Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Chẩn đoán và khống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con trước cai sữa - MS3 " potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.31 KB, 37 trang )


Ministry of Agriculture & Rural Development



Báo cáo tiến độ của Dự án


Chẩn đoán và khống chế bệnh tiêu chảy
ở lợn con trước cai sữa

CARD Project 001/04VIE


MS3: Báo cáo 6 tháng lần thứ hai




10/2005 – 03/2006

1
Mục lục

1. Các thông tin về các đối tác 3
2. Tóm tắt dự án 4
3. Tóm tắt các hoạt động 4
4. Giới thiệu và cơ sở khoa học 4
5. Tiến triển của dự án 5
5.1 Giải trình các thắc mắc của báo cáo 1 5
5.2 Các hoạt động nổi bật 8


5.3 Lợi ích của các nông hộ chăn nuôi 9
5.4 Khả năng đào tạo 9
5.5 Thông tin đại chúng 9
5.6 Quản lý dự án 10
6. Báo cáo về 1 số vấn đề ảnh hưởng đến dự án 10
6.1 Môi trường Error! Bookmark not defined.
6.2 Giới tính và các các vấn đề về xã hội 10
7. Thực hiện và 1 số vấn đề tồn tại 10
7.1 Một số khó khăn 10
7.2 Cách khắc phục 10
7.3 Tồn tại 11
8. Các bước hoạt động tiếp theo 11
9. Kết luận 11
10. Lời cam đoan 11
Tiến triển của dự án so với mục tiêu đặt ra, kế hoạch, hoạt động và kết quả thu được 15
Phụ lục 1 Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 2 Error! Bookmark not defined.
Phụ lục 3 Error! Bookmark not defined.


2
1. Các thông tin về các đối tác:
Tờn dự ỏn:
Chẩn đoán và khống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con trước cai
sữa
Đối tác phía Việt nam
Viện Thú Y (NIVR)
Trưởng dự án phía Việt nam
TS. Trương Văn Dung
Đối tác phía Australia

The University of Queensland/Victorian Department of
Primary Industry
Những thành viên chính phía
Australia
Dr Darren Trott, Dr Ian Wilkie, Dr Tony Fahy
Ngày bắt đầu
13/4/2005
Ngày kết thúc (ban đầu)
1/2007
Ngày kết thúc (sau khi thay đổi)
4/2007
Thời gian báo cáo
10/2005 – 3/2006
Các đầu mối liên lạc:
Phía Australia: Trưởng dự án
Tên
Dr Darren Trott
Telephone:
617 336 52985
Chức vụ
Giảng viên chính
Fax:
617 336 51355
Cơ quan
Trường Thú y, thuộc trường Đại
học Tổng hợp Queensland
Email:

Phía Australia: Liên lạc về hành chính
Tên

May Montecino
Telephone:
61 7 33652651
Chức vụ
Quản lý các dự án nghiên cứu
Fax:
61 7 33651188
Cơ quan
Trường Thú y, thuộc trường Đại
học Tổng hợp Queensland
Email:


Phía Vietnam
Tên
Dr Cu Huu Phu
Telephone:
84 4 8693923
Chức vụ
Trưởng BM Vi trùng
Fax:
84 4 8694082
Cơ quan
NIVR
Email:



3
2. Tóm tắt dự án:

Dự án được xây dựng nên để nâng cao năng suất chăn nuôi tại các nông hộ nhỏ ở
Việt nam thông qua việc tăng cường quản lý thú y, đặc biệt là giai đoạn lợn trước cai
sữa. Ngoài ra, dự án còn thiết lập các test chẩn ddoans nhanh các nguyên nhân gây tiêu
chảy của lợn con trước cai sữa để tăng cường tốc đọ và độ chính xác của các chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm. Phần thứ 3 cảu dự án là sản xuất th
ử nghiệm và đánh giá hiệu
lực của 1 loại vaccin E. coli sản xuất tại Việt nam. Trong suốt 6 tháng thực hiện dự án,
các số liệu vẫn đang được tập hợp. Các thử nghiệm ở trại đã cũng đã được đánh giá, xem
xét và những gợi ý cho các bước tiếp theo cũng đã được tiến hành. Có 1 tình huống
không mong đợi để giải quyết vấn đề chế tạo kháng huyế
t thanh chẩn đoán cho loại
fimbriae mới ở Việt nam đã xảy ra. Các kết quả của dự án đã được báo cáo tại Hội nghi
bệnh lợn Quốc tế 2006.

3. Tóm tắt kế hoạch:
Dự án được bắt đầu với 3 mục tiêu chính:

1. Chế tạo và thử nghiệm vacxin sản xuất nội địa

2. Lập kế hoạch chăn nuôi để phòng bệnh tiêu chảy trước cai sữa, sử dụng mô hình cải tiến liên
tục

3. Tăng cường năng lực chẩn đoán bệnh tiêu chảy trước cai sữa


Trong suốt 6 tháng thứ 2 thực hiện, các tiến triển của dự án đối vớ
i cả 3 mục tiêu nói trên là rõ
ràng, theo đúng kế hoạch đặt ra, cho dù có 1 vài vấn đề khó khăn đã gặp phải. Loại kháng nguyên
bám dính mới (fimbriae) đã không thể được tinh chế (kể cả ở Viện Thú Y và Australia) từ các
chủng serotyp O8 Việt nam mà đã được xác định là mang 1 loại kháng nguyên bám dính không

giống như các chủng bình thường khác, nhưng cơ hội để tiến hành nghiên cứu có sức sống còn
này tại 1 phòng thí nghiệm có uy tín trên thế giới đã xuất hiệ
n. Các trại thí nghiệm và trại đối
chứng đã được kiểm tra lại, nhưng 1 vài trại đã không tuân thủ những hướng dẫn về thay đổi cách
thức chăn nuôi hoặc ghi chép năng suất chăn nuôi không đầy đủ để có thể quan sát thấy mức độ
cải thiện. Các mẫu chẩn đoán tiếp tục được gửi tới Viện Thú Y để xác định các nguyên nhân khác
nhau quan trọng của tiêu chảy trước cai s
ữa và các kết quả trong 8 tháng đầu thực hiện (tổng cộng
là 118 mẫu) đã được TS. Đỗ Ngọc Thuý báo cáo tại Hội nghị bệnh lợn Quốc tế tổ chức tại
Copenhagen. Sự thành công của dự án được dựa vào các cán bộ nghiên cứu phía Việt nam đã có
đủ trình độ qua tập huấn thực tế đã hiểu biết và nhận ra các yếu điểm của công tác chăn nuôi và
chuồng trại thông qua 1 d
ự án tương đương (004/05VIE) mà đối tượng là các hộ chăn nuôi nhỏ.
Hai trại lợn có sản lượng cao đã được xác định và lựa chọn để có thể làm mô hình cho các tập
huấn tiếp theo có thể được tiến hành.

