Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Dạy - học về Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.43 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I- Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm Trang
A- Lý do khách quan
B- Lý do chủ quan
II - Mục đích nghiên cứu
III - Đối tượng nghiên cứu
IV- Nhiệm vụ nghiên cứu
V- Phương pháp nghiên cứ
NỘI DUNG
A- Cơ sở khoa học của sáng kiến kinh nghiệm
I - Cơ sở lí luận
II- Cơ sở thực tiễn
B- Thực trạng
C- Những giải pháp
I - GiảI pháp thứ nhất
1- Tiến hành thực nghiệm
II- Giải pháp thứ hai
2 - Phương pháp dạy học
2.1. Giới thiệu khái niệm tỉ số phần trăm
2.2. Hướng dẫn cách giải
3. Kết quả sau khi áp dụng
KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
I - LÝ DO CHỌN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
A- LÝ DO KHÁCH QUAN.
- Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học nói chung, ở môn Toán lớp 5
nói riêng, phần “Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm” là một nội
dung quan trọng. Nội dung này được săp xếp trong mạch số học và sắp xếp xen
kẽ gắn bó với các mạch kiến thức khác, nhằm làm cho phong phú thêm nội dung
môn Toán ở Tiểu học.


- Dạy - học về “Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm” không
chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp học sinh gắn học
1
với hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao động và sản xuất của xã hội.
Qua việc học các bài Toán về có Tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm về
thực tế, vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như : Tính tỉ số phần
trăm các loại học sinh (theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực ) trong lớp
mình học, trong nhà trường, tính tiền vốn, tiền lãI khi mua bán hàng hoá hay khi
gửi tiền tiết kiệm, tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định v.v. Đồng
thời rèn luyện những phẩm chất không thể thiếu của người lao động đối với học
sinh Tiểu học.
B- LÝ DO CHỦ QUAN.
Những việc dạy - học “Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm”
không phải là việc dễ đối với cả giáo viên và học sinh tiểu học, mà cụ thể là giáo
viên và học sinh lớp 5. Để tìm ra phương pháp dạy – học về tỉ số phần trăm và
giải toán về tỉ số phần trăm sao cho phù hợp, không lúng túng khi giáo viên
truyền đạt, không đơn điệu, nhàm chán, hiểu bài một cách mơ hồ khi học sinh
học bài là một việc làm khó khăn. Vì vậy yêu cầu người giáo viên phải xác định
rõ yêu cầu về nội dung, mức độ cũng như phương pháp dạy học nội dung này.
Từ đó nhằm tạo ra một hệ thống phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
học sinh, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới PPDH theo chương trình thay sách
giáo khoa ở Tiểu học.
- Từ việc xác định vị trí, vai trò của nội dung về “Tỉ số phần trăm và giải
toán về tỉ số phần trăm” cũng như những băn khoăn về cách dạy học phần này
từ giáo viên và học sinh, tôi chọn nội dung dạy - học “Tỉ số phần trăm và giải
toán về tỉ số phần trăm” để nghiên cứu, thực nghiệm nhằm góp phần tìm ra biện
pháp khắc phục khó khăn cho bản thân, đồng nghiệp và cũng như học sinh lớp 5
khi học phần Toán này.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm hệ thống hoá nội dung, mức độ về “Tỉ số

phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm” được thể hiện trong chương trình
Toán lớp 5. Từ đó đề ra phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động của học sinh. Nếu xác định đúng nội dung các kiến thức “Tỉ số phần trăm
và giải toán về tỉ số phần trăm” và xây dựng được một hệ thống phương pháp
phù hợp cho nội dung này cũng như vận dụng hợp lí các phương pháp dạy học
mới thì có thể giúp học sinh nắm vững chắc các kiến thức và kĩ năng giải các bài
Toán về tỉ số phần trăm, đồng thời phát triển tư duy trừu tượng, năng lực khái
quát hoá của học sinh, gây được hứng thú học tập cho học sinh khi học vấn đề
này.
III- ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
- Nghiên cứu về nội dung, mức độ và phương pháp trong dạy học về tỉ số
phần trăm và giải các bài toán về tỉ số phần trăm trong môn Toán lớp 5.
IV- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
1. Tìm hiểu cơ sở lí luận và thực tiễn về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ
số phần trăm.
2
2. Tìm hiểu nội dung, mức độ và phương pháp của phần toán và tỉ số phần
trăm được thể hiện trong Toán 5.
V- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
1. Nghiên cứu lí luận: Tôi tiến hành tìm hiểu, chắt lọc từ một số tài liệu liên
quan như: Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học, Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kỳ II (2004 -2007), 100 câu hỏi và đáp án về
việc dạy và học Toán ở Tiểu học, Hỏi - Đáp về dạy học Toán 5, Báo Toán tuổi
thơ và đặc biệt là khai thác nội dung chương trình sách giáo khoa Toán Tiểu
học ở lớp 4 và lớp 5.
2. Phương pháp nghiên cứu kinh nghiệm: Để tìm ra phương pháp dạy học
vấn đềnày một cách thiết thực và có hiệu quả, tôi học hỏi kinh nghiệm giảng
dạy, trao đổi ý kiến dạy học vấn đề này với nhiều giáo viên khác và đúc rút kinh
nghiệm từ bản thân qua dạy học nhiều năm ở lớp 5.

3. Phương pháp điều tra, xử lí và thực nghiệm: Tôi tiến hành quan sát, thu
thập những thao tác, những biểu hiện ở các giờ dạy học của giáo viên và học
sinh. Sau đó tiến hành phát phiếu điều tra trình độ nhận thức của học sinh ở một
số lớp về vấn đề này.
PHẦN NỘI DUNG
A- CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
I - CƠ SỞ LÍ LUẬN.
- Như đã đề cập ở phần mở đầu “Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số
phần trăm” có một vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong chương trình Toán ở
lớp 5. Tuy phần nội dung thể hiện chiếm tỷ lệ không lớn nhưng nó là phần kiến
thức rất thực tế. Đồng thời giúp học sinh biết tính tỉ số phần trăm, tính tiền lãi….
nó trang bị kiến thức thực tế cho học sinh vững bước vào cuộc sống.
II- CƠ SỞ THỰC TIỄN.
3
- Tìm hiểu nội dung, chương trình về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số
phần trăm trong Toán 5.
Gồm 4 nội dung đó là :
1- Bổ sung về phân số thập phân.
2- Số thập phân, các phép tính với số thập phân.
3- Tỉ số phần trăm.
- Khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm.
- Đọc, viết tỉ số phần trăm.
- Cộng, trừ các tỉ số phầm trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với số tự nhiên
khác o.
- Giải các bài toán về tỉ số phần trăm.
4- Một số yếu tố thống kê, giới thiệu biểu đồ hình quạt.
- Nội dung tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm được sắp xếp ở
chương 2 trong sách Toán 5 với yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng như sau:
- Nhận biết được tỉ số của hai đại lượng cùng loại.
- Biết đọc, viết tỉ số phần trăm.

