1
Bộ Nông nghiệp và PTNT
Báo cáo tổng kết
Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng
công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng,
quản lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam
Dự án 004/04VIE
1
Mục lục
1. Thông tin về đối tác dự án _______________________________________________ 1
2. Tóm tắt dự án _________________________________________________________ 2
3. Báo cáo tóm tắt________________________________________________________ 2
4. Đặt vấn đề____________________________________________________________ 3
5. Các tiến độ đã thực hiện đến nay _________________________________________ 3
5.1 Các nội dung đã thực hiện _________________________________________________ 3
5.1.1 Đánh giá giá thể xơ dừa của Việt Nam_____________________________________________ 4
5.1.2 Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông ____________________________________ 5
5.1.4. Tập huấn nông dân nhằm thay đổi tập quán và một phần chuỗi cung ứng __________________ 8
5.5. Quản lý dự án __________________________________________________________ 11
6. Báo cáo các vấn đề phát sinh ___________________________________________ 12
6.1. Môi trường_____________________________________________________________ 12
6.2. Vấn đề về giới và xã hội __________________________________________________ 12
7. Tiến hành và các vấn đề giải quyết _________________________________________ 12
7.1. Tiến hành ___________________________________________________________ 12
7.3. Xác nhận ______________________________________________________________ 12
8. Những nội dung kế tiếp ________________________________________________ 12
9. Kết luận ____________________________________________________________ 12
1
1. Thông tin về đối tác dự án
Tên dự án Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công
nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản lý
sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam
Đơn vị tham gia phía Việt Nam
Viện Nghiên cứu Rau quả
Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội - Việt Nam
Chủ trì dự án phía Việt Nam
PGS.TS. Trần Khắc Thi
Tổ chức phía Australia
Bộ Nông nghiệp NSW -DPI
Viện Nghiên cứu Rau hoa quả Gosford
Trung tâm Excellence về Tiếp cận thị trường và Trồng rau hoa quả
trong Nhà lưới
Phối hợp với Trung tâm quốc gia về trồng rau hoa quả trong nhà lưới
Cán bộ dự án phía Australia
TS. Suzie Newman; TS. Sophie Parks
Ông Joseph Ekman
TS. Vong Nguyen – Giám đốc dự án trước đây, đã về hưu
Thời gian phê duyệt 30 tháng 9 năm 2005
Thời gian kết thúc (dự kiến) 30 tháng 9 năm 2007
Thời gian kết thúc 31/5/2008
Thời gian báo cáo tiến độ
Báo cáo tổng kết
Các cán bộ có liên quan
Phía Australia: Trưởng nhóm
Tên:
TS. Suzie Newman
Telephone:
+61 2 4348 1934
Chức vụ:
Chuyên gia nghiên cứu rau
hoa quả
Fax:
+61 2 4348 1910
Cơ quan: NSW DPI Email:
Phía Australia: Cơ quan hành chính
Tên:
Graham Denney
Telephone:
02 4348 1927
Chức vụ:
Cán bộ quản lý hành
chính
Fax:
02 4348 1910
Cơ quan:
NSW DPI
Email:
Phía Việt Nam
Tên PGS.TS. Trần Khắc Thi Điện thoại 84 4 8276 316
Chức vụ Phó viện trưởng Fax: 84 4 8276 148
Cơ quan Viện Nghiên cứu Rau quả -
Trâu quỳ - Gia Lâm - Hà
Nội
Email
;
2
2. Tóm tắt dự án
3. Báo cáo tóm tắt
Người tiêu dùng Việt Nam yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và mức độ an toàn của rau.
Hệ thống bảo vệ rau bao gồm nhà che mưa, nhà lưới, nhà kính. Những hệ thống này có tác
dụng không chỉ làm tăng chất lượng rau, tăng hệ số sử dụng đất mà còn làm giảm lượng
thuốc sâu sử dụng góp phần cung cấp thực phẩm an toàn cho cộng đồng. Dự án này đã tăng
cường năng lực về thi
ết kế, xây dựng và sử dụng hệ thống bảo vệ cây trồng cũng như hệ
thống thủy canh ở Việt Nam. Mục tiêu chung của dự án là cung cấp cho các nhà khoa học và
các chuyên gia khuyến nông Việt Nam thông qua tập huấn, mô hình trình diễn để nâng cao
trình độ về thực hành sản xuất rau và chuỗi cung ứng. Cơ quan chủ trì dự án phía Việt Nam
và Viện Nghiên cứu Rau quả (FAVRI) với Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam (IAS),
Đại họ
c Nông lâm Huế (HUAF) là các cơ quan phối hợp. Trung tâm xuất sắc NSW là đối tác
phía Úc
Những kết quả chính đã đạt được của dự án là:
• Các thí nghiệm (10 thí nghiệm và 4 mô hình trình diễn) đã được tiến hành bao gồm
thí nghiệm đánh giá giống, giá thể trồng, dinh dưỡng và hệ thống tưới và so sánh
năng suất giữa nhà lưới và ngoài đồng cho sản xuất cà chua và dưa chuột tại Hà Nội,
Lâm Đồng và Huế. Điề
u đó đã cho phép đề nghị sử dụng giống, giá thể cho sản xuất
rau trong nhà lưới/kính.
• Chất lượng xơ dừa Việt Nam đã được xác định rõ (pH, hàm lượng muối, màu sắc, hệ
số giữ nước…), Sử dụng mụn xơ dừa của Việt Nam cho sản xuất rau trong nhà lưới
đảm bảo được tiêu chuẩn về chất lượng.
• 7 bài báo khoa học được đăng trên t
ạp chí trong nước và quốc tế.
• Xây dựng được chuỗi cung ứng cho 1) sản xuất cà chua và cây giống cà chua và 2)
Chuỗi cung ứng rau cho Metro từ Đà Lạt.
• Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông đặc biệt là sử dụng hệ thống thủy
canh, thiết kế nhà lưới/kính, quản lý sau thu hoạch và thực hành nông nghiệp tốt
(GAP). Bao gồm tập huấn trong nước, thực hành trên đồng ruộng và 8 người được du
hoạc tại Úc.
Hệ thống nhà kính/lưới giúp cho cây rau sinh trưởng tốt tăng cường chất lượng và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Với mục tiêu chung của dự án là cung cấp thông tin cho
các nhà khoa học, các chuyên gia khuyến nông Việt Nam thông qua tập huấn, mô hình
trình diễn để nâng cao trình độ về thực hành sản xuất nông nghiệp và chuỗi cung ứng.
Những kết quả này được thể hiện qua: 1) Các thi snghieemj lặp lại trong nhà lưới và mô
hình trình diễn tại miền Bắc, miề
n Trung và miền Nam của Việt Nam; 2) Tổ chức 4 hội
thảo trong nước và 3) Hai chuyến du học tại Úc cho các nhà nghiên cứu và khuyến nông.
