ Chí Minh và miền Bắc Việt Nam và tìm cách bán trực tiếp sản phẩm
cho khách hàng.
Những khó khăn của nông dân gặp phải trong việc thực hiện GAP
Việc thiết kế lại vườn xoài liên quan đế
n vấn đề kinh tế, nhiều người nông dân tin rằng sẽ tốn
rất nhiều thời gian để thực hiện việc này. Những người nông dân vẫn phải duy trì cuộc sống
gia đình nhờ vào vườn của họ trong suốt thời gian thiết lập lại vườn. Có 2 dạng chuyển đổi
được nông dân chấp nhận nhiều nhất. Đó là:
• Loại bỏ dần dần và trồng cây thay thế theo vườ
n thiết kế của hệ thống GAP.
• Tỉa dần các cây lớn (giảm chiều cao cây). Thực hiện việc quản lý tán và tỉa cành để
tăng chất lượng quả nhờ:
o Tăng lượng ánh sáng xuyên thấu.
o Hiệu quả kiểm soát tốt hơn khi phun thuốc (điều này sẽ giúp cho việc kiểm
soát côn trùng và dịch bệnh tốt hơn nhờ đó giảm ảnh hưởng đế
n chất lượng
quả và giúp giảm chi phí hóa chất và chi phí thực hiện)
o Thu hoạch được tất cả các quả (giảm ảnh hưởng của côn trùng và dịch bệnh).
16
Các lợi ích của việc huấn luyện GAP
Nhiều nông dân trồng xoài và bưởi hiện nay trồng trồng chuyên canh để đảm bảo họ có thể
đạt được chứng nhận GAP. Ví dụ, Công ty Hoàng Gia đã trồng chuyên canh khoảng 600 cây
bưởi ở huyện Bình Minh. Công ty Việt Hưng cũng tiến hành trồng khoảng 180 hecta xoài.
Ông Hưng, người trồng, đồng thời là giám đốc công ty Việt Hưng, có khoảng 15000m
2
vườn
xoài tương ứng 480 cây được trồng với khoảng cách 6m x 6m. Các cây được kiểm soát chiều
cao thấp hơn 4m thông qua kỹ thuật quản lý tán như tỉa tán, uốn cây, tỉa cành và loại bỏ cây
cũ để trồng các giống mới
.
Sau khi tập huấn, các nhóm nông dân trồng Xoài đã bắt đầu áp dụng các phương pháp thu
hoạch mới và các quy trình để đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn
GAP.
Ví dụ:
o Xoài được thu hoạch vào buổi sáng, nhưng thỉnh thoảng khi trời mưa hoặc do
các nhân tố gây gián đoạn khác quả có thể được thu hoạch vào bất kỳ thời
gian nào trong ngày.
o Sào thu hoạch được sử dụng để thu hoạ
ch quả từ mặt đất và từ các tán cây trên
cao.
o Tất cả các quả được thu hoạch với cuống dài (đến 10cm nếu có thể) và quả
được đặt vào các giỏ có lót giấy.
o Cuống quả sau thu hoạch thường cắt còn 2cm và đặt vào khay lưới sắt với
cuống được hướng xuống để chảy mủ.
o Giấy cũng được đặt giữa mỗi lớp quả trong các giỏ
để bảo vệ quả khỏi bị cháy
mủ hoặc bị cọ xát.
o Quả được đặt trên mặt đất khoảng 2 giờ sau đó được bao gói bằng giấy báo và
đặt vào các giỏ 20kg.
Các nhánh xoài, giấy hoặc lá chuối được sử dụng để bao quả trong các giỏ trên đồng ruộng.
Các nông dân hiện nay được chỉ dẫn chỉ số thu hoạch cho xoài Cát Hòa Lộc. Xoài được thu
hoạch theo:
• Khoảng th
ời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch (84 ngày)
• Màu sắc quả thay đổi từ xanh đậm sang xanh sáng
• Hình dạng quả đầy
• Vai quả đầy và mũi quả căng tròn.
