Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

luận văn thạc sĩ pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 99 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN ĐÔNG

PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2020

download by :


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN VĂN ĐÔNG

PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Ngành

: Luật Kinh tế

Mã số

: 8.38.01.07



LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Hồ Ngọc Hiển

Hà Nội - 2020

download by :


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, đảm bảo độ chuẩn xác. Các số liệu,
thông tin, tài liệu tham khảo trong luận văn có xuất xứ rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Trần Văn Đơng

iii

download by :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT VỀ

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ....................................... 9
1.1.

Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
........................................................................................ 9

1.1.1.

Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp tư nhân ... 9

1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
...................................................................................... 18

1.2.

Nội dung của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ........... 23

1.2.1.

Thành lập doanh nghiệp tư nhân .................................... 23

1.2.2.

Những giới hạn đối với chủ doanh nghiệp tư nhân ......... 23

1.2.3.

Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân ...................... 24


1.2.4.

Quản lý doanh nghiệp tư nhân ....................................... 25

1.2.5.

Cho thuê, bán, chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân ........... 25

1.2.6.

Chế độ thuế, kế toán đối với doanh nghiệp tư nhân ........ 26

Kết luận chương 1 ...................................................................... 28
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY ......................................................... 30
2.1.

Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam
hiện nay ......................................................................... 30

2.1.1.

Quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp tư
nhân .............................................................................. 30

1.2.2.

Quy định của pháp luật về những giới hạn đối với chủ

doanh nghiệp tư nhân ..................................................... 34

2.1.3.

Quy định

của pháp luật về vốn của doanh nghiệp tư

nhân .............................................................................. 36

iv

download by :


2.1.4.

Quy định

của pháp luật về

quản lý doanh nghiệp tư

nhân .............................................................................. 37
2.1.5.

Quy định của pháp luật về cho thuê, bán, chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân ............................................................... 41

2.1.6.


Quy định của pháp luật về chế độ thuế, kế toán đối với
doanh nghiệp tư nhân ..................................................... 46

2.2.

Thực tiễn thực hiện pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt
Nam hiện nay ................................................................ 50

2.2.1.

Những kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về doanh
nghiệp tư nhân và nguyên nhân ...................................... 50

2.2.2.

Những hạn chế trong thực hiện pháp luật về doanh nghiệp
tư nhân và nguyên nhân ................................................. 56

Kết luận chương 2 ...................................................................... 65
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

3.1.

PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM ........... 67
Phương hướng hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật
về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam ............................. 67

3.2.


Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về
doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam .................................. 73

Giải pháp hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở
Việt Nam .............................................................................. 73
3.2.1. Giải pháp thực hiện pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt
Nam ....................................................................................... 81
Kết luận chương 3 ............................................................................... 85
3.2.1.

KẾT LUẬN.........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................88

v

download by :


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS:

Bộ luật dân sự

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

LDN:


Luật doanh nghiệp

KTTN:

Kinh tế tư nhân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

vi

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.

Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh
doanh theo loại hình doanh nghiệp ................................. 53

Bảng 2.

Đóng góp của doanh nghiệp tư nhân trong tổng kim
ngạch xuất khẩu .............................................................. 54

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay


vii

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là loại hình doanh nghiệp dân doanh,
được hình thành từ khi Đảng và Nhà nước ta thực hiện đổi mới kinh tế, định
hướng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN),
nhằm phát huy mọi tiềm năng của các cá nhân trong xã hội.
Doanh nghiệp tư nhân ra đời và phát triển là minh chứng cho quyết tâm
chính trị của Đảng và Nhà nước Việt Nam về tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền
tự do kinh doanh - một quyền kinh tế quan trọng của mọi người.
Chủ trương Đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đối với sở hữu
tư nhân và thành phần kinh tế tư nhân (KTTN) là trọng tâm, tạo ra động lực
to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta (trong đó có DNTN).
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) đã ban hành
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 về phát triển KTTN trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; Nghị quyết
đã nêu rõ quan điểm của Đảng về phát triển DNTN: “... có các cơ chế, chính
sách khuyến khích thành lập DNTN; thúc đẩy liên kết theo chuỗi giá trị giữa
doanh nghiệp nhà nước và DNTN...[2].
Thể chế hóa đường lối của Đảng về quan tâm tạo cơ hội cho DNTN phát
triển, Quốc hội Việt Nam khoá VIII đã thông qua đạo luật quan trọng là Luật
Doanh nghiệp tư nhân năm 1990, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển
DNTN, là cột mốc quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong q trình đổi mới
kinh tế, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ

chế thị trường định hướng XHCN.
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990: Cơng dân Việt
Nam đủ 18 tuổi có quyền thành lập DNTN (Điều 1); Nhà nước công nhận sự
tồn tại lâu dài và phát triển của DNTN, thừa nhận sự bình đẳng trước pháp luật
của DNTN với các doanh nghiệp khác và tính sinh lợi hợp pháp của việc kinh
1