Những kết quả nổi bật của dự án là: 1) Chuyển giao công nghệ phù hợp với điều kiện của
Việt Nam cho nông dân và cán bộ nghiên cứu của Việt Nam; 2) Sử dụng hệ thống thủy
canh cho cả nghiên cứu và mô hình trình diễn; 3) Tăng cường năng lực nghiên cứu và
khuyến nông cho Việ
t Nam và 4) Phân tích hiệu quả kinh tế của hệ thống nhà kính/lưới
cho sản xuất cà chua và dưa chuột.
3
• Ông Nguyễn Hồng Phong chủ trang trại sản xuất rau và cây giống rau của Lâm Đồng
đã tiếp nhận và áp dụng công nghệ mới cho sản xuất rau. Đến kết thúc dự án ông
Phong đã cùng với các nông dân khác áp dụng công nghệ mới và bán rau cho siêu thị
Metro và siêu thị Sài Gòn – Co-opmart
• Cung cấp trợ giúp kỹ thuật cho nhiều xí nghiệp/công ty trong đó có công ty cung cấp
giá thể, các trung tâm nhà kính công nghệ cao tại Hà Nội và Hải Phòng và các Nhóm
nông dân tại Huế và Cần Thơ.
•
Bốn hội thảo với tổng số 275 đại biểu (các nhà nghiên cứu, khuyến nông, cán bộ sở
nông nghiệp của các tỉnh, nông dân và các thành viên cung ứng khác) ở thành phố Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ và Đà Lạt. Hội thảo tập trung truyền đạt về công nghệ
sản xuất rau trong nhà kính/lưới, quản lý chuỗi cung ứng và thực hành nông nghiệp
tốt (GAP)
4. Đặt vấn đề
Hệ thống bảo vệ cây trồng giúp cho nông dân sản xuất rau có được cơ hội sản xuất rau chất
lượng tốt, năng suất cao và giảm được lượng thuốc BVTV đầu vào. Dự án AusAID-CARD
(0016) của chúng tôi tập trung nghiên cứu phát triển hệ thống nhà lưới công nghệ thấp để
phát triển ngành sản xuất rau ở Việt Nam năng suất và bền vững. Nhà lưới/kính với hệ thống
thủy canh tĩnh s
ử dụng xơ dừa cho thấy có hiệu quả kinh tế và giá cả tốt, tuy nhiên để phát
triển công nghệ này yêu cầu trang thiết bị phù hợp. Dự án này tập trung cung cấp công cụ
phù hợp cho sản xuất rau trong nhà lưới dạng công nghệ thấp để cung cấp sản phẩm chất
lượng cao cho thị trường. Những điều đó đạt được thông qua hoạt động tập huấn bao gồm tập
huấ
n trong nước, du học Úc cho cán bộ nghiên cứu, khuyến nông và một số các mô hình
trình diễn. Tham gia trong dự án này có rất nhiều thành phần không chỉ có các cơ quan
nghiên cứu mà còn bao gồm các thành viên (như nông dân, khuyến nông, các thành viên
trong chuỗi cung ứng)
Mục tiêu của dự án này là:
1. Thông qua các công tác nghiên cứu chuyển giao tạo điều kiện mở rộng phạm vi áp
dụng hệ thống nhà kính/lưới công nghệ thấp đến trung bình với việc sử dụng tối thiểu hóa
chất trong s
ản xuất rau;
2. Xác định khó khăn trong chuỗi cung ứng rau hiện nay và sử dụng nguyên tắc đảm bảo
chất lượng để giải quyết mục tiêu của dự án.
3. Tăng cường năng lực nghiên cứu và triển khai công nghệ sản xuất rau trong nhà
kính/lưới, quản lý sau thu hoạch và đảm bảo chất lượng cho cán bộ Việt Nam.
4. Tăng cường liên kết giữa nhà sản xuất, người tiêu thụ, người thu gom và các nhà
nghiên cứ
u để tăng sản lượng và khả năng cạnh tranh cho các nhà sản xuất nông nghiệp
Việt Nam
5. Các tiến độ đã thực hiện đến nay
5.1 Các nội dung đã thực hiện
Những thành tựu chính đạt được đã trình bày ở báo cáo tiến độ trước, trong báo cáo này
chúng tôi chỉ tóm tắt lại những thành tựu đã đạt được
5.1.1. Thí nghiệm trong nhà lưới
Hàng loạt các thí nghiệm và mô hình thử nghiệm được tiến hành tại Hà Nội, Huế và Lâm
Đồng có so sánh giữa sản xuất trong nhà kính/lưới và biện pháp canh tác cổ truyền. Các thí
4
nghiệm về đánh giá thể cho sản xuất cà chua, dưa chuột và hệ thống thủy canh đã được tiến
hành.
Đã xuất bản 7 bài báo khoa học quốc tế và trong nước (Phụ lục trong báo cáo tiến độ lần thứ
7). Kết quả từ những thí nghiệm này có thể đã được khuyến cáo cho việc sản xuất rau trong
nhà kính/lưới (Phụ lục trong báo cáo tiến độ lần thứ 8). Dự án không chỉ
thu được kết quả về
mặt khoa học và phát triển nguồn nhân lực có khả năng độc lập trong nghiên cứu và triển
khai công việc.
Ảnh 1: Thí nghiệm xà lách NFT tại VRQ Ảnh 2: Mô hình RtW tại Lâm Đồng
5.1.1
Đánh giá giá thể xơ dừa của Việt Nam
Dự án đã tiến hành đánh giá mụn xơ dừa của Việt Nam theo tiêu chuẩn của Úc và châu Âu
về các chỉ tiêu vật lý, hóa học của giá thể so với các mẫu xơ dừa khác. Bảng 1 cho thấy phân
tích về kết quả kim loại nặng của các mẫu xơ dừa khác nhau là rất khác nhau. Mụn xơ dừa
của đồng bằng sông Mê Kông được xác định là tốt, đáp ứng được yêu cầu về đảm bả
o chất
lượng có thể thương mại được loại giá thể này.
Phát triển thị trường xơ dừa Việt Nam để sử dụng cho nhà kính/lưới và ngành sản xuất rau
thủy canh và tập trung quản lý duy trì chất lượng mà sản phẩm xơ dừa của Việt Nam đã đạt
được.
Bảng 1: Phân tích kim loại nặng của 8 mẫu xơ dừa khác nhau
Mẫu Nguồn
gốc
Màu
sắc
Mã
màu
Hàm
lượng
Al
(mg/kg)
Hàm
lượng
As
(mg/kg)
Hàm
lượng
Ca
(mg/kg)
Hàm
lượng
Cl
(mg/kg)
Hàm
lượng
Cu
(mg/kg)
Hàm
lượng
Ni
(mg/kg)
Hàm
lượng
Pb
(mg/kg)
Hàm
lượng
Se
(mg/kg)
Hàm
lượng
Zn
(mg/kg)
24 3 0,9 1 0,9 1,3 1,7 6,6 1,1
Mẫu ko tên Ko biết Ghi
vàng
160D 1100 < 3 < 0,9 3,6 3,6 <1,3 < 1,7 < 6,6 19
Xơ dừa Việt
Nam
Ghi
vàng
177B 800 < 3 < 0,9 1,8 4,2 1,7 < 1,7 < 6,6 19
Galuku Srilanca Ghi
vàng
166C 1100 < 3 < 0,9 5,6 5,6 1,8 < 1,7 < 6,6 16
Đất sạch Việt
Nam
Ghi
vàng
166C 440 < 3 < 0,9 29 3,6 6,1 < 1,7 < 6,6 21
Cty Mê
Kông
Việt
Nam
Ghi
vàng
177B 520 < 3 < 0,9 3,6 3,7 1,4 < 1,7 < 6,6 13
Cty Mê
Kông
Việt
Nam
Ghi
vàng
165B 370 < 3 < 0,9 26 3,3 <1,3 < 1,7 < 6,6 11
Richgro Ấn Độ Ghi
vàng
165A 240 < 3 < 0,9 4,5 4,3 1,5 < 1,7 < 6,6 9
Burning Srilanca Ghi
vàng
177B 500 < 3 < 0,9 7,1 4,4 <1,3 < 1,7 < 6,6 13
5
Công ty Mê Kông hiện nay đang sản xuất mụn xơ dừa phục vụ cho sản xuất trong nước và
xuất khẩu. Việc kinh doanh sản phẩm mụn xơ dừa gồm khối xơ dừa,
San rphaamr xơ dừa bao gồm rất nhiều dạng như: khối vuông (như viên gạch), bầu gieo cây,
cốc bằng xơ dừa với các hình dạng và kích cỡ rất khác nhau. Cốc gieo hạt hay khối xơ dừ
a
được sử dụng để trồng rau trong nhà lưới, thủy canh.
Bên cạnh một số đặc điểm chất lượng sản phẩm mụn xơ dừa còn yêu cầu đồng đều về kích
cỡ của sợi và hàm lượng muối.
Ảnh 3:Mẫu xơ dừa hành khối Ảnh 4: Ngâm mụn xơ dừa trong nước để
khử muối
Những mẫu khối xơ
dừa nghiên cứu cho thấy chúng rất đa dạng về kích thước sợi, màu
sắc Những sản phẩm khác được sử dụng với dạng sợi dài hơn, chúng được tận dụng từ những
xơ dừa còn thừa. Loại sản phẩm này không được chấp nhận cho sản xuất rau do đặc tính vật
lý của vật liệu
Quản lý về chất lượng nhằm giảm thiểu nh
ững thay đổi về đặc điểm của sản phẩm sử
dụng riêng cho sản xuất rau trong nhà kính/lưới áp dụng thủy canh. Những hoạt động chính
quản lý chất lượng bao gồm:
• Ước lượng, định hình các vật liệu thô đầu vào để đánh giá mức độ biến đổi của sản
phẩm;
• Thiết lập giới hạn các nguy cơ cho quá trình khử muối để
đảm bảo rằng dư lượng
nông độ muối dưới ngưỡng cho phép.
• Kiểm tra các bước cắt sợi và giảm sự khác nhau về kích thước của các sợi hoặc sử
dụng máy nhằm cải thiện cấp độ của sợi.
Vấn đề thương mại cần phải thiết lập tiêu chuẩn chất lượng và giám sát các bước tiến hành để
chắc chắn rằng sản ph
ẩm đạt chất lượng tốt nhất. Hình thức của sản phẩm phải phù hợp với
tiêu chuẩn chất lượng là không cần thiết lắm nhưng cần phải tiến hành để nhắm tới khách
hàng quốc tê như Walmart. Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm ổn định tốt có thể được cải thiện
thông qua mục tiêu cải thiện và giám sát quá trình sản xuất, sử dụng hệ thống quản lý ch
ất
lượng để giảm thiểu rủi ro và lãng phí trong sản xuất
5.1.2
Tăng cường năng lực nghiên cứu và khuyến nông
Đây là nội dung chính của dự án và các kết quả chính đạt được bao gồm: 1) phối hợp với
phía Úc tiến hành các thí nghiệm đánh giá giống và biện pháp canh tác trong nhà kính; 2) các
cán bộ được du học tại Úc được tham quan và học cách sản xuất rau của Úc và từ đó họ điều
chỉnh áp dụng phù hợp với điều kiện của Việt Nam. 3) Giới thiệu và tập huấn sử dụng công
6
nghệ sản xuất rau theo công nghệ thấp. Ví dụ như hệ thống rau thủy canh ở Báo cáo tiến độ
lần thứ 5.
• Chuyến du học tại Úc của 6 cán bộ nghiên cứu và khuyến nông (Ngô Thị Hạnh
(FAVRI), Vũ Tuấn Minh (HUAF), Ngô Xuân Chinh (IAS), Nguyễn Thị An (FAVRI),
Nguyễn Đình Thi (HUAF), Ngô Minh Dũng (IAS) trong 4 tuần ở năm 2005 và 2006. Báo
cáo chuyến du học được trình bày ở báo cáo tiến độ lần thứ 5. Năm 2006, ngoài các học viên
đến từ
các viện Nghiên cứu còn có thêm anh Nguyễn Hồng Phong một chuyên gia về sản
xuất cây giống rau của tỉnh Lâm Đồng. Sự có mặt của anh Phong trong chuyến du học đã
giúp cho cả nhóm cách nhìn nhận và cải tiến công nghệ sử dụng phù hợp tại Việt Nam. Khóa
tập huấn tập trung nghiên cứu sản xuất rau ngoài đồng và trong nhà kính, công nghệ sau thu
hoạch, quản lý chuỗi cung ứng, thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Thăm đồng với công nghệ
thấ
p (Sydney Basin) và công nghệ cao với các trang trại có nhà kính (Yanco, Gosford) hình
thành những ý tưởng để áp dụng được trong điều kiện của Việt Nam. Chúng tôi cũng đưa các
thành viên đi thăm một số nông dân, thăm một số chợ bán buôn ở Sydney, các công ty xuất
nhập khẩu rau có sự trợ giúp của Úc về chuỗi cung ứng. Cũng thăm Viện Nghiên cứu
Gosford và Yanco với các mô hình nghiên cứu, khuyến nông có sự trợ giúp của Bộ Nông lâm
thủy hải sản NSW và chươ
ng trình nghiên cứu phát triển của Úc.
Photo 5. Study Team 1 - Ms Ngo Thi Hanh
(RIFAV), Mr Vu Tuan Minh (HUAF), Mr
Ngo Xuan Chinh (IAS) visit greenhouse
vegetable producers in Sydney Basin,
together with Dr Vong Nguyen, Dr Suzie
Newman and Dr Ho Dang.
Photo 6. Study Team 2 -Mrs Nguyen
Thi An (FAVRI, formerly RIFAV), Mr
Nguyen Dinh Thi (HUAF) and Mr
Nguyen Hong Phong (farmer, Lam
Dong) learning how to measure
postharvest quality attributes of fresh
produce.
Nghiên cứu sản xuất rau bằng hệ thống thủy canh tại các viện nghiên cứu ở Việt Nam
Bốn đối tác dự án phía Việt Nam đã tiến hành thành công công nghệ sản xuất rau bằng hệ
thống thủy canh. Trong thời gian tập huấn tại Úc đã giúp cho các nhà khoa học ở Việt Nam
có được kiến thức về xây dựng và vận hành hệ thống sản xuất rau bằng thủy canh. Chuyến du
học c
ũng đã có thời gian đi thăm trang trại thủy canh Pacific, Gosford và Atkinson Griffith.
Tiến sỹ Pard và Worrall tập trung hướng dẫn quản lý dinh dưỡng, giá thể. Trong thời gian tập
huấn cũng đã tập huấn về thực hành sản xuất. Trong suốt quá trình thực hiện dự án nhóm cán
bộ dự án của Viên jKhoa học nông nghiệp miền Nam (IAS) đã tiến hành thí nghiệm đánh giá
hệ thống. Trong suốt thời gian tham quan học tập tại Úc chúng tôi cũng đ
ã nghiên cứu và
thảo luận và quyết định loại cây trồng sẽ thực hiện và cải tiến. Thags 2 năm 2006, chúng tôi
7
đi thăm công ty giống cây trồng Hà Nội tại Hà Nội và khu công nghệ cao Hải Phòng với các
hệ thống thủy canh rất hoàn thiện. Dr. Park cũng đã cung cấp những thông tin, tu vấn để
hoàn thiện hơn nữa về thực hành sản xuất trong nhà kính có hệ thông thủy canh.
Photo 7. Nguyễn Thị An (FAVRI) trong nhà
lưới sản xuất rau thủy canh vụ thứ 2 tháng 4
năm 2007 tại Viện NCRQ.
Photo 8. Hệ thống thủy canh tại Viện
NCRQ, 2007
Photo 9. Hệ thống thủy canh tại Viện
NCRQ, 2007
Photo 10. Hệ thống thủy canh tại Đại học
Nông lâm Huế, 2007
Photo 11. Hệ thống thủy canh tại đại học
Cần Thơ, tháng 5, 2007. (Dr Ba có 1 phần
nghiên cứu luấn án tiến sỹ tại Viện Gosford -
Úc)
Photo 12. Hệ thống thủy canh tại Đại học
Cần Thơ, 2007.
8
5.1.4.
Tập huấn nông dân nhằm thay đổi tập quán và một phần chuỗi cung ứng
Một số lớp tập huấn về sản xuất rau trong nhà kính, quản lý chuỗi cung ứng và thực hành
nông nghiệp tốt (GAP) được tiến hành trong suốt quá trình thực hiện dự án. Những lớp tập
huấn đó không chỉ cung cấp thông tin mà còn cùng nông dân thảo luận về kỹ thuất, chuỗi
cung ứng bao gồm: 1) cải thiện chất lượng sản phẩm; 2) thay đối định hướng thị trường; 3)
an toàn vệ sinh thực ph
ẩm và 4) hệ thống thực hành nông nghiệp tốt và phương pháp tiến
hành. Rất nhiều thảo luận tập trung vào sản xuất rau trong nhà kính/lưới.
Tập huấn được thực hiện tại 4 vùng của dự án:
• Lớp tập huấn thứ 1: Ngày 13-15 tháng 2 năm 2006, tại thành phố Hồ Chí Minh với 72
đại biểu
• Lớp tập huấn thứ 2: Ngày 20-22
tháng 2 năm 2006, tại Hà Nội với 109 đại biểu.
• Lớp tập huấn thứ 3: Ngày 27-28
tháng 4 năm 2007 tại Cần Thơ với 82 đại biểu
• Lớp tập huấn thứ 4: Ngày 3-4
tháng 5 năm, 2007, tại Đà Lạt với 70 đại biểu.
Chi tiết các lớp tập huấn đã được trình bày ở các báo cáo tiến độ trước đây (báo cáo tiến độ
số 3 và số 6, báo cáo chuyến công tác tại Việt Nam tháng 2 năm 2006 và tháng 5 năm 2007).
Tài liệu tập huấn của mỗi lớp tập huấn với các tài liệu ở các vùng khác nhau rất khác nhau.
Những tài liệu này đều được Dr. Thi và Dr. Newman yêu cầu. Mỗi hội thảo tập hu
ấn bao
gồm các bài trình bày, thảo luận, nghỉ giải lao và đi thăm các mô hình.
Các hội thảo thực hiện tại các vùng của dự án, nhóm cán bộ dự án đã cung cấp kỹ thuật cho
các nông dân, nhóm nông dân, trung tâm nhà lưới/kính công nghệ cao và xơ dừa. Có lẽ, câu
chuyện về anh Phong người sản xuất cây giống và rau ở Lâm Đồng là một dẫn chứng quan
trọng về tác động của dự án.
Anh Nguyễn Hồng Phong, Nông dân sản xuất rau và cây giống
ở Lâm Đồng.
Thông qua chuyến tham quan của dự án, anh Phong đã cải thiện được quá trình sản xuất cây
giống tại Đức Trọng – Lâm Đồng và những cải thiện này có được là do anh Phong chịu khó
học hỏi và cũng một phần là do dự án giúp đỡ. Nội dung tập huấn bao gồm:
• Tham quan học tập tại Úc từ 2-29 /7/2006
• Nhóm CB Dự án phía Úc giới thiệu, chỉ dẫn trong các đợt thăm trang trại của anh
Phong vào tháng 2/2006, tháng 5/2006, tháng 10/2006 và tháng 5/2007.
• Bằng những kiến thức thu được và sự giúp đỡ anh Phong đã mua được 2 máy gieo
hạt
• Dr. Vinh (Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam) hỗ trợ về kỹ thuật
• Việc tiếp thu kỹ thuật và những cải thiện về thực hành của anh Phong bao gồm:
o Với việc sử dụng 2 máy gieo hạt đã giúp anh Phong tăng hiệu quả của sản
xuất cây con giống (Ả
nh 13 và 14)
o Cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân ghép cà chua. Khi chúng tôi thăm
trang trại của anh tháng 2 năm 2006, công nhân ghép ở dưới bóng của nhà
lưới nhưng bây giờ công nhân đã được làm việc trong nhà. Điều đó không chỉ
mang lại lợi ích cho công nhân mà nó còn giúp anh Phong tăng hiệu quả của
sản xuất (ảnh 15 và 16)
o Anh Phong đã xây dựng 100 m
2
nhà sơ chế sau thu hoạch. Nhà này dùng để
làm sạch, phân loại và đóng gói sản phẩm bao gồm cà chua, cải bắp, cải thảo,
xà lách, khoai lang và khoai tây. Anh Phong cũng thu thập sản phẩm từ các
trang trại khác và có khoảng 10 công nhân đóng gói trong nhà sơ chế. Trong
năm 2007-2008 anh cung cấp sản phẩm cho Sài Gòn Co-opmart 60-100 tấn
rau mỗi tháng.
9
Photo 13. Vận hành máy gieo hạt – tháng 2
năm 2006
Photo 14. Máy gieo hạt giúp tăng hiệu quả
sản xuất – tháng 4/ 2007
Photo 15. Ghép cây trong nhà lưới – tháng 2/
2006
Photo 16. Ghép cây trong nhà giúp tăng hiệu
quả sản xuất – tháng 4/2007
Photo 17. Anh Phong tiến hành công nghệ
mới trong nhà lưới với giống mới. Tháng 4/
2007
Photo 18. Thí nghiệm khảo nghiệm giống cà
chua – tháng 4/2007
10
Photo 19. Thí nghiệm kỹ thuật trong nhà
lưới của anh Phong tháng 4/2007
Photo 20. Nhóm dự án CARD thăm nhà sơ
chế của anh Phong.
• Thông qua chuyến đi Úc, anh Phong đã nhanh chóng tiến hành phương thức trồng cây
trên giá thể và cải tiến để nó phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Anh ấy cũng đã
thay đổi cách quản lý cây trồng theo cách mà anh ấy thấy ở Úc (ảnh 17-20)
• Anh Phong say mê tiến hành các thí nghiệm với giống mới, tr
ồng ngoài đồng và trong
nhà lưới (Ảnh 17-20).
• Thí nghiệm đánh giá giống cà chua của anh Phong đạt 20-40 kg/m
2
phụ thuộc vào
giống và mùa vụ. Sản phẩm của anh được bán trực tiếp cho siêu thị với tên “Hồng
Phong”. Anh Phong thực sự trở thành một nông dân” vô địch” và với việc sản xuất,
cung ứng cây con giống cho nhiều hộ nông dân trong vùng, trình độ sản xuất của họ
cũng được nâng cao. Trên thực tế anh đã tập hợp được 7 hộ nông dân tham gia sản
xuất và cung ứng rau cho các siêu thị. Họ đã rất thành công trong các hợ
p đồng với
Saigon Co-opmart và Metro. Anh ta cũng đang có kế hoạch mở rộng sản xuất rau an
toàn với 3 ha nhà lợp plastic, 10 ha nhà lưới và 14 ha ngoài đồng. Nghề chính của anh
ta là sản xuất cây giống nhưng cũng là người trồng cà chua nổi tiếng trong vùng với
việc đầu tư và áp dụng các công nghệ canh tác mới. Sự hấp dẫn người nông dân trong
các chuyến tham quan đã thúc đẩy họ mạnh dạn đầu tư và áp dụng kỹ thuật mớ
i.
Chúng tôi sẽ đề xuất bài học này cho các dự án trong tương lai.
5.1.5. Thiết lập chuỗi cung ứng
Như đã trình bày kỹ ở Milestone 4, mạng lưới tiêu thụ được thiết lập ở 2 kênh:
1. Hoạt động sản xuất cây giống cà chua và rau an toàn của anh Phong
2. Kênh cung ứng rau của Đà lạt cho Metro. Những vấn đề then chốt và các giải pháp đã
được xác lập. Anh Phong đã tổ chức thêm hoạt động mới là bảo quả
n và chế biến sản phẩm.
Chi tiết về kênh tiêu thụ này được trình bày trong Milestone 4.
5.2. Lợi ích của các thành viên tham gia
Những cá nhân được hưởng lợi từ dự án này gồm 2 nhóm:
1) Trực tiếp- thông qua số lượng người tham dự các lớp tập huấn, tiếp nhận trực tiếp các
hướng dẫn kỹ thuật từ tổ dự án hoặc thông qua các công cụ tập huấn như các băng ghi hình
về kỹ thuật sản xuất cà chua và dưa chuột. Thông qua các hình thức trên đây người sản xuất
có cơ hội tiế
p xúc với các kỹ thuật mới như trồng cây trong nhà có che, hệ thống thủy canh
hay cả hệ thống canh tác như GAP. Ngoài ra, người nông dân không chỉ trực tiếp tìm hiểu
qua các thông tin mà còn thấy tận mắt các cơ hội này.
11
2) Gián tiếp- phần lớn mục tiêu của dự án này được xây dựng là tăng cường năng lực cho các
cơ quan khoa học và cán bộ khuyến nông tham gia vào dự án. Bằng việc đầu tư vào các cán
bộ chủ chốt này họ sẽ cung cấp các dịch vụ cần thiết cho số đông người hưởng lợi. Mối liên
kết giữa các cán bộ kỹ thuật của trung tâm công nghệ cao Hà Nội, Hải Phòng và Viện
FAVRI càng tạo điều kiện cho việc đáp ứng các yêu cầu về công nghệ mới này. Ts. Parks đã
được yêu cầu tham gia vào công việc này.
Cần phải thêm rằng, người nông dân tiên phong như anh Phong trong dự án này là người
được hưởng lợi lâu dài trong sản xuất rau tại Lâm Đồng.Anh ta đã thấy khi mở rộng cơ sở
của mình cùng những người nông dân khác đã thay đổi các hoạt đông trên cả lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh.
Vi
ệc lựa chọn sự liên kết các thành viên tham gia với Metro đã qua thăm dò rất nhiều ý
kiến. Do những chủ nhà kính thường nhắm vào thị trường cao cấp và việc phát triển sản xuất
thường quyết định bởi các siêu thị. Trong một phần của dự án này ,chúng tôi đã tổ chức hàng
loạt cuộc thảo luận với Metro, trao đổi về các yếu tố chất lượng, việc quản lý chất lượng và
làm thế nào Metro gây được sự hấp dẫn đối với nông dân. Trong cuộc hội thảo của chúng tôi
tại Cần Thơ, nhiều nông dân đã dưa ra câu hỏi với đại diện quản lý Metro Cần Thơ là làm thế
nào họ có thể trở thành nhà cung cấp sản phẩm cho siêu thị. Những tiêu chuẩn kỹ thuật của
Metro đối với sản phẩm cà chua và dưa chuột đã được trình bày trong Milestone 8. Trong các
cuộc thảo luận, ng
ười chịu trách nhiệm về kênh tiêu thụ của Metro tại TP Hồ Chí Minh đã
tiết lộ rằng Metro thường gặp khó khăn đối với các tiêu chuẩn kỹ thuật này. Họ thường phải
chủ động tạo ra sự hấp dẫn đối với một số nông dân thông qua các dự án như của chúng tôi
để tạo ra nguồn sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn của họ. Trên thực tế chúng tôi đ
ã
hoàn thành các hoạt động tập huấn như một yếu tố tiềm năng cho các dự án CARD của
AusAID sau này (quả thực những dự án sau này đã tạo được sự gắn kết rất tốt với Metro).