• Không nhìn thấy được đường chạy dọc giữa quả.
Những tài liệu hướng dẫn chất lượng cho cả xoài và bưởi đã được trình bày nhờ sự hợp tác
của các thành viên trong chuỗi cung ứng: những người thu mua, người bán l
ẻ, bán sỉ và nhà
kinh doanh thông qua việc tập huấn thảo luận nhóm. Những sách hướng dẫn này đã được
cung cấp cho đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo mục tiêu 9. Những sổ tay hướng dẫn
này cũng đã được đưa cho các hợp tác xã nông dân để họ có thể xây dựng chuỗi cung ứng
mới.
Các hoạt động đã tiến hành
Những thành tựu, kết quả của dự án CARD và các mục tiêu ở trên cũng là b
ằng chứng của
các hoạt động đã tiến hành. Các hoạt động được báo cáo định kỳ 6 tháng cho đơn vị quản lý
dự án CARD.
17
Các hoạt động 1 và 2
Các hoạt động 1 và 2 của dự án được đảm nhiệm bởi những nông dân địa phương, các hợp
tác xã, chính quyền địa phương, bao gồm ủy ban nhân dân tỉnh và huyện, thành viên của
DARD ở mỗi tỉnh. Mỗi nhóm được giới thiệu về các hoạt động và các mục tiêu của dự án
trong tháng 11 năm 2005 và tháng 4 năm 2006. 11 cuộc hội thảo của dự án CARD này, các
mục đích, mục tiêu và lợ
i ích của các thành viên đã được tổ chức tại các địa phương:
• Tỉnh Tiền Giang
• Tỉnh Vĩnh Long
• Tỉnh Khánh Hòa
• Thành Phố Hồ Chí Minh
Các hoạt động 3 và 4
Các hoạt động 3 và 4 của dự án, nhóm nghiên cứu Úc đã tiến hành tập huấn theo phương
pháp PAL cho tất cả những thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị. Kế hoạch chiến lược hành
động đã được xây dựng, bao g
ồm phân tích điểm mạnh và điểm yếu của chiến lược, những
tài liệu về chuỗi cung ứng khách hàng và các khách hàng, tạo ra một phần lợi nhuận, thu
hoạch sản phẩm đúng cách, kho bãi, phân phối và thu thập thông tin và thông tin liên lạc
trong hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị của xoài và bưởi ở Việt Nam. Các kế hoạch chiến
lược được phát triển bởi tất cả các thành viên của chuỗi cung ứ
ng/giá trị và xác định giải
pháp ưu tiên và thu thập tài liệu về kế hoạch hành động và lựa chọn áp dụng cho những
người nông dân giỏi và những hợp tác xã giỏi về trồng xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam.
Những nhóm thực hiện hành động và các kế hoạch chiến lược này, giúp triển khai một phần
của dự án và báo cáo cho đơn vị quản lý dự án CARD trong báo cáo Mục tiêu 4 và Mục tiêu
7.
Các Hoạt động 5, 6, 7 và 8
Công nghệ trước và sau thu hoạch được thực hiện trong các Hoạt động 5,6,7 và 8 và được
triển khai thực hiện để cải thiện chất lượng sản phẩm trong chuỗi cung ứng/giá trị ở miền
Nam Việt Nam. Ví dụ, các công nghệ sau thu hoạch được thực hiện cho xoài và bưởi gồm:
• Thực hiện các biện pháp đảm bảo chất lượng để đảm bảo thâm nhập thị tr
ường (Việt
GAP cho xoài và Global GAP cho bưởi)
• Tiêu diệt côn trùng hoặc sâu bọ và đảm bảo vệ sinh cho sản phẩm (loại bỏ đất bụi, rửa
với clorin, xử lý nước nóng và nhúng).
• Phân cỡ và phân loại theo tiêu chuẩn và tuân thủ theo các tiêu chuẩn chung của các
hợp tác xã trồng xoài và bưởi khác nhau.
• Đóng gói (bao chân không, waxing và bao gói quả trong các thùng carton và các rổ
nhựa).
