Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đồ án thiết kế nhà máy đường sản xuất đường RS theo phương pháp hiện đại năng suất 4500 tấn mía ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 103 trang )

Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG

MỞ ĐẦU
Từ xưa đến nay, trải qua hàng triệu năm phát triển nhu cầu của con người ngày
càng được nâng cao, trong đó nhu cầu dinh dưỡng được chú ý rất nhiều. Trong các
ngành sản xuất thực phẩm, công nghiệp sản xuất đường rất quan trọng, nó đóng vai trò
chủ đạo vì đường là nguyên liệu của rất nhiều loại thực phẩm khác nhau: bánh kẹo,
chế biến các sản phẩm từ sữa, nước giải khát, trong công nghiệp dược. [6 tr3]
Nước ta thuộc khu vực nhiệt đói gió mùa nên thích hợp với việc trồng và phát
triển cây mía. Theo hiệp hội mía đường Việt Nam, vụ mía đường 2008-2009, cả nước
sản xuất 915 nghìn tấn đường công nghiệp và 100 nghìn tấn đường thủ công. Thời
gian vừa qua giá đường liên tục tăng và giữ ở mức cao, trong khi giá phân bón giảm,
bên cạnh đó là các nguồn vốn kích cầu của chính phủ khiến nông dân thêm phấn khởi
và động viên các nhà máy đường. [16]
Từ những phân tích trên cho thấy việc xây dựng một nhà máy đường mới, áp
dụng công nghệ hiện đại, dự tính hợp lý về vùng mía nguyên liệu thì giá trị sử dụng
của nhà máy sẽ hiệu quả hơn, góp phần giải quyết được vấn đề về số lượng và chất
lượng đường, đồng thời giải quyết được vấn đề việc làm cho người dân. Như vậy, vấn
đề thiết kế một nhà máy đường hiện đại là yêu cầu có tính khả thi cao.
Để đáp ứng yêu cầu đó, việc xây dựng nhà máy đường sản xuất đường RS theo
phương pháp hiện đại năng