- Biết viết một phân số thành tỉ số phần trăm và viết tỉ số phần trăm thành
phân số.
- Biết thực hiện phép cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân tỉ số phần trăm với
một số tự nhiên; chia tỉ số phần trăm cho một số tự nhiên khác 0.
- Biết giải bài toán về tỉ số phần trăm .
+ Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
+ Tìm giá trị của một tỉ số phần trăm của một số.
+ Tìm một số biết giá trị một tỉ số phần trăm của số đó.
+ Giáo viên cần phân biệt rõ về cách biểu thị phân số, tỉ số, tỉ số phẩntăm
trong môn Toán ởTiểu học như sau:
* Phân số : Được biểu thị bằng một cặp hai số tự nhiên a và b, viết như
sau:
b
a
trong đó b khác 0.
Ví dụ :
;
4
3

27
12
;
216
125
là những phân số.
*Lưu ý : Ví dụ:
4
3
hướng dẫn học sinh đọc là “ ba phần tư” khôg đọc “ba

trên bốn”.
* Tỉ số : - Được biểu thị bằng mọt cặp hai số a và b (b khác 0); viết như
sau:
b
a
hoặc a: b; a và b có thể là số tự nhiên, phân số, hỗn số hoặc số thập phân.
Ví dụ :
; 5,5;3;
12
5,0
;
4
2
1
3
;
5
2
là những tỉ số.
4
- Ở Tiểu học thường gặp tỉ số viết dưới dạng phân số hoặc thương của hai
số.
* Tỉ số phần trăm: Được biểu thị bằng một cặp hai số a và b, trong đó a có
thể là một số tự nhiên, một phân số, một hỗn hợp số hoặc một phân số; còn b là
100, viết như sau :
100
a
hoặc a: 100 ; hoặc a%.
Ví dụ :
100

12
hay 12% ;
100
5,0
hay 0,5%;
* Trong Toán 5 thường biểu thị tỉ số phần trăm dưới dạng a: b hay
100
a
hay
a% với a là số tự nhiên hoặc số thập phân, có thể cho học sinh làm quen với tỉ số
phần trăm viết dạng ví dụ :
5
3
% hoặc 1
3
2
%
* Lên bậc học trên, khái niệm phần trăm được mở rộng hơn: Phần trăm là
những phân số có mẫu số là 100. Kí hiệu là a% =
100
a
(Toán 6).
- ở Tiểu học, các khái niệ Toán học đều không được xây dựng bằng định
nghĩa. Khái niệm tỉ số phần trăm được giới thiệu bằng cách đưa ra sơ đồ hình vẽ
và xuất phát từ việc lập tỉ số của hai đại lượng cùng đơn vị giúp học sinh biết
cách đọc, viết và nhận ra ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
- Chúng ta cùng xét bài “Tỉ số phần trăm” (Tiết 74 - Trang 73 - Toán 5) sẽ
thấy cách giới thiệu như sau:
+ Nêu bài toán (ví dụ- trang 73): Diện tích một vườn hoa là 100m
2

, trong đó
có 25m
2
trồng hoa. Tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa.
- Yêu cầu học sinh tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn
hoa.
- Tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là: 25: 100 hay
100
25
.
- Tỉ số này có dạng đặc biệt là phân số thập phân có mẫu số là 100.
- Giáo viên giới thiệu cách viết mới của
100
25
là 25% và giới thiệu cách đọc
25% là “hai mươi lăm phần trăm”.
- Từ nội dung bài toán và sơ đồ hình vẽ minh hoạ, giáo viên hướng dẫn học
sinh nhận ra ý nghĩa của tỉ số phần trăm 25%.
- Các bài toán về tỉ số phần trăm thực chất là các bài toán về tỉ số. Giáo viên
cần hiểu rõ có ba dạng bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm ở Toán 5.
* Bài toán 1 : Cho hai số, tìm tỉ số phần trăm của hai số đó .
+ Ví dụ :
- Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315học sinh nữ.
Tìm tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường.
(ví dụa, trang 75, Toán 5)
* Bài toán 2: Cho số thứ hai và tỉ số phần trăm của hai số. Tìm số thứ nhất.
5
Ví dụ: Một trường Tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiếm
52.2%. Tính số học sinh nữ của trường đó.
(Ví dụ a, trang76, Toán 5)

*Bài toán 3: Cho số thứ nhất và tỉ số phần trăm của hai số. Tìm số thứ hai
Ví dụ :
Số học sinh nữ của một trường là 240 em và chiếm 52.5% số học sinh toàn
trường. Hỏi trường đó có bao nhiêu học sinh?
(Ví dựa, trang 78, Toán 5)
- Khái niệm “Tỉ số phần trăm” đã liên quan đến “tỉ số” của hai số. Trng đó
Toán 5 “tỉ số” của hai số là thương của hpép chia số thứ nhất cho số thứ hai,
thương đó thường là số thập phân. Vì vậy tỉ số phần trăm và Giải toán về tỉ số
phần trăm được đặt ngay sau phần phép chia với số thập phân là hợp lí. Nội
dung này được sắp xếp ngay sau phần số thập phân và phép chia với số thập
phân nhằm vừa củng cố các kiến thức, kĩ năng, các phép tính với số thập phân,
vừa hình thành được khái niệm tỉ số phần trăm và kĩ năng giải các bài toán về “tỉ
số phần trăm”
Ví dụ : 25% được hiểu là thương của 25 và 100, viết là : 25 : 100 hay
100
25
=
25%
52.5% được hiểu là thương của 52,5 và 100, viết là : 52,5: 1000 = 52,5% .
- Dùng kĩ thuật nhân chia với số thập phân đã học để thể hiện.
Ví dụ : (Bài toán phần b trang 75)
2,8 : 80 = 0,0035; 0,035 = 3,5% (bước này đã nhân, chia với số thập phân).
B- THỰC TRẠNG DẠY HỌC VỀ TỈ SỐ PHẦN TRĂM VÀ GIẢI TOÁN VỀ TỈ
SỐ PHẦN TRĂM HIÊN NAY Ở LỚP 5.
- Để thực hiện đề tài này, tôi tìm hiểu bắt đầu từ các em học sinh ở trường
tôi, các giáo viên đồng nghiệp dạy lớp 5 và rút ra từ chính bản thân tôi thấy còn
một số vấn đề bất cập sau:
1) Về giáo viên.
- Nhìn chung mọi giáo viên đều quan tâm phần toán này và có sự tìm hiểu,
nghiên cứu và đầu tư cho mỗi tiết dạy.