• Phát triển chuỗi cung ứng/giá trị mới (ví dụ: những người bán lẻ sản phẩm ch
ất lượng
cao ở Thành Phố Hồ Chí Minh, như siêu thi Metro Cash&
Carry, hợp đồng cung cấp
cho nhà xuất khẩu như xoài để xuất sang Nhật và bưởi xuất sang Châu Âu.
Những việc này đã được hợp tác xã Xoài Cát Hòa Lộc, Công ty xoài Việt Hưng và hợp tác xã
bưởi Mỹ Hòa thực hiện.
Nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch cũng được thực hiện như 1 phần của dự án CARD và
được báo cáo trong các báo cáo sau:
18
• Duy trì chất lượng và kéo dài thời gian bảo quản quả bưởi ở vùng đồng bằng Sông
Cửu Long, miền Nam, Việt Nam.
• So sánh chất lượng của 3 chuỗi cung ứng xoài Cát Hòa Lộc ở miền Nam, Việt Nam.
Các hoạt động trước thu hoạch được thực hiện gồm:
• Thiết kế vườn xoài và cây có múi.
• Quản lý tán, tỉa cành và uốn cây cho xoài và cây có múi.
• Quản lý côn trùng và dịch bệnh tổng hợ
p cho xoài.
• Quản lý côn trùng và dịch bệnh tổng hợp cho bưởi
• Tối ưu hóa quá trình thu hoạch và hệ thống xử lý trên đồng ruộng.
Danh mục các sách tiếng Việt được thực hiện bởi các Viện ở Việt Nam kết hợp với các thành
viên Úc trong dự án CARD này gồm:
• Sách hướng dẫn trồng xoài
• Sách hướng dẫn kiểm soát côn trùng trên xoài
• Sách hướng dẫn kiểm soát dịch bệnh trên xoài
•
Sách hướng dẫn trồng và kiểm soát côn trùng, dịch bệnh trên bưởi.
Phân tích kinh tế của chuỗi cung ứng xoài được thực hiện trong Hoạt động 9 và cung cấp tài
liệu cho các thành viên của chuỗi cung ứng/giá trị.
Tất cả các ý kiến được kiểm tra ở Việt Nam và Úc và các chuyên gia Việt Nam hỗ trợ trong
phát triển các chuỗi cung ứng/giá trị và các thị trường này. Tất cả các thành viên của dự án
cung cấp thông tin phản hồi thông qua cuộc đ
iều tra đánh giá và chúng được trình bày trong
báo cáo ở Hoạt động 10.
Các Hoạt động 8, 9, 11, 12 và 13
Hoạt động 8 thực hiện điều tra hoạt động của chuỗi cung ứng xoài và bưởi ở miền Nam Việt
Nam và báo cáo cho những người nông dân ở các địa phương, các hợp tác xã, các nhà bán sỉ,
các nhà thu gom. Hai báo cáo về những chuỗi này được viết và cung cấp cho đơn vị quản lý
dự án CARD ở Hoạt động 9. Từ đó, các tiêu chuẩn phân loạ
i sơ bộ được xây dựng cho cả
xoài và bưởi và tập hợp thành sách hướng dẫn chất lượng chung cho tất cả các thành viên của
dự án CARD.
Nghiên cứu các chuỗi cung ứng/giá trị khác nhau, cùng với việc thực hiện các thí nghiệm về
chất lượng quả và thời hạn bảo quản và thực hiện tập huấn về kiểm soát chất lượng được
hoàn thành trong hoạt động 9.
Báo cáo công việc ở trên cùng v
ới phát triển các tiêu chuẩn chất lượng và các sách huấn
luyện về công nghệ trước và sau thu hoạch, các hoạt động của các chuỗi cung ứng/giá trị ở
miền nam Việt Nam cho xoài và bưởi được hoàn thành ở hoạt động 11, 12 và 13.