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

doanh. Trong khn khổ pháp luật, chủ DNTN có quyền tự do kinh doanh và
chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh (Điều 3).
Đến năm 1999, Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 được hợp nhất với
Luật Công ty năm 1990, đổi tên thành Luật Doanh nghiệp, được sửa đổi, bổ
sung trong Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và
Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Từ cơ sở chính trị, pháp lý nêu trên, các DNTN ở Việt Nam ngày
càng được quan tâm tạo cơ hội để phát triển. Theo số liệu thống kê của Bộ
Tài chính, đến cuối năm 2017, Việt Nam có khoảng 600 nghìn doanh nghiệp,
trong đó có trên 500 nghìn DNTN [32].
Thực tiễn từ năm 2005 cho đến nay, trên cơ sở sự hình thành khung pháp
lý nhằm công nhận và bảo đảm sự tồn tại của các loại hình doanh nghiệp thuộc
thành phần KTTN, DNTN đã và đang khẳng định vị trí của mình trong nền
kinh tế. Theo dự báo, KTTN Việt Nam trong đó có DNTN trong nước dự kiến
sẽ đạt mức đóng góp cho GDP Việt Nam mỗi năm đạt 50% vào năm 2020 hay
55% vào năm 2025 và 60% đến 65% vào năm 2030 [34].

Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Hội nghị Thủ tướng với doanh
nghiệp năm 2019, Việt Nam có khoảng 17.000 DNTN quy mơ lớn và 21.000
DNTN quy mô vừa [35].
Tuy nhiên, hiện nay các DNTN của Việt Nam chưa phát huy được hết
tiềm năng của mình, cịn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
Trên thực tế, những năm qua, DNTN vẫn gặp nhiều rào cản gia nhập thị
trường, khó tiếp cận vốn ngân hàng và gặp nhiều khó khăn liên quan đến các
thủ tục thuế và hải quan và những thách thức về quản trị doanh nghiệp, chất
lượng nguồn nhân lực, chi phí lương và bảo hiểm ngày càng cao, chi phí
logistics lớn... Do đó, DNTN đóng góp cho GDP chỉ chiếm hơn 10% trong tỷ
lệ đóng góp cho GDP của khối kinh tế tư nhân.
2

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

Hạn chế này một phần là do các DNTN chưa có kinh nghiệm hoạt động
trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác, chưa có khung chính sách thật rõ ràng
và ổn định từ phía Nhà nước nhằm đưa ra các biện pháp hữu hiệu tạo điều kiện
cho các DNTN phát huy hết khả năng cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước.
Dù đã có nhiều thành tựu, nhưng những nỗ lực cải cách thể chế cho đến nay
vẫn đang loay hoay ở việc cởi trói, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, chứ chưa tạo
được nhiều điều kiện thuận lợi để hỗ trợ khu vực tư nhân trong đó có DNTN
phát triển. Hệ thống luật pháp về doanh nghiệp nói chung trong đó có DNTN
và mơi trường kinh doanh như Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật về Môi trường,
Luật Đầu tư cơng,… cịn có nhiều điểm bất hợp lý, thiếu nhất quán và chồng

chéo.
Từ đó cho thấy cần phải nghiên cứu thấu đáo vấn đề pháp luật về DNTN
ở Việt Nam hiện nay để đánh giá khách quan, khoa học những ưu điểm, hạn
chế, nguyên nhân và giải pháp phát huy ưu điểm, hạn chế của pháp luật về
DNTN, tạo môi trường pháp luật thuận lợi cho DNTN phát triển để đóng góp
tích cực cho sự vận hành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Từ những lý do trên, học viên chọn đề tài “Pháp luật về doanh nghiệp
tư nhân ở Việt Nam hiện nay”để nghiên cứu trong phạm vi luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Luật kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Pháp luật về doanh nghiệp nói chung và DNTN nói riêng khơng phải là
một nội dung mới mẻ ở Việt nam. Hiện nay, đã có khá nhiều đề tài cũng như
các bài nghiên cứu pháp lý, các bài báo bàn về vấn đề này ở góc độ vĩ mơ hoặc
nghiên cứu chuyên sâu về từng loại hình doanh nghiệp như công ty cổ phần,
công ty TNHH 2 thành viên, doanh nghiệp tư nhân…Theo đó, các nhà nghiên
cứu tiếp cận địa vị pháp lý của doanh nghiệp ở khá nhiều góc độ như nội dung
về chế độ pháp lý về thành lập, giải thể và phá sản doanh nghiệp; Một số giải

3

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập; Quy chế pháp lý về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay…

Đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu liên quan đến pháp
luật về DNTN trên các bình diện khác nhau. Điển hình là một số cơng trình
nghiên cứu khoa học sau đây:
- Bài viết “Vài bình luận về pháp luật về doanh nghiệp tư nhân” của TS
Ngô Huy Cương đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp
chí Luật học số 26 năm 2010. Từ thực trạng pháp luật còn thiếu những giải
pháp để giải quyết những tranh chấp có liên quan và có nhiều bất cập trong việc
điều tiết các mối quan hệ của DNTN, tác giả đã tập trung phân tích bản chất
pháp lý của DNTN từ đó chỉ ra bất cập của pháp luật về DNTN;
- Luận văn Thạc sĩ Luật học về “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua
bán doanh nghiệp tư nhân” của tác giả Ngô Thị Hường, bảo vệ năm 2011 tại
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội triển khai trên cơ sở những vấn đề cơ bản
về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân, từ đó phân tích thực trạng pháp
luật Việt Nam về hợp đồng mua bán doanh nghiệp tư nhân và kiến nghị những
giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán doanh nghiệp
tư nhân.
- Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế về “Địa vị pháp lý của Doanh nghiệp tư
nhân trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay” của Hoàng Yến năm
2013, tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu các quy định pháp
lý về địa vị pháp lý của DNTN trên cơ sở sử dụng và xem xét các quy định của
Luật doanh nghiệp (LDN) 2005, Luật Thương mại 2005 và các văn bản pháp
luật có liên quan từ đó nhận định về thực trạng phát triển của DNTN trong nền
kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sĩ Luật Kinh tế về “Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở

4

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :



luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

Việt Nam” của Phùng Đức Dũng năm 2018, tại Viện Đại học Mở Hà Nội đã
làm rõ các vấn đề lý luận về DNTN, phân tích, đánh giá tổng quan thực trạng
pháp luật hiện hành về DNTN, đưa ra một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện
pháp luật về DNTN ở Việt Nam.
- Luận án Tiến sĩ Luật học về “Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh
nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện Việt Nam trở thành nên kinh tế thị
trường đầy đủ” của Trương Công Đắc năm 2016, tại Học viện Khoa học xã hội
đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận về thủ tục pháp luật về đầu tư đối với
DNTN trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng tủ tục pháp luật về đầu
tư đối với DNTN tại Việt Nam, đề xuất những giải pháp hoàn thiện về quy định
và thủ tục pháp luật đối với đầu tư của DNTN; …
Tuy nhiên, các nghiên cứu mới tập trung làm rõ địa vị pháp lý của DNTN
và các quy định pháp luật về DNTN; một số cơng trình chỉ tìm hiểu về một
DNTN ở một địa phương cụ thể, một hoạt động cụ thể của DNTN hoặc nghiên
cứu DNTN dưới góc độ một đơn vị kinh doanh thuộc thành phần KTTN. Do
đó, tính đến thời điểm này, chưa có cơng trình nghiên cứu nào tiếp cận dưới
góc độ Luật Kinh tế để nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn
“Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay”. Cho nên đây là đề
tài mới, học viên có thể kế thừa phát triển các kết quả nghiên cứu đã được công
bố trong quá trình nghiên cứu luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng
pháp luật về DNTN ở nước ta hiện nay, từ đó đề ra các giải pháp để hồn thiện
pháp luật về DNTN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Một là, làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về DNTN: Khái niệm, đặc
điểm, vai trò, nội dung của pháp luật về DNTN.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng pháp luật về DNTN, chỉ ra ưu điểm,
5

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

hạn chế, nguyên nhân của ưu điểm hạn chế của pháp luật về DNTN ở Việt Nam
hiện nay.
Ba là, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
pháp luật về DNTN tạo cơ sở cho DNTN phát triển.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Pháp luật và thực hiện pháp luật
về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật về DNTN từ
góc độ ngành Luật Kinh tế, tập trung nghiên cứu khái quát các qui định pháp
luật về DNTN trong Luật doanh nghiệp năm 2014, sửa đổi năm 2020 và các
văn bản pháp luật có liên quan hiện hành.
Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn về pháp luật về DNTN ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình phát triển,
đóng góp của DNTN đối với nền kinh tế Việt Nam từ các số liệu được cập nhật

từ tháng 7 năm 2015 (LDN năm 2014 có hiệu lực) đến hết tháng 6 năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
Trong Luận văn tác giả kết hợp tổng thể nhiều phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận được sử dụng trong luận văn là những phương pháp cơ bản
của khoa học pháp lý bao gồm phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp,
phương pháp so sánh, lịch sử, hệ thống, logic, diễn giải.
Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng trong tất cả 03 chương
của luận văn để luận giải các nội dung liên quan đến chủ đề luận văn; phân tích
các qui định pháp lý được lý giải, dẫn chiếu trong các văn bản pháp luật, tổng hợp
các qui định pháp luật về DNTN để có cái nhìn tồn diện hơn về địa vị pháp lý

6

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

của DNTN ở Việt Nam hiện nay; đặc biệt là trong đánh giá, tổng hợp, sử dụng
các tài liệu, số liệu trong các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, số liệu trong
các báo cáo tổng kết của các cơ quan có thẩm quyền có liên quan đến đề tài
luận văn.
Phương pháp lịch sử được sử dụng trong chương 1 và chương 2 để tìm hiểu
khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về DNTN, đánh giá thực
pháp luật về DNTN và thực hiện pháp luật về DNTN bối cảnh cụ thể về điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của Việt Nam. - Phương pháp so sánh, đối chiếu

giữa các qui định trong LDN 2014 với LDN tư nhân 2005, Luật công ty 1990,

đối chiếu các quy định trong Dự thảo Luật Doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm
2019 và các văn bản pháp luật khác về/liên quan đến doanh nghiệp. Ngoài ra,
luận văn còn thực hiện đối chiếu, tổng kết với thực trạng áp dụng các qui định
pháp luật trên thực tế nhằm rút ra những nhận xét về ưu điểm, hạn chế của pháp
luật hiện hành làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về DNTN.
- Phương pháp thống kê được sử dụng trong phần mở đầu và chương 2
của luận văn nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
và thực trạng pháp luật về DNTN và thực hiện pháp luật về DNTN ở Việt Nam
hiện nay.
Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để xem xét quá trình hình thành, phát triển một cách khách quan pháp
luật về DNTN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về pháp luật về DNTN; làm rõ thêm vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của pháp luật về DNTN là cơ sở pháp lý để DNTN phát triển trở thành một
động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt Nam.
Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của kết quả hạn
chế của pháp luật và thực hiện pháp luật về DNTN ở Việt Nam hiện nay được
7

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

chỉ ra trong luận văn góp thêm luận cứ khoa học cho việc xác định những rào

cản đối với sự phát triển của DNTN ở Việt Nam, từ đó có thể xác định đúng
các phương hướng, giải pháp phát huy kết quả và khắc phục hạn chế của pháp
luật và thực hiện pháp luật về DNTN. Các phương hướng và giải pháp hoàn
thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về DNTN ở Việt Nam được luận giải
trong luận văn có tính khả thi có thể tham khảo trong q trình nghiên cứu đề
xuất chính sách pháp luật xóa bỏ rào cản để DNTN phát triển ngày càng tốt
hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các tác giả quan tâm nghiên
cứu về chủ đề pháp luật và thực hiện pháp luật về DNTN ở Việt Nam; là tài
liệu tham khảo các học viên trong quá trình nghiên cứu, học tập có liên quan
đến pháp luật về DNTN tại cơ sở đào tạo của Học viện Khoa học xã hội và các
cơ sở đào tạo khác.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về doanh nghiệp
tư nhân ở Việt Nam hiện nay
Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện
pháp luật về doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam

8

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT
VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp tư nhân
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Ở Việt Nam, sự tồn tại và phát triển của khu vực KTTN trong đó có
DNTN mới được pháp luật chính thức thừa nhận từ năm 1990, khi Luật Doanh
nghiệp tư nhân và Luật Công ty được thông qua. Cũng từ đó, thuật ngữ “Doanh
nghiệp tư nhân” được sử dụng và biết đến ngày càng nhiều. Tuy nhiên, cho đến
nay, trong thực tế vẫn có những trường hợp hiểu nhầm về nội hàm
của khái niệm này. Phổ biến nhất là tình trạng sử dụng thuật ngữ “Doanh
nghiệp tư nhân” để chỉ một (hoặc các) doanh nghiệp “thuộc thành phần KTTN”.
Và như vậy, những người nhầm lẫn đã dùng thuật ngữ “Doanh nghiệp tư nhân”
như là một đối trọng để phân biệt với “Doanh nghiệp Nhà nước” - doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế nhà nước.
Dùng thuật ngữ “Doanh nghiệp tư nhân” như là cách gọi vắn tắt của
“Doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN” là khơng chính xác. Chúng ta nên sử
dụng một thuật ngữ khác phù hợp hơn để chỉ những doanh nghiệp thuộc thành
phần KTTN, đó là “Doanh nghiệp dân doanh”, vì thực ra, từ qui định ở Luật
Doanh nghiệp tư nhân 1990: “DNTN là đơn vị kinh doanh có mức vốn khơng
thấp hơn vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”; cho đến quy
định trong Luật Doanh nghiệp năm 1999 và Luật Doanh nghiệp năm 2005
DNTN luôn được coi là một trong những hình thức đặc trưng về tổ chức kinh
doanh mà cá nhân muốn đầu tư có thể lựa chọn. Về bản chất, DNTN được pháp
luật về doanh nghiệp ở Việt Nam qui định tương tự như Doanh nghiệp cá nhân
9