4.
Đặt vấn đề & Cơ sở khoa học:

4
Tiêu chảy trong giai đoạn theo mẹ của lợn là 1 trong những bệnh chủ yếu, gây thiệt hại về kinh tế
chô cả chăn nuôi lợn quy mô nhỏ và lớn tại Việt nam. Các nghiên cứu đã được tiến hành trước
đây đã khẳng định rằng sự xuất hiện của 1 loại kháng nguyên bám dinh mới của các chủng vi
khuẩn E. coli gây bệnh Colibacillosis ở Việt nam và bởi vậy bệnh khó có thể khống chế b
ằng các
loại vacxin đang có sẵn trên thị trường. Hơn nữa, các loại vacxin hiện nay ở Việt nam là vacxin
nhập ngoại, có giá thành cao. Bên cạnh đó, có rất nhiệu nguyên nhân gây tiêu chảy trước cai sữa
mà các nguyên nhân đó có thể chưa được biết đến với điều kiện ở Việt nam. Tất cả những nguyên
nhân này đều bị ảnh hưởng với chăn nuôi và chăm sóc trong suốt giai đoạn mang thai và nuôi
con. Dự án 001/04VIE (Chẩn

đoán và khống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con trước cai sữa) đã được
bắt đầu với 3 mục tiêu để giải quyết vấn đề này:

1. Chế tạo và thử nghiệm vacxin sản xuất nội địa

2. Lập kế hoạch chăn nuôi để phòng bệnh tiêu chảy trước cai sữa, sử dụng mô hình cải tiến liên
tục (CIP)

3. Tăng cường năng lực chẩn đoán trong phòng thí nghi
ệm bệnh tiêu chảy trước cai sữa

5. Các tiến triển của dự án:
5.1 Giải trình các thắc mắc của báo cáo 1:
1. Việt nam là 1 nước nhiệt đới với các điều kiện khí hậu nóng ẩm, đặc biệt là ở các tỉnh
miền Bắc Việt nam. Tiêu chảy ở lợn trước cai sữa là 1 tổ hợp của rất nhiều các nguyên
nhân gây bệnh. Trong các điều kiện như vậy, 1 số các câu hỏi liên quan đến việc nhận biết
tác nhân gây bệnh chính có sự thay đổi về tính gây bệnh cùng với thời gian và trong các
môi trường khác nhau nên
được cân nhắc, xem xét.

Mục đích của dự án là thiết lập 1 số trại thí nghiệm và đối chứng và giám sát các yếu tố
chăn nuôi và bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ qua 1 khoảng thời gian nhất định, gồm cả
các ảnh hưởng về mùa đối với tỷ lệ bệnh. Việc này được tiến hành đồng thời với các đào
tạo kỹ năng trong phòng thí nghiệm để nhận bi
ết các nguyên nhân gây bệnh 1 cách chính
xác. Các số liệu thu thập được qua 1 khoảng thời gian sẽ được phân tích (và sẽ được báo
cáo) trong 6 tháng tiếp theo.


2. Điều đáng chú ý từ báo cáo của các trại phần lớn các trại trong quá trình điều tra là tương

đối quy mô. Với mô hình chăn nuôi nhỏ (1-3 lợn/hộ), thì hệ thống chăn nuôi đã được xây
dựng nên sẽ được áp dụng như thế nào?

Các nghiên cứu ban đầu của chúng tôi đ
ã xác định rằng:

1) Sự thiếu hụt lớn về tập huấn, quản lý và cách ghi chep các theo dõi ở các trại nuôi
tập trung ở các tỉnh miền Bắc Việt nam

2) Các thiếu hụt của các nơi cung cấp dịch vụ thú y về chẩn đoán bệnh và đánh giá, kiểm
tra trại

Bởi vậy chúng tôi đã phát triển 1 mô hình từ trên xuống dưới, tập huấn cho những cán bộ
chủ chốt 1 cách thứ
c mà sau này sẽ được nhận rộng ra cả trong dự án 004/05VIE. Đối

5
với dự án 001/04VIE, điều quan trọng ban đầu là thiết lập các trại thí nghiệm có quy mô
lớn, mà ở đó các thay đổi về cách thưc chăn nuôi và chăm sóc có thể dễ dàng đượctiến
hành và được kiểm tra, đánh giá lại. Các trại này sau đó sẽ đóng vai trò như những nơi
chuyển giao kỹ thuật. Cho dù lợi ích của mô hình này có thể sẽ không đươc nhận thấy 1
cách rõ ràng ngay đối với các nông hộ nhỏ, nhưng
điều đó là cần thiết nếu tính về lâu dài
để áp dụng phương thức chăn nuôi liên tục ở các nông hộ nhỏ, khi mà họ đã có các nền
tảng và kiến thức cơ bản. Những kỹ thuật đã được áp dụng cho 100 lợn nái cũng tưong tự
như đối với 1 lợn nái; phương thức chăn nuôi tốt thì có thể áp dụng ở bất cứ mô hình nào.

3. Có 2 vấ
n đề dường như là có liên quan tới nhau và cần được giải thích rõ ràng:


a. Ít nhất là cho tới thời điểm này, các ông đã không nhận biết được 1 chủng
Vietnam nào thuộc serotyp O8 trong số các mẫu thu thập được
b. Huyết thanh chế qua thỏ không đặc hiệu với các chủng 5F-08

Có 1 vài câu hỏi đặt ra ở đây:
(i) Đây là do vấn đề về kỹ thuật hay vấn đề là sự thiếu vắng c
ủa các chủng. Nếu là do
vấn đề thiếu vắng của các chủng thì:
a. Cái gì sẽ liên quan đến kế hoạch số 5 – Chế tạo vacxin và thử hiệu lực?
b. Cái gì là bằng chứng cho việc rằng các chủng O8 có gây thiệt hại đáng kể về
kinh tế?
c. Nếu việc thiếu các chủng O8 là đặc điểm chung thì cái gì sẽ là điểm nhấn cho
vacxin chế tạo trong nước?

Sự thiếu vắng của các chủng 5F-O8 ETEC không bình thường mà được sự đoán là có mang
1loại fimbriae mới vẫn đang trong quá trình được nghiên cứu với 1 thực tế là các chủng vi
khuẩn này là dạng gây bệnh phổ biến thứ 2 tại các trại nuôi tập trung ở phía Bắc Việt nam
trong nghiên cứu đã được TS. Đỗ Ngọc Thúy trình bày trong luận văn của mình (Do et al., J
Med Microbiol. 2006 55:93-9). Chúng tôi cũng đảm bảo chắc chắn rằng các chủng này trong
thực tế
là các chủng độc bởi vì chúng có chứa đầy đủ các yếu tố độc tố đường ruột và gây
bệnh thực nghiệm cho các lợn con mới sinh (Do et al.,
Vet Pathol. 2006 43:150-60). Sự vắng
mặt của chúng trong nghiên cứu này có thể được giải thích là do các chủng vi khuẩn này
không có độc lực mạnh như các chủng ETEC phổ biến trên toàn thế giới có mang F4 và F5
(ví dụ như kháng nguyên fimbriae trên bề mặt của các chủng O8 có đặc tính bám dính kém
hơn vào niêm mạc ruột). Tuy nhiên, nếu các chủng có mang F4 và F5 độc hơn có thể được
phòng bằng vacxin thì nó sẽ tạo ra 1 khoảng trống mà chính các chủng 5F-O8 có thể lấp vào
đó. Chúng tôi cũng đã quan sát thấy hiệ
n tượng này rất nhiều lần đối với các đàn lợn ở

Australia.
Các phân tích từ các mẫu chuyển đến từ 10 trại thí nghiệm (xem bên dưới) đã chỉ ra rằng
TGE và rotavirus, và ít hơn là cầu trùng là các tác nhân gây bệnh quan trọng đối với giai
đoạn trước cai sữa. Vì vậy rất có khả năng là ở các trại thí nghiệm, các chủng O8 là hoàn
toàn vắng bóng bới vì có rất ít các trường hợp vi tiêu chảy trong vòng 1-4 ngày tuổi, chứng tỏ
rằng ch
ương trình tiêm vacxin ETEC hiện tại (sử dụng vacxin nhập ngoại như LitterGuard)
là có tác dụng tốt. Chúng tôi cũng cho rằng phương thức chăn nuôi kém là 1 trong những lý
do mà gây ra tỷ lệ tiêu chảy rất cao ở các lợn trong giai đoạn bú mẹ ở Việt nam và các báo
cáo từ trại và các số liệu phòng thí nghiệm sẽ kiểm chứng cho điều này.