- Tuy nhiên khi dạy học phần này còn có một số hạn chế sau:
+ Giáo viên còn ảnh hưởng phương pháp dạy truyền thống – thầy giảng, trò
nghe nên học sinh tiếp thu thụ động, giờ học diễn ra đơn điệu, trầm lắng.
+ Một số giáo viên chưa các định rõ vị trí, vai trò và nội dung phần toán về
tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm trong chương trình môn Toán ở
Tiểu học nói chung và ở môn Toán 5 nói riêng.
+ Phương pháp hướng dẫn cho học sinh nắm cách giải các bài toán về tỉ số
phần trăm còn rập khuôn theo tài liệu sách giáo khoa và sách giáo viên, chưa
hướng dẫn học sinh tìm tòi cách giải khác, diễn đạt các bước giải còn lúng túng.
+ Một số giáo viên chưa nắm rõ mối quan hệ giữa nội dung toán về “Tỉ số”
với “Tỉ số phần trăm”.
6
+ Không ít giáo viên cha hiểu được ý nghĩa quan trọng của phần toán về tỉ
số phần trăm nhằm phục vụ việc tính toán trong thực tiễn cuộc sống lao động,
sản xuất và buôn bán của người lao động trong sự phát triển kinh tế của xã hội
hiện nay.
2. Về học sinh.
- Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm là những kiến thức khó,
trừu tượng đối với học sinh lớp 5. Vì vậy học sinh gặp rất nhiều khó khăn để
nắm bắt kiến thức, kĩ năng khi học phần toàn này.
- Học sinh tiếp thu kiến thức, phương pháp giải một cách máy móc, rập
khuôn theo hướng dẫn của giáo viên.
- Lúng túng khi làm bài tập, dừng lại cách giải rập khuôn như sách giáo
khoa.
- Chưa xác định rõ ba dạng toán và chưa nắm được mối quan hệ giữa ba bài
toán cơ bản về tỉ số phần trăm.
* Ví dụ : Trong bài kiểm tra định kì lần 3 môn Toán 5 ở Trường tôi có rất
nhiều học sinh làm bài toán sau:
Bài toán : Biết 75% của một số là 15. Hỏi số đó là bao nhiêu?
- Bài làm đúng : Số đó là 15:75X 100% = 20

Hoặc 15 x 100 : 75 = 20
- Bài làm sai: Số đó là : 15: 100 x 75 = 11,25
100: 75 : 15
75: 15 = 5
75+ 15 = 90; ….vv.
C- NHỮNG GIẢI PHÁP.
I- Giải pháp thứ nhất.
1. Tôi tiến hành thực nghiệm.
- Từ việc tìm hiểu nội dung, mức độ, phương pháp dạy học về tỉ số phần
trăm và giải toán về tỉ số phần trăm trong chương trình toán 5, qua thực tế giảng
dạy học nhiều năm, tôi đã tiến hành thực nghiệm như sau:
1.1.Khảo sát học sinh.
- Tôi đã tiến hành điều tra ở lớp không thực nghiệm thời gian sau khi học
xong phần giải toán về tỉ số phần trăm. Gồm 2 phiếu điều tra.
* Phiếu bài tập trắc nghiệm:
- Thời gian làm bài : 30 phút
- Lớp khảo sát : 5A.
- Tổng số học sinh : 28
Nội dung của phiếu điều tra: Tôi đưa ra 5 bài tập điển hình cho ba bài toán
cơ bản về tỉ số phần trăm phù hợp với trình độ học sinh lớp tôi.
Bài 1 : Dạng bài toán cơ bản 1.
Cho hai số, tìm tỉ số phần trăm của hai số đó.
Bài 2, Bài 3: Dạng bài toán cơ bản 2.
Cho biết thứ nhất và tỉ số phần trăm của hai số. Tìm số thứ nhất:
Bài 4; Bài 5: Dạng bài toán cơ bản 3.
7
- Cho biết số thứ nhất và tỉ số phần trăm của hai số. Tìm số thứ hai
- Kết quả thu được cho thấy kiến thức của học sinh về vấn đề này còn chưa
đồng đều. Cụ thể như sau:
Thứ tự bài Số bài đạt Tỉ lệ % Số bài sai Tỉ lệ %

Bài 1 18 64,3% 10 35,7%
Bài 2 16 57,1% 12 42,9%
Bài 3 20 71,4% 8 28,6%
Bài 4 17 60,7% 11 39,3%
Bài 5 16 57,1% 12 42,9%
* Phiếu điều kha kĩ năng thực hành.
- Thời gian làm bài : 40 phút
- Lớp khảo sát : 5A.
- Tổng số học sinh : 28
Nội dung của phiếu điều tra các kĩ năng giải các bài toán về tỉ số phần
trăm . Gồm các dạng bài tập sau:
Bài 1 : Bài giải dạng bài toán cơ bản 2.
Cho hai số a và b. Tính tỉ số phần trăm của hai số đó.
Bài 2 : Bài giải dạng bài toán cơ bản 2.
Cho biết số b và tỉ số của hai số a và b. Tìm a
Bài 3: Bai giải dạng bài toán cơ bản 3.
Cho biết số a và b69 c: Tôi đưa ra 5 bài tập điển hình cho ba bài toán cơ
bản về tỉ số phần trăm phù hợp với trình độ học sinh lớp tôi.
Thứ tự bài Số bài đạt Tỉ lệ % Số bài sai Tỉ lệ %
Bài 1 19 67,3% 9 32,1%
Bài 2 17 60,7% 11 39,3%
Bài 3 12 40% 16 57,1%
1.2. Một số lỗi học sinh mắc phải khi giảibài toán về tỉ số phần trăm.
Thông qua các phiếu điều tra, khảo sát lớp tôi và một số lớp khác trong
khối, tôi đã tìm ra được một số lỗi phổ biến mà các em dã bộc lộ qua phiếu điều
tra.
* Dạng bài toán cơ bản 1 : Cho hai số a và b, tìm tỉ số phần trăm của hai
số đó.
+ Về cách giải : Các em chỉ dừng lại ở cách giải như sách giáo khoa hướng
dẫn, chưa tìm ra cách giải khác. Tuy nhiên, đây không phải là lỗi của học sinh.