Hoạt động 10
Chú trọng tập huấn cho nhân viên SIAEP và SOFRI và đưa ra các sổ tay hướng dẫn bởi
thành viên Úc. Cũng như thực hiện tập huấn và phát triển sách hướng dẫn bởi thành viên Úc
về ảnh h
ưởng của tác động bên trong và bên ngoài đến quản lý chất lượng, vận chuyển và xử
lý cho các thành viên của dự án dự án CARD.
Không may là chuyến tham quan Trung Quốc để phát triển thị trường và thu thập thông tin
khách hàng đã bị hủy vì hàng nhập khẩu vào Trung Quốc bị đánh thuế khi nhập. Những quy
19
định làm từ bỏ ý định đưa xoài và bưởi vào Trung Quốc và chỉ chú trọng thực hiện hội thảo
nhóm. Các đơn vị dự án CARD hướng dẫn để chúng tôi tăng cường nỗ lực để phát triển
chuỗi cung ứng/giá trị mới ở Thành Phố Hồ Chí Minh, tương tự như chuỗi cung ứng của
Metro Cash & Carry.
Hoạt động 14
Hội thảo cuối cùng của dự án CARD được tổ
chức cho các thành viên của chuỗi cung
ứng/giá trị ở phòng hội thảo của SIAEP –Thành Phố Hồ Chí Minh vào ngày 20 tháng 12 năm
2008 để kiểm tra quá trình hoạt động của các hợp tác xã trồng xoài và bưởi.
Nguồn lực
Các thông tin ban đầu
Phân bổ nguồn lực
Các thành viên Úc đã bỏ nhiều thời gian để kiểm tra độ phù hợp của thông tin cho người
trồng xoài và bưởi ở Việt Nam. Thành viên Úc viết các sách hướng dẫn, sách thực hành và
các Powerpoint để huấn luy
ện cho nhân viên SIAEP, SOFRI và các thành viên dự án CARD
gồm: các nông dân, các hợp tác xã, nhà thu gom, nhà buôn, nhà bán sỉ, nhà bán lẻ và nhà
xuất khẩu.
Ví dụ: Lãnh đạo thành viên Úc (Ông Nissen) đã bỏ nhiều hơn 30% thời gian phân bổ là 226
ngày. Ông Nissen cũng bỏ thời gian nhiều hơn 40% so với thời gian phân bổ dự án ở Việt
Nam. Ông Nisen cũng đã kết hợp việc đi lại của dự án CARD với dự án ACIAR ở nướn
ngoài để giảm chi phí và thời gian đi lại. Ông Nissen rất tận tâm
để có thể hoàn thành dự án
CARD xoài và bưởi một cách tốt nhất.
Các hội thảo và chương trình huấn luyện đã thực hiện
Hơn 50 hội thảo được thực hiện xuyên suốt dự án gồm:
• Ông Nissen thực hiện hơn 30 hội thảo
• Tiến sĩ Hofman thực hiện 3 hội thảo
• Ông Holmes thực hiện 3 hội thảo
• Ông Tucker thực hiện 2 hội thảo
• Ông Marques thực hiện 2 hội thảo
TS. Rankin, khi tham gia vào dự án với vai trò là trợ lý dự án phía Úc tham gia hơn 12 hội
thảo.
Hơn 572 nông dân và 79 nhà thu gom và nhà bán sỉ
được đào tạo bởi dự án CARD. Hoạt
động đào tạo ngay trên nông trại cho các thành viên giúp họ hiểu tốt hơn cách để cải thiện
hoạt động của chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam.
Các sách hướng dẫn và báo cáo.
Hơn 40 sách hướng dẫn và thực hành được phát triển bởi dự án CARD này và các chủ đề đã
được báo cáo trong mục tiêu 7 và trong thành tích dự án ở phần mục tiêu dự án ở trên.