Việc chế kháng huyết thanh serotyp O8 qua thỏ chưa thành công không phải là điều không
bình thường bởi vì bước chu
ẩn bị kháng nguyên là vi khuẩn dùng để tiêm tối miễn dịch qua
thỏ là toàn bộ tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, nó cũng vẫn rất có giá trị khi thử nghiệm 1 phương
pháp đơn giản như vậy tại NIVR so với 1 phương pháp chiết tách kháng nguyên fimbriae tinh

6
khiết cực kỳ phức tạp. Điều này cũng đã bộc lộ 1 thực tế rằng NIVR thiếu các trang thiêt sbị
cần thiết để chiết tách kháng nguyên tinh khiết, cũng như là thiếu các chuyên gia bên phía
Australia cần thiết cho lĩnh vực này. Chúng tôi đã thảo luận vấn đề này với đồng nghiệp của
chúng tôi, Dr. John Fairbrother làm việc tại phòng thí nghiệm chuyên khảo về E. coli, tại
khoa Thú y, trường Đại học Tổng hợp Montreal, Canada. Ông là chuyên gia
đứng đầu thế
giới về vi khuẩn ETEC ở lợn (và phòng thí nghiệm này đã được công nhận là phòng thí
nghiệm chuyên khảo về E. coli của OIE). Ông đã rất quan tâm đến khả năng về 1 loại
fimbirae mới tồn tại ở Việt nam và đã mời Dr. Thuy sang làm việc tại phòng thí nghiệm có
đầy đủ các trang thiết bih để chiết tách fimbriae của ông vào giữa năm 2006, cùng với thời
gian Hội nghị bệnh lợn quốc tế
được tổ chức.


Nếu không tiến hành 1 điều tra mang tính toàn quốc thì sẽ khó có thể xác định được tới mức
độ nào mà loại fimbriae mới có tồn tại ở Việt nam và mức độ thiệt hại về kinh tế của chúng.
Việc nhận biết ra các chủng này ở tất cả các lứa tuổi của lợn trong giai đoạn theo mẹ, đặc
tính dung huyết của chủng và 1 thực tế là chúng sả
n sinh ra cả 3 loại độc tố đường ruột đã
gợi ý rằng chúng có thể phố biến ở Việt nam hơn là chúng tôi nghĩ. Cho tới khi điều này được
xác định rõ ràng thì phương cách tốt nhất là nên kết hợp loại fimbriae này vào với loại
vacxin đa giá chế tạo trong nước. Chúng ta cũng nên ghi nhớ 1 điều rằng loại vacxin này
không chỉ là để phòng riêng cho các chủng O8 mà nó còn bao gồm cả các chủng có mang F4
và F5 phổ biến. Mộ
t lý do chính nữa cho việc sử dụng vacxin sản xuất trong nước là về vấn
đề giá cả. Giá cho 1 liều vacxin sản xuất trong nước thấp hơn rất nhiều so với vacxin
LitterGuard.

4. Một điều đáng chú ý từ các số liệu của các trại là có 1 số vấn đề nổi trội lên như 1 ảnh
hưởng đáng kể đến năng suất chăn nuôi. Bệnh ghẻ và việc hạn chế
lợn nái được ăn dường
như là có ảnh hưởng rõ ràng hơn là tỷ lệ tiêu chảy, ít nhất là trong số các trại điều tra.
Nghiên cứu này đã ủng hộ cho việc xây dựng 1 quy trình chăn nuôi thực tế để cải thiện
năng suất chăn nuôi và sự kết hợp giữa lợi ích và lợi nhuận.

Vấn đề này đã và sẽ được giải thích thỏa đáng trong dự án CARD mớ
i 004/05VIE. Báo cáo 6
tháng đầu tiên sẽ được nộp vào cuối tháng 9/2006 (thực tế, 1 trong những lý do chính trong
việc chậm trễ nộp báo cáo này là do phải đầu tư rất nhiều thời gian và công sức trong việc
xây dựng 1 dự án hợp tác lớn giữa 7 cơ quan nghiên cứu và phải tham gia chương trình tập
huấn cho 6 cán bộ nghiên cứu phía Việt nam)

5. Có 1 điều đáng chú ý rằng 1 số trang thiết bị đã được cung cấp cho NIVR, gồm cả 1 s


hóa chất và máy PCR. Mặc dù theo hợp đồng đã được thảo luận thì yêu cầu việc chi trả
theo tổng thể để đảm bảo với AusAID rằng 1 số các trang thiết bị đầu vào đã được cung
cấp. Tờ cam đoan nên cho vấn đề này nên được trình và nên được hoàn chỉnh về những
chi tiết đã phát sinh này trong vòng 6 tháng báo cáo. Các ông có thể đảm bảo với văn
phòng điều hành CARD rằng chúng tôi sẽ nhận đượ
c lời cam đoan đó càng sớm càng tốt
không?
6. Khi chúng tôi nhìn vào hợp đồng đã ký kết (hoặc là vào mục dự toán kinh phí), chúng tôi
không thấy có liệt kê về máy PCR? Hay là chúng tôi có thiếu sót gì chăng? Không có vấn
đề gì trong việc thay đổi 1 chút các trang thiết bị cung cấp miễn là tổng số kinh phí không
được tăng lên. Nếu các ông có quyết định về 1 số trang thiết bị nên được ưu tiên thay đổi,
các ông có thể làm ơn thông báo với văn phòng điều hành dự án có được không?


Chúng tôi đã có quyết định rất nhanh về việc mua trang thiết bị này vì vào thời điểm mua đó,
chúng tôi đã tiết kiệm được thêm giá trị tương đương $8000 1 số các trang thiết bị được

7
khuyến mại theo để gửi đến NIVR. Một bản cam đoan sẽ được gửi kèm theo báo cáo này. Một
bức thư xin ý kiến về việc thay đổi này cũng đã được gửi tới Hassell and Associates

5.2
Các hoạt động nổi bật:
1) Chuyến thăm Việt nam lần thứ 3 của các nhà khoa học Australia diễn ra vào tháng 11/2005.
Các đánh giá tại trại đã được tiến hành để xác định các kiến thức và kỹ năng cập nhật đã được gợi
ý từ chuyến thăm trước (xem phụ lục 1: Báo cáo trại 11/2005)
Có thể tóm tắt như sau:
a) Nổi bật là các quan ngại về lịch trình dùng vacxin 1 cách rất tự nhiên tại mỗi trại. Dr.
Tony Fahy đã xây dựng 1 quy trình tiêm phòng vacxin chung cho tấ

