Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

skkn mới nhất skkn một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.13 KB, 22 trang )

TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

MỤC LỤC
NỘI DUNG
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Giúp học sinh nắm chắc các số kiến thức cơ
bản có liên quan.
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm chắc các bước để
giải một bài tốn có lời văn.
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh nắm vững 3 dạng bài
toán cơ bản về tỉ số phần trăm.
Giải pháp 4: Chỉ ra cho học sinh những lỗi thường gặp khi
Giải toán về tỉ số phần trăm
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng sáng
kiến kinh nghiệm ngành giáo dục và đào tạo huyện, tỉnh và các
cấp cao hơn xếp từ loại C trở lên
Tài liệu tham khảo

download by :

TRANG
1
2
2
3
3
3

3
3
4
6
6
7
8
14
17
18
18
19
20
21

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong các mơn học ở Tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Tốn có vị trí rất
quan trọng. Khi học tốn mà đặc biệt là giải toán ở Tiểu học giúp học sinh biết cách
vận dụng những kiến thức vào các tình huống thực tiễn đa dạng phong phú, những vấn
đề thường gặp trong cuộc sống. Đồng thời qua giải toán giúp các em tự phát hiện, tự
giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra qui tắc ở dạng khái
quát nhất định. Nhờ giải toán học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư
duy, rèn luyện phương pháp suy luận và các phẩm chất cần thiết của người lao động
mới. Vì giải toán là một hoạt động bao gồm các thao tác xác lập mối quan hệ giữa các
dữ liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và
trả lời đúng câu hỏi của bài tốn.

Vị trí và tầm quan trọng của mơn Tốn ở mỗi lớp, mỗi cấp có nhiệm vụ khác
nhau. Đặc biệt là giai đoạn cuối cấp Tiểu học, Tốn 5 vừa có nhiệm vụ hồn thành u
cầu phổ cập giáo dục tiểu học cho học sinh, vừa tạo cơ sở cho học sinh có thể tiếp tục
học lên trung học, vừa chuẩn bị kiến thức kỹ năng cần thiết để các em có thể bước vào
cuộc sống lao động. Do đó việc dạy và học mơn Tốn vừa phải quan tâm đến khái
quát hoá nội dung học tập vừa phải đáp ứng nhu cầu của cuộc sống đời thường để học
sinh dễ dàng thích nghi khi bước vào cuộc sống.
Chương trình môn toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn toán ở bậc tiểu
học. Chương trình tiếp tục thực hiện những yêu cầu đổi mới về giáo dục toán họcgiai
đoạn học tập sâu(so với giai đoạn trước), góp phần đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm
đáp ứng những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện
đại hoá.
Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của toán 5 thì nội dung về Giải toán có
lời vănchiếm một thời lượng lớn. Trong đó mảng kiến thức Giải toán về tỉ số phần
trămlà một dạng toán khó, trìu tượng, đa dạng và chương trình rộng. Thế nhưng thời
lượng dành cho phần này lại quá ít, chỉ 8 tiết vừa hình thành kiến thức mới vừa luyện
tập. Nhưng việc dạy - học Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần trăm không phải
là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh Tiểu học, mà cụ thể là giáo viên và học sinh
lớp 5. Để tìm ra phương pháp dạy- học về Tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số phần
trăm sao cho phù hợp, không lúng túng khi giáo viên truyền đạt, không đơn điệu,
nhàm chán, hiểu bài một cách mơ hồ khi học sinh học bài là một việc làm khó.Vì vậy
yêu cầu người giáo viên phải xác định rõ yêu cầu về nội dung, mức độ cũng như
phương pháp dạy học nội dung này. Từ đó nhằm tạo ra một hệ thống phương pháp
dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Là giáo viên giảng dạy ở lớp 5, bản thân tơi
thấy đây là một mảng kiến thức khó gây nhiều khó khăn, vướng mắc đối với cả giáo
viên và học sinh, là một mảng kiến thức chiếm một thời lượng không nhỏ trong

download by :

2



skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

chương trình mơn tốn lớp 5 và được đề cập tới nhiều trong các đề thi kiểm tra định
kì. Chính vì những lí do trên, năm học 2018-2019, tơi đã nghiên cứu đề tài Một số
giải pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt nội dung giải toán về tỉ số phần trăm để góp
phần nâng cao chất lượng dạy học tốn nói chung và chất lượng dạy học dạng tốn
này nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm, biết vận dụng vào các bài
tốn thực tế, từ đó tự tin khi làm bài tập.
- Giúp học sinh tháo gỡ những nhầm lẫn giữa các dạng toán tỉ số phần trăm,
những vướng mắc khi giải ở từng dạng toán từ đó nắm vững về kiến thức và kĩ năng
giải.
- Giúp giáo viên biện pháp cụ thể và những lưu ý khi hình thành kiến thức và
hướng dẫn học sinh luyện tập các dạng tốn này góp phần nâng cao chất lượng dạy
học nội dung kiến thức này nói riêng và chất lượng dạy học tốn nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Một số biện pháp giúp học sinh học tốt toán về tỉ số phần trăm ở lớp 5B
Trường Tiểu học Hà Lai.
- Nội dung và phương pháp giải ba dạng toán của tỉ số phần trăm ở lớp 5.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tìm hiểu tâm lí học sinh tiểu học. Đọc,
tìmhiểu và nghiên cứu các tài liệu viết về việc giải toán về tỉ số phầntrăm và phần tỉ
số, các dạng bài giải toán về tỉ số phần trăm.
- Phương pháp điều tra: Trao đổi với một số học sinh và giáo viên về thực trạng
dạy và học giải toánvề tỉ số phần trăm hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm:Dự giờ một số đồng nghiệp về dạy giải toán tỉ số
phần trăm.Thực nghiệm cách dạy mới. So sánh, đối chiếu kết quả chất lượng dạy học.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tốn có lời văn là một nối kết giữa toán học trong nhà trường và ứng dụng của
nó trong cuộc sống và xã hội. Dạy học tốn trong nhà trường ngồi việc dạy cho học
sinh thực hiện thành thạo các kĩ năng về bốn 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia cho học
sinh, các bài tốn có lời văn giúp các em vận dụng kiến thức toán đã học vào thực tế
cuộc sống, giúp các em giải quyết các tình huống trong đời sống của các em.
Tốn có lời văn đặc biệt là bài toán về tỉ số phần trăm là sự phối hợp nhiều mảng
kiến thức, nhiều bộ môn trong nhà trường, cũng như sự hiểu biết về tự nhiên, xã hội.
Học giải tốn có lời văn khơng những rèn luyện kỹ năng tính tốn đơn thuần mà cịn