Hơn 20 báo cáo được đưa ra bao gồm:
• Điều tra chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và bưởi ở miền Nam Việt Nam (2
báo cáo)
• Các kế hoạch chiến lược và các sơ đồ chuỗi cung ứng/giá trị cho xoài và
bưởi (2 báo cáo)
20
• Sách hướng dẫn sinh lý sau thu hoạch cho xoài và sách hướng dẫn đảm
bảo chất lượng cho xoài và bưởi (5 báo cáo)
• Duy trì chất lượng quả và kéo dài thời gian bảo quản cho xoài và bưởi (2
báo cáo)
• Điều tra yêu cầu chất lượng xoài cung cấp cho thị trường phía Bắc Việt
Nam (1 báo cáo)
• Đánh giá hiệu quả kinh tế của chuỗi cung ứng/giá trị của xoài và thực tiễn
áp dụng cho xoài và bưởi (5 báo cáo)
• 5 báo cáo định k
ỳ 6 tháng/ lần
Dự án này cũng cung cấp các lợi ích không chỉ cho Việt Nam, mà nó còn tác động trở lại
ngành công nghiệp xoài và cây có múi ở Úc.
Ví dụ: xuất khẩu sang Việt Nam hơn 250 000 đôla quả có múi (quýt) bởi Ironbark Citrus và
bưởi năm 2006. Hỗ trợ cho công ty Emu (công ty tư nhân ở Queensland), để trồng 100ha
xoài và xây dựng nhà máy đóng gói 3 triệu đôla ở tỉnh Khánh Hòa - Việt Nam.
Các lợi ích của những nhà sản xuất nhỏ
Các lợi ích đối với nh
ững người nông dân trồng xoài.
Ví dụ tốt nhất là các nhóm nông dân trồng xoài được khuyến khích tham gia tích cực trong
các buổi thảo luận về phát triển mới và cải thiện hệ thống thu hoạch, xử lý và bao gói. Kết
quả đã cải thiện lợi nhuận thu hồi năm 2007.
Sự hợp tác này giúp tăng 10% số lượng quả loại 1. Các phương pháp thu hoạch mới và cách
xử lý quả sau thu hoạch và đóng gói quả trong thùng carton được phát triển và th
ực hiện hiệu
quả. Quả của nhóm nông dân này có thương hiệu riêng. Nó đã làm nổi bậc các lợi ích của cả
tập thể và cá nhân tham gia dự án và giúp người nông dân hiểu cách để có thể chủ động với
những thay đổi và năng lực thực hiện của địa phương. Nó cũng cung cấp lợi ích kinh tế-xã
hội lớn hơn cho các xã nói chung và huyện nói riêng.
Hợp tác xã xoài Cát Hòa Lộc sử dụng sách hướng dẫn chất lượng của dự án CARD. Họ triển
khai chương trình GAP cho mỗi thành viên. Tiến hành ghi chép theo dõi hóa chất và phân
bón sử dụng trên vườn để đảm bảo chất lượng và khả năng truy nguyên nguồn gốc. Hợp tác
xã Xoài Cát Hòa Lộc đã mua đất mới xây dựng nhà đóng gói và xưởng chế biến. Với sự giúp
đỡ của nhân viên SIAEP và dự án CARD họ đã:
• Mua và xây dựng phòng bả
o quản lạnh
• Xây dựng phòng ủ chín
• Chế tạo bàn làm ráo và phân loại.
• Phát triển và xác định độ chín bằng kiểm tra trọng lượng riêng.
• Xây dựng và sử dụng bể rửa và xử lý bằng nước nóng để loại bỏ tạp chất,
kiểm soát ruồi đục quả và bệnh trên quả sau thu hoạch .
• Sử dụng quạt để làm ráo quả trên bàn phân loại
• Đóng gói và phân lo
ại quả vào các thùng carton.
• Dán nhãn hiệu trên mỗi quả xoài trong thùng
• Thực hiện các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng như: nhà đóng gói chỉ chấp
nhận loại thượng hạng, loại 1 và loại 2. Quả loại 3 sẽ được trả lại cho
người trồng và trong tương lai người trồng không được đưa bất kỳ quả loại
3 nào vào nhà đóng gói.