Nhưng trong học toán, chúng ta cần khuyến khích các em tìm ra các cách giải
khác nhau, nhằm phát huy tư duy sáng tạo cho các em.
+ Khi thực hiện tìm tỉ số phần trăm của hai số, nhiều học sinh đã quên nhân
thương đó với một 100%, quên viết kí hiệu % vào kết quả tìm được.
Ví dụ:
: 18 : 30 = 0,6%.
8
Hay mắc lỗi như : 18 : 6 = 0,6
0,6 = 60 (học sinh quên viết kí hiệu %)
+ Trình bày câu lời giải sai như :
Bài giải
Tỉ số của học sinh nữ so với số học sinh cả lớp là:
18 : 30 = 0,6
0,6 = 60%
Đáp số: 60%
*Dạng bài toán cơ bản 2 : Cho số b và tỉ số phần trăm của a và b. Tìm a.
Ví dụ : Tóm tắt bài toán:
100% diện tích đất là 5000m
2
15% diện tích đất là …….m
2
(Tìm của 5000)
- Về lời giải, nhiều học sinh tìm lời giải sai.
- Về phép tính, nhiều học sinh thực hiện sai như sau:
5000 x 100 : 15 = 33333,3
Hay 5000 : 15 = 333.3
*Dạng bài toán cơ bản 3: Cho số a và tỉ số phần trăm của a và ba. Tìm số a .
Ví dụ : Tóm tắt bài toán:
30% số ngan có 6 con.
100% số ngan có ….con?

(Tìm một số biết 30% của nó là 3)
- Về lời giải, nhiều học sinh đặt lời giải sai.
- Về phép tính, nhiều học sinh thực hiện như sau:
6: 100 x30
- Nhìn chung học sinh còn yếu về giải ba dạng bài toán này do một số
nguyên nhân chủ yếu như :
+ Chưa hiểu ba dạng bài toán dẫn đến khó khăn khi đặt lời giải cho bài
toán.
+ Không đưa ra được tóm tắt bài toán nên hình dung ra được các bước thực
hiện phép tính…v.v.
- Để khắc phục khó khăn này, giáo viên cần giúp học sinh nắm thật rõ ba
dạng bài toán về kĩ năng thực hiện các bước giải bài toán.
+ Tìm hiểu bài toán thuộc dạng bài toán gì.
+ Xác định yêu cầu của bài toán. Từ đó tìm các bước giải theo hướng phân
tích đi lên, lập kế hoạch giải(bước 1tìm gì? làm cách nào? phép tính gì? tương tự
bước 2; bước 3…v.v.)
+ Thực hiện kế hoạch giải (trình bày giải theo các bước).
+ Kiểm tra bài giải.
II- GIẢI PHÁP THỨ HAI.
1. Phương pháp dạy học “Tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần
trăm” trong Toán 5.
9
- Khi hướng dẫn học sinh về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm.
Tôi nghiên cứu kĩ các ví dụ, các bài toán ở sách giáo khoa được đưa ra trong
phần cung cấp kiến thức mới. Tìm hiểu kĩ ý đồ qua các ví dụ, các bài toáncũng
như các bài tập mà các tác giả biên soạn sách đưa ra. Vận dụng cách dạy tích
cực hoá hoạt động của học sinh đó là hướng dấn học sinh tìm hiểu, phân tích và
giải các bài toán theo hướng dẫn của sách giáo khoa và gợi mở, hướng dẫn học
sinh tìm cách giải khác . Giáo viên cùng học sinh tìm thêm một số ví dụ khác
nhằm khắc sâu cho học sinh những kiến thức, kĩ năng vừa học. Đồng thời kết

hơp hình thức dạy học tác động qua lại giữa thầy và trò (cô nêu vấn đề, trò giải
quyết), giữa trò và trò ( làm việc cá nhân, nhóm hoặc cả lớp; báo cáo kết quả
chất vấn, bổ sung lẫn nhau), giữa trò và thầy (trò báo cáo kết quả, nêu thắc mắc,
cô giải thích và kết luận) trên quan điểm phát huy tích cực, chủ động của học
sinh. Tôi xin đưa ra một số biện pháp dã thực hiện như sau:
1.2 Giới thiệu khái niệm về tỉ số phần trăm.
- Khi giới thiệu khái niệm về tỉ số phần trăm, tôi đã sử dụng các phương
pháp như : Quan sát, giảng giải, thực hành, luyện tập… các phương pháp đó
được phối hợp một cách linh hoạt. Giáo viên xây dựng một hệ thống câu hỏi
nhằm giúp học sinh tìm ra kiến thức mới. Đồng thời kết hợp hình thức dạy học
tác động qua lại giữa cô và trò, trò và cô trên quan điểm phát huy tích cực, chủ
động của học sinh. Tôi đã thực hiện các bước hướng dẫn học sinh như sau:
Dạy bài “Tỉ số phần trăm” (trang 73 - Toán 5)
a. Hướng dẫn học sinh nắm khái nhiệm về tỉ số phần trăm.
* Bước 1: Nêu vấn đề.
- Giáo viên đưa ra bài toán (ví dụ 1 - trang73.Toán 5).
Diện tích một vườn hoa là 100m
2
, trong đó có 25m
2
trồng hoa hồng. Tìm tỉ
số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa.
? - Diện tích vườn hoa có bao nhiêu mét vuông? (100m
2
)
? - Diện tích trồng hoa có bao nhiêu mét vuông? (25m
2
)
* Giáo viên đưa ra sơ đồ hình vẽ, giới thiệu.
- Diện tích vườn hoa có 100m

2
, ứng với 100 ô vuông, mỗi ô vuông ứng với
1m
2
.
- Diện tích trồng hoa có 25m
2
, ứng với 25 ô vuông, mỗi ô vuông ứng với
1m
2
.
* Bước 2: Yêu cầu học sinh tìm cách giải quyết.
- Lệnh : Hãy tìm tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa.
- Học sinh đã đưa ra một số cách trả lời khác nhau: Tỉ số của diện tích trồng
hoa và diện tích vườn hoa là 25 : 100;
100
25
;
4
1
* Bước 3: Yêu cầu học sinh tìm cách giải quyết.
- Tỉ số của diện tích trồng hoa hồng và diện tích vườn hoa là : 25 : 100 hay
100
25
.
10
? - Tỉ số
100
25
có gì đặc biệt ? (là phân số thập phân có mẫu số 100).