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

3


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

rèn cả kỹ năng Tiếng Việt: đặt câu, trình bày, diễn giải, rèn kỹ năng suy luận toán học.
Giải toán có văn là một trong năm mặt cấu thành của dạy học toán Tiểu học.
Bài toán về tỉ số phần trăm có một vị trí quan trọng đối với tốn lời văn nói
chung và mơn Tốn lớp 5 nói riêng vì khi giảng dạng tốn này học sinh phải huy động
nhiều kiến thức, tri thức, kỹ năng, phương pháp của các dạng toán khác. Giúp học sinh
hiểu sâu hơn các quan hệ “thuật ngữ” có liên quan đến Tốn học đòi hỏi học sinh phải
độc lập suy nghĩ, sáng tạo, năng động...
Dạy tốt tốn có lời văn đặc biệt là bài tốn về tỉ số phần trăm cịn tạo cơ sở nền
móng vững chắc để các em tiếp tục học lên lớp trên và cũng là vừa chuẩn bị kiến thức,
kỹ năng để các em chuẩn bị bước vào cuộc sống đời thường. Giải Tốn có lời văn có
một vị trí quan trọng “đặc biệt” trong Tốn Tiểu học. Nếu khơng có tốn có lời văn thì

học sinh sẽ khơng biết ứng dụng vào cuộc sống. Trong thực tế giảng dạy, để đạt được
mục tiêu do Bộ Giáo dục đề ra, đòi hỏi người giáo viên phải thật sự nỗ lực trên con
đường tìm tịi và phát hiện những phương pháp, giải pháp mới cho phù hợp với từng
nội dung dạy học, từng đối tượng học sinh.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Khi dạy giải các bài tốn về tỉ số phần trăm thì tơi thấy học sinh, giáo viên có
những hạn chế sau:
* Đối với học sinh.
- Do chưa hiểu sâu sắc ý nghĩa của tỉ số phần trăm nên rất lúng túng trong việc
hiểu đề bài và khi giải toán.
- Nhiều em xác định được dạng toán nhưng lại vận dụng một cách rập khn,
máy móc mà khơng hiểu được thực chất của vấn đề cần giải quyết nên khi gặp bài
toán có cùng nội dung nhưng lời văn khác đi thì các em lại lúng túng.
- Sự hiểu biết về thế giới xung quanh đang còn hạn chế nên các khái niệm về lãi
suất, giá bán, giá mua ... đang còn xa lạ với các em nên trong khi giải các bài toán liên
quan đến các đại lượng này học sinh rất khó hiểu. Vì thế các em nhầm lẫn các điều
kiện giá bán, giá mua, lãi, lỗ, chưa biết phân tích điều kiện bài tốn để hiểu ý nghĩa %
có trong bài toán, chưa xác định được cái đã cho và cái đi tìm tương ứng với bao
nhiêu phần trăm.
- Gặp những bài tốn khó, phức hợp học sinh khơng say mê, hứng thú tìm nhiều
cách giải, ít ra chỉ giải một cách theo bài mẫu của cô giáo.
- Gặp những bài tốn mới có một số học sinh có tư duy tốt mới giải được nhưng
trình bày thì khơng logic và lí luận khơng chặt chẽ, đơi khi lời giải khơng phù hợp với
phép tính.
* Đối với giáo viên.
- Nhìn chung mọi giáo viên đều quan tâm, có đầu tư, nghiên cứu cho mỗi tiết
dạy. Tuy nhiên, đôi khi cịn lệ thuộc vào sách giáo khoa nên rập khn một cách máy

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram


4


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

móc, dẫn đến học sinh hiểu bài một cách mơ hồ, giáo viên giảng giải nhiều nhưng lại
chưa khắc sâu được bài học, thành ra lúng túng. Thực trạng này chính là một lí do làm
giảm chất lượng dạy – học mơn Tốn trong nhà trường.
- Khi dạy các bài tốn khó hơn cho học sinh có năng khiếu tốn các cô giáo đã
không phân chia thành các dạng, loại bài gặp bài nào dạy bài đó nên học sinh đã
không nhớ kỹ, không biết vận dụng kiến thức nào để giải bài toán.
Trong thực tế dạy học ở bậc tiểu học hiện nay, hầu hết các trường đều thực hiện
7 - 10 buổi trên tuần. Đó là điều kiện thuận lợi giúp GV có thể “Bù” và “Bồi” đúng
đối tượng để các em thể hiện mình. Sau khi học nội dung giải toán tỉ số phần trăm, tôi
nhận thấy năng lực giải toán và vận dụng thực tế của các em còn nhiều hạn chế nên rất
nhiều em khi làm bài tập không nhận dạng được bài toán dẫn đến giải sai. Qua tìm
hiểu đồng nghiệp, tôi biết được một số GV khi dạy dạng toán này đã không hiểu hết
được ý đồ SGK nên dạy qua loa, áp đặt dẫn đến HS không nắm được bản chất của
dạng toán. Đây là dạng tốn khơng chỉ khó với học sinh ‘đại trà” mà còn gây “lúng
túng” cho học sinh có năng khiếu. Chính vì thế, tơi đã khảo sát chất lượng học sinh
cuối năm học 2017-2018.
Đề khảo sát chất lượng học sinh:
Bài 1: Lớp 5B có 24 học sinh nữ, 12 học sinh nam. Tìm tỉ số phần trăm của học
sinh nam so với học sinh nữ.
Bài 2: 25% của sân trường diện tích 800 m2 có bóng cây che mát. Tính phần diện
tích sân trường không có cây che.
Bài 3: Biết 35,5 km là 40% chiều dài của con đường. Tính chiều dài của con
đường.
Kết quả thu được như sau:

Sĩ số
học
sinh

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

24

2

8,3

8

33,3


11

45,9

3

12,5

Điểm 9-10

Điểm 7-8

Điểm 5-6

Điểm dưới 5

Bảng 1
Từ bảng khảo sát trên, ta có thể biết được tỉ lệ HS nắm và vận dụng vào bài tập
chưa đều, nhiều em kĩ năng nhận dạng toán và giải chưa chắc chắn. Từ kết quả trên,
tôi nghĩ do phần lớn các em còn chủ quan khi làm bài, chưa nhớ kĩ các phương pháp
giải dạng toán này. Mặt khác, cũng có thể là các em chưa được củng cố rõ nét về 3
kiểu bài trong dạng toán này nên sự sai đó khơng tránh khỏi. Mặt khác GV cịn chủ

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

5


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram


quan, chưa chú trọng các khâu trong hướng dẫn giải cho học sinh. Chưa khắc sâu, so
sánh và chỉ ra những sai lầm cho học sinh cách giải của 3 kiểu bài của dạng toán này.
Xuất phát từ tình hình thực tế, tôi đã mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy dạng
toán này để dạy ở khối 5 ngay từ đầu năm học 2018-2019. Mục đích chính giúp các
em có phương pháp giải toán nói chung, phương pháp giải dạng toán vể tỉ số phần
trăm nói riêng. Làm cho các em biết chủ động thực hiện giải toán không máy móc mà
phải dựa vào tư duy, phân tích tổng hợp từ bản thân.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Giải pháp 1: Giúp học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản có liên quan.
Ở lớp dưới, các em được học các kiến thức về tỉ số, kiến thức về tìm phân số của
một số, tìm một số khi biết phân số của nó, bài tốn liên quan đến đại lượng tỉ lệ,....
thực chất tỉ số phần trăm cũng là một dạng của tỉ số mà thơi. Chính vì vậy giáo viên
cần hệ thống các kiến thức có liên quan nhằm giúp học sinh liên kết, hiểu rõ mối quan
hệ giữa các kiến thức, từ đó góp phần cho các em hiểu rõ bản chất của dạng toán.
Trước khi đi vào dạng toán Giải toán về tỉ số phần trăm, tôi giúp học sinh củng
cố lại các dạng bài tập như sau:
Bài 1: Trên sân trường có 3 cây bàng và 5 cây phượng. Tìm tỉ số giữa số cây
bàng và số cây phượng. Em hiểu tỉ số ấy như thế nào ?
Bài 2: a. Tìm

2
3

của 75kg

7
b. Tìm 5 của 40m
2
1

c. Tìm 3 của 2 m2

Bài 3: Tìm một số biết:
a.
b.

2
3
7
5

của nó bằng 27
của nó bằng 45

3
2
c. 4 của nó bằng 3

- Đối với bài tập 1 sau khi học sinh đã hoàn thiện giáo viên có thể hỏi thêm để
học sinh nêu tỉ số của số cây bàng và cây phượng để học sinh có sự tư duy về chiều
sâu từ đó mà hiểu bản chất về tỉ số.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

6


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram


- Đối với bài toán 2 và 3 sau khi học sinh làm giáo viên nên lưu ý học sinh “tìm
phân số của một phân số cũng giống như cách tìm phân số của một số tự nhiên”, “tìm
một số khi biết phân số của nó là một phân số, cũng giống như cách tìm một số khi
biết phân số của nó là số tự nhiên”.Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bằng hai
cách.

1
2
Bài 2c: Tìm 3 của 2 m2.

Cách 1:

Cách 2:

2
3
2
3

của

của

1
2
1
2

m2 là :


m2 là :

Bài 3c: Tìm một số biết

Cách 1: Số đó là:

Cách 2: Số đó là:

1 2 1
 
2 3 3

2 3
:
3 4

=

1
: 3 2
2
3
4

=

1
3

(m2)


(m2)

của nó bằng

2
3

.

8
9

2
8
:3  4 
3
9

Để giúp các em nắm tốt các dạng cơ bản trên sau khi học sinh đã hoàn chỉnh các
dạng tốn trên giáo viên có thể u cầu học sinh có năng khiếuđặt đề bài tương tự,
việc các em ra được đề bài tương tự chứng tỏ các em đã hiểu được bản chất của bài
toán.
Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh nắm chắc các bước để giải một bài tốn có
lời văn.
Mục đích của việc dạy học giải tốn là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối
quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mơ tả quan hệ đó bằng cấu trúc phép
tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài tốn. Để đạt được mục
đích của giải tốn nói chung và giải tốn về tỉ số phần trăm nói riêng tôi đã tổ chức
cho học sinh thực hiện các bước giải tốn:

*Bước 1: Tổ chức tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác:
- Đọc bài toán: Tuỳ từng bài tốn mà tơi cho học sinh đọc theo nhiều cách khác
nhau: đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt để nhớ những dữ kiện của bài toán đã
cho một cách chính xác và nắm vững những yêu cầu của đề bài.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

7


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

- Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng như: Thực hiện một số phần trăm kế
hoạch, vượt mức một số phần trăm kế hoạch, tiền vốn, tiền bán, tiền lãi, số phần
trăm lãi, lãi xuất tiết kiệm,... để học sinh hiểu nội dung, nắm bắt bài toán cho
biết cái gì? Bài tốn u cầu phải làm gì?
*Bước 2: Hướng dẫn tìm cách giải bài tốn bằng các thao tác:
- Tóm tắt bài tốn bằng cách đặt câu hỏi Bài tốn cho biết gì? Bài tốn u cầu
gì?Khi học sinh đã trả lời, yêu cầu học sinh gạch chân dưới những từ quan trọng mà
nhiều khi học sinh đọc khơng kỹ đề bài nên đã bỏ sót dẫn đến làm sai bài. Tùy theo
từng dạng của bài tốn có thể tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng hình vẽ,...
- Cho học sinh diễn đạt lại đề bài thông qua tóm tắt.
- Lập kế hoạch giải bài tốn: Cần tìm điều gì trước, điều gì sau? Học sinh phải
xác định trình tự giải bài tốn xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã
cho, xác lập mối quan hệ giữa điều kiện đã chovới yêu cầu bài tốn phải tìm và tìm
được đúng phép tính số học thích hợp. Dựa vào các kiến thức đã học để tìm ra cách
giải bài tốn.
*Bước 3:Hướng dẫn thực hiện cách giải và trình bày bài giảibằng cácthao tác:
- Thực hiện phép tính đã xác định.

- Viết câu lời giải phù hợp.
- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.
-Kiểm tra bài giải: Kiểm tra số liệu, tóm tắt, phép tính, câu lời giải và kết
quả cuối cùng có đúng với u cầu bài tốn hay khơng.
*Bước 4: Tổ chức rèn kỹ năng giải toán:
Sau khi học sinh đãbiết cách giải bài tốn (có kĩ năng giải tốn) để định hình kĩ
năng ấy tơi cho họcsinh vận dụng kĩ năng vào giải các bài toán trong vở bài tập theo
các hình thứckhác nhau (cá nhân, nhóm cặp đơi, nhóm theo trình độ,...) và tuỳtừng
dạng bài mà tơi rèn kĩ năng theo từng bước hoặc tất cả các bước giải toán.
*Bước 5: Rèn năng lực khái quát hoá giải toán (Dành cho học sinh có năng
khiếu) bằng các cách sau:
- Tổ chức cho học sinh giải bài toán nâng dần mức độ phức tạp.
- Giải bài tốn có nhiều cách giải khác nhau.
- Giải các bài tốn trong đó phải xét tới nhiều khả năng xảy ra để chọn
được khả năng thích hợp với bài tốn.
- Lập và biến đổi bài tốn dưới các hình thức như: Đặt câu hỏi cho bài toán mới
chỉ biết số liệu hoặc điều kiện, đặt điều kiện cho bài toán, lập bài toán tương tự với bài
toán đã giải, lập bài toán ngược bài toán đã giải, lập bài toán theo cách giải cho sẵn,...
Giải pháp 3: Hướng dẫn học sinh nắm vững cách giải 3 dạng bài toán cơ bản
về tỉ số phần trăm.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

8


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram


Như đã nói ở trên, trong q trình giảng dạy, giáo viên vận dụng các bướctìm
hướng giải. Để giúp giúp học sinh nắm chắc 3 bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm, yêu
cầu học sinh đọc kĩ đề, gợi mở cho học sinh phân tích nắm vững bài tốn, tóm tắt sơ
đồ từ đó dựa vào để lựa chọn phương pháp giải thích hợp.
Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
* Cách giải chung: Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau:
Bước 1: Tìm thương của 2 số.
Bước 2: Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (%) vào bên
phải tích tìm được.
Để học sinh hiểu được cách tìm tỉ số phần trăm của 2 số, giáo viên hướng cho
các em hiểu được bản chất của nó là tìm tỉ số của hai số viết dưới dạng thương rồi
biến thương đó dưới dạng phân số thập phân có mẫu là 100 bằng cách nhân thương
100

với 100 .
Ví dụ 1:Tìm tỉ số phần trăm của 15 và 50
15 : 50 = 0,3 ; 0,3 x 100 : 100 = 30 %
Khi áp dụng quy tắc tìm tỉ số phần trăm của 2 số học sinh hay trình bày sai:
Ví dụ: 0,3 x 100 = 30 % hoặc 15: 50 x 100 = 30 % (Sai vì thực tế kết quả là 30)
Để khắc phục điều này, giáo viên nên nhấn mạnh thêm cho học sinh đọc quy tắc
như sau:
Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau:
Bước 1: Tìm thương của 2 số.
Bước 2: Nhân nhẩm thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu phần trăm (%) vào
bên phải tích tìm được.(Nhấn mạnh từ nhân nhẩm để học sinh nhớ)Khi đó ví dụ 1
được trình bày giải như sau:
15 : 50 = 0,3
0,3 = 30 %
Để học sinh nắm được cách trình bày và ý nghĩa phép tính ở dạng 1 tơi đã tạo ra
“tình huống có vấn đề” cho học sinh tự giải quyết.

Ví dụ: 5 : Tìm tỉ số phần trăm của 5 và 20 ta làm như sau:
5 : 20 = 0,25 x 100 = 25%
Hỏi: Em hãy chỉ ra lỗi sai trong cách giải trên.
Sau khi học sinh tự phát biểu, giáo viên nhấn mạnh 0,25 x 100 = 25 khác 25%
Từ việc học sinh phát hiện lỗi sai thì học sinh chắc chắn sẽ nhớ lâu và nắm chắc
kiến thức tốt hơn.
* Hướng dẫn phân tích đề: Cần phải phân tích đề để làm rõ yêu cầu sau:

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

9


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Xác định rõ đơn vị so sánh và đối tượng đem ra so sánh: Đơn vị so sánh thường
ứng với 100%. Xác định rõ ta đang đi tìm tỉ số phần trăm của hai số nào?
Giá trị cụ thể của hai số đó trong bài tốn đã có cụ thể chưa? Nếu chưa ta sẽ tìm
như thế nào?
Ví dụ 2:Một lớp học có 12 học sinh nữ và 13 học sinh nam.Tìm tỉ số phần trăm số học
sinh nữ với số học sinh cả lớp.
Phân tích: Từ định hướng nêu trên học sinh đã xác định rất rõ đơn vị so sánh và
đối tượng đem ra so sánh: Số học sinh nữ được đem so với số học sinh cả lớp. Đơn vị
so sánh làsố học sinh cả lớp ứng với 100%.
Vậy tỉ số phần trăm của hai số cần tìm là số học sinh nữ và số học sinh cả lớp.
* Hướng dẫn giải:
- Vận dụng cách tìm tỉ số phần trăm để tìm đáp số bài tốn.
- Khi biết cụ thể giá trị của hai số các em vận dụng cách tìm tỉ số phần trăm tìm
kết quả bài toán.

- Cho học sinh nhắc lại ý nghĩa của tỉ số phần trăm vừa tìm được đề khắc sâu.
Chẳng hạn, ở ví dụ 2 giáo viên gợi ý:
+ Để tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ so với số học sinh cả lớp, trước tiên
ta phải tính gì? (ta tính tổng số học sinh cả lớp)
+ Bước tiếp theo làm gì? (tính tỉ số phần trăm học sinh nữ so với học sinh cả lớp)
- Có khi một đại lượng vừa là đơn vị so sánh vừa là đối tượng so sánh, và hai đại
lượng này có thể đổi vai trị cho nhau.
Giải
Số học sinh của cả lớp là:
12 + 13 = 25 (học sinh)
Tỉ số phần trăm số học sinh nữ so với số học sinh cả lớp là:
12 : 25 = 0,48
0,48 = 48%
Đáp số: 48%
- Cho học sinh nhắc lại ý nghĩa của tỉ số phần trăm 48% vừa tìm được là số học
sinh cả lớp là 100% thì số học sinh nữ là 48%.
- Trong đa số trường hợptỉ số phần trăm của 2 số thường hay gặp dạng số bé so
với số lớn nên khi gặp trường hợp ngược lại học sinh dễ lầm tưởng theo thói quen dẫn
đến sai.
* Một số lưu ý khi dạy dạng toán 1

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

10


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

- Giúp học sinh hiểu sâu về ý nghĩa của tỉ số phần trăm. Nắm chắc cách tìm tỉ số

phần trăm của hai số. Có kĩ năng chuyển số phập phân về tỉ số phần trăm.
- Xác định rõ ràng đơn vị so sánh và đối tượng so sánh để có phép tính đúng.
- Xác định đúng được tỉ số phần trăm của 1 số cho trước với số chưa biết hoặc tỉ
số phần trăm của số chưa biết so với số đã biết trong bài tốn.
Dạng 2: Tìm giá trị một số phần trăm (n%) của một số cho trước.
* Cách giải chung:
Muốn tìm giá trị một số phần trăm (n%) của số (N) cho trước ta lấy số đó (N)
chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm (n).
Hoặc lấy số đó (N) nhân với số phần trăm (n) rồi chia cho 100.
Ta có cơng thức: A = N : 100 x n
Hoặc
A = N x n : 100
* Phân tích, tóm tắt, trình bày bài giải:
Đây là dạng bài tập rất đơn giản nhưng học sinh rất lúng túng khi xác định đề bài
nên dẫn đến sai. Vì vậy cần hướng dẫn cho học sinh cần phân tích rõ từng câu văn
trong đề tốn để hiểu ý nghĩa của nó, đặc biệt ý nghĩa của tỉ số phần trăm đã cho. Cụ
thể:
Ví dụ 1:Tìm 12% của 75.
Phân tích: Giáo viên cần hướng học sinh hiểu ý nghĩa: tìm 12% của 75 có nghĩa là số
75 tương ứng với 100 % (100 phần bằng nhau). Tìm 12 % là tìm 12 phần trong 100
phần đó.
Tóm tắt: 75 tương ứng với 100%
?
?

tương ứng với

tương ứng với

1% (với học sinh nắm chưa chắc)


12%

Giải: Từ ý nghĩa đó học sinh dễ tư duy được muốn tìm 12 phần thì phải tìm giá
trị 1phần (Lấy số đó chia cho số phần trăm tương ứng) rồi nhân với 12.
12% của 75 là:
(75 : 100 ) x 12 = 9
Nhấn mạnh (75 : 100) là bước tìm giá trị của 1% ( Bước rút về đơn vị)
Sau khi hiểu bản chất bài toán, giáo viên giúp học sinh nhận thấy: Tìm 12% của
12

75 tức là tìm 100 của 75,ta có thể làm như sau:
12% của 75 là:
(75 : 100 ) x 12 = 9
Hoặc 75 x 12 : 100 = 9 (vận dụng Bài 2 ở giải pháp 1)

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

11


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Ví dụ 2:Một lớp học có 30 học sinh, trong đó số học sinh nữ bằng 40 % số học
sinh cả lớp. Tìm số học sinh nam.
Phân tích: Giáo viênchỉ cần hướng cho học sinh hiểu ý nghĩa “số học sinh nữ
bằng 40% số học sinh cả lớp” có nghĩa là coi 30 học sinh cả lớp là 100% (bao gồm cả
số học sinh nam) thì số học sinh nữ 40%.(Cho học sinh nhắc đi nhắc lại nhiều lần ý
nghĩa này).

Tóm tắt: 30 học sinh tương ứng với 100%
? học sinh

tương ứng với

1% (với học sinh nắm chưa chắc)

? học sinh

tương ứng với

40%

Giải
Cách 1:Từ ý nghĩa đó học sinh dễ tư duy được: Trước hết phải sử dụng bước rút
về đơn vị tức là phải tìm 1% của 30 học sinh (30 : 100 = 0,3) rồi sau đó tìm 40% của
30 học sinh (0,3 x 40 = 12).
Học sinh làm thạo có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút về đơn vị:
30 : 100 x 40 = 12
Rút về đơn vị
Trình bày bài giải:

Số học sinh nữ là:
30 : 100 x 40 = 12 (học sinh )

Số học sinh nam cần tìm là:
30 - 12 = 18 (học sinh)
Đáp số: 18 học sinh nam
Nhấn mạnh (30 : 100) là bước tìm giá trị của 1%
Tương tự ở ví dụ 1, để học sinh linh hoạt trong việc làm bài, giáo viên chỉ ra cho

40

học sinh thấy thực chất là: Tìm số học sinh nữ là tìm 100 của 30. Ta có thể tìm số học
sinh nữ là: 30 : 100 x 40 hay 30 x 40 : 100
Cách 2: Đi tìm số phần trăm tương ứng với số học sinh nam, rồi làm tương tự
trên:
100% - 40% = 60%
Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải bằng câu
hỏi: Muốn tìm 40% của 30 ta làm sao? (nhiều học sinh nhắc lại).
* Một số lưu ý khi dạy dạng toán 2:
- Giáo viên cần giúp học sinh xác định đúng tỉ số phần trăm của một số chưa biết
với một số đã biết để thiết lập đúng các phép tính.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

12


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

- Phải hiểu rõ các tỉ số phần trăm có trong bài toán. Cần xác định rõ đơn vị so
sánh (hay đơn vị gốc) để coi là 100 phần bằng nhau hay 100%
- Trong bài tốn có nhiều đại lượng, có những đại lượng có thể vừa là đơn vị so
sánh, vừa là đối tượng so sánh.
- Có một số bài tốn ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì
yêu cầu học sinh cũng phải tóm tắt theo hướng dẫn trên để xác định được dạng toán.
- Khi học sinh đã giải được bài toán, giáo viên cung cấp thêm cho học sinh một
số yếu tố thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông
thường là chiếm 100%.

Ví dụ:
+ Tổng số (học sinh; gạo; sản phẩm; thu nhập;…)
+ Diện tích cả mảnh đất (thửa ruộng, mảnh vườn;…)
+ Số tiền vốn (tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra;…)
Dạng 3: Tìm một số biết một số phần trăm (n%) của nó là một số cho trước.
* Cách giải chung
Muốn tìm một số (A) biết một số phần trămcủa nó (n%) là số cho trước (N) ta
lấy số đã biết (N) chia cho số phần trăm tương ứng(n%) rồi nhân với 100.
Hoặc lấy số đã biết (N) nhân với 100 (n) rồi chia cho số phần trăm tương ứng(n
%).
Ta có công thức: A= N : n x 100
Hoặc
A= N x 100 : n
Ví dụ 1: Tìm một số biết 30 % của nó là 72.
Phân tích: Giáo viên hướng cho học sinh phân tích: Tìm một số biết 30% của nó
là 72 có nghĩa là số đi tìm là 100 % (100 phần) và 30% tương ứng 72.
Tóm tắt:
72 tương ứng với

30%

?

tương ứng với

1% (với học sinh nắm chưa chắc)

?

tương ứng với


100%

Giải: Từ phần phân tích, tóm tắt học sinh dễ dàng tư duy tìm số đó là tìm 100
phần thì phải tìm giá trị một phần bằng cách:
(72 : 30) x 100 = 240 ; Nhấn mạnh (72 : 30) là bước tìm giá trị của 1%
Sau đó giáo viên giúp học sinh hiểu, thực chất bài tốn nó là dạng bài 3 của giải
30

pháp 1: 30% của nó là 72 hay 100 của nó là 72 để học vận dụng linh hoạt có thể tính
72 : 30 x 100 = 240 hay 72 x 100 : 30 = 240.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

13


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Ví dụ 2:(Bài 1 trang 96- VBT) Số học sinh giỏi của của một trường tiểu học là
256 em và chiếm 51,2% số học sinh tồn trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học
sinh? [2]
Phân tích: Tương tự, học sinh có thể xác định được ngay số học sinh tồn trường
cần tìm là 100 % (100 phần) và 256em tương ứng với 51,2% (51,2 phần).
Tóm tắt:
256 học sinh tương ứng với
? học sinh

tương ứng với


? học sinh

51,2%

1% (với học sinh nắm chưa chắc)

tương ứng với

100%

Giải: Từ phần phân tích, tóm tắt học sinh dễ dàng tư duy tìm số học sinh tồn
trường là tìm 100 phần thì phải tìm giá trị một phần bằng cách:
(256 : 51,2) x 100 = 500 (học sinh)
Nhấn mạnh (256 : 51,2) là bước tìm giá trị của 1%
Ví dụ 3: (Bài 4 trang 176- SGK) Một cửa hàng bán hoa quả (trái cây) thu được
tất cả 1 800 000 đồng. Tính ra số tiền lãi bằng 20% số tiền vốn. Tính tiền vốn để mua
số hoa quả đó. [3]
Phân tích: Sai cơ bản của học sinh khi làm bài tập trên là chưa xác định được rõ
tỉ số phần trăm của số tiền đã bán hoa quả là bao nhiêu so với tiền vốn. Dẫn đến một
số em tính tiền lãi sai như sau:
1 800 000 : 100 x 20 = 360 000 (đồng)
Do đó, cần xác định tỉ số phần trăm của 1 800 000 đồng:
%Tiền bán (thu về) = %Tiền vốn + %Tiền lãi = 100% + 20% = 120%
Tóm tắt: 1 800 000 đồng

tương ứng với

120%


? đồng
tương ứng với 1% (với HSchậm tiến bộ)
? đồng
tương ứng với 100%
Giải:
Coi số tiền vốn là 100% thì số tiền lãi là 20%.
1 800 000đồng tiền bán hoa quả ứng với:
100% + 20% = 120%
Như vậy 120% tiền vốn chính là 1 800 000 đồng.Giá trị 1% tiền vốn là:
1 800 000 : 120 = 15 000 (đồng)
Số tiền vốn là:
15000 x 100 = 1 500 000 (đồng)
Đáp số: 1 500 000đồng
Nhấn mạnh (1 800 000 : 120) là bước tìm giá trị của 1%

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

14


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Như vậy đối với những học sinh chưa nắm chắc ta có thể cho các em quy về tìm
1%, cịn với các em đã thành thạo có thể giải bài tốn gộp hoặc trình bày theo cách
khác.
* Một số lưu ý khi dạy dạng 3:
- Khi chữa bài giáo viên cần nhấn mạnh bước tìm giá trị của 1%.
- Khi giải các bài toán dạng 3 này học sinh rất hay bị nhầm lẫn với các bài toán
dạng 2 nên trong quá trình giảng dạy giáo viên cần cho học sinh nắm chắc và sử dụng

thành thạo cách tìm một số khi biết một giá trị phần trăm của số đó. Cho học sinh
phân biệt sự khác nhau của hai dạng bài này.
- Khi giải các bài tốn về tính tiền lãi, tiền vốn, giáo viên cần cho học sinh hiểu
rõ cách tính tiền lãi, tiền vốn:
Tiền lãi = Tiền bán - Tiền vốn (nếu bán có lãi)
Tiền lỗ = Tiền vốn - Tiền bán (nếu bán bị lỗ)
Tiền vốn khơng thay đổi mà chỉ có tiền bán và tiền lãi thay đổi.
- Có thể sử dụng các sơ đồ hay các mơ hình để phân tích nhằm giúp học sinh tự phát
hiện ra đường lối để giải bài toán, tránh những sai sót khơng đáng có.
Sở dĩ tại sao ở dạng 2 và dạng 3 ngay từ đầu chúng ta đều hướng học sinh vào
việc đi tìm 1%, bởi đây là dạng rút về đơn vị, mà kiến thức giải toán rút về đơn vị các
em đã được làm quen và giải thành thạo dạng toán này ở lớp dưới và để giúp những
em khả năng tiếp thu chưa tốt có thể dễ dàng tiếp nhận kiến thức. Sau khi các em hiểu
rõ bản chất của dạng toán các em có thể vận dụng linh hoạt cách giải, cách trình bày
khác (giải pháp 1).Sau khi học sinh đã nắm được ba dạng cơ bản của bài toán về tỉ số
phần trăm giáo viên cần tổ chức cho học sinh luyện tập các bài toán tổng hợp cả ba
dạng để củng cố cách giải, rèn kĩ năng và phân biệt sự khác nhau của ba dạng bài đó
cho học sinh nắm chắc, không nhầm lẫn khi giải.
Giải pháp 4: Chỉ ra cho học sinh những lỗi thường gặp khi giải tốn về tỉ
số phần trăm.
Trong q trình học nội dung kiến thức này, học sinh đơi khi cịn hay lẫn lộn
một cách đáng tiếc; chưa phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa tỉ số và tỉ số phần
trăm. Việc vận dụng các kiến thức cơ bản vào thực hành còn gặp nhiều hạn chế, các
em hay bắt chước các bài thầy cô giáo hướng dẫn mẫu để thực hiện yêu cầu của bài
sau nên dẫn đến nhiều sai lầm cơ bản. Cụ thể:
Khi thực hiện phép tính tìm tỉ số phần trăm của hai số, học sinh còn lẫn lộn
giữa đại lượng đem ra so sánh và đại lượng chọn làm đơn vị so sánh (đơn vị gốc, hay
đơn vị chuẩn) dẫn đến kết quả tìm ra là sai. Rất nhiều học sinh chưa hiểu được bản
chất của tỉ số phần trăm, dẫn đến việc lựa chọn phép tính, ghi tỉ số phần trăm bừa bãi,
sai ý nghĩa tốn học.Khi trình bày phép tính tìm tỉ số phần trăm của 2 số, học sinh


download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

15


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

thực hiện bước thứ 2 của quy tắc còn nhầm lẫn nhiều (kể cả một số giáo viên) dẫn đến
phép tính sai về ý nghĩa tốn học.
Khi giải các bài toán về tỉ số phần trăm dạng 2 và dạng 3 học sinh chưa xác
định được tỉ số phần trăm số đã biết với số chưa biết, chưa lựa chọn đúng được số làm
đơn vị so sánh để đưa các số khác về so với đơn vị so sánh đã lựa chọn.
Khi giải một số bài toán phần trăm về tính tiền lãi, tiền vốn học sinh ngộ nhận
và cho rằng tiền lãi và tiền vốn có quan hệ tỉ lệ với nhau, dẫn đến giải sai bài tốn.
Chính vì vậy, giáo viên cần giúp học sinh hiểu tường minh các dạng toán, phân
biệt được các dạng toán và chỉ ra cho các em những lỗi thường gặp khi giải toán.
* Phân biệt dạng 1 với dạng 2 và dạng 3:
Ở dạng 1 học sinh ít nhầm lẫn hơn. Giáo viên nhấn mạnh cho học sinh:
-Dạng 1chỉ là yêu cầu tìm số phần trăm.
- Các thuật ngữ thường gặp như: Tìm tỉ số phầm trăm ...? ... chiếm bao nhiêu
phầm trăm? ... đạt bao nhiêu phần trăm? ... có bao nhiêu phần trăm?
* Phân biệt dạng 2 và dạng 3:
Nếu như hạn chế lớn nhất của học sinh là nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập này thì
với các biện pháp sau đã giúp các em tự tin hơn khi giải tốn.
Thật vậy, theo cách thơng thường học sinh hay gặp các lỗiphổ biến như sau:
Dạng 2

Dạng 3


Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số
cho trước.
Ví dụ:(Bài 2- trang 77 – SGK tiết Luyện
tập) Một người bán 120 kg gạo, trong đó
có 35% là gạo nếp. Hỏi người đó bán
bao nhiêu ki- lơ- gam gạo nếp? [3]

Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần
trăm của số đó.
Ví dụ:(Bài 2- trang 78 - SGK) Kiểm tra
sản phẩm của một xưởng may, người ta
thấy có 732 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm
91,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số
sản phẩm. [3]

Tóm tắt:

Tóm tắt:
Tổng số gạo: 120 kg

Nếp chiếm : 35%
Nếp có : ? kg.
Giải
Học sinh áp dụng bài tập mẫu như sau:
Số gạo nếp là:
120 : 100 x 35 = 42 (kg)
Đáp số : 42 kg.

Sản phẩm đạt chuẩn: 732 sản phẩm

Chiếm: 91,5%
Tổng số SP xưởng may: ? sản phẩm
Giải
Học sinh áp dụng bài tập mẫu như sau:
Tổng số sản phẩm của xưởng may là:
732 : 91,5 x 100 = 800 (sản phẩm)
Đáp số: 800 sản phẩm.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

16


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Thay vì như vậy, nhiều học sinh cứ nhầm Thay vì như vậy, nhiều học sinh cứ
lẫn thành: 120 : 35 x 100
nhầm lẫn thành: 732 : 100 x 91,5
Để tránhcác lỗi nhầm phổ biến ở các bài toán của 2 dạng này, giáo viên có thể
chọn cách làm mới sau:
Dạng 2

Dạng 3

Tóm tắt:

Tóm tắt:

Tổng:


SP đạt chuẩn: 732 SP tương ứng 91,5%

120 kg tương ứng 100%

? kg tương ứng 1% (học sinhchưa
nắm chắc làm thêm)
Gạo nếp:

? kg tương ứng 35%

? sản phẩm tương ứng 1% (học sinh
chưa nắm chắc làm thêm)
Xưởng may: ? sản phẩm tương ứng 100%

Hướng dẫn giải:

Hướng dẫn giải:

Đã có số tương ứng với 100% nên số cần
tìm là số tuơng ứng với 35% (Tìm 1% rồi
tìm 35%).
(120 : 100 x 35) hoặc(120 x 35 : 100)
Cách giải:

Chưa có số tương ứng với 100% nên số
cần tìm là số ứng với 100% (Tìm 1% rồi
tìm 100%).
(732 : 91,5x 100) hoặc(732 x 100 : 91,5)
Cách giải:


Coi số gạo đem bán là 100 phần bằng Coi số tổng số sản phẩm của xưởng may
nhau(hay 100%) thì số gạo nếp 35 phần là 100 phần bằng nhau (hay 100%) thì số
như thế (hay 35%)
sản phẩm đạt chuẩn là 91,5 phần như thế
(hay 91,5%) Giá trị 1 phần (hay 1% số
Giá trị 1 phần (hay 1% số gạo đem bán) sản phẩm của xưởng may) là:
là:
732: 91,5 = 8 (sản phẩm)
120 : 100 = 1,2 (kg)
Tổng số sản phẩm của xưởng may (hay
Số gạo nếp đã bán (hay 35% số gạo đem 100% số sản phẩm của xưởng may) là:
bán) là:
8 x 100 = 800 (sản phẩm)
1,2 x 35 = 42(kg)
Đáp số: 800 sản phẩm
Đáp số: 42kg gạo
Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên sẽ hệ thống lại hai dạng
toán(dạng 2 và dạng 3) để cho học sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng bài, vì
học sinh hay lẫn lộn giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này:
Dạng 2

Dạng 3

Đều đi tìm số tương ứng số phần trăm nào đó thơng qua bước rút về đơn vị
(tìm giá trị của 1%)

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram


17


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Tóm tắt:

Tóm tắt:

Số đã biết: tương ứng 100%

Số đã biết: tương ứng n%

Số cần tìm(?): tương ứng n% (n đã biết
và n <100 hoặc n > 100, hiếm khi n =
100%)

Số cần tìm(?): tương ứng 100%
(n đã biết và n <100 hoặc n > 100 hiếm
khi n= 100%)

Cách giải:
Cách giải:
- Đi tìm số tương ứng số phần trăm có - Đi tìm số tương ứng số phần trăm bằng
thể lớn hơn hoặc bé hơn 100%
100%.
- Phép tính ln chia cho 100
- Phép tính ln nhân với 100
Tóm lại:Trên đây là những giải pháp hướng dẫn học sinh giải toán về tỉ số
phần trăm với ba dạng cơ bản. Các giải pháp này đã khắc phục được những lỗi cơ bản