21
Trong năm 2008, khoảng 700 – 1000kg xoài Cát Hòa Lộc loại I đã được bắt đầu bán thử cho
công ty Metro Cash & Carry Vietnam Ltd. Với giá bán từ 55,000 đến 75,000 VND/kg. Giá
này cao gấp đôi đến gấp 3 giá binh thường. Vào giai đoạn cuối của dự án CARD, một hợp
đồng kinh tế đã được kí cung cấp 5 tấn xoài cho Metro Cash & Carry. Những thùng hàng này
được sử dụng hệ thống điều hòa không khí trong quá trình vận chuyển ngay từ lúc đầu. hợp
tác xã muốn công ty Metro Cash & Carry Vietnam Ltd., gửi xe tải lạnh xu
ống để có thể giữ
được chất lượng cao hơn. Đến khi dự án kết thúc thì công ty Metro Cash & Carry Việt Nam
Ltd., đã yêu cầu hợp tác xã cung cấp một số lượng trái hạng 2 nhiều hơn nhưng giá lại thấp
hơn nhiều.
Hợp tác xã cũng đã cung cấp khoảng 70 tấn xoài cho nhà chế biến để xuất khẩu đi Nhật, nhà
chế biến này tại TP.HCM. Họ dùng quy trình ủ chín nhân tạo, loại bỏ vỏ
và phần xanh, sản
phẩm của họ chủ yếu là đông lạnh và cung cấp cho các công ty Nhật.
Công ty Việt Hưng cũng dùng thùng carton để đóng gói xoài của họ. Họ cũng đã áp dụng
quy trình GAP rất tốt trong việc tập huấn sử dụng hóa chất, tỉa cành tạo tán và bao trái đã
minh chứng cho việc nâng cao năng lực trong khâu trước thu hoạch.
Các lợi ích đối với những người nông dân trồng bưởi
H
ợp tác xã bưởi Năm Roi Mỹ Hòa có 26 thành viên với tổng diện tích 23ha bưởi (và đang
được mở rộng) với tổng vốn đầu tư gần 600.000.000 đồng. Tháng 9 năm 2008 họ đạt chứng
chỉ Global GAP 2. Năm 2008, dựa vào chứng chỉ Global GAP 2 này họ đã xuất 18 container
20’ sang Hà Lan và giá bán là 10,500 đồng/kg. Giá này gấp đôi so với giá mua ở địa phương.
Năm 2009 hợp tác xã này xuất khẩu khoảng 70 container 20’ (khoảng 1000 tấn) sang Hà Lan
và Bỉ với giá khoảng 8.700 đồ
ng/kg. Hiện nay họ đã ký hợp đồng cung cấp 34 tấn bưởi cho
siêu thị Metro Cash & Carry. Họ cũng cung cấp khoảng 18 tấn bưởi cho các siêu thị ở Hà
Nội. Họ cũng đã và đang thử bao gói chân không để giảm thoát ẩm và kéo dài thời gian bảo
quản. Họ cũng thử phủ sáp Citra Shine. Họ đã thực hiện quy trình GAP như:
• Có kho bảo quản cho mỗi vườn
• Xây dựng quy trình sản xuất cho từ
ng thành viên
• Quy trình canh tác
Trong nhà đóng gói họ cũng thực hiện quá trình GAP. Nhân viên SIAEP đã giúp các hợp tác
xã bưởi triển khai, thiết kế và thực hiện dây chuyền chế biến để tạo thuận tiện cho phân loại
và đóng gói bưởi. Vài công đoạn chế biến được thực hiện trong nhà đóng gói gồm:
• Quả được rửa bằng dung dịch clorin 150ppm.
• Bao gói chân không và làm ráo bằng quạt đối với bưởi xuất khẩ
u sang Châu Âu
• Thử nghiệm bao gói quả trong túi lưới
• Dán nhãn nguồn gốc xuất xứ trên quả
• Xây dựng phòng bảo quản lạnh
Hợp tác xã này đang tiếp tục mở rộng và đã đàm phán với chính quyền địa phương để mở
rộng quy mô nhà đóng gói. Họ cũng đang xây dựng các phòng lạnh nhà đóng gói. Họ rất cần
hỗ trợ từ chính phủ để có thể
mượn tiền với mức lãi suất thấp.