Metro đã rất tha thiết làm việc với các dự án vì qua đó nhiều nhóm nông dân được tập huấn
về quản lý cây trồng và xử lý sản phẩm sau thu hoạch. Các dự án cũng là những cơ hội t
ốt
cho các nhóm nông dân tiên tiến thông qua các lớp tập huấn về thị trường tiêu thụ có thể đưa
sản phẩm của họ vào siêu thị. Điều này đặc biệt quan trọng đối với dự án vì bằng việc trợ
giúp các kỹ thuật tiên tiến người cung cấp có thể hướng tới các thị trường cao cấp.
5.3. Tăng cường năng lực
Việc tăng cường năng lự
c là hoạt động chính của dự án và đã được đề cập chi tiết trong phần
đầu của báo cáo này và cụ thể hơn ở Milestone 5 và 8.
5.4. Công bố kết quả
Một số bài báo đã được công bố trong quá trình thực hiện dự án ( được trình bày chi tiết
trong báo cáo trước) cũng như các lần thông tin trên tờ tin của AusAID-CARD
5.5. Quản lý dự án
Một số vấn đề về quản lý dự án đã được trình bày trong các báo cáo ti
ến độ trước đây.
12
6. Báo cáo các vấn đề phát sinh
6.1. Môi trường
Tập huấn cán bộ dự án về thực hành nông nghiệp tốt (GAP) là một trong nội dung chủ yếu
của dự án. Tháng 7 năm 2006, nhóm cán bộ Việt Nam tham gia lớp huấn luyện về hệ thống
đảm bảo chất lượng (QA) và thực hành nông nghiệp tốt (GAP). Lúc đó cũng là thời gian mà
FreshCare hoàn chỉnh modul môi trường. Joseph Ekman (thành viên tham gia dự án và cũng
là cán bộ khuyến nông QA) là một trong những cán bộ chủ chốt xây dựng modul này do vậy
mà anh ấ
y có thể sẵn sàng cung cấp những thông tin mới nhất và xây dựng và bổ sung cho
GAP tại Việt Nam. Các học viên tham gia tập huấn cũng cho rằng hệ thống Qacó thể được
tiến hành tại Việt Nam. Cùng với sự ra đời của các nguyên tắc ASEAN GAP, Việt Nam cũng
đã xây dựng hệ thống GAP và tập huấn cho các chuyên gia đã phát triển hệ thống này. Tại
thời điểm đó ngành rau của Việt Nam rơi vào tình trạng khó khă
n về vấn đề môi trường,
nông dân sử dụng phân hữu cơ chưa hoai mục, hóa chất không đăng ký và những mảnh
ruộng thì manh mún, nhỏ lẻ. Các cán bộ bảo vệ thực vật, khuyến nông với những hiểu biết về
thực hành nông nghiệp tốt (GAP) phổ biến, giúp đỡ cho nông dân Việt Nam nhằm phát triển
ngành sản xuất rau trong một vài năm tới.
6.2. Vấn đề về giới và xã hội
Vấn đề về giới và xã hội luôn được dự án quan tâm trong suốt quá trình thực hiện dự án.
Nhóm cán bộ dự án của Việt Nam và Úc có sự cân bằng về giới. Lớp tập huấn, hội thảo luôn
cân bằng về số đại biểu nam/nữ.
7. Tiến hành và các vấn đề giải quyết
7.1. Tiến hành
Có rất nhiều việc tiến hành đã được trình bày trong các báo cáo trước.
7.2. Lựa chọn
Đây là báo cáo tổng kết nên không đề xuất vấn đề lựa chọn.
7.3. Xác nhận
Xác nhận được đưa ra từ những báo cáo trước
8. Những nội dung kế tiếp
Đây là báo cáo tổng kết nên không đề xuất nội dung kế tiếp
9. Kết luận
Dự án đã đạt được mục tiêu đề ra và hoàn thành tất cả các báo cáo tiến độ. Mục tiêu chung
của dự án là cung cấp cho các nhà khoa học của Việt Nam, các chuyên gia khuyến nông
những kiến thức và công cụ để tiến hành cải thiện thực hành sản xuất rau, chuỗi cung ứng và
mở rộng mô hình. Dự án AusAID CARD cam kết là sẽ còn tiếp tục để duy trì.
Các kết quả chính của dự án bao gồm:
13
• Hàng loạt các thí nghiệm và mô hình thử nghiệm (10 lần nhắc lại, 4 điểm) được tiến
hành với một số nội dung như sau (bao gồm đánh giá giống, giá thể, phương pháp
tưới và dinh dưỡng) và so sánh giữa sản xuất cfa chua, dưa chuột ngoài đồng và trong
nhà lưới tại Hà Nội, Huế và Lâm Đồng. Kết quả thu được sẽ là những đề nghị các loại
giá thể, giống phù hợp cho từ
ng vùng trong nhà lưới.
• Xơ dừa Việt Nam với đặc điểm (pH, hàm lượng muối, màu sắc, khả năng giữ
nước…), sử dụng nước với các giá thể áp dụng nguyên tắc QA phù hợp với điều kiện
của Việt Nam.
• 7 nhà khoa học và bài báo được đăng trên tạp chí trong nước và quốc tế.
• Chuỗi cung ứng cho sản xuất 1) cà chua và cây giống cà chua. 2) chuỗi cung ứng rau
cho Metro từ
Đà Lạt.
• Tăng cường năng lực cho các nhà nghiên cứu, cán bộ khuyến nông trong sử dụng hệ
thống sản xuất rau thủy canh, thiết kế nhà kính, quản lý sau thu hoạch và thực hành
nông nghiệpt tốt (GAP). Các tập huấn bao gồm tập huấn trong nước và tập huấn tại
Úc trong 4 tuần.
• Áp dụng, cải thiện công nghệ mới được anh Nguyễn Hồng Phong thực hiện để sản
xuấ
t rau và cây giống tại tỉnh Lâm Đồng. Kết quả cuối cùng là bằng công nghệ mới,
cách quản lý mới, anh Phong đã bán được sản phẩm rau của mình vào siêu thị metro
và Saigon Co-opmart.
• Sự góp ý về kỹ thuật và trợ giúp về thông tin để giúp hoàn thiên hơn sản xuất rau
trong nhà lưới của các chuyên gia Úc cho trung tâm công nghệ cao tại Hà Nội, Hải
Phòng, một nhóm nông dân ở Huế và Cần Thơ.
• 4 lớp tập huấn với 275 học viên bao gồm cán b
ộ nghiên cứu, khuyến nông, các cán bộ
sở nông nghiệp, nông dân và các nhà tiêu thụ) của Thành phố Hồ Chí Minh, hà Nội,
Cần Thơ và Đà Lạt. Nội dung tập huấn bao gồm hệ thống sản xuất rau trong nhà lưới,
quản lý chuỗi cung ứng, thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
14
Tiến độ thực hiện dự án nhằm đạt được mục tiêu đề ra và sản phẩm gia nộp
Tên dự án: Nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn dạng công nghệ cao và tăng cường năng lực về kiểm tra chất lượng, quản
lý sau thu hoạch cho ngành sản xuất Rau của Việt Nam
Cơ quan thực hiện chính phía Việt Nam: Viện Nghiên cứu Rau quả - Gia Lâm – Hà Nội
DỰ KIẾN BÁO CÁO TIẾN ĐỘ
Hạng mục Thông tin yêu cầu Kết quả đạt Yêu cầu Thông tin yêu cầu
Mục tiêu
1. Các trang thiết bị tiến hành và mở rộng
hệ thống nhà lưới công nghệ thấp và trung
bình. Yêu cầu một số hóa chất đầu vào
thông qua mục tiêu nghiên cứu và hoạt
động khuyến nông
2. Khảo sát chuỗi cung ứng hiện tại và sử
dụng nguyên tắc đảm bảo chất lượng để tiến
hành cải thiện hệ thống theo mục tiêu đề ra.
3. tăng cường năng lực nghiên c
ứu và triển
khai hệ thông sản xuất rau trong nhà lưới và
hệ thống quản lý chất lượng.
Sáu nhà khoa học của Viện Nghiên cứu Rau
quả, viện khoa học nông nghiệm miền Nam
và Đại học Nông lâm Huế đã thu được
những kinh nghiệm ở Úc và tham gia thực
hiện các thí nghiệm đánh giá ở các vùng của
Việt Nam. Khoảng 300 cán bộ khuyến
nông, bảo vệ thực vật, nhà kinh doanh, nông
dân điển hình từ 64 tỉ
nh thành trong cả
nước tham dự tập huấn, hội thảo với dự
hướng dẫn của 4 nhà khoa học của Úc cũng
là cán bộ của dự án. Những cán bộ chuyên
ngành, nông dân được tham gia tập huấn sẽ
có tác động rất tốt cho ngành trồng rau của
Việt Nam làm tăng năng suất, chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm và cũng mang lại lợi
ích cho người tiêu dùng.
4. Thiết lập mối liên kế
t giữa các nhà
1. Số liệu điều tra của Úc
cho thấy diện tích rau an
toàn sản xuất ngày càng
tăng.
2. Mục tiêu của người sản
xuất lựa chọn công nghệ mới
để quản lý cây trồng và các
số liệu cho thấy năng suất
thương phẩm tăng và quản
lý hóa chất đầu vào và đem
lại hiệu quả kinh tế.
3. Người sản xuất cần cả
i
thiện công nghệ sau thu
hoạch.
1.Xác định được sự bất đồng
ngôn ngữ giữa hai người chủ trì
dự án
2. Một số viện nghiên cứu
thựchienej dự án là viện thuộc
Bộ Nông nghiệp và PTNT nên
tập huấn 64 tỉnh thành của
ViệtNam bao gồm các cán bộ,
người sản xuất sẽ đem lại hiệu
quả cao.
3. Rủi ro gặp phải là thay đổi
về thời tiết như bão, l
ụt ở một
số địa phương nơi triển khai thí
nghiệm.
1. Cung cấp thông tin:
- Nhóm cán bộ dự án phía Việt Nam và Úc cung cấp
thông tin và trợ giúp cho trung tâm công nghệ cao Hà
Nội, Hải Phòng. Dr. Park cũng đã gửi cả vật liệu như
kẹp để treo cây cho Việt Nam.
- Những thí nghiệm nghiên cứu có sự tham gia của
nông dân để nông dân thấy được công nghệ mới và
quản lý thực hành. Có m
ột vài vấn đề khó khăn cho
thấy thời gian tiến hành dự án chỉ 2 năm là quá ngắn,
địa bàn thực hiện dự án trải dài từ Bắc đến Nam
2. Chuỗi cung ứng được thiết lập, khó khăn chính
được xác định và những đề nghị được giải quyết.
3. Tập huấn ở Việt Nam và Úc đã làm tăng cường
năng lực nghiên cứu.
15
nghiên cứu/kinh doanh/sản xuất để tăng sản
lượng và sức cạnh tranh cho nông nghiệp
Việt Nam và phát triển nông thôn.
Kết quả
1. 6 nhà khoa học của Việt Nam đến Úc
tham quan học tập và mở rộng hiểu biết về
hệ thống sản xuất nông nghiệp trong nhà
lưới/kính, hệ thống quản lý chất lượng,
quản lý sâu bệnh hại và quản lý chuỗi cung
ứng.
2a. Những nghiên cứu và mô hình của dự án
có tên là “đánh giá giá thể mụn xơ dừa và
dung dịch dinh dưỡng cho sản xuất rau
trong nhà lưới.” sẽ
được tiến hành tại Viện
Nghiên cứu Rau quả - Hà Nội, Đại học
Nông lâm Huế - Huế, Viện khoa học nông
nghiệp miền Nam – TPHCM và Trung tâm
nghiên cứu nhà kính Gosford – Úc. Nghiên
cứu chuỗi cung ứng cũng sẽ được tiến hành.
Điều đó cho phép các nhà nghiên cứu Việt
Nam và Úc hợp tác nghiên cứu và xây dựng
mô hình của dự án.
Kết quả của dự án này bao gồm tăng diện
tích sản xuất thủy canh cho vùng nhiệt đới,
xác
định dinh dưỡng phù hợp và đánh giá
mụn xơ dừa của Việt Nam. Hiểu biết tốt
hơn về những điều kiện sản xuất rau trong
nhà lưới ở vùng nhiệt đới.
2b.i) Phương pháp nghiên cứu chuỗi cung
ứng, vật liệu tập huấn và phát triển chuỗi
cung ứng
ii) Lựa chọn cách cải tiến chuỗi cung ứng
quản lý cho các loại rau cụ thể.
iii) thiết lậ
p chuỗi cung ứng cho 2 loại rau.
iv) Tập huấn chuỗi cung ứng và xây dựng
chương trình cho tập huấn.
1. các nhà khoa học báo cáo
và seminar về chuyến du học
tại Úc trong 4 tuần sau khi
trở về Việt Nam.
2. Các bài báo nghiên cứu
tiếng Việt và tiếng Anh được
đăng trên tạp chí của Việt
Nam và Úc về sử dụng mụn
xơ dừa của Việt Nam –
nguồn nguyên liệu sẵn có
làm giá thể để trồng rau
3. Các cán bộ Việt Nam
tham dự chuyến tham quan
học tập 4 tuần tại Úc thu
được những kiến thức về
quản lý chất lượng.
1. Khó khăn về tiếng Anh cho
các nhà khoa học học tập tại
Úc: Người chủ trì dự án phía
Úc đảm bảo chắc chắn sẽ dịch
và viết đầy đủ thông tin từ tiếng
Anh sang tiếng Việt được.
2. Kế hoạch được hoàn thành
do giám đốc dự án phía Úc và
Việt Nam được sự trợ giúp của
Bộ NN&PTNT sẽ đảm bảo
được rằng mô hình sẽ có sự
kiên kết nghiên cứu/kinh
doanh/sả
n xuất.