t cả các trại thí nghiệm (xem
tài liệu gửi kèm: Lịch trình tiêm vacxin).
b) Một vài trại lợn đã không tuân thủ các khuyến cáo từ các chuyến thăm trước đó. Chúng
tôi tin tưởng rằng việc chuyển giao kỹ thuật chỉ có thể thực hiện được khi chính các nhà khoa học
phía Việt nam được tập huấn, đào tạo 1 cách đầy đủ để có thể tiến hành các kiểm tra đánh giá tại
trại và khuyến cáo các thay đổi với nhữ
ng người có thẩm quyền phía Việt nam. Đây chính là
động lực chính cho dự án CARD 004/05VIE, bởi vì rất nhiều vấn đề có tính biện chứng trong
thực tế hơn là dấu hiệu của của bệnh tiêu chảy của lợn theo mẹ nói riêng(mà thực tế đây lại chính
là vấn đề lớn nhất!). Nếu nhìn nhận 1 cách lạc quan nhất, trại thí nghiệm ở tỉnh Bình Định là trại
có sự tiến triển rõ ràng nhấ
t và sẽ là trại mô hình lý tưởng nhất cho các chương trình tập huấn
trong tương lai.
2) Hai báo cáo tường được chấp nhận đã báo cáo chi tiết các kết quả của dự án (do TS. DO Ngoc
Thuy, NIVR viết) đã được báo cáo tại Hội nghị bệnh lợn quốc tế lần thứ 19 tại Copenhagen, Đan
mạch, tổ chức vào tháng 7/2006 (xem tài liệu gửi kèm Tóm tắt báo cáo IPVS 1 và 2).
Báo cáo 1 trình bày kết quả của các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về 117 mẫu phân từ 10
trại thí nghi
ệm gửi đến NIVR để chẩn đoán các nguyên nhân gây tiêu chảy của lợn theo mẹ trong
giai đoạn 8 tháng thực hiện dự án. Các kết quả đã khẳng định sự có mặt của nhiều tác nhân gây
bệnh ở tất cả các trại. Có thể tóm tắt như sau:
a) Có rất ít trường hợp là ETEC trong giai đoạn lợn 1-4 ngày tuổi, chứng tỏ rằng ở riêng
các trại này, loại vacxin ETEC nhập nội là có hiệ
u lực.
b) Trong khi đó, các nguyên nhân phổ biến hơn lại là TGEV và rotavirus. Một tỷ lệ cao
của các nguyên nhân này có thể đã phản ánh tình trạng chăm sóc, vệ sinh kém.
c) Cầu trùng và Cryptosporidium là cũng có xuất hiện ở Việt nam. Nguyên nhân về cầu
trùng là hoàn toàn có thể được phòng bằng cách dùng Baycox trong giai đoạn bú sữa.
d) Clostridium perfringens cũng được nhận biết như là 1 tác nhân gây bệnh quan trọng
trong 1 số trường hợp tiêu chảy trước cai sữ

a ở Việt nam. Các chủng vi khuẩn này,
nhiều khả năng là type A, 1 trong số các nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy trước cai sữa
ở lợn rất phổ biến trên toàn thế giới.
Báo cáo 2 trình bày kết quả nghiên cứu về các yếu tố gây bệnh của các chủng vi khuẩn E. coli
phân lập được từ lợn bị bệnh phù đầu và tiêu chảy sau cai sữa. Đây là lần đầu tiên 1 nghiên cứuu
như vậy được tiến hành ở Việt nam, s
ử dụng kỹ thuật PCR mà chính máy này được mua như 1

8
phần trang thiết bị của dự án 001/04VIE. Việc xác định các yếu tố gây bệnh của các chủng vi
khuẩn sau cai sữa đã trợ giúp cho việc sản xuất 1 loại vacxin phòng bệnh phù đầu có hiệu quả.
3) Lập kế hoạch thử nghiệm vacxin ETEC tại NIVR vào 3/2006 (xem Phụ lục 2: Quy trình kiểm
tra an toàn và hiệu lực cho vacxin E. coli)

4) Chuyến thăm Việt nam lần thứ 4 của các nhà khoa học Australia vào tháng 2/2006 được lập kế
hoạch trùng với cuộc họp để thảo luận về 1 dự án hợp tác lớn hơn 004/05 VIE và là cơ hội để Dr.
Trish Holyoake, 1 người có nhiều năm kinh nghiệm trong chăn nuôi và bệnh lợn hợp tác với các
nhà khoa học Việt nam (xem phụ lục 3: Báo cáo về chuyến thăm trại 2/2006). Dr Trish Holyoake
đã có những nhậ
n xét rất giá trị như sau đối với các chương trình tập huấn đào tạo trong tương
lai:

• Những người tham gia tập huấn phía Việt nam, trong thời gian học tập ở Australia nên
được đào tạo các để tiến hành đặt câu hỏi để giải quyết các vấn đề ở trại. Các kỹ năng cơ
bản như “Những con lợn đã ốm được bao lâu rồi?”, “Các con lợn đã đượ
c điều trị trong
bao lâu rồi?”, “Có tiến triển gì không?”
• Nếu xây dựng được các sơ đồ có hình ảnh minh hoạ về các bệnh thông thường hay gặp tại
trại và cách điều trị sẽ rất có ích. Các sơ đồ này nên được treo tại văn phòng của các trại,
bao gồm cả các hình ảnh về các loại thuốc không thích hợp để điều trị cho lợn.

• Những người tham gia tậ
p huấn cần có hướng dẫn về việc sử dụng các trang thiết bị
chuồng nuôi, các mục tiêu phối giống, nhận ra các điểm không hợp lý, tầm quan trọng của
việc thụ tinh nhân tạo đối với chăn nuôi để đạt được năng suất cao.
• Cần có các ghi chép chi tiết và đầy đủ hơn về năng suất chăn nuôi

5) Theo lời mời chính thức của Dr. John Fairbrother, Dr. Thuý đã sang thă
m và làm việc tại
phòng thí nghiệm tại Montreal và tiếp tục các nghiên cứu về các chủng O8 không bình thường và
các chủng ETEC khác phân lập được tại Việt nam từ lợn trước và sau cai sữa.

5.3 Lợi ích của các nông hộ chăn nuôi:
1) Thiết lập và xây dựng khả năng chẩn đoán các bệnh tiêu chảy trước và sau cai sữa của lợn tại
NIVR

2) Xác định 1 cách rõ ràng 2 trại mô hình (1 trại tại Bình Định và 1 trại tại Hải Phòng) để có thể
được dùng cho mục đích tập huấn trong 2 năm của dự án 004/05 VIE

3) Tiếp tục việc tập huấn cho những cán bộ nòng cốt sẽ tham gia tổ chức các buổi hội thảo nhằm
có các ghi chép số liệ
u chính xác và các cải thiện liên tục sẽ được thực hiện 1 cách hoàn hảo
trong dự án 004/05VIE.

5.4 Cơ hội đào tạo:
Không có gì thay đổi so với báo cáo trước. Dự án vẫn đang trong giai đoạn tập trung số liệu. Cơ
hội để tiến hành tinh chế kháng nguyên fimbriae tại phòng thí nghiệm của Dr. Fairbrother cũng
cần có thời gian để chế tạo loại kháng huyết thanh đặc hiệu, phục vụ cho các chẩn đoán chính xác
về loại fimbriae mới này.

5.5 Thông tin đại chúng:


9
Có 2 cơ hội tốt cho việc quảng bá các kết quả của dự án trên các phương tiện thông tin đại chúng:

1) Tham dự và trình bày các kết quả của dự án tại Hội nghị bệnh lợn quốc tế tại Copenhagen.

2) Thăm và làm việc tại phòng thí nghiệm chuyên khảo về E. coli reference tại Montreal để tiến
hành các nghiên cứu chuyên sâu.

Chúng tôi cũng rất vui lòng để đăng bài và ảnh về các hoạt động của dự án trong số CARD
newsletter tiế
p theo.

5.6 Quản lý dự án:
Việc quản lý hoạt động của dự án tiếp tục được chia sẻ giữa Viện Thú Y (Bộ môn Vi trùng),
Phòng Công nghiệp cơ bản, bang Victoria, và trường Tổng hợp Queensland. TS. Steve Driesen
đã nghỉ hưu và TS. Tony Fahy hiện đóng vai trò là người điều hành trực tiếp của dự án. Văn
phòng quản lý các dự án nghiên cứu thuộc Khoa đất và thức ăn, trường Queensland, nơi có nhiều
năm kinh nghiệm trong việc quản lý các dự án nghiên cứu nông nghiệ
p quốc tế chịu trách nhiệm
trong việc quản lý hành chính của dự án.
6. Báo cáo về 1 số vấn đề có liên quan:
6.1 Môi trường:
Không có gì thay đổi so với báo cáo trước
6.2 Các vấn đề về giới tính và xã hội:
Không có gì thay đổi so với báo cáo trước
7. Thực hiện & 1 số tồn tại:
7.1 Một số khó khăn:
Như đã được nhận biết trước đó, khó khăn chính đối với thành công của dự án này là thiếu các
cán bộ thú y tại cơ sở được đào tạo lành nghề để có thể tiến hành các kiểm tra đánh giá tại trại 1

cách chính xác và đầy đủ và bởi vậy có thể tiến hành các thay đổi về quản lý, chăm sóc 1 cách
thích hợp để cải thiện tình hình chăn nuôi và tăng năng suất. Việc này cần có thờ
i gian mới có thể
khắc phục được.
7.2 Cách khắc phục:
Chúng tôi đã thiết kế và xây dựng được 1 bản liệt kê các vấn đề cần phải kiểm tra tại trại mà có
thể được dùng để "tập huấn cho các giáo viên" hoặc có thể được dùng như là các đánh giá chính
về các yếu điểm chính về chăn nuôi tại mỗi trại khi xuống kiểm tra. Sử dụng bản liệt kê này sẽ
cho phép các nhà khoa học đánh giá mức độ thuần thục của mỗi cán bộ
Việt nam khi tham gia
đánh giá. Tuy nhiên, để phương pháp này có thể được thực hiện 1 cách hoàn hảo, thì yêu cầu bức
xúc cho việc đào tạo các nhà khoa học Việt nam ở Australia cần được xúc tiến trong dự án
CARD mới (004/05VIE và 020/05VIE). Các câu hỏi đánh giá tại trại và bản liệt kê sẽ được trình
bày trong báo cáo dự án 6 tháng đầu tiên của dự án 004/05VIE.

10
7.3 Tồn tại:
Không có gì tồn tại tại giai đoạn này của dự án
8. Các việc cần tiến hành tiếp theo:
Các việc cần tiến hành trong 6 tháng tiếp theo của dự án bao gồm:
1) Thử an toàn và hiệu lực của vacxin E. coli sản xuất tại NIVR theo như quy trình
đã xây dựng
2) Chuyển chủng E. coli và tinh chế kháng nguyên bám dính tại phòng thí nghiệm
chuyên khảo về E. coli tại Montreal
3) Kết thúc các theo dõi ở trại thí nghiệm và trại đối chứng
4) Kiểm tra trại và tiến hành các chương trình tập huấn cho các cán bộ khoa học phía
Việt nam (đối với d
ự án 004/05VIE), bởi vậy họ có thể tiếp thu và chuyển giao các
chương trình tập huấn đầu tiên cho dự án 001/04VIE vào tháng 9/2006.
9. Kết luận:

Việc thu thập các số liệu ở giai đoạn này của dự án là rất cần thiết. Các vấn đề liên quan đến
phương pháp chế tạo kháng huyết thanh và việc tinh chế kháng nguyên fimbriae của các chủng
O8 sẽ được trả lời thỏa đáng. Những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dự án này sẽ được
khuyến cáo cho dự án CARD mới. Hai dự án sẽ có vai trò hỗ trợ cho nhau rất tích cực.

10. Lời cam đoan:

11
LỜI CAM ĐOAN
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tên dự án CARD: Chẩn đoán và khống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ
Dự án CARD số: 001/04/VIE
Chúng tôi xin cam đoan rằng trong suốt thời gian từ 01/10/2005 đến 31/03/2006, chúng tôi đã có
những đóng góp sau trong việc hỗ trợ thực hiện dự án nói trên.
1: ĐÓNG GÓP VỀ NGÀY CÔNG:
Tên cán bộ phía Australia Ngày làm việc ở
Vietnam
Ngày làm việc ở
Australia
Số chu
y
ến đi đến
Vietnam
DR TONY FAHY 20 12 2
MS KAREN MOORE 20 12 2
DR TRISH HOLYOAKE 10 0 1
DR DARREN TROTT/DR IAN
WILKIE
0 12 0


Tổng số 50 36 5

Tên cán bộ phía Việt nam Ngày làm việc ở
VIETNAM
DR. TRUONG VAN DUNG 12
DR. CU HUU PHU 24
DR. DO NGOC THUY 48
Các nhân viên chẩn đoán trong phòng thí
nghiệm
24


2: TRANG THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC:
Mô tả trang thiết bị và các dịch vụ khác Chi phí



12







Chữ ký của người có trách nhiệm phía
Australian có sự xác nhận


Chữ ký xác nhận







Họ tên và chức vụ


Họ tên và chức vụ

3; TRANG THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ ĐƯỢC CHUYỂN GIAO:

Chữ ký của người có trách nhiệm phía
Việt nam có sự xác nhận




Chữ ký xác nhận

Họ tên và chức vụ




Họ tên và chức vụ

13


14

Tiến triển của dự án so với mục tiêu đặt ra, kế hoạch, hoạt động và
kết quả thu đợc
Tờn d ỏn: Chn oỏn v khng ch bnh tiờu chy ln con theo m
C quan thc hin: Vin Thỳ Y

Tờng thuật Các thông tin yêu cầu
Đánh giá sự thực hiện Các giả định Các thông tin yêu cầu

Cỏc mc tiờu:
1. Ch to v th nghim vacxin
sn xut trong nc






2a. Chng trỡnh phũng chng
bnh tiờu chy cho ln trc cai
sa






1a. Nhn bit v giỏm nh cỏc
thnh phn khỏng nguyờn cn cú

trong vacxin, bao gm c chng vi
khun mi c phõn lp
1b. Ch to vacxin
1c. Th nghim hiu qu ca
vacxin
1d. Th nghim vacxin trờn thc
a
1e. Thng mi hoỏ vacxin




Cỏc s liu mang tớnh cht nh
lng v sc kho n ln, t l
sng sút v t l tng trng
T
l mc bnh v nguyờn nhõn
cỏc bnh ca ln con trc cai sa





Chng thc v xỏc nh rừ rng c
ch ca tỏc nhõn gõy bnh mi
Chun b khỏng nguyờn cho vic
ch vacxin v cỏc húa cht chn
oỏn
Chộ to vacxin
Hon chnh cỏc thớ nghim th an

toan v hiu lc ca vacxin ti
N
IVR
Hũan chnh th nghim trờn thc
a
Cỏc theo dừi v cỏc lụ vacxin c
ỏnh giỏ cn thn

T chc hi tho vi cỏc nụng h
cú c k hoch thc thi rừ
rng
Tin hnh thc hin k hoch ra
ti mt s tri tiờu biu
Tin hnh tp hun chuyn giao
k thut cho cỏc tnh v cỏc vựng
khỏc
Phõn phỏt cỏc ti liu tp hun
Gim t
l cht ca ln trc cai
sa

Hi tho tho lun cỏc iu tra


Tỏc nhõn gõy bnh mi cú tớnh
tng t v c tớnh gõy bnh nh
cỏc chng c in trc õy v s
to ra ỏp ng min dch theo cỏch
tng t. Cỏc th nghim ban u
ó cho phộp kt lun nhng gi

nh ny l chớnh xỏc.



