Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Kỹ thuật chọn tạo giống và quản lý giống dê potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.95 MB, 137 trang )

K
K


thu
thu


t
t
ch
ch


n
n
t
t


o
o
gi
gi


ng
ng
v
v
à


à
qu
qu


n
n


gi
gi


ng
ng


PGS,TS.
PGS,TS.
§
§
inh
inh
Van
Van
B
B
×
×
nh

nh
, TS.
, TS.
NguyÔn
NguyÔn
ThÞ
ThÞ
M
M
ï
ï
i
i
;
;
Ths
Ths
.
.
Kh
Kh
ó
ó
c
c
thÞ
thÞ
Hu
Hu
ª

ª
;
;
TrÞnh
TrÞnh
Xu
Xu
©
©
n
n
Thanh
Thanh
Trung
Trung
T
T
©
©
m
m
Nghi
Nghi
ª
ª
n
n
c
c
ø

ø
u
u
D
D
ª
ª
v
v
µ
µ
Th
Th
á
á
S
S
¬
¬
n
n
T
T
©
©
y
y
Gi
Gi
í

í
i
i
thi
thi
Ö
Ö
u
u
v
v
µ
µ
l
l
µ
µ
m
m
quen
quen
nhau
nhau


Gi
Gi
¸
¸
o

o
vi
vi
ª
ª
n
n
:
:


H
H
ä
ä
c
c
vi
vi
ª
ª
n
n
:
:
Môc
Môc
®
®
Ých

Ých
l
l
í
í
p
p
h
h
ä
ä
c
c


T
T
¹
¹
i
i
sao
sao
l
l
¹
¹
i
i
®

®
Õn
Õn
®©
®©
y ?
y ?


§
§
Ó
Ó
l
l
µ
µ
m
m
g
g
×
×
?
?
K
K
ế ho
ế ho



ch
ch
t
t


p
p
huấn
huấn
-
-
Th
Th


c
c
ă
ă
n
n
cho
cho
d
d
ê
ê
:

:
K
K


thu
thu


t
t
tr
tr


ng
ng
,
,
chế
chế
biến
biến
v
v
à
à
s
s



dụng
dụng
.
.
-
-
Th
Th
ă
ă
m
m
quan
quan
v
v
à
à
th
th


c
c
h
h
à
à
nh

nh
t
t


i
i
c
c
á
á
c
c
h
h


m
m
ô
ô
h
h
ì
ì
nh
nh
.
.
Bu

Bu


i
i
chiều
chiều
:
:
2.00
2.00
-
-
3.30
3.30
3.30
3.30


5.30
5.30
-
-
K
K


thu
thu



t
t
l
l
à
à
m
m
chu
chu


ng
ng
tr
tr


i
i
cho
cho
d
d
ê
ê
-
-
K

K


thu
thu


t
t
nu
nu
ô
ô
i
i
d
d


ng
ng
d
d
ê
ê


c
c
á

á
c
c
giai
giai
đ
đ
o
o


n
n
tu
tu


i
i
10.30
10.30


11.30
11.30
-
-
K
K



thu
thu


t
t
ch
ch


n
n
l
l


c
c
v
v
à
à
qu
qu


n
n



gi
gi


ng
ng
d
d
ê
ê
-
-
B
B


nh
nh
d
d
ê
ê
v
v
à
à
c
c
á

á
c
c
ph
ph
ơ
ơ
ng
ng
ph
ph
á
á
p
p
ph
ph
ò
ò
ng
ng
trị
trị
b
b


nh
nh
.

.
Bu
Bu


i
i
s
s
á
á
ng
ng
:
:
8.30
8.30


10.30
10.30
Kế ho
Kế ho


ch
ch
l
l
à

à
m
m
vi
vi


c
c
Ph
Ph


n
n
I:
I:
Vai
Vai
trò
trò
, ý
, ý
ngh
ngh
ĩ
ĩ
a
a
kinh

kinh
t
t
ế
ế
c
c


a
a
ng
ng
à
à
nh
nh
chăn
chăn
nuôi
nuôi


1.
1.
T
T
ì
ì
nh

nh
h
h
ì
ì
nh
nh
chăn
chăn
nuôi
nuôi
d
d
ª
ª
ë
ë
Vi
Vi
Ö
Ö
t
t
Nam v
Nam v
µ
µ
trên
trên
th

th
ế
ế
gi
gi


i
i
 Chan nu«i dª Trªn thÕ giíi: tập trung chủ yếu ở các nước
đang phát triển và chăn nuôi ở khu vực gia đình với qui
mô nhỏ, tập trung ở những vùng khô cằn, nông dân
nghèo.
 Những nước phát triển, chăn nuôi dê có quy mô đàn lớn
hơn và chăn nuôi theo phương thức thâm canh với mục
đích lấy sữa làm pho mát hoặc chuyên lấy thịt cho tiêu
dùng hay xuất khẩu nên đạt hiệu quả kinh tế cao.
 Ở châu Á các nước nuôi nhiều dê gồm:
– Trung Quốc: 172.957.208 con
– Ấn Độ: 124.500.000 con
– Pakistan: 52.800.000 con
– Việt Nam: 780.331 con
S
S







ng
ng
d
d
ª
ª
tr
tr
ª
ª
n
n
th
th
ế
ế
gi
gi


i
i
v
v
à
à
c
c
¸
¸

c
c
khu
khu
v
v


c
c
t
t


năm
năm
2001
2001


2005
2005
(
(
đơn
đơn
v
v



tÝnh
tÝnh
:
:
ngh
ngh
×
×
n
n
con)
con)
Năm
Năm
2001 2002 2003
2001 2002 2003
2004 2005
2004 2005
To
To
à
à
n
n
th
th
ế
ế
gi
gi



i
i
737.175 764 040 765.511 769.111
737.175 764 040 765.511 769.111
775. 211
775. 211
C
C
á
á
c
c




c
c
P. T.
P. T.
30.998 31.490 31.650 32.450 33. 3
30.998 31.490 31.650 32.450 33. 3
50
50
C
C
á
á

c
c




c
c
đang
đang
PT
PT
. 706.177 717.850 732.861 736.661 741.
. 706.177 717.850 732.861 736.661 741.
861
861
Châu
Châu
Á
Á
464. 344 474.180 487.588 4
464. 344 474.180 487.588 4
90.278 492.549
90.278 492.549
Châu
Châu
Âu
Âu
18.200 18.179 18.425
18.200 18.179 18.425

18.629 18.968
18.629 18.968
Châu
Châu
Phi
Phi
217.614 219. 399 219.736 220.2
217.614 219. 399 219.736 220.2
56 220.768
56 220.768
Châu
Châu


&
&
Caribê
Caribê
34.804 36.497 36.713 36.818
34.804 36.497 36.713 36.818
36.911
36.911
S
S


n
n





ng
ng
th
th


t
t


trên
trên
th
th
ế
ế
gi
gi


i
i
 Trong năm 2003, sản lượng thịt dê đạt 4.091.190
tấn (chiếm 1,64% tổng sản lượng thịt trên toàn
thế giới).
 Khu vực các nước đang phát triển là nơi sản xuất
nhiều thịt dê nhất (3.903.357 tấn - chiếm 95,4%
tổng sản lượng).

 Các nước châu Á (3.003.742 tấn - chiếm 73,42%
tổng sản lượng).
 Nước cung cấp nhiều thịt dê nhất là Trung Quốc
(1.518.081 tấn), sau đó là Ấn Độ (473.000 tấn),
Pakistan (373.000 tấn). Việt Nam đóng góp
6.000 tấn thịt dê trong năm 2003.
S
S


n
n




ng
ng
s
s


a
a
v
v
à
à
lông
lông

da
da


trên
trên
th
th
ế
ế
gi
gi


i
i
 Trong năm 2003, sản lượng sữa toàn thế giới đạt
600.978.420 tấn, trong đó sữa dê là 11.816.315 tấn
(chiếm 1,97%).
 Sữa dê chủ yếu do các nước đang phát triển sản xuất
(9.277.942 tấn - chiếm 78,52% tổng sản lượng).
 Các nước châu Á cung cấp phần lớn lượng sữa này
(6.291.364 tấn - chiếm 53,24% tổng sản lượng).
Trong đó đứng đầu là Ấn Độ (2.610.000 tấn), sau đó
là Bangladesh (1.312.000 tấn); Pakistan (640.000
tấn); Trung Quốc (242.000 tấn). Sản lượng sữa dê
của Việt Nam không đáng kể khoảng 100-120 tấn.
 Chăn nuôi dê cũng đã cung cấp một khối lượng khá
lớn sản phẩm về lông da, sản lượng trong các năm
2003 tương ứng là 898.960 tấn.

S
S


n
n




ng
ng
th
th


t
t
v
v
à
à
s
s


a
a
d
d

ª
ª
tr
tr
ª
ª
n
n
th
th
ế
ế
gi
gi


i
i
năm
năm
2001
2001
-
-
2003
2003
(
(
đơn
đơn

v
v


t
t
í
í
nh
nh
:
:
ngh
ngh
ì
ì
n
n
t
t


n
n
)
)
Khu
Khu
v
v



c
c
2001 2002
2001 2002
2003
2003
Th
Th


t
t
S
S


a
a
Th
Th


t
t
S
S



a
a
Th
Th


t
t
S
S


a
a
To
To
à
à
n
n
th
th
ế
ế
gi
gi


i
i

3.896,0 11.680,0 4.048,0 11.756,0 4.091,0 11.8
3.896,0 11.680,0 4.048,0 11.756,0 4.091,0 11.8
16,0
16,0
C
C
á
á
c
c




c
c
PT
PT
182,167 2.585,0 187,0 2.517,0 188,0
182,167 2.585,0 187,0 2.517,0 188,0
2.538,0
2.538,0
C
C
á
á
c
c





c
c
đang
đang
PT
PT
3.713,0 9.095,0 3.861,0 9.239,0 3.903,0 9.278,0
3.713,0 9.095,0 3.861,0 9.239,0 3.903,0 9.278,0
Châu
Châu
Á
Á
2.820,0 6.177,0 2.964,0 6.263,0
2.820,0 6.177,0 2.964,0 6.263,0
3.004,0 6.291,0
3.004,0 6.291,0
Châu
Châu
Âu
Âu
120,0 2.470,0 122,0 2.395,0 1
120,0 2.470,0 122,0 2.395,0 1
22,0 2.421,0
22,0 2.421,0
Châu
Châu
Phi
Phi

810,0 2.686,0 811,0 2.743,0 81
810,0 2.686,0 811,0 2.743,0 81
4,0 2.745,0
4,0 2.745,0
Châu
Châu
M
M


la tinh
la tinh
132,0 347,0 137,0 355,0 138,0 359,
132,0 347,0 137,0 355,0 138,0 359,
0
0
 Trên thế giới có 150 giống dê đã được miêu tả cụ thể, phần còn lại
chưa được biết đến và phân bố ở khắp các châu lục.
 Có 63% giống dê hướng sữa, 27% giống dê hướng thịt và 5% là dê
kiêm dụng lấy lông làm len.
 Các nước châu Á có số giống dê nhiều nhất, chiếm 42% số giống dê
thế giới. Nước có nhiều giống nhất là Pakistan: 25 giống, Trung Quốc:
25 giống và Ấn Độ: 20 giống.
 Ấn Độ là nước có ngành chăn nuôi dê rất phát triển. Công tác nghiên
cứu về chăn nuôi dê được nhà nước đặc biệt quan tâm chú ý. Họ có
Viện nghiên cứu chăn nuôi Dê, Viện Sữa quốc gia, các trường đại học
và một số trung tâm nghiên cứu về dê.
1.
1.
T

T
ì
ì
nh
nh
h
h
ì
ì
nh
nh
c
c
«
«
ng
ng
t
t
¸
¸
c
c
gi
gi
è
è
ng
ng



trên
trên
th
th
ế
ế
gi
gi


i
i
 Ở Philippin, việc nghiên cứu và phát triển con dê cũng được chính phủ
quan tâm chú ý. Chương trình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê
quốc gia đã được thiết lập, hiện đã đưa ra và đang tiến hành một
chương trình nghiên cứu toàn diện về con dê để đẩy mạnh ngành
chăn nuôi dê trong những năm tới.
 Ở Trung Quốc, từ năm 1978, Chính phủ đã bắt đầu quan tâm đến
chăn nuôi dê và tốc độ phát triển ngày càng nhanh. Hiện tại Trung
Quốc có 12 trại dê giống sữa, giống Ximong - Saanen là giống dê phổ
biến ở đây. Trung Quốc đã sử dụng giống dê này lai với dê địa
phương, con lai cho năng suất sữa tăng lên từ 80 - 100% ở thế hệ
thứ nhất, 200% ở thế hệ thứ hai. 95% dê sữa Trung Quốc là giống
Simong - Saanen và thế hệ con lai của chúng. Trung Quốc cũng là
nước đã sử dụng kỹ thuật cấy truyền hợp tử trên dê.
 Để hội tụ các nhà khoa học cùng tham gia nghiên cứu và tổ chức trao
đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi dê
trên toàn thế giới, Hội Chăn nuôi Dê thế giới đã được thành lập từ
năm 1976 (Intenational Goat Association), và cứ 4 năm họp một lần.

 Khu vực châu Á cũng thành lập tổ chức Chăn nuôi gia súc nhai lại nhỏ
(Small Ruminant Production System Network for Asia), địa
điểm tại Indonexia, mục đích góp phần đẩy mạnh trao đổi thông tin
nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê cừu trong khu vực.
1.
1.
T
T
ì
ì
nh
nh
h
h
ì
ì
nh
nh
nghi
nghi
ª
ª
n
n
c
c
ø
ø
u
u

v
v
µ
µ
ph
ph
¸
¸
t
t
tri
tri
Ó
Ó
n
n
chăn
chăn
nuôi
nuôi


trên
trên
th
th
ế
ế
gi
gi



i
i
So
So
s
s
á
á
nh
nh
t
t
ì
ì
nh
nh
h
h
ì
ì
nh
nh
ch
ch
ă
ă
n
n

nu
nu
ô
ô
i
i
d
d
ê
ê


m
m


t
t
s
s


n
n


c
c
trong
trong

khu
khu
v
v


c
c
D
D
ê
ê
=1/110TQ, =1/95
=1/110TQ, =1/95
Â
Â
Đ
Đ
,=1/38 Pakistan
,=1/38 Pakistan
1,52
1,52
83,4
83,4
329,7
329,7
Vietnam
Vietnam
Dt
Dt

=6l
=6l


n, DS=2,5l
n, DS=2,5l


n d
n d
ê
ê
=3,2l
=3,2l


n
n
3,7
3,7
200,0
200,0
1.900
1.900
Indonecia
Indonecia
Dt
Dt
=1,4l
=1,4l



n, DS=0,75l
n, DS=0,75l


n d
n d
ê
ê
=0,4l
=0,4l


n
n
0,45
0,45
62,93
62,93
513,1
513,1
Thai land
Thai land
Dt
Dt
=0,95l
=0,95l



n, DS=0,8l
n, DS=0,8l


n d
n d
ê
ê
=2l
=2l


n
n
3,2
3,2
76,5
76,5
300,3
300,3
Philippine
Philippine
Dt
Dt
=2,5l
=2,5l


n, DS=1,8l
n, DS=1,8l



n d
n d
ê
ê
=38l
=38l


n
n
52,8
52,8
150,0
150,0
804,2
804,2
Pakistan
Pakistan
Dt
Dt
=9l
=9l


n, DS=12,8l
n, DS=12,8l



n d
n d
ê
ê
=95l
=95l


n
n
124,5
124,5
1.065,7
1.065,7
3.200
3.200
Â
Â
n
n
độ
độ
Dt
Dt
=30l
=30l


n, DS=14l
n, DS=14l



n d
n d
ê
ê
=110l
=110l


n
n
172,9
172,9
1284,5
1284,5
9.600
9.600
Trung
Trung
Qu
Qu


c
c
Ghi
Ghi
ch
ch

ú
ú
(So
(So
s
s
á
á
nh
nh
v
v


i
i
VN)
VN)
s
s


d
d
ê
ê
(
(
Tri
Tri



u
u
con)
con)
D
D
â
â
n
n
s
s


(
(
Tri
Tri


u
u
ng
ng


ời
ời

)
)
Di
Di


n
n
tích
tích
(1000km2)
(1000km2)
N
N


c
c
2.
2.
T
T
ì
ì
nh
nh
h
h
ì
ì

nh
nh
ph
ph
á
á
t
t
tri
tri


n
n
chăn
chăn
nuôi
nuôi


t
t


i
i
Vi
Vi



t
t
Nam
Nam
 Ở Việt Nam nghề chăn nuôi dê đã có từ lâu đời, nhưng theo
phương thức quảng canh tự túc tự phát.
 Năm 2006 tổng đàn dê của cả nước có khoảng trên 1.450.000
con, trong đó 61, 3% phân bổ ở miền Bắc, 38,2% ở miền Nam
(Tây Nguyên chiếm 9,2%, Duyên hải miền Trung chiếm 17,0%,
Đông và Tây Nam Bộ chỉ chiếm khoảng 12,0%).
 Đàn dê ở vùng núi phía Bắc chiếm 48,8% tổng đàn dê của cả
nước, và chiếm 63% tổng đàn dê của miền Bắc.
 Những năm trước đây việc phát triển ngành chăn nuôi dê chưa
được quan tâm chú ý. Người dân chăn nuôi dê chủ yếu là nuôi
quảng canh tận dụng bãi chăn thả tự nhiên là chính, thiếu kinh
nghiệm và kiến thức kỹ thuật.
 Phần lớn giống dê là dê Cỏ địa phương nhỏ con, năng suất thấp,
chưa có hệ thống quản lý giống trong cả nước, đặc biệt nghề
chăn nuôi dê với quy mô trang trại lớn chưa được hình thành.
2.
2.
T
T
ì
ì
nh
nh
h
h
ì

ì
nh
nh
ph
ph
á
á
t
t
tri
tri


n
n
chăn
chăn
nuôi
nuôi


t
t


i
i
Vi
Vi



t
t
Nam
Nam
 Năm 1994 nhập 3 giống dê sữa từ Ấn Độ (Beetal, Jumnapari,
Barbari).
 Năm 2002 nhập 2 giống chuyên sữa (Alpine, Saanen) và một
giống siêu thịt (Boer) từ Mỹ, nhằm nuôi thuần và lai cải tạo với
đàn dê địa phương để nâng cao năng suất của chúng.
 Kết quả nghiên cứu nhiều năm qua cho thấy, dùng dê đực
giống Bách Thảo, Ấn Độ lai với đàn dê cái Cỏ tạo con lai F1 đã
nâng cao năng suất chăn nuôi dê lai lên từ 25-30%. Con lai F2
năng xuất tăng lên 40-55%.

 Đến nay, đàn dê lai giữa các giông dê ngày càng phát triển ở
nhiều nơi thành phong trào rộng khắp đã và đang đóng góp
tích cực vào việc phát triển kinh tế, xoá đõi giảm nghèo, nâng
cao thu nhập cho người dân nhất là vùng nông thôn miền núi.
2.
2.
T
T
ì
ì
nh
nh
h
h
ì

ì
nh
nh
ph
ph
á
á
t
t
tri
tri


n
n
chăn
chăn
nuôi
nuôi


t
t


i
i
Vi
Vi



t
t
Nam
Nam
 Từ 1993 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã quyết định giao
nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển chăn nuôi dê đặc biệt là chăn nuôi
dê sữa, dê kiêm dụng thịt sữa ở nước ta cho Trung tâm Nghiên cứu Dê
và Thỏ- Viện Chăn Nuôi. Đây là đơn vị chịu trách nhiệm nghiên cứu
toàn bộ các vấn đề về chăn nuôi dê và tổ chức chuyển giao kỹ thuật
xây dựng ngành chăn nuôi dê ở Việt Nam. Từ đó đến nay ngành chăn
nuôi dê đặc biệt là chăn nuôi dê sữa ở nước ta đã bắt đầu được khởi
sắc.
 Chăn nuôi dê đã góp phần vào vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi trong hệ thống nông trại bền vững ở gia đình đặc biệt là vùng
trung du đồi núi và vùng núi cao, nơi mà các gia súc khác như bò sữa,
lợn lai phát triển gặp nhiều khó khăn.
 Tuy nhiên đây là một ngành chăn nuôi rất mới mẻ ở nước ta, vì vậy để
tạo cho nghề chăn nuôi dê phát triển một cách mạnh mẽ, tận dụng hết
được tiềm năng sẵn có của con dê trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp, những năm qua Nhà nước đã có sự quan tâm trong việc đầu
tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trong nghiên cứu, trong việc xây dựng mô
hình đặc biệt là việc đào tạo chuyển giao kỹ thuật thích hợp về chăn
nuôi dê cho các cán bộ kỹ thuật cũng như cho người dân chăn nuôi con
gia súc này.
T
T
æ
æ
ng

ng
®µ
®µ
n
n
gia
gia
s
s
ó
ó
c
c
v
v
µ
µ
t
t
è
è
c
c
®é
®é
ph
ph
¸
¸
t

t
tri
tri
Ó
Ó
n
n
(1990
(1990
-
-
2005)
2005)

Sè lîng (1000con) Tèc ®é t¨ng ®µn (%)
Lo¹i gia sóc 1990 2005 1990-1995 1995-2005 03-05

Lîn 13. 896 18 .750 133 154 112
Gµ 135. 760 175 .120 134 169 103
VÞt 43. 563 15. 345 135 184 102
Bß 4. 064 4.585 130 123 123
Tr©u 3. 156 2.987 112 98 98
Bo sua 11,657 34, 234 102 213 115
Dª 320 1. 327 176 268 170
Cõu 4,5 26,123 128 178 165

Di
Di
Ö
Ö

n
n
tÝch
tÝch
t
t
ù
ù
nhi
nhi
ª
ª
n
n
,
,
s
s
è
è
l
l
î
î
ng
ng
v
v
µ
µ

ph
ph
©
©
n
n
b
b
è
è
d
d
ª
ª
t
t
¹
¹
i c
i c
¸
¸
c
c
v
v
ï
ï
ng
ng

ë
ë
Vi
Vi
Ö
Ö
t
t
nam
nam
8/2006
8/2006
____________________________________________________________
Vïng DiÖn tÝch D©n sè Sè lîng dª
Km
2
% Tr. ngêi 1000con %
________________________________________________________________
MiÒn B¾c 166.6 50.4 41.9 939,3 61.8
- Trung du, miÒn nói 102.9 31.1 12.5 621,7 40.9
- Khu 4 cò 51.2 15.5 9.9 212.8 14.0
-§.b»ng s«ng Hång 12.5 3.8 17.5 104,8 6.9
MiÒn Nam 164.5 49.6 32.8 580,7 38,2
Duyªn h¶i miÒn Trung 45.8 13.8 8.9 248,5 17.0
§.b»ng s«ng Cöu long 63.1 19.1 19.5 180.2 12.0
Tæng sè 331.1 100 83.4 1520.0 100
________________________________________________________________
15000
28000
31.500

31000
30000
24000
20000
18000
13500
12000
11000
10000
8500
9000
9000
9000
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
1600
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998

1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
Sè lîng dª (ngh×n con) Gi¸ (®ång/kg)
Biểu đồ : Số lượng và giá dê thịt hơi từ năm
1991 đến 2006
3.
3.
Vai
Vai
trò
trò
v
v
à
à
ý

ý
ngh
ngh
ĩ
ĩ
a
a
kinh
kinh
t
t
ế
ế
c
c


a
a
chăn
chăn
nuôi
nuôi




Theo
Theo Mahatma Gandi nhà lãnh tụ nổi tiếng ở Ấn Độ đã nói về vai trò
của con dê là " Dê là con bò của nhà nghèo". Peacok lại cho rằng:

"Dê là ngân hàng của ngưòi nghèo ". RM Acharay Chủ tịch Hội
chăn nuôi dê Thế giới còn khẳng định "Dê chính là cơ quan bảo
hiểm đáng tin cậy của người nghèo".
 Người Trung Quốc và Việt Nam coi việc nuôi dê là nghề dễ phát triển
kinh tế, thu lại lợi nhuận nhanh và cao do dê mắn đẻ và có thời gian
mang thai ngắn (5 tháng), dê là con vật dễ nuôi, dễ thích ứng, ít bệnh
tật, lại tận dụng được các điều kiện tự nhiên và nhất là không tranh
chấp lương thực với người.
 Theo đánh giá của tổ chức FAO, hiện nay khoảng hơn 90% tổng số dê
trên thế giới được chăn nuôi ở các nước đang phát triển và đã mang lại
thu nhập có ý nghĩa cho người dân.
 Chăn nuôi dê đã và đang ngày càng được chú trọng và đã đóng góp
lớn vào việc phát triển kinh tế của người dân nghèo đặc biệt là ở các
vùng trung du đồi núi, nơi mà những gia súc khác như bò sữa, lợn lai
không phù hợp, con dê được coi là con vật giúp cho người nông dân
tăng thêm thu nhập, xoá đói giảm nghèo và có những hộ đã vươn lên
làm giàu từ chăn nuôi dê.
3.1- Những thuận lợi cho phát triển chăn nuôi dê
 Chăn nuôi dê yêu cầu vốn đầu tư ban đầu ít hơn so với
bò, nhất là bò sữa (giá 1 bò sữa trung bình là 20 - 25 triệu
đồng, có thể mua được 10-15 con dê sữa Bách Thaỏ (khoảng
1,5- 2 triệu đồng/con) hoặc 25-30 dê Cỏ nuôi lấy thịt)
 Dê sinh sản nhanh hơn bò và trâu: So sánh 1 dê cái mới
sinh ra cùng với 1 bê cái sau 4 năm thì dê đẻ ra được 23 con
với tổng khối lượng là 500 kg và gần 2.500 kg sữa; trong khi
đó một con bò chỉ đẻ ra được một con với khối lượng khoảng
350 kg và cho 2.000 kg sữa. Mặt khác dê có khả năng thích
ứng rộng, dễ thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau, kể
cả vùng khô cằn khắc nghiệt.
 Dê nhỏ con nhưng nó có thể sản xuất ra từ 3-3,5 lít

sữa/ngày với giống tốt và có quy trình chăn nuôi hợp lý. Nếu
tính chỉ số sản lượng sữa/100 kg thể trọng thì ở dê Barbari là
cao nhất: 3,41, dê Bách Thảo: 2,4, trong khi đó ở bò sữa nuôi
tại Ba Vì là 2,1.
3.1- Những thuận lợi cho phát triển
chăn nuôi dê
 Thức ăn của dê đa dạng, phong phú dễ tìm kiếm và cần số lượng
ít hơn so với bò và trâu: Nhu cầu thức ăn của 10 con dê tương
đương như 1 con bò, 7-8 con dê sữa tương đương như 1 con bò
sữa. Mặt khác bò sữa rất mẫn cảm với sự thay đổi của thức ăn,
nhưng ở dê mức độ này thấp hơn nhiều.
 Dê nhỏ bé, hiền lành nên ai cũng có thể nuôi được nó, nhưng đối
với bò sữa thì người già, phụ nữ và trẻ nhỏ nuôi chúng rất vất
vả.
 Dê là loại gia súc rất sạch sẽ, nó không ăn các thức ăn thừa, bẩn
hay lên men thối rữa, dê thích nằm ở nơi cao thoáng mát.
 Dê cần ít diện tích đồng cỏ, có thể nuôi dê với số lượng nhiều
hơn so với nuôi bò. Nếu nuôi ít dê có thể chăn thả quanh nhà,
dọc theo bờ đê, bờ ruộng. Dê còn có thể nuôi nhốt hoàn toàn
trong chuồng, trong sân bãi để cắt cỏ lá về cho ăn hoặc có thể
kết hợp chăn thả dê dưới vườn cây ăn quả, dưới rừng cây lâm
nghiệp hay vùng đồi gò, núi đá.
3.1- Những thuận lợi cho phát triển chăn nuôi dê
 Dê cung cấp nguồn phân bón cho cây trồng và làm nguồn
thức ăn cho cá, phân dê còn được dùng nuôi giun đất làm thức
ăn có giá trị cho gia cầm ở gia đình, hơn nữa phân dê qua giun
đất là nguồn phân rất tốt phù hợp cho trồng cây cảnh, rau sạch.
 Chăn nuôi dê còn là nguồn bảo hiểm kinh tế cho gia đình,
chẳng may mùa màng thất bát hay trong gia đình cần tiền để
trang trải, phục vụ cuộc sống thì có thể bán bớt một số dê lầ giải

quyết được.
 Dê nhỏ con, dễ vận chuyển, dễ bán, các sản phẩm từ dê là
nguồn thức ăn có giá trị và đang được thị trường ưa chuộng.
 Sữa dê giàu các chất dinh dưỡng dễ tiêu hoá hấp thu,
lành tính đặc biệt tốt đối với người già và trẻ em.
3.2- Những hạn chế đến phát triển chăn nuôi dê
 Do tập quán chăn nuôi và do chưa có nhiều hiểu biết về lợi ích của
chăn nuôi dê nên chăn nuôi dê ở nước ta vẫn chưa phát triển đúng với
tiềm năng của nó, nghề chăn nuôi dê còn chưa được quan tâm đúng mức.
 Do trong suy nghĩ nhiều người, con dê là con vật phá hoại cây cối,
chúng bứt hết những búp lá non, làm cây cối không phát triển lên
được. Do vậy một thời, con dê được coi là con vật tàn phá môi trường và
cần phải tiêu diệt. Tuy nhiên, với đặc tính của chúng là thích ăn bứt lá
cây, hiếu động nên mỗi cây chúng chỉ bứt vài ngọn để ăn rồi lại chuyển
sang loại cây khác, không giống như trâu bò chúng gặm đâu là sạch đấy,
lại to con nên dễ làm sạt lở đất hơn. Mặt khác dưới tán cây lâm nghiệp,
cây ăn quả dê lại giúp làm hạn chế cỏ, cây bụi không có lợi phát triển,
phân dê thải ra lại là nguồn phân bón tốt cho cây trồng.
 Do chưa có kinh nghiệm: Đây cũng là một yếu tố chính, khiến nghề
nuôi dê chưa phát triển mạnh lên được. Kinh nghiệm chăn nuôi dê có được
từ các tài liệu, do tích luỹ và sự học hỏi từ người khác. Nhưng trên thực tế
tài liệu về con dê lại rất ít, mà kinh nghiệm thì ai biết cũng ít có điều kiện
để chia xẻ cho người khác. Một điều cần lưu ý là trước đây nuôi dê chỉ là
thả rông dựa trên các bãi chăn tự nhiên là chính, nuôi dê để tận dụng
rừng, đồi gò, công lao động và vốn nhàn rỗi, chứ chưa ai nghĩ đến nuôi dê
để tạo nguồn thu nhập và làm giàu.
3.2- Những hạn chế đến phát triển chăn nuôi dê
 Không quan tâm đến công tác giống: Trước kia đàn dê ở nước ta chủ
yếu là giống dê Cỏ, tầm vóc bé, con đực trưởng thành chỉ nặng khoảng
30-35 kg. Thói quen của người nuôi dê là lưu giữ một đực giống trong đàn

khá lâu, hoặc lại chọn ngay một con đực trong đàn để làm giống, phối
cho cả đàn, dẫn đến tình trạng bố nhảy con, ông nhảy cháu, anh em nhảy
lẫn nhau nên hiện tượng đồng huyết xảy ra trong chăn nuôi dê là rất phổ
biến. Dẫn đến tình trạng dê còi cọc, lưỡng tính dục, sinh sản kém, tỷ lệ
chết cao và tất nhiên thất bại là khó tránh khỏi.
 Do cho sinh sản sớm: Thông thường dê đạt độ tuổi từ 5-6 tháng là đã
có thể phát dục. Nhưng để dê sinh sản tốt thì phải đạt độ tuổi ít nhất từ 8
tháng tuổi trở đi. Do quản lý giống kém nên dê thường để phối tự do, có
con lúc phối giống chỉ đạt 5-6 tháng tuổi, do vậy ảnh hưởng lớn đến con
mẹ, đời con sinh ra thì còi cọc, hay ốm yếu, chất lượng giống giảm sút.
 Dê phàm ăn, ăn được hầu hết các loại lá cây cỏ tự nhiên và cây
trồng nên dê có thể ăn trụi cây cối, phá phách hoa màu trong vườn nhà
và hàng xóm, cho nên khi nuôi dê ở vùng trồng cây cần phải trông nom
cẩn thận.
 Mặc dù sữa dê thơm ngon, hàm lượng dinh dưỡng cao, dễ tiêu hoá hấp
thu, lại an toàn nhưng hiện nay chưa được người tiêu dùng sử dụng rộng
rãi, thông thường người ta có ấn tượng sữa dê có mùi hôi khó uống.

×