3. sự thành công của dự án về
quản lý đảm bảo chất lượng sẽ
phụ thuộc vào chương trình
hợp tác phát triển ASEAN - Úc
“Hệ thống đảm bảo chất lượng
cho quả và rau ASEAN
(AusAID & ASEAN
Secretariat, tháng 10/ 2002)
Sự hướng dẫn trực tiếp của 4
nhà khoa học Úc về nghiên cứu
và khuyến nông tại Việt Nam
sẽ đảm bảo chắc chắn rằng các
học viên của Vi
ệt Nam sẽ tiếp
thu được toois đa.
1. Báo cáo được các nahf khoa học chuẩn bị và đạt
được theo yêu cầu của Dr. Suzie.
2. Mô hình nghiên cứu đánh giá giá trị của mụn xơ
dừa Việt Nam cho sản xuất rau trong nhà lưới được
tiến hành tại tất cả các vùng của dự án: RIFAV – Hà
Nội; HUAF, Huế và IAS, Lâm Đồngng. Các bài báo
khoa học tiếng Việt và tiếng Anh được đăng trên tạp
chí trong nướ
c và quốc tế.
2a. Nghiên cứu đặc điểm của xơ dừa Việt Nam và sử
dụng làm giá thể cho sản xuất rau được hoàn thành.
2b. Thiết lập chuỗi cung ứng, xác định những khó
khăn và phương pháp giải quyết. Ông Phong đã cải
tiến một vài công đoạn trong quy trình
3. Tất cả các lớp tập huấn đều được hoàn thành
16
3. Nhà khoa học Úc đi công tác tại Việt
Nam (cán bộ QA, cán bộ sau thu hoạch và
chuyên gia nhà kính) để trình bày các bày
tập huấn cho cán bộ của bộ Nông nghiệp và
PTNT về sản xuất rau, quản lý chất lượng,
công nghệ sau thu hoạch và quản lý nhà
kính cho cán bộ khuyến nông, BVTV, nhà
kinh doanh và người sản xuất. Trong hội
thảo cũng có thảo luận với chính phủ Việt
Nam về hệ thống quản lý chất lượng cho
ngành rau của Việt Nam.
Nâng cao n
ăng lực cho cán bộ nghiên cứu
thông qua những chuyến công tác du học
cùng nhau để nâng cao kiến thức về ngành
làm vườn, công nghệ sau thu hoạch và quản
lý chất lượng
Nông dân áp dụng công nghệ mới sẽ tăng
chất lượng sản phẩm và năng suất và qua đó
cũng tăng thu nhập. Đó cũng góp phần cải
thiện chất lượng cuộc sống cho bản thân và
gia đình (bao gồm cả phụ n
ữ)
Khái niệm về hệ thống trồng trọt phù hợp
của dự án này. Giảm hóa chất đầu vào và sử
dụng sản phẩm phế thải như xơ dừa giảm
tác động đến môi trường trồng trọt và tăng
cường hệ thống sản xuất bền vững.
HOẠT ĐỘNG
1. Tập huấn cho nhà khoa học Việt Nam tại
NSW. Thời gian 9-10/2005 và 2-3/2006
trong thời gian 4 tuần cho mỗi đợt.
2a. Nghiên cứu hệ thống sản xuất rau trong
nhà lưới sử dụng công nghệ tưới nhỏ giọt và
giá thể để có rau an toàn chất lượng cao và.
Thời gian: 8-12 tuần thí nghiệm từ tháng
10/2005 -1/2006 và tháng 2-4/2006 và
tháng 9-11/2006. Tại úc thí nghiệm đánh
giá xơ dừa Việt Nam và Srilanca được tiến
hành từ tháng 10-12/2005 và tháng 4 -
1. Kinh nghiện thu được về
sản xuất rau trong nhà có
che, công nghệ sau thu
hoạch, quản lý chất lượng,
thực hành marketing, những
báo cáo này sẽ được hoàn
thành sau khi trở về Việt
Nam
2.thiết kế thí nghiệm được
hoàn thành vào tháng 7 năm
2005. Tiến hành 3 thí
nghiệm đánh giá ở Việt Nam
1. Hoạt động tập huấn đượchoanf thành và báo cáo đã
nộp.
2. Thí nghiệm nghiên cứu và mô hình đã hoàn thành.
2. Thí nghiệm đánh giá đặc điểm lý hóa học củ
a mụn
17
6/2006.
2b. Thiết lập chuỗi cung ứng cho 2 cây rau.
Kết hợp với 1 phần chuỗi cung ứng để giảm
thiểu hao hụt, cải thiện chất lượng và thu
được lợi nhuận hơn so với chuỗi cung ứng
hiện tại.
3. Các nhà khoa học Bộ NN NSW đi công
tác tại Việt Nam để a) gặp gỡ chính phủ
Việt Nam nhằm thảo luận cách tiếp cận với
hệ thống quản lý ch
ất lượng nhằm phát triển
ngành rau an toàn tại Việt Nam
b) Tổ chức hội thảo tập huấn cho 300 cán
bộ khuyến nông, BVTV nhà kinh doanh,
nhà sản xuất của 64 tỉnh thành trong cả
nước tập trung vào quản lý chất lượng, công
nghệ sau thu hoạch, thực hành nông
nghiệptoots hco sản xuất rau trong nhà lưới.
Thời gian thực hiện: Tháng 11-12/2005 và
tháng 9-10/2006 trong 2 tuần tại mỗi vùng
4. Thiết lập mối liên kết giữa các nhà
nghiên cứu/kinh doanh/sản xuất
để tăng sản
lượng và sức cạnh tranh cho nông nghiệp
Việt Nam và phát triển nông thôn.
và hoàn thành vào tháng
10/2005, tháng 4/2006 và
tháng 12/2006. Thí nghiệm
so sánh xơ dừa ở Úc được
hoang thành vào tháng
8/2006. Thí nghiệm được
hoàn thành sau 12 tuần thực
hiện. Bài báo nghiên cứu
(tiếng Anh và tiếng Việt với
tiêu đề hướng dẫn sản xuất
rau trong nhà lưới ở Việt
Nam được xuất bản vào
tháng 1/2007.
3. Vật liệu phục vụ 4 lớ
p cho
tập huấn tại Việt Nam cho
300 cán bộ khuyến nông,
BVTV nhà kinh doanh, nhà
sản xuất
Vào tháng 10/2005; Báo
cáo kết quả thảo luận với
chính phủ Việt Nam sau khi
trở về Úc bao gồm cách tiếp
cận với hệ thống quản lý rau
an toàn.
4. Thiết lập tiêu chuẩn về an
toàn vệ sinh thực phẩm với
Metro Cash & Carry và công
ty thực phẩm Đà Lạt…tháng
12 năm 2005.
xơ dừa được hoàn thành tại Việ
n nghiên cứu nhà lưới
Gosford GHI
3.
Tất cả hội thảo được hoàn thành.