Cỏc cuc hi tho vi cỏc nhúm
i tỏc s dn ti 1 phng thc
thng nht v 1 k hoch chn
nuụi, qun lý cú hiu qu.





Xỏc nh c tớnh ca cỏc chng
vacxin, c bit l vic phõn lp
loi fimbriae mi, xỏc nh cỏc gen
mó hoỏ cho fimbriae do Dr.
N
gc Thuý tin hnh ti phũng thớ
nghim ca Dr John Fairbrother,
Montreal, Canada. Fimbriae tinh
ch cú th c s dng ch
khỏng huyt thanh chn oỏn.
Cỏc kim tra v hiu lc v an ton
c trỡ hoón ti thỏng 3/2006.
N
gay sau cuc hi tho v cỏc
chuyn thm tri u tiờn, chỳng
tụi ó ngay lp tc nhn ra rng
vic chuyn giao thụng tin v k

thut t cỏc nh khoa hc Australia
ti ngỡ chn nuụi s l khụng
hiu qu do vic thiu núi chung
v trỡnh tp hun cho cỏc thỳ y
viờn v cỏc k nng qun lý sc
kho ho n gia sỳc. Bi vy,
chỳng tụi ó trin khai mụ hỡnh
"tp hun cho cỏc giỏo viờn".
15

2b. Kế hoạch phát triển liên tục
(CIP)






3. Tăng cường khả năng chẩn
đoán bệnh tiêu chảy của lợn
trước cai sữa
Khả năng của các nông hộ và
những người được tập huấn sẽ
nhận được:
- Các nông hộ nhỏ
- Các trại nuôi tập trung quy mô
lớn
-Các nhân viên phòng thí nghiệm
của NIVR
-Xưởng sản xuất vacxin của NIVR



Phân tích các số liệu thu thấp được
trong và sau dự án


Các ký thuật viên được tập huấn về
các kỹ thuật quản lý súc khoẻ đàn
lợn



Thu thập các thông tin cần thiết về
các điều kiện tại địa phương


Các loại hóa chất để tăng tốc độ và
tính chính xác của các chẩn đoán
trong phòng thí nghiệm

và tập huấn


Điều tra và giám sát bệnh, tiến
hành ghi nhận các số liệu về quản
lý chăm sóc đàn lợn
Các quy trình, tài liệu hương dẫn,
tập huấn cho các cán bộ thú y cơ
sở và các nhân viên phòng thí
nghiệm được tiếp tục biên soạn cẩn

thận
Biên soạn và phổ biến các tài liệu
tập huấn, các giáo trình đã được
đánh giá là thành công đến những
nhân viên phòng thí nghiệm (Cả
phía Australia và Việt nam)

Mức độ có sẵn của các loại thuốc
thử được thông qua và phê chuẩn
Tập huấn cho cán bộ tại cơ sở về
các kỹ thuật chẩn đoán đại thể
Phương pháp phân loại nguyên
nhân chết vào một loại bệnh cụ thể







Các nông hộ sẽ được lợi vì năng
suất chăn nuôi tăng lên.






Khả năng đầy đủ của phòng thí
nghiệm

Cần thời gian để hoàn thành các
test thử


Các trại được lựa chọn làm mô
hình hiện nay cũng đang trong giai
đoạn thu thập số liệu. Phương thức
chăn nuôi liên tục sẽ được củng cố
thêm trong mỗi chuyến thăm tới
Việt nam.
N
hư đã đề cập tới ở phần trên,
chúng tôi đã nhận ra 1 khía cạnh
khác của việc tập huấn bằng việc
đào tạo cho những người có trình
độ cao và có va chạm với thực tế
trong qua trình tập huấn. Việc này
sẽ được tiến hành đầy đủ trong dự
án 004/05VIE.
Các kỹ thuật đã được chuyển giao
thành công, các số liệu chính xác
về các nguyên nhân gây tiêu chảy
của lợn theo mẹ
đang được biên
soạn.

KẾT QUẢ
1. Các chủng ETEC phân lập được
tại Việt nam đã được tiến hành xác


Kỹ thuật: Sản xuất vacxin quy mô
lớn, có hiệu lực phòng bệnh cao


Các số liệu được đánh giá, các
chủng được phân lập và giữ.lại.
Các chủng vacxin được nuôi cấy

N
hư trên

Gây miền dịch qua thỏ để chế tạo
kháng huyết thanh đa giá nhằm
nhận biết các chủng O8 mới đã
không có kết quả là chế tạo được 1
loại kháng huyết thanh đặc hiệu.
16
định các đặc tính














2a. Chương trình phòng chống
bệnh tiêu chảy cho lợn trước cai
sữa
2b. Kế hoạch phát triển liên tục
(CIP)




đối với các chủng ETEC.
Khả năng của Viện nghiên cứu:
Tăng cường các xét nghiệm chẩn
đoán tại NIVR để có thể điều tra
bệnh tại trại 1 cách chính xác/thử
nghiệm vacxin tại thực địa, đặc
biệt chú trọng đến loại fimbriae
mới.
Lợi ích về tài chính: Xưởng sản
xuất vacxin của NIVR sẽ tăng sản
lượng sản xuất vacxin, đủ để cung
cấp cho cả nước. Vacxin được sản
xuất với giá thành hạ, ít sử dụng
kháng sinh, giảm tỷ lệ kháng
kháng sinh (cả cho trang trại lợn và
nhỏ).
Các sản phẩm xuất khẩu: giảm mối
lo về sức khoẻ cộng đồng đối với
các sản phẩm thịt lợn như vấn đề
kháng kháng sinh, tăng năng suất

chăn nuôi với giá thành hạ. Vacxin
có thể được xuất khẩu sang 1 số
nước láng giềng như Lào và
Campuchia.

Kiến thức: Các báo cáo từ các trại
và các đánh giá; giám sát sức khoẻ
đàn lợn
Khả năng của Viện nghiên cứu:
các
nhà khoa học được tập huấn để
tiến hành các đánh giá tại trại và
đưa ra các lời khuyên
Lợi ích về tài chính: tạo được các
trại mô hình để thí điểm các thay
đổi trong việc quản lý chuồng trại
để tăng năng suất chăn nuôi và lợi
và kết hợp lại.

Các số liệu từ các thử nghiệm tại
trại sẽ được thu thập và đánh giá.























Số liệu được thu thập từ các trại.
Tỷ lệ chết trước cai sữa giảm.

Thu thập và phân tích các số liệu
từ thực địa.
Ước tính thu nhập của nông dân.
Các ghi chép được viết và thảo
luận/các bằng chứng cho các công
việc đang diễn ở trại và thực địa.
Báo cáo về các chứng chỉ đã được
cấp cho các kỹ thuật viên thú
y/những người trực tiếp quản lý
trại lợn và các đánh giá của các kết
quả
điều tra.














N
hư trên







Quá trình miễn dịch sẽ được làm
lại, sử dụng kháng nguyên fimbriae
đã được tinh khiết.
Một cơ hội chưa lường trước đã
đến với các nhân viên NIVR để
nhận được tập huấn về nhận biết 1
loại kháng nguyên mới ở 1 phòng
thí nghiệm khác, làm việc với 1
chuyên gia đứng đầu thế giới về
lĩnh vực này - người cũng rấ

t quan
tâm về các chủng vi khuẩn này. Đã
có lời mời chính thức cho việc này.





Với sự ủng hộ nhiệt tình từ NIVR,
các trại thí nghiệm đã được kiểm
tra, đánh giá 2 lần để tiếp tục củng
cố phương thức chăn nuôi liên tục.
Một vài trại đã tiếp thu những
đóng góp và đã làm những thay
đổi, trong khi đó, 1 só trại vẫn giữ
nguyên. Tuy nhiên, nếu không có
các t
ập huấn đào tạo thích hợp
trong tương lai cho các thú y viên
để có thể tiến hành các kiểm tra
đánh giá tại trại 1 cách độc lập và
đưa ra các gợi ý xác đáng thì
những thay đổi đã làm cũng chỉ có
giá trị giới hạn nhất định. Điều này
sẽ được trả lời thoả đáng trong dự
án 004/05VIE.
17






3. Tăng cường khả năng chẩn
đoán bệnh tiêu chảy của lợn
trước cai sữa

nhuận về tài chính; các ghi chép và
các trại sau đó có thể được sử dụng
cho các cuộc hội thảo trong tương
lai để đào tạo cho các hộ chăn nuôi
nhỏ.
Các lợi ích về mặt xã hội: tập huấn,
đào tạo đầy đủ cho phụ nữ trong
việc quản lý trang trại


Kỹ thuật và kiến thưc: Cung cấp
các hoá chất cho chẩn đoán nhanh
và các tập huấn phù hợp tại NIVR
cho việc xét nghiệm nhanh và
chính xác 6 nguyên nhân chính gây
tiêu chảy lợn con theo mẹ.
Khả năng của Viện nghiên cứu:
Tăng cường khả năng để tiến hành
các xét nghiệm chính xác tại NIVR
đối với các mẫu nhận được từ các
trại thí nghiệm (mẫu phân và mẫu
tăm bông)
Lợi ích về tài chính:
tăng kiến thức

hiểu biết về các bệnh chính gây
thiệt hại cho chăn nuôi và các
phương pháp tốt nhất để phòng
Các lợi ích về mặt xã hội: Phần lớn
các nhân viên trong phòng thí
nghiệm của NIVR là phụ nữ










Cải thiện khả năng chẩn đoán
nhanh và chính xác bệnh. Các phân
tích chính xác hơn về các nguyên
nhân và tuổi đối với tỷ lệ chết.





N
hư trên





Phòng thí nghiệm của NIVR đã
biết cách xác định nhanh và chính
xác các nguyên nhân gây tiêu chảy
của lợn theo mẹ tại các trại thí
nghiệm và trại đối chứng. Các số
liệu đang được biên soạn và sẽ
được trình bày ở Hội nghị bệnh lợn
quốc tế t chức tại Copenhagen vào
tháng 7/2006.



CÁC HOẠT ĐỘNG

Tổ chức những cuộc hội thảo đầu
tiên ở Australia và Vietnam (2a)

Tìm các trại phối hợp thực hiện dự
0-2 tháng

0-3 tháng
Chuyến đi khảo sát đầu tiên của
các chuyên gia Australia và cuộc
hội thảo đầu tiên đã hoàn thành.
Các trại thử nghiệm và đối chứng
(5 trại mỗi loại) được lựa chọn ở 1
18
án (1, 2a, 2b)


Bắt đầu thực hiện các theo dõi vể
sức khỏe đàn lợn (2a, 2b)
Tập huấn cho các cán bộ cơ sở và
nhận biết các phân tích rủi ro
(2a, 2b)











Xác định đặc tính của chủng ETEC
mới (1)





0-6

tháng

0-12 tháng
(được sửa đổi trong vòng 0-24
tháng)











0-6 tháng
(được sửa đổi trong vòng 0-24
tháng)


số tỉnh. Mỗi trại đều được kiểm tra,
đánh giá.
Việc thu thập số liệu về tình hình
bệnh tật đã được bắt đầu tiến hành
tại mỗi trại. Các số liệu đang được
thu thập và việc đánh giá các trại
được các chuyên gia Australia
đánh giá 2 lần trong thờ
i gian báo
cáo (11/2005; 2/2006)
Sau cuộc hội thảo đầu tiên, có 1
điều rõ ràng rằng việc tập huấn cho
các cán bộ cơ sở cần có thêm thời
gian và nguồn lực, không thể chỉ
dựa vào dự án này. Phương thức

tập huấn "Tập huấn cho giáo viên"
theo "1 phương thức thực tế để
tăng cường toàn bộ các phạm vi
của chăn nuôi" là trọng tậm của dự
án CARD 004/05VIE, tập trung
chủ yế
u vào các hộ chăn nuôi nhỏ.
Các trại được thiết lập trong dự án
hiện tại, cùng với các theo dõi về
chăn nuôi đạt được sẽ là các nguồn
tập huấn quan trọng.
Các phân tích về theo dõi trại đối
vưói các trại thí nghiệm và đối
chứng sẽ được báo cáo trong báo
cáo lần 3.
Hoạt động này sẽ cần triển khai
trong vòng 24 tháng như đã được
chỉ ra trước đó, 1 phần bởi vì
kháng huy
ết thanh chẩn đoán chưa
có đủ, sự cần thiết phải thay đổi để
chế tạo kháng nguyên và 1 phần
bởi vì các cơ hội ngày càng tăng
lên để tiến hành các nghiên cứu
sâu hơn ở 1 phòng thí nghiệm
19
20


Thit lp v tin hnh cỏc phn

ng chn oỏn thớch hp.




Thit lp cỏc chng vaxin. Chuyn
giao cụng ngh sn xut vacxin.


0-8 thỏng




0-12 thỏng
(c sa i trong vũng 0-18
thỏng)
khỏc.
Cỏc hoỏ cht, thuc th cho chn
oỏn ó c thu nhn t
Australia, cỏc nhõn viờn phũng thớ
nghim ó c tp hun y
v cỏch s dng v tt c cỏc k
thut hin ang c ỏp dng ti
N
IVR, t
r
phn chn oỏn vi
khỏng huyt thanh O8F Mỏy PC
R


ó c mua v dựng cho vic xỏc
nh cỏc yu t gõy bnh ca cỏc
chng ETEC. Cỏc s liu thu thp
ó c bỏo cỏo ti Hi ngh bnh
ln quc t 7/2006.
Cỏc chng vacxin c chn la
v cỏc yu t gõy bnh ca chỳng
c kim tra li. Ch to vacxin,
cỏc kt qu v an ton v hiu lc
s c trỡnh by trong bỏo cỏo
tip theo.
Nguồn đầu vào
Trờng University of Queensland
Trung tâm nghiên cứu bệnh lợn
NIVR

1) Cỏc xột nghim chn oỏn
v tp hun phũng thớ
nghim (Australia v
Vietnam)
2) Cỏc trang thit b phũng
thớ nghim
3) Hi tho v qun lý v
chn nuụi
4) ỏnh giỏ tri, h thng
ghi chộp s liu v phõn
tớch s liu c tip tc,
cỏc kin thc v thỳ y v
chn nuụi, m khỏm.