như: nhầm lẫn dạng tốn, xác định nhầm phép tính, khơng xác định được dạng tốn.
Mấu chốt của thành cơng trong giải toán theo các biện pháp này là phải xác
định đúng được số tương ứng số phần trăm của nó. Ngay trong cách hướng dẫn ở
từng dạng giáo viên cần làm rõ bước tìm 1% để học sinh hiểu cách xây dựng cơng
thức tính và nhấn mạnh đó là bước rút về đơn vị.
Sau khi học sinh thành thạo giải tốn các thao tác phân tích có thể rút gọn chủ
yếu học sinh tự làm. Nắm vững ba dạng bài cơ bản này sẽ là cơ sở để học sinh vận
dụng giải các bài tốn có liên quan đến tỉ số phần trăm trong chương trình.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi luyện tập giải toán về tỉ số phần trăm, đến thời điểm này, tôi muốn kiểm
tra xem với cách làm như vậy thì thông tin ngược sẽ thế nào. Tôi ra đề khảo sát như
sau:
Bài 1: Khối lớp 5 có 44 học sinh, số học sinh nữ là 28 em. Tìm tỉ số % số học
sinh nam và số học sinh cả khối.
Bài 2: Một cửa hàng bỏ ra 5 000 000 tiền vốn. Biết cửa hàng đó lãi 12%, tính số
tiền sau khi bán hàng.
Bài 3: Số học sinh nữ của lớp 5B chiếm 54% số học sinh cả lớp. Hỏi lớp 5B có
bao nhiêu học sinh, biết rằng lớp đó có 27 bạn nữ.
Kết quả thu được là:
Bảng 2
Sĩ số
học
sinh

Điểm 9-10
SL

%

Điểm 7-8

SL

%

Điểm 5-6
SL

%

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Điểm dưới 5
SL

%
18


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

21

6

28,6

7

33,3


8

38,1

0

0

Qua việc vận dụng sáng kiến vào quá trình dạy học, tơi thấy chất lượng giảng dạy có
sự tiến bộ rõ rệt. học sinh tiếp cận nhanh với các dữ liệu của bài toán, xác định được
yêu cầu bài và dễ dàng định hướng được các bước giải của bài toán. Đặc biệt là các
giải pháp đã giúp học sinh nhận dạng bài tập một cách chính xác và làm bài khá tốt.
Nhìn vào kết quả trên (Bảng 2) cho thấy các em làm bài đạt từ trung bình trở lên, chất
lượng bài kiểm tra có đúc rút kinh nghiệm có cao hơn so với bài kiểm tra chưa vận
dụng kinh nghiệm (Bảng 1). Qua hai bảng thống kê trên, có thể thấy, khi chưa áp dụng
các kinh nghiệm trên, tỉ lệ % học sinh đạt từ 5 điểm trở lên chiếm 87,5%, tỉ lệ học sinh
điểm 9-10 chỉ đạt8,3%. Sau khi áp dụng các biện pháp trên thì tỉ lệ học sinh đạt điểm
9-10 là 28,6% (tăng lên 20,3%), đặc biệt khơng cịn học sinh làm điểm dưới 5 nữa.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 5 nói riêng là cả một quá trình kiên trì, đầy
sự sáng tạo, nhất là đối với dạng toán liên quan đến tỉ số phần trăm, cho nên khi
hướng dẫn học sinh giải toán nói chung, giải dạng toán liên quan đến tỉ số phần trăm
nói riêng chúng ta cần:
Trước hết giáo viên phải tích cực nghiên cứu và nắm chắc nội dung chương
trình, phân loại và nắm chắc các dạng bài về giải toán phần trăm và dự kiến những
khó khăn mà học sinh có thể gặp phải để đưa ra hướng khắc phục.
Tích cực đầu tư trong soạn giảng; thường xuyên cải tiến đổi mới phương pháp

dạy học phù hợp với đặc trưng bộ môn, với đặc điểm đối tượng học sinh.
Cũng giống như việc giảng dạy các mạch kiến thức khác, khi dạy học sinh cách
giải các bài toán về tỉ số phần trăm giáo viên cần biết lựa chọn các phương pháp sao
cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Sử dụng linh hoạt các hình thức và
phương pháp dạy học để giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, độc
lập trong học tập.
Khi giảng dạy các kiến thức mới, dạng toán mới giáo viên cần tiến hành theo các
bước: Tự phát hiện - Tự giải quyết - Tự chiếm lĩnh. Giáo viên cần xuất phát từ những
vấn đề rất cụ thể, chi tiết; học sinh phải nắm được bản chất của vấn đề, các em phải
có nền kiến thức cơ bản vững. Hướng dẫn học sinh phải kĩ càng, kiên trì, liên tục theo
từng dạng từ dễ đến khó.

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

19


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

Dạy học phải gắn với thực tế để học sinh biết vận dụng và biết tự đánh giá kết quả học
tập của mình.
3.2. Kiến nghị
Xuất phát từ những vấn đề được trình bày trên, tơi có một số kiến nghị sau:
Giáo viên là người góp phần quyết định trong việc thực hiện chất lượng hoạt
động dạy và học. Do đó để nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn nói chung, các kiến
thức về giải bài toán về tỉ số phấn trăm nói riêng địi hỏi mỗi giáo viên cần tích cực
đổi mới phương pháp dạy học. Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ hết khả năng của
mình.
Tổ chuyên mơn, Ban Giám hiệu nhà trường cần tích cực đẩy mạnh và nâng cao

hiệu các buổi sinh hoạt chuyên môn. Cải tiến nội dung hình thức nhằm tạo ra một mơi
trường mà ở đó giáo viên có thể tự giác trao đổi bàn bạc, phổ biến kinh nghiệm hay,
những cách làm sáng tạo, tháo gỡ những khó khăn từng bài dạy, những vướng mắc
thường gặp trong dạy Toán nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
Trên đây là những suy nghĩ của bản thân trong quá trình dạy học sinh giải các
bài toán về tỉ số phần trăm ở Tiểu học. Với những kinh nghiệm đó chắc chắn sẽ khơng
tránh những vấn đề cần bàn bạc, trao đổi, bổ sung. Rất mong được đón nhận những ý
kiến đóng góp của các cấp chỉ đạo chuyên môn và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Hà Trung, ngày 10 tháng 03 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người viết

Khương Thị Hải

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

20


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH

NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Khương Thị Hải
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường Tiểu học Hà Lai - Hà Trung Thanh Hóa.
Cấp đánh giá xếp loại
TT

1.

2.

Tên đề tài SKKN

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Ngành GD cấp huyện;
Trao đổi về việc giúp học
Huyện Hà Trung
sinh học tốt phân môn Tập
Tỉnh Thanh Hoá
làm văn qua việc chấm trả
bài cho học sinh lớp 4-5
Ngành GD cấp tỉnh;
Trao đổi về Một số biện
Tỉnh Thanh Hóa
pháp giúp học sinh lớp 5 học
tốt văn miêu tả.


Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

C

2012-2013

B

2014-2015

download by :
skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

21


skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram

skkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tramskkn.moi.nhat.skkn.mot.so.giai.phap.giup.hoc.sinh.lop.5.hoc.tot.noi.dung.giai.toan.ve.ti.so.phan.tram



×