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

(Sole Proprietorship) ở các nước khác [21]. Và như vậy, DNTN chỉ là một loại hình
doanh nghiệp đặc thù thuộc thành phần KTTN.
Theo Khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp năm 2005 “DNTN là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Đây là một khái niệm ngắn gọn giúp chúng ta
phân biệt DNTN với các hình thức tổ chức kinh doanh khác. Các yếu tố cơ bản tạo
nên khái niệm này và cũng là những đặc điểm quan trọng nhất, đó là “loại hình”, “chủ
sở hữu” và “chế độ trách nhiệm”.
Đến Luật Doanh nghiệp năm 2014, tại Điều 183, Luật Doanh nghiệp năm
2020 tiếp tục tái khẳng định quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005:
“DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”.
Từ phân tích trên, cho thấy khái niệm DNTN được thừa nhận, ghi nhận trong
pháp luật Việt Nam là: DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất, Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và
làm chủ: Doanh nghiệp tư nhân khơng xuất hiện sự góp vốn giống như ở các
công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của DN cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản
của một cá nhân duy nhất. Về quan hệ sở hữu vốn trong DNTN: Nguồn vốn
ban đầu của DNTN xuất phát từ tài sản của chủ doanh nghiệp. Trong quá trình
hoạt động, chủ doanh nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải khai
báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống dưới

mức đã đăng kí. Vì vậy, khơng có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản đưa
vào kinh doanh của DNTN và phần còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp.
Điều đó có nghĩa là khơng thể tách bạch tài sản của chủ DNTN và tài sản của
chính DNTN đó.

10

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

Thứ hai, về quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý trong DNTN:
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của DNTN. Chủ
DNTN là người đại diện theo pháp luật của DNTN.
Thứ ba, về phân phối lợi nhuận trong DNTN: Vấn đề phân chia lợi nhuận
không đặt ra đối với DNTN bởi DNTN chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi
nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp sẽ thuộc về một
mình chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên điều đó cũng có nghĩa là cá nhân duy nhất
đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh doanh.
Thứ tư, DNTN không có tư cách pháp nhân: Một pháp nhân phải có tài
sản riêng, tức phải có sự tách bạch giữa tài sản của pháp nhân đó với những
người tạo ra pháp nhân. DNTN khơng có sự độc lập về tài sản vì tài sản của
DNTN khơng độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ DNTN.
Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015 thì một tổ chức
được cơng nhận là pháp nhân khi có đủ 04 điều kiện sau đây: Một là, được
thành lập hợp pháp; Hai là, phải có cơ quan điều hành; Ba là, có tài sản độc lập

với cá nhân, pháp nhân khác; Bốn là, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của pháp
nhân và nhân danh mình tham gia vào các quan hệ một các độc lập.
Đối với trường hợp DNTN: Căn cứu về điều kiện “được thành lập theo
quy định của pháp luật”: DNTN được cá nhân thành lập theo quy định của
Luật doanh nghiệp.
Căn cứ về điều kiện cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của DNTN được
thực hiện theo quy định của Điều 185 Luật doanh nghiệp năm 2014: Chủ DNTN
có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh.
Căn cứ về tính độc lập của tài sản và trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ:
Theo quy định tại Điều 81 Bộ luật dân sự 2015, tài sản của pháp nhân bao gồm
vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành viên của pháp nhân và tài sản
khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này,
11

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

luật khác có liên quan. Tuy nhiên, theo quy định của Luật doanh nghiệp năm
2014: Vốn đầu tư của chủ DNTN do chủ DNTN tự đăng ký. Tài sản được sử
dụng vào hoạt động kinh doanh của chủ DNTN không phải làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho doanh nghiệp. Trong q trình hoạt động, chủ DNTN có
quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, ở tiêu chí này, tài sản của DNTN và chủ DNTN khơng có tính
độc lập rõ ràng do khơng có ranh giới. Chủ DNTN có thể tăng hoặc giảm số

vốn đầu tư bất cứ lúc nào. Đồng nghĩa vốn đầu tư của DNTN cũng có thể được
chủ DNTN sử dụng như tài sản cá nhân.
Về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm về
mọi nghĩa vụ của DNTN bằng toàn bộ tài sản của mình chứ khơng dừng lại ở
số vốn đăng ký đầu tư của chủ DNTN .
Căn cứ về điều kiện “Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
một cách độc lập”: Trong quan hệ tố tụng, DNTN không được nhân danh mình
để tham gia với tư cách độc lập mà tư cách tham gia là của chủ DNTN. Cụ thể,
khoản 3 Điều 185 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: chủ DNTN là nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài hoặc
Tòa án trong các tranh chấp liên quan đến DNTN .
Như vậy, từ việc xét các điều kiện của pháp nhân được quy định trong Bộ
luật dân sự năm 2015, có thể kết luận: DNTN khơng có tư cách pháp nhân vì:
Tài sản của DNTN khơng có tính độc lập với cá nhân chủ sở hữu DNTN; chủ
DNTN tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của
doanh nghiệp chứ không phải DNTN.
Thứ năm, chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi
khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động: Do tính chất độc lập về tài sản
khơng có nên chủ DNTN - người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro
12

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

của Doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ trách nhiệm vô hạn. Chủ DNTN không
chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong phạm vi

phần vốn đầu tư đã đăng kí mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản trong
trường hợp phần vốn đầu tư đã đăng kí khơng đủ.
Có thể khái qt đặc điểm của DNTN được thể hiện trong 04 nguyên tắc
hoạt động của DNTN là “bốn tự” gồm: i) Tự bỏ vốn; ii) Tự tổ chứ; iii) Tự chủ
trong kinh doanh; iv) Tự bù lỗ. Đây là cơ chế gắn kết hoạt động (lợi ích) với
năng lực hoạt động của người lao động, một cơ chế hoạt động tối ưu hướng tới
kết quả cao trong hoạt động của DNTN mà các loại hình doanh nghiệp khác
khơng có.
Từ đặc điểm của DNTN cho thấy DNTN có những nét tương đồng và
những nét khác biệt với Hộ kinh doanh và Công ty TNHH một thành viên.
Một là, so sánh giữa DNTN với Hộ kinh doanh: Theo quy định của pháp
luật thì giữa mơ hình Hộ kinh doanh và DNTN có những đặc điểm giống nhau
như sau: i) Cả hai hình thức này đều là do cá nhân làm chủ, đều tự chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của đơn vị mình bằng tồn bộ tài sản của mình. Chủ
thể thành lập phải là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành
vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; ii) Pháp luật quy định cả hai đều
khơng được phép phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa hộ kinh doanh và DNTN: Về chủ thể
thành lập của DNTN và hộ kinh doanh có những điểm khác biệt sau đây:
Đối với DNTN chỉ duy nhất do một cá nhân thành lập và cá nhân đó
phải chịu mọi trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của chính mình. Trong khi đó,
đối với Hộ kinh doanh, do tính chất của Hộ kinh doanh có thể do một cá nhân
thành lập hoặc có thể là một nhóm, một hộ gia đình cùng thành lập. Cho nên,
việc chịu trách nhiệm đối với Hộ kinh doanh cũng sẽ mang tính chất là trên cơ
sở tồn bộ tài sản của cá nhân, của nhóm hoặc của hộ gia đình. Như vậy, mặc
dù cùng tính chất là chịu trách nhiệm vô hạn của người thành lập đối với DNTN
13

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay


download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

và Hộ kinh doanh. Tuy nhiên, nếu như DNTN chỉ là trách nhiệm của một cá
nhân thì ở Hộ kinh doanh có thể là của một nhóm người hoặc của một hộ gia
đình.
Hai là, so sánh giữa DNTN với Hộ kinh doanh: Công ty TNHH một thành
viên và DNTN đều là các loại hình doanh nghiệp thuộc phạm vi điều chỉnh
của Luật Doanh nghiệp. Hai loại hình này dễ gây nhầm lẫn vì một số những điểm
tương đồng như đều có con dấu riêng, có cơ cấu tố chức, có những trường hợp
đều do một cá nhân làm chủ sở hữu. Nhưng thực tế, hai loại hình này có bản chất
pháp lý khác nhau và có nhiều điểm khác biệt. Cụ thể:
Về bản chất: DNTN là cá nhân kinh doanh. Do đó, DNTN khơng có tư
cách pháp nhân. Cơng ty TNHH một thành viên là pháp nhân kinh doanh. Do
đó, cơng ty TNHH có tư cách pháp nhân.
Về chủ sở hữu: DNTN do một cá nhân làm chủ sở hữu, chịu trách nhiệm
vơ hạn bằng tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Do khơng
có tính chất độc lập về tài sản của doanh nghiệp bởi mang bản chất là cá nhân
kinh doanh nên chủ DNTN là người chịu trách nhiệm duy nhất trước các rủi ro
của doanh nghiệp, cá nhân này phải dùng toàn bộ tài sản của mình khơng chỉ
là phần tài sản đã đăng kí để trả tồn bộ số nợ khi doanh nghiệp đó xảy ra rủi
ro.
Cơng ty TNHH một thành viên: Do một cá nhân hoặc một tổ chức làm
chủ sở hữu, chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Doanh nghiệp tư nhân: Chủ sở hữu tự quản lý hoặc thuê người quản lý
Công ty TNHH một thành viên: Do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức
quản lý và hoạt động theo một trong hai mơ hình sau đây: i) Chủ tịch công ty,

Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; ii) Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm sốt viên.
1.1.1.3. Vai trị của doanh nghiệp tư nhân
14

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

Từ lý luận và thực tiễn ở Việt Nam đã chứng minh rằng các doanh nghiệp
trong khu vực kinh tế tư nhân, trong đó có DNTN đã và đang đóng vai trò động
lực quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thể hiện trước hết
ở tỷ lệ đóng góp ngày càng cao của khu vực kinh tế tư nhân, trong đó có DNTN
vào GDP và nguồn thu ngân sách, cũng như thể hiện ở hiệu quả sản xuất kinh
doanh và ở nhiều phương diện khác. Có thể khái qt vai trị của khu vực kinh
tế tư nhân, trong đó có DNTN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam hiện nay sau đây:
Thứ nhất, DNTN đã và đang góp phần huy nguồn lực tự nhân dân và trong
xã hội vào sản xuất kinh doanh, là cùng với các doanh nghiệp khác của khu vực
kinh tế tư nhân tạo động lực chính cho tăng trưởng kinh tế, góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế -xã hội đất nước.
Nguồn lực này có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau như: tài chính,
đất đai, thiết bị máy móc, kinh nghiệm quản lý, kỹ năng lao động…sự phát triển
KTTN trong đó có DNTN sẽ khai thác và sử dụng hiệu quả các tiềm năng đó
và xã hội hố các yếu tố sản xuất tập trung vào phát triển kinh tế xã hội.
Trên thế giới, hầu hết quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, DNTN
có vai trị rất đặc biệt quan trọng, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế. Do tính

năng động, linh hoạt và hiệu quả nên DNTN trong khối KTTN ln có tốc độ
tăng trưởng cao hơn khu vực kinh tế cơng cộng và sự đóng góp này tạo động
lực cho tăng trưởng kinh tế các nước. từ chỗ nền kinh tế chủ yếu là doanh
nghiệp Nhà nước, đến nay, KTTN trong đó có DNTN đã đóng góp khoảng 42%
vào GDP (theo số liệu của Tổng cục Thống kê) và tạo ra ngày càng nhiều việc
làm. Năm 2019, số lao động trên 15 tuổi đang làm việc cho KTTN trong đó có
DNTN chiếm 83,3%, khoảng 45,2 triệu người [24].
Nguồn vốn là yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất. Trong một
nền kinh tế đang phát triển nguồn vốn rất khan hiếm và đặc biệt đối với các nền
kinh tế chuyển đổi như Việt Nam thì nguồn vốn càng khan hiếm hơn, khi các
tổ chức tài chính chưa phát triển và khơng có khả năng huy động tiền tiết kiệm
15

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

từ dân cư, cũng như hạn chế của ngân sách trong việc phân bổ vốn cho đầu tư.
Do đó khả năng huy động vốn của khu vực KTTN trong đó có DNTN trở nên
rất quan trọng. Nếu các DNTN được đặt trong mơi trường kinh doanh bình
đẳng và được tạo cơ hội thuận lợi thì các chủ doanh nghiệp có thể tự tin mạo
hiểm với khoản tiền tiết kiệm quý giá của bản thân họ, thậm chí của họ hàng và
bạn bè họ để theo đuổi mục tiêu lợi nhuận. Mơi trường kinh doanh bình đẳng sẽ
khiến các chủ DNTN có thể kiểm sốt ở mức độ nào đó các hoạt động và số phận
kinh doanh của họ. Tuy nhiên do hệ thống tài chính kém phát triển nên các khoản
tiền tiết kiệm có thể trở thành vốn sẵn có của các DNTN nhưng lại tồn tại dưới
hình thức khác nhau nằm ngồi các thể chế tài chính chính thức.

Thứ hai, phát triển DNTN góp phần tạo ra các cơ hội việc làm. Một kết
quả của việc huy động vốn và hình thành vốn của các DNTN là tạo ra cơ hội
việc làm cho các thành viên khác trong cộng đồng. Việc làm sẽ mạng lại thu
nhập cao cho những người lao động và nâng cao mức sống của gia đình họ.
Nhìn chung, chủ doanh DNTN khác với các nhà quản lý ở các doanh
nghiệp nhà nước ở chỗ họ có quyền quyết định lớn hơn trong việc thuê mướn
lao động. Vì vậy khơng những các doanh nhân hồn tồn có thể tăng số lượng
lao động làm thuê theo ý họ mà cịn có thể nâng cao hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn nhân lực trong cộng đồng. Điều đáng nói là khả năng giải quyết
việc làm của DNTN cao hơn rất nhiều so với doanh nghiệp nhà nước. Theo tính
tốn thì DNTN chỉ bỏ ra khoảng 50 triệu đồng tiền vốn thì đã giải quyết việc
làm được cho 1 lao động, trong khi đó doanh nghiệp nhà nước phải bỏ tới
khoảng 300 triệu đồng mới giải quyết được 1 người lao động có việc làm.
Thứ ba, phát triển DNTN góp phần tạo nguồn thu thuế cho chính phủ,
đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước, làm gia tăng tổng sản phẩm quốc
dân. Những năm gần đây thu ngân sách nhà nước từ khu vực KTTN trong đó
có DNTN ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu ngân sách Nhà

16

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

nước, trong khi đó thu ngân sách từ các doanh nghiệp nhà nước lại có xu hướng
chiếm tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng thu ngân sách của nhà nước. Điều
đó chứng tỏ rằng, khu vực KTTN trong đó có DNTN đã và đang đóng vai trị

quan trọng trong thu ngân sách nhà nước.
Thứ tư, khu vực KTTN trong đó có DNTN góp phần làm cho nền kinh tế
phát triển năng động hơn. Với những ưu thế năng động, dễ thích nghi, phát triển
đa dạng của khu vực KTTN trong đó có DNTN đã làm cho nền kinh tế phát
triển năng động hơn. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của khu vực KTTN trong đó có
DNTN với các thành phần kinh tế khác đã giúp nền kinh tế phát triển năng
động, sáng tạo, phát triển theo cơ chế thị trường. Trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế cùng với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế và với vai trị riêng của
mình khu vực KTTN trong đó có DNTN tạo ra cho mỗi quốc gia nhiều cơ hội
phát triển, đồng thời DNTN cũng là một trong những chủ thể biến những cơ
hội, thời cơ từ hội nhập kinh tế quốc tế thành hiện thực.
Có thể nói, DNTN có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội,
nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những mặt tiêu cực mang tính chất kìm hãm sự
phát triển của nền kinh tế nếu luật pháp khơng rõ ràng, khơng có cơ chế, chính
sách để điều chỉnh phù hợp để DNTN có thể phát triển nhanh và bền vững. Để
hạn chế những tiêu cực này địi hỏi Nhà Nước phải có biện pháp can thiệp thích
hợp và những chính sách cụ thể để có thể làm cho DNTN phát huy hết những
vai trị tích cực của nó, đồng thời hạn chế tối đa những mặt tiêu cực mà nó có
thể gây ra, trên cơ sở đó thực hiện tốt mục tiêu phát triển bền vững đất nước.
Thực tế cho thấy DNTN phát triển tốt hay xấu phụ thuộc vào thể chế kinh tế
của các quốc gia. Các nước phát triển có DNTN phát triển mạnh và thực đóng
vai trị quan trọng vào phát triển của các quốc gia đó và các mặt hạn chế của
DNTN khơng có cơ hội tồn tại vì thể chế kinh tế của các quốc gia này khá hồn
chỉnh, đã nhân rộng tính tích cực của DNTN và cũng hạn chế tốt các tồn tại,

17

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :



luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

tiêu cực của DNTN như giải quyết tốt vấn đề môi trường cũng như các vấn đề
xã hội.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
1.1.2.1. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp tư nhân
Để xác định khái niệm pháp luật về DNTN, cần dựa trên cơ sở khái niệm
về DNTN và khái niệm pháp luật nói chung.
Thứ nhất, dựa trên cơ sở khái niệm về DNTN: Như đã đề cập ở mục
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo đó, DNTN do tư nhân bỏ vốn
thành lập và tự tổ chức kinh doanh. Chủ doanh nghiệp được tự chủ trong
điều hành và tổ chức kinh doanh, bảo tồn vốn, tự tìm kiếm thị trường và
khách hàng, tự chịu trách nhiệm về khoản lỗ bằng toàn bộ tài sản của mình.
Các DNTN chịu trách nhiệm vơ hạn về các khoản nợ của DN, nó phụ thuộc
vào một cá nhân chủ sở hữu, nguồn vốn hạn chế, “vòng đời” của một DNTN
được xác định qua các giai đoạn: tạo lập, duy trì, biến đổi và chấm dứt tư cách
chủ thể pháp luật của DNTN, các giai đoạn này đều chịu sự chi phối, tác động
của các quy định pháp luật của nhà nước cũng như điều kiện kinh tế - chính trị,
văn hóa- xã hội của mỗi quốc gia.
Thứ hai, dựa trên khái niệm pháp luật nói chung: Có nhiều quan niệm
khác nhau về pháp luật như: Pháp luật là ý muốn của Thượng đế; pháp luật là
phương tiện để quản lý xã hội (pháp luật gắn liền với xã hội, ở đâu có xã hội
thì ở đó có pháp luật); pháp luật là những tiêu chuẩn căn bản mà mọi người
phải tuân theo để quản lý xã hội và trừ khử những điều gian tà, bất chính trong
xã hội; pháp luật là cơng lý đại diện cho sự cơng bằng xã hội, bảo vệ lợi ích cho
tất cả mọi người trong xã hội; pháp luật là ý chí của giai cấp thống trị được đề

lên thành luật;…
Các quan điểm hiện đại đều cho rằng, pháp luật là công cụ quản lý xã hội
18

luan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nayluan.van.thac.si.phap.luat.ve.doanh.nghiep.tu.nhan.o.viet.nam.hien.nay

download by :


×