Ministry of Agriculture & Rural Development



Phụ lục 1
Chương trình hợp tác về Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (CARD)


Chẩn đoán và khống chế bệnh ỉa chảy ở lợn con theo mẹ


Báo cáo điều tra các trại lợn ở Miền Bắc
Tháng 11 năm 2005



Dr Tony Fahy
Ms Karen Moore




21

22

BẢNG MỤC LỤC

TRẠI ĐÔNG MỸ (TỈNH THÁI BÌNH)

ĐIỀU KIỆN CHUỒNG ĐẺ
NÁI
LỢN CON
CHUỒNG ĐẺ
BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN
NHẬN XÉT
ĐỀ NGHỊ

ANH ĐỆ

NÁI
LỢN CON
CHUỒNG ĐẺ
TÌNH HÌNH CHUNG
BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN
NHẬN XÉT

TRẠNG DUỆ (HẢI PHÒNG)
LỢN CON
CHUỒNG NÁI (CŨ)
CHUỒNG NÁI (MỚI)
BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN
NHẬN XÉT
ĐỀ NGHỊ



ANH TÍNH (HẢI PHÒNG)

LỢN CON
CHUỒNG ĐẺ
BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN
NHẬN XÉT


NHƠN HOÀ (BÌNH ĐỊNH)

LỊCH TIÊM PHÒNG VACXIN CHO NÁI
LỢN CON
CHUỒNG ĐẺ 1
CHUỒNG ĐẺ 2
BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN
NHẬN XÉT


ĐỊNH DUNG (BÌNH ĐỊNH)

NÁI
LỢN CON
CHUỒNG ĐẺ
BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN
NHẬN XÉT


23
Trại Đông Mỹ (Thái Bình)


Trại 1 (140 nái), Kiểm tra ngày 29/11/2005
Điều kiện chuồng đẻ
• Nhiệt độ - 29.7°C
• Chỉ số nhiệt - 32.5°C
• Độ ẩm tương đối - 55.5%
• Nhiệt độ bốc hơi nước - 21.2 °C
• Tốc độ gió - 0.0 m/giây

Lợn nái
• 20 nái đẻ/tháng
• Tiêm phòng văcxin Litterguard
• Tỷ lệ chết trước cai sữa 10-12%
• Tốc độ vòi nước chảy khoảng 0.25 lít/phút
• Các máng ăn trống không (cho ăn 5kg/ngày và 6kg cho lợn nái gầy)
• Tần số hô hấp với mỗi nái 70lần/phút

Lợn con
• Cai sữa vào 21 ngày tuổi
• Sử dụng bóng đèn 175 W nhưng không bật
• Lợn con nằm rúc vào nhau
• Vùng sưởi không được che xung quanh

Chuồng đẻ
• Hướng chuồng: Đông - Tây
• Chỉ có 1 trong 6 thông gió trên mái hoạt động
• Quạt bị hỏng
• Hệ thống l;àm mát nhỏ giọt được lắp đặt nhưng không sử dụng (chỉ số nhiệt 32.5 °C)
• Hệ thông phun nước làm mát mái không hoạt động
• Các rèm che kéo lên ở một phía, ngăn cản sự thông gió
• Đốt trấu để làm ấm chuồng đẻ


Báo cáo chẩn đoán

Tỷ lệ chết trước cai sữa trung bình là 18% từ tháng 6: 36% tỷ lệ chết xảy ra ở tuần đầu sau khi sinh,
60% tỷ lệ chết là do còi yếu, ỉa chảy và phơi nhiễm vào ngày 10 – 21. Không có giải thích về nguyên
nhân chết gây có thể có

Bảy mẫu được chuyển đén Viện thú y đẻ làm xét nghiệm vào tháng 10. Rotavirus được xác định ở
một lợn 11 ngày tuổi. Không có nguyên nhân gây bệnh nào đáng kể được xác định ở 6 mẫu còn lại.
Có vẻ
như yếu tố gây chết lợn giai đoạn 10 -21 ngày tuổi không có mặt trong mẫu.



24
Nhận xét
Những khuyến cáo nào về chăn nuôi không được thực hiện. Những vấn đề chính cần chỉ ra là:
• Thông gió không đầy đủ cho chuồng đẻ
• Cho lợn nái ăn không đủ (các máng ăn trống không)
• Các lợn nái quá nóng qua biểu hiện chỉ số nhiệt và tần số hô hấp cao
• Tỷ lệ chết trước cai sữa cao có thể là phản ánh của phương pháp chăn nuôi. Việc phân loại tỷ lệ
chết này cần được nghiên cứu thêm.
Đề nghị

Chúng tôi sẽ cân nhắc việc loại bỏ trại này ra khỏi dự án trừ khi họ thực hiện những khuyến cáo về
chăn nuôi do chúng tôi đưa ra



Trại Anh Đệ


Trại 2 (150 nái), kiểm tra chuồng đẻ ngày 29/11/2005

Nái
• Các máng ăn trống không (cho ăn 5kg/ngày). Các lợn nái rất đói và gặm mòn các thanh
ngang chuồng
• Tần số hô hấp 60lần/phút
• Một nái rất gầy – chỉ số thể hình 1.5
• Lịch tiêm vacxin:
o Dịch tả vào lúc cai sữa
o Salmonella vào lúc cai sữa

Lợn con
• Cai sữa vào 21 ngày tuổi
• Không thiết kế vùng sưởi, đèm không bật
• Lich tiêm vacxin:
o Suyễn của Merial vào 7 ngày tuổi
o Phù đầu vào 21 ngày
o Dịch tả vào 35 ngày


Chuồng đẻ

• Nhiệt độ - 30°C
• Chỉ số nhiệt - 33°C
• Độ ẩm tương đối - 56%
• Tốc độ gió - 0

25
• Quạt không bật, các cửa số đóng

Tình hình chung
• Lợn cai sữa không só thức ăn
• Lợn cai sữa ỉa chảy do E.coli O149 K88
• Điều trị lợn cai sữa với Bacillus subtilus

Báo cáo chẩn đoán

Tỷ lệ chết trước cai sữa trung bình là 8% nhưng số liệu không đầy đủ cho tháng 8 và tháng 10

Nhận xét

Có thể làm nhiều việc cho trại này nhưng đây chỉ là trại đối chứng không phải là trại thí nghiệm của
dự án. Chúng tôi sẽ cố gắng đưa ra chương trình tiêm vacxin cho lợn cai sữa phụ thuộc vào độ mẫn
cảm của các chủng E.coli K88 phân lập được và thành công với việc khống chế chúng với việc bổ
sung thuốc vào nước uống và có thể kết hợp sưởi ấm.


Tràng Duệ (Hải phòng)


Trại 3 (dao động từ 206 đến 250 nái), kiểm tra chuồng đẻ ngày 1/12/2005
• 16 nái đẻ/tháng (số lượng này không ổn định)

Lợn con
• Cai sữa vào 21 ngày tuổi nhưng lúc đầu cai sữa tại chuồng đẻ không có sưởi ấm thêm nên
chúng bị lạnh.
• Vùng sưởi được che chắn không hoàn toàn bằng các bao tải nên có gió lùa. Không có miếng
lót sàn thực sự. Đèn sưởi bật nhưng lợn con vẫn bị lanh
• Một số đàn ở dãy chuồng cũ bị ỉa chảy. Lấy mẫu xét nghiệm


Dãy chuồng đẻ cũ
• Hướng chuồng: Bắc - Nam
• Nhiệt độ - 28.3°C
• Chỉ số nhiệt - 30.3°C
• Nhiệt độ bốc hơi nước - 22.9°C
• Độ ẩm tương đối - 65.2%
• Tốc độ gió - 0.0 m/sec
• 14 chuồng đẻ có lợn nái trong đó
• Hai quạt nhưng không bật
• Hầu hết rèm che đóng nên thông gió kém
• Tốc độ vòi nước chảy tốt
• Máng ă
n trống không

×