Thị trường xuất khẩu yêu cầu quả sạch, không có vết bẩn hoặc nấm bệnh ở vỏ. Khoảng 70%
quả xuất đi hoặc thu mua bởi hợp tác xã có bệnh và đốm đen trên vỏ. Xử lý những quả này sẽ
làm tăng đáng kể chi phí của hoạt động đóng gói. Các túi bao quả trên đồng ruộng dùng riêng
22
cho bưởi cũng được cung cấp cho hợp tác xã này dùng thử. Túi bao quả bưởi giúp giảm đáng
kể sự tấn công của côn trùng và bệnh.
Xây dựng năng lực
Các phương pháp tập huấn
Trong suốt dự án CARD, áp dụng các phương pháp tập huấn thực tế TOT để xây dựng năng
lực cho nhân viên SIAEP và SOFRI. Huấn luyện này được thực hiện bởi các thành viên Úc
(ông Nissen, ông Holmes, TS. Hofman và TS. Marques và TS. Rankin), về ảnh hưởng của
công nghệ trước và sau thu hoạch và chuỗi cung ứng/giá trị đến sản phẩm xoài và bưởi ở Việt
Nam.
Sau đó các nhân viên SIAEP và SORRI với sự hỗ trợ của các thành viên Úc sẽ tập huấn lại
cho nông dân ở các tỉnh miền Nam Việt Nam. Các tỉnh gồm:
• Thành phố Hồ Chí Minh
• Tiền Giang
• Long An
• Bến Tre
• Đồng Tháp
• Vĩnh Long
• Trà Vinh
• Cần Thơ
• Khánh Hòa
Các thành viên Úc hỗ trợ nhân viên SOFRI và SIAEP thực hiện việc tập huấn theo phương
pháp PAL nông dân đào tạo lẫn nhau và các trườ
ng học nông dân được tổ chức ở các vùng
thuận tiện cho SOFRI và SIAEP như các phòng tại địa phương, hội trường tập huấn và tại
nhà của nông dân ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và tỉnh Khánh Hòa ở miền Nam Việt
Nam.
Phương pháp tập huấn này hoàn toàn khác với phương pháp giáo dục truyền thống ở Việt
Nam mà họ đã cung cấp cho nông dân trước đây. Bảng tóm tắt các chương trình tập huấn
nông dân được thực hi
ện bởi dự án này được trình bày trong phần thành tựu và sản phẩm của
các thành phần dự án CARD. Các báo cáo khác về năng lực thực hiện và những thành công
của đợt tập huấn này bởi những người tập huấn dự án CARD được trình bày ở mục tiêu 10.
Các sách hướng dẫn và sách bài tập được viết và phát hành bởi các thành viên Úc dùng cho
viện SOFRI và SIAEP ở Việt Nam. Sách hướng dẫn và sách bài tập này có tựa đề là: “Các
hội thảo thiết kế, tập huấn cho nông dân trồng xoài và bưởi ở Việt Nam”
Các thành viên Úc thực hiện tập huấn cho nhân viên SOFRI và SIAEP để họ huấn luyện lại
nông dân Việt Nam dựa trên nguyên tắc học hỏi lẫn nhau.
Họ cũng được huấn luyện về phân tích vườn- đánh giá thành công của các hội thảo và đánh
giá chuỗi cung ứng theo hệ thống cấp bậc của Bennett. Những hoạt động tập huấn này được
báo cáo định kỳ 6 tháng của dự án dự án CARD và trong mục tiêu 7.
Biên soạn các sách chỉ dẫn và sách bài tập dùng để huấn luyện cho nông dân ở Việt
Nam.
Thành viên Úc cũng hộ trợ nhân viên SOFRI và SIAEP triển khai ứng dụng kỹ
thuật và các
hướng dẫn trên đồng ruộng dựa trên nguyên tắc thực hiện sản xuất nông nghiệp tốt (GAP).