- Giáo viên giới thiệu cách viết mới :
100
25
= 25%.
- Cách đọc : 25% đọc là “hai mươi lăm phần trăm”
* Lưu ý: - ở tiết học này học sinh trừu tượng với kí hiệu % . Giáo viên có
thể giải tích kí hiệu % này là quy định chung khi viết tỉ số phần trăm hay đây là
quy định ký hiệu Toán học quốc tế.
* Bước 4: Khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận ra ý nghĩa của tỉ số phần trăm.
? – Tỉ số phần trăm 25% cho biết gì?
- Nếu coi diện tích vườn hoa là 100% thì diện tích trồng hoa là 25%.
Hay : - Cho biết diện tích trồng hoa hồng chiếm 25% diện tích vườn hoa.
- Giáo viên đưa ra ví dụ học sinh đọc : 17%; 125%,
- Giáo viên đọc cho học sinh viết nhanh vào bảng con.
- “Ba mươi phần trăm”; “năm mươi tư phần trăm”; “Một trăm linh hai phần
trăm”
- Cả lớp được kiểm tra lẫn nhau.
b. Hướng dẫn học sinh tìm tỉ số phần trăm của đại lượng cùng loại.
Bước 1 : Nêu vấn đề : Giáo viên dưa ra bài toán (ví dụ 2 tr. 74 – Toán5)
Một trường học có 400 học sinh, trong đó có 80 học sinh giỏi. Tìm tỉ số
phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường.
Bước 2: Yêu cầu học sinh tìm cách giải quyết .
- Lệnh : Hãy viết tỉ số của học sinh giỏi và số học sinh toàn trường.
Học sinh đã viết như sau : 80 : 40;
400
80
; có một số học sinh viết
5
1

.
- Lệnh : Đổi
400
80
thành phân số thập phân có mẫu số là 100.
(80 : 400 =
400
80
=
100
20
).
- Viết thành tỉ số phần trăm (
100
20
= 20%)
?- Vậy tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là
bao nhiêu?
Bước 3: Giáo viên đưa ra cách giải quyết.
- Tỉ số phần trăm của học sinh giỏi là :
80 : 400 =
400
80
=
100
20
= 20%.
Bước 4: Khắc sâu kiến thức.
- Giáo viên nêu : 80 : 400 hay
400

80
chưa phải là tỉ số phần trăm.
100
20
hay 20% là tỉ số phần trăm.
? - Tỉ số phần trăm 20% cho biết gì?
11
- Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là 20%.
- Số học sinh giỏi của trường đó chiếm 20% số học sinh toàn trường.
- Cứ trung bình 100 học sinh của trường đó thì có 20 học sinh giỏi.
Như vậy qua hai ví dụ trên, tôi thấy học sinh biểu rất sâu về tỉ số phần trăm;
cách đọc, viết, ý nghĩa về tỉ số phần trăm.
Trong tiết học Toán luyện tập thêm ở lớp, tôi cho học sinh giải một số bài
tập và củng số bằng bài tập sau:
* Viết số thích hợp vào ô trống.
Tỉ số phần trăm Số thập phân Phân số thập phân Tỉ số
5% 0.05
100
5
50
12
25% 0,25
4
1
80%
100
80
125% 1.25
4
5

Qua bài toán này, học sinh được hiểu sâu hơn về tỉ số phần trăm chính là tỉ
số. Đến cuối năm học tôi phát hiện thấy nhiều em giải được các bài toán từ tỉ số
phần trăm bằng cách đưa về dạng tỉ số của hai số. Chẳng hạn :
Ví dụ 1 :
Một cửa hàng bán hoa (trái cây) thu được 1.800.000đ . Tính ra số tiền
lãibằng 20% số tiền mua. Hỏi tiền vốn để mua số hoa đó là bao nhiêu đồng?
(Bài trập 4 – tr. 176 – Toán 5)
Phân tích : Dạng toán tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó.
Tổng : Tiền vốn + tiền lãi = 1.800.000đ
Tỉ số : Tiền lãI : Tiền vốn = 20% =
100
20
=
5
1

Bài giải:
Tỉ số của tiền lãi so với tiền vốn là:
20% =
100
20
=
4
1

Tiền vốn để mua số hoa quả đó là:
1.800.000 : (1 + 5) x 5 = 1.500.000 (đồng)
Đáp số : 1.500.000 đồng.
Ví dụ 2 :
Mẹ mua gà và cá hết 88.000 đồng. Số tiền mua cá bằng 120% số tiền mua

gà. Hỏi mẹ mua cá biết hết bao nhiêu tiền? (Bài tập2 – tr. 179 – Toán 5)
Học sinh thực hiện giải tương tự như bài toán nêu ở ví dụ trên.
Như vậy có thể thấy rằng, học sinh đã nắm được Tỉ số phần trăm thực là tỉ
số.
12
1.2. Hướng dẫn giảI “ Ba bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm” trong
Toán 5.
- Khi hướng dẫn học sinh cho học sinh giải các bài toán về tỉ số phần trăm
tôi kết hợp cách giải như hướng dẫn ở sách giao khoa và một số cách giải khác
như nhau:
a. Về bài toán cơ bản 1: Cho hai số, tìm tỉ số phần trăm của hai số.
Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề: Giáo viên đưa ra bài toán (ví dụ a- tr.75 –
Toán 5)
Trường Tiểu học Vạn Thọ có 600 học sinh, trong đó có 315 học sinh nữ.
Tìm tỉ số phần trăm của hai số học sinh nữ và số học sinh toàn trường.
- Cho học sinh xác định yêu cầu của bài toán.
* Bước 2 : Yêu cầu học sinh giải quyết vấn đề.
? – Số học sinh toàn trường là bao nhiêu ? (600 học sinh)
? – Só học sinh nữ của trường là bao nhiêu? (315 HS)
Lệnh :
- Hãy viết tỉ số của học sinh giỏi và số học sinh toàn trường
(315 : 600 hoặc
600
315
)
- Tìm thương của 315 và 600 . (315 : 600 = 0,525)
- Nhân 0,525 với 100 rồi chia 0,525 cho 100.
(0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100)
- Đến đây có học sinh đã phát hiện thấy : 52,5 : 100 =
100

5,52
nên viết thành tỉ
số phần trăm
100
5,52
= 52,5%
? – Vậy tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là
bao nhiêu? (52,5%).
Bước 3: Giáo viên đưa ra cách giải quyết.
Bài giải
Tỉ số phần trăm của số học sinh giỏi và số học sinh toàn trường là :
315 : 600 = 0,525
0,525
Đáp số : 52,5%
? Vậy muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số 325 và 6000 ta làm thế nào?
Học sinh hãy nêu cách tìm.
- Tìm thương của 315 và 600 . (315 : 600 = 0,525)
- Chuyển tỉ số 0,525 thành tỉ số phần trăm : lấy 0.525 nhân với 100 rồi viết
0,525% . (0,525 x 100 : 100 = 52,5 : 100 = 52,5%)
- Cho biết một số học sinh nêu quy tắc gồm hai bước trên.
* Bước 4: Khắc sâu kiến thức.
? - Tỉ số phần trăm 52,5% cho biết gì?
- Tỉ số phần trăm của HS nữ và số HS toàn trường là 52,5%.
- Số học sinh nữ chiếm 52,5% số học sinh toàn trường.
13
* Ngoài cách hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn cho học sinh giải bài toán bằng
cách lập tỉ số như sau:
- Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh toàn trường là:
600
315

=
6:600
6:315
=
100
5,52
= 52,5%.
* Cho học sinh thực hiện nhanh và đọc kết quả .
- Tính tỉ số phần trăm của hai số : 7 và 20; ….
* ở tiết học này khái niệm tỉ số phần trăm được mở rộng hơn trước: cách
viết
100
a
hay a% với a là số tự niên hoặc a là số thập phân. Các trường hợp
;
300
a
300
a
;
400
a
vv. chưa phải là tỉ số phần trăm.
-Từ đó học sinh rất tự hào hứng làm bài toán phần b. Một số học sinh đã
tìm ra cách giải rất nhanh. Đặc biệt là khi thực hành làm bài tập (trang 75 - Toán
5), có nhiều học sinh đã tìm ra các cách giải khác nhau như sau:
Bài toán : Một lớp học có 25 học sinh, trong đó có 13 học sinh nữ. Hỏi số
học sinh chiếm báo nhiêu phần trăm số học sinh cả lớp đó?
Cách 1:
Bài giải

Tỉ số phần trăm của học sinh nữ và số học sinh cả lớp là:
13 : 25 = 0,52
0,52 = 52%
Đáp số : 52%.
Cách 2:
Tỉ số phần trăm của số học sinh nữ và số học sinh cả lớp là
25
13
=
425
413
x
x
=
100
52
= 52%
Đáp số : 52%.
b) Về bài toán cơ bản 2: Biết tỉ số phần trăm của hai số và số thứ hai, tìm số
thứ nhất.
Bước 1: Nêu vấn đề.
- Giáo viên ra bài toán (Ví dụ a. tr.76 - Toán 5)
Một trường Tiểu học có 800 học sinh, trong đó số học sinh nữ chiém 52,5%
. Tính số học sinh nữ của trường đó.
- Cho học sinh xác định yêu cầu của bài toán.
- Giáo viên nêu : Tính 52,5% của 800
Bước 2: Yêu cầu học sinh giải quyết.
? - Tất cả số học sinh toàn trường có thể coi là bao nhiêu phần trăm?
? - 100% số học sinh toàn trường có bao nhiêu học sinh?
- Cho học sinh ghi tóm tắt : 100% số học sinh toàn trường là 800 học sinh.

: 1% số học sinh toàn trường là…… học sinh.
: 52,5% số học sinh toàn trường là… học sinh
Lệnh :
14
- Dựa vào tóm tắt bài toán, hãy tìm số học sinh nữ của trường đó.
Tôi phát hiện thấy học sinh đưa ra hai hướng giải quyết như sau:
Cách 1 :
1% số học sinh toàn trường là:
800 : 100 = 8 (học sinh)
Số học sinh nữ hay 52,5% số học sinh toàn trường là:
8 x 52,5 = 420 (học sinh)
Cách 2: Gộp hai bước giải trên.
- Số học sinh toàn trường là:
800 : 100 x 52,5 = 420 (học sinh)
Bước 3: Giáo viên đưa ra cách giải quyết.
Bài giải
- Số học sinh nữ của trường đó là :
800 : 100 x 52,5 = 420 (Học sinh)*
Hoặc 800 x 52,5 : 100 = 420(học sinh)*
Đáp số : 420 học sinh
* Lưu ý : Cho học sinh *thực chất là tìm 52,5% của 800 và gộp hai bước
tníh:
+ Tìm 1% của 800.
+ Tìm 52,5% của 800
Hai cách tính 800 : 100 x 52, 5 và 800 x 52,5 : 100 có kết quả như nhau.
Trong thực hành còn có thể viết
100
5,528000x
thay cho 800 : 100 x 52,5 hoặc 800 x
52,5 : 100.

- Cho học sinh nêu quy tắc
? - Muốn tìm 52,5% của 800 ta làm thế nào?
* Ngoài cách giải trên tôi hướng dẫn cho học sinh tìm số học sinh nữ của
trường bằng cách lập tỉ số học sinh nữ của trường và số học sinh toàn trường
dựa vào tỉ số phần trăm 52,5% đã cho như sau:
Bài giải
Số học sinh nữ của trường là :
100
5,52
=
8100
85,52
x
x
=
800
420
Đáp số : 420 học sinh
Bước 4: Khắc sâu kiến thức:
- Cho học sinh nêu lại quy tắc.
- Cho học sinh tính nhanh trên pháp rồi đọc kết quả:
Ví dụ : Tìm 35% của 80kg.
(80 : 100 x 35 = 28; hay 80 x 35 : 100 = 28)
Từ cách hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn cho học sinh tóm tắt và giải bài toán
phần b (tr.77 - Toán 5). Học sinh làm bài rất nhanh và tìm ra được hai cách giải
khác nhau:
15
Bài toán : Lãi suất tiết kiệm là 0,5% một tháng. Một người gửi tiết kiệm là
1.000.000 đồng . Tính số tiền lãi suất sau một tháng.
Tóm tắt : 100% số tiền là : 1.000.000 đồng.

: 0,5% số tiền là :…………. đồng.
Bài giải.
Cách 1 :
Số tiền lãi suất sau một tháng là:
1000000 : 100 x 0,5 = 500 (đồng)
Đáp số : 500 đồng
Cách 2 :
Số tiềnlãi suất sau một tháng là :
100
5,0
=
1000100
100005,0
x
x
=
1000000
5000
Đáp số : 5000 đồng
c) Về bài toán cơ bản 3: Biết tỉ số phần trăm của hai số thứ nhất.
Tìm số thứ hai:
Bước 1: Nêu vấn đề
- Giáo viên đưa ra bài toán (ví dựu a – tr. 78 . Toán 5): Số học sinh nữ của
một trường là420 em và chiếm 52,5% số học sinh toàn trường. Hỏi trường đó có
bao nhiêu học sinh?
- Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán:
? - 52,5% số học sinh toàn trường đó là bao nhiêu em?
Hay số học sinh nữ của trường bằng bao nhiêu phần trăm?
? - Số học sinh toàn trường được coi là bao nhiêu phần trăm?
- Giáo viên đưa ra tóm tắt .

52,5% số học sinh toàn trường là 420 học sinh.
Bước 2: Yêu cầu học sinh giải quyết vấn đề.
Lệnh : - Dựa vào tóm tắt bài toán, hãy tính số học sinh toàn trường. Học
sinh đưa ra hưởng giải như sau:
Số học sinh toàn trường là :
450 : 52,5 x 100 = 800 (học sinh)
Hoặc 420 x 100 : 52,5 = 800 (học sinh)
Bước 3: Giáo viên đưa ra cách giải quyết.
Bài giải
Số học sinh toàn trường là
420 : 52,5 x 100 = 800 (học sinh)
Đáp số : 800 (học sinh)
* Lưu ý : Cho học sinh thực hành tính có thể viêt 420 x 100 : 52,5 = 800
Hoặc
5,52
100420x
= 800 thay cho 420 : 52,5 x 100
Cho học sinh nêu quy tắc
? - Muốn tìm một số biết 52,5% của nó là 420 ta làm thế nào? (Học sinh
nêu như SGK).
16
* Ngoài ra cách trên tôi hướng dẫn học sinh tìm số học sinh toàn trường
bằng cách lập tỉ số của số học sinh nữ và số học sinh trường dựa vào tỉ số 52,5%
đã cho như sau:
Bài giải
Số học sinh toàn trường là:
100
5,52
=
8100

85,52
x
x
=
800
420
Đáp số 800 học sinh
Bước 4: Khắc sâu kiến thức
- Cho học sinh nhắc lại quy tắc
- Cho học sinh làm nhanh ví dụ : Tìm một số biết 0,5% của nó là 5000.
(5000 : 0,5 x 100 = 10000)
(Hoặc 5000 x 100 : 0,5 = 1000 000)
* Từ cách hướng dẫn trên, tôi tiếp tục cho học sinh tóm tắt và giải bài toán
phần b (Bài toán – Tr. 78 – Toán 5). Học sinh làm rất nhanh và đã tìm ra được
các cách giải khác nhau như sau:
Bài toàn : Năm vừa qua một nhà máy chế tạo được 1590 ô tô. Tính ra nhà
máy đã đạt 120% kế hoạch. Hỏi theo kế hoạch, nhà máy dự định sản xuất bao
nhiêu ô tô?
Bài giải:
Cách 1:
Số ô tô nhà máy dự định sản xuất là :
1590 x 100 : 120 = 1325 (ô tô)
Đáp số : 1325 (ô tô)
Cách 2: (Dựa vào tỉ số phần trăm 120% để lập tỉ số của số xe ô tô đã làm và
số xe ô tô dự định làm)
Số ô tô nhà máy dự định sản xuất là:
100
120
=
25,13100

25,12120
x
x
=
1325
1590
Đáp số : 1325 ô tô
* Trong tiết học Toán ôn luyện thêm, tôi đưa ra bài tập củng cố kiến thức
như sau:
Điền số thích hợp vào ô trống
(Bài 1)
Tỉ số phần trăm Số thập phân Phân số thập phân Tỉ số
25% 0,25
100
25
4
1
54%
125%
Bài 2)
5% của 30
17
50% của 18
112% của 1974
Bài 3)
20% của x 50 3,6
x
112% của 1974
* Nhận xét : - Qua việc hướng dẫn học sinh đưa tóm tắt bài toán như phân
tích trên, học sinh hình dung ra được dạng toán quen thuộc (dạng bài toán liên

quan đến rút về đơn vị). Như vậy giáo viên đã giúp học sinh quy bài toán lạ về
dạng bài toán quen thuộc về học sinh dễ dàng tìm ra cách giải đơn. Với giáo
viên đây cũng là một thủ thuật giúp học sinh trong giải toán.
- Việc đưa thêm cách giải bằng cáchlập tỉ số, giúp học sinh biểu “Tỉ số
phần trăm” thực chất là “tỉ số” mà các em đã được học ở lớp 4. Học sinh còn
nhận ra được dạng bài táon cơ bản 3 là bài toán “ngược” của bài toán cơ bản 2.
- Theo cách hướng dẫn trên, dưới sự tổ chức, định hướng của giáo viên
hướng dẫn thực sự chủ động tìm ra các cách giải khác nhau, phương pháp dạy
học này phù hợp với yêu cầu đổi mới PHDH theo chương trình thay sách ở Tiểu
học
3. Kết quả sau khi áp dụng.
- Qua nhiều năm giảng dạy, đặc biệt qua những năm thực hiện dạy – học
theo chương trình thay sách giáo khoa ở lớp 5, tôi đã vận dụng cách dạy học về
tỉ số phần trăm như trên và thu được kết quả rât khả quan.
- Học sinh hiểu sâu sắc hơn về khái niệm tỉ số phần trăm.
- Học sinh dễ tiếp thu và dễ dàng tìm ra cách giải ba bài toán cơ bản về tỉ số
phần trăm.
- Các em say mê hào hứng trong môn Toán.
* Kết quả cụ thể như sau:
- Tôi đã tiến hành điều tra ở lớp thực hiện sau khi học sinh học xong phần
giải toán về tỉ số phần trăm . Gồm 2 phiếu điều tra như sau:
* Phiếu bài tập trắc nghiệm.
- Thời gian làm bài : 30 phút
- Lớp khảo sát : 5A; 5D
- Tổng số học sinh : 28; 26
Nội dung của phiếu điều tra: Tôi đưa ra 5 bài tập điển hình cho ba bài toán
cơ bản về tỉ số phần trăm phù hợp với trình độ học sinh lớp 5.
Bài 1 : Dạng bài toán cơ bản 1.
Cho hai số. Tìm tỉ số phần trăm của hai số và số thứ hai. Tìm số thứ nhất
Bài 2; Bài 3: Dạng bài toán cơ bản 2.

Bài 4, Bài 5: Dạng bài toán cơ bản 3.
Cho biết tỉ số phần trăm của hai số và số thứ nhất. Tìm số thứ hai.
18
Kết quả thu được cho thấy học sinh làm bài đạt kết quả khá cao. Cụ thể như
sau:
Lớp 5A:
Thứ tự bài Số bài đạt Tỉ lệ % Số bài sai Tỉ lệ %
Bài 1 27 96,4% 1 3,6%
Bài 2 27 96,4% 1 3,6%
Bài 3 27 96,4% 1 3,6%
Bài 4 26 92,9% 2 7,1%
Bài 5 25 89,3% 3 10,7%
Lớp 5D :
Thứ tự bài Số bài đạt Tỉ lệ % Số bài sai Tỉ lệ %
Bài 1 24 92,3% 1 3,6%
Bài 2 24 88,5% 1 3,6%
Bài 3 24 92,3% 1 3,6%
Bài 4 23 88% 2 7,1%
Bài 5 22 89,3% 3 10,7%
* Phiếu điều tra kỹ năng thực hành.
Thời gian : 40 phút
Lớp thực nghiệm : 5 B – Trườg Tiểu học Trung Kênh . Năm học 2011
-2012.
Số học sinh : 30
Nội dung điều tra các kĩ năng giải các bài toán về tỉ số phần trăm. Gồm các
dạng bài tập sau:
Bài 1: Bài giải dạng bài toán cơ bản 1
Cho hai số a và b. Tính tỉ số phần trăm của hai số đó .
Bài 2: Bài giải dạng bài toán cơ bản.
Cho biết số b và tỉ số của hai số a và b. Tìm số a.

Bài 3: Bài gải dạng bài toán cơ bản 3.
Cho biết số a và tỉ số của hai số a và b. Tìm số b.
Kết quả cho thấy kĩ năng giải toán về tỉ số phần trăm của học sinh đạt kết
quả cao hơn lớp không thực nghiệm.
*Cụ thể :
Lớp 5A :
Thứ tự bài Số bài đạt Tỉ lệ % Số bài sai Tỉ lệ %
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
19
Lớp 5D
Thứ tự bài Số bài đạt Tỉ lệ % Số bài sai Tỉ lệ %
Bài 1
Bài 2
Bài 3
Bài 4
Bài 5
PHẦN KẾT LUẬN
Nội dung phần toán về tỉ số phần trăm và giải các bài toán về tỉ số phần
trăm là một trong những nội dung quan trọng, góp phần làm phong phú thêm nội
dung môn Toán ở Tiểu học nói chung và môn Toán 5 nói riêng. Những kiến
thức về tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm được đưa vào toán 5 sẽ là
cơ sở, là tiền đề giúp học sinh học tốt các kiến thức có liên quan ở bậc học trên,
cũng như có được kĩ năng thực hành trong cuộc sống thực tiễn.
Để khắc phục những khó khăn khi dạy học tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ
số phần trăm trong Toán 5, tôi thiết nghĩ giáo viên cần chú ý một số vấn đề sau:
Cần nghiên cứu nắm vững nội dung, chương trình môn Toán ở Tiểu học nói

chung và môn Toán 5 nói riêng, để nhằm hiểu được vị trí, vai trò và ý nghĩa của
phần toán về tỉ số phần trăm trong môn Toán ở Tiểu học.
Giáo viên cần nắm bắt được trình độ, năng lực của học sinh ở lớp mình dạy.
Từ đó tìm tòi, sử dụng các hình thức dạy học, phương pháp hướng dẫn truyền
đạt cho phù hợp với khả năng của học sinh. Đặc biệt chú trọng việc hướng dẫn
học sinh chủ động tìm ra khái niệm về tỉ số phần trăm và kĩ năng giải toán về tỉ
số phần trăm. Tạo cho các em thói quen tìm tòi, sáng tạo trong học Toán, biết
vận dụng toán học vào cuộc sống thực tiễn.
Giáo viên cần kết hợp bài dạy cung cấp khái niệm tỉ số phần trăm, cách giải
bài toán về tỉ số phần trăm với bài dạy thực hành luyện tập một cách chặt chẽ.
20
Kết hợp đưa các bài toán về tỉ số phần trăm vào những tiết học ngoài giờ loên
lớp, những giờ học ngoại khoá nhằm giúp học sinh củng cố, khắc sâu khái niệm,
cách giải bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm, gắn học với hành giúp học sinh nắm
chắc kiến thức của bài học.
* Kiến nghị :
Trên đây là một suy nghĩ và việc làm của tôi nhằm giúp học sinh học tốt
hơn môn Toán 5, góp phần tháo gỡ khó khăn, lúng túng cho giáo viên và học
sinh khi dạy- học tỉ số phần trăm và giải toán về tỉ số phần trăm, đồng thời nhận
thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của phần toán này. Rất mong các cấp quản
lí quan tâm hơn nữa, tạo mọi điều kiện để giúp đỡ giáo viên chúng tôi trong
công tác dạy học theo hướng hiện đại hoá. Tôi hy vọng rằng các bạn đồng
nghiệp có thể tham thảo, vận dụng vào công việc giảng dạy của mình. Tôi rất
mong được sự góp ý, trao đổi của các nhà chuyên môn, các bậc đồng nghiệp để
sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trung Kênh, ngày 22 tháng 5 năm 2012
Người viết
Đoàn Thị Thoa
21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp dạy học môn học lớp 5 - Trịnh Quốc Thái - NXBGD- 2007
2. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Tiểu học chu kỳ III (2004
- 2007) - NXBGD - 2005.
3.100 câu hỏi và đáp về việc dạy và học Toán ở Tiểu học - Phạm Đình
Thực - XBGD - 2005.
4. Hỏi - Đáp về dạy Toán 5 - Đỗ Đình Hoan - 2007.
5. Hướng dẫn học Toán ở Tiểu học – Hoàng Tuấn, Phạm Đình Thực –
XBGD - 2002.
6.SGK Toán lớp 4 . NXBGD, 2006
7. SGK Toán 5 . NXBGD, 2007
8. SGK Toán 6, NXBGD, 2007
9. SGV Toán 4,5 - NXBGD - 2006.
Và một số tài liệu khác, Báo chuyên đề giáo dục Tiểu học, Báo Toán tuổi
thơ…
22
23

×