23
Những ý tưởng mới này và phương pháp để viết sách hướng dẫn, bố cục và kết cấu cũng
được thành viên Úc hỗ trợ cho SOFRI và SIAEP.
Những sách hướng dẫn này được biên soạn bằng tiếng Việt để dùng cho nông dân Việt Nam
và sau đó dịch sang tiếng Anh. Các vấn đề cụ thể được trình bày bao gồm:
o Sách hướng dẫn trồng xoài
o Sách hướng dẫn kiểm soát côn trùng trên xoài
o Sách hướng dẫn ki
ểm soát dịch bệnh trên xoài
o Sách hướng dẫn trồng trọt và kiểm soát côn trùng và dịch bệnh trên xoài.
Những sách hướng dẫn này được cung cấp cho nông dân Việt Nam trong suốt các hội thảo
huấn luyện. Những sách hướng dẫn này được viết ở khổ dễ đọc, với các hình ảnh minh hoạ
các điểm quan trọng cần kiểm soát, cần phải thực hiện tốt để đáp ứng tiêu chuẩn GAP.
Sách hướng dẫn chất lượng cho xoài (xoài Cát Hòa Lộc) và bưởi (2 sách hướng dẫn chất
lượng cho bưởi Da Xanh và bưởi Năm Roi) được trình bày bởi thành viên Úc kết hợp với
nhân viên SOFRI và SIAEP cũng như các nhà thu gom, nhà bán sỉ và nhà bán lẻ tham gia
trong chuỗi cung ứng/giá trị xoài và bưởi ở miền nam Việt Nam. Cách để biên soạn những
sách hướng dẫn này cũng được các thành viên Úc hỗ trợ cho nhân viên SOFRI và SIAEP,
nhờ đó họ có thể viết sách hướng dẫn mới cho các loại qu
ả khác và nghề sản xuất kinh doanh
rau ở Việt Nam.
Các phương pháp và quá trình phát triển các chuỗi cung ứng/chuỗi giá trị mới
Thành viên Úc huấn luyện các viện SOFRI và SIAEP, các nông dân, các hợp tác xã, các nhà
thu gom, nhà buôn, nhà bán sỉ và nhà xuất khẩu ở Việt Nam kế hoạch chiến lược phát triển,
phương pháp phân tích chuỗi cung ứng/giá trị, sơ đồ chuỗi cung ứng và kiểm soát và đánh
giá chất lượng sản phẩm, phương pháp và quá trình để phát triển các chuỗi cung ứng/giá trị
mới. Điều này được báo cáo định kỳ 6 tháng trong báo cáo của dự án CARD và ở Mục tiêu
10.
Các ấn phẩm
Ông Nissen đã công bố một số bài viết trên các bài báo quốc tế và các bài thuyết trình trên
thế giới. Các hội nghị, các tài liệu và các bài trình bày được đưa ra gồm:
Hội nghị:
Hội nghị chuyên đề quốc tế đầu tiên về cải thiện chuỗi cung ứng đối với nền kinh tế quá độ.
2005. T
ổ chức tại Lotus Pang Suan Kaeo Hotel, Chiang Mai, Thailand
Các tài liệu công bố:
A. P. George, R. J. Nissen, và R. H. Broadley. 2006. Phân tích chiến lược: nhân tố
chủ chốt để phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm làm vườn đối với nền kinh tế quá
độ. Xuất phát của Hội nghị chuyên đề quốc tế đầu tiên về cải tiến chuỗi cung ứng
đối với nền kinh tế quá độ. Acta Horticulturae 669, trang 205-212.
R.J. Nissen, A. P. George, R.H. Broadley, S. M. Newman và S. Hetherington.
2006. Phát triển cải tiến chuỗi cung ứng cho quả nhiệt đớ
i đối với nền kinh tế quá
độ châu Á ở Thái Lan và Việt Nam. Acta Horticulturae 669, trang 335-342
Các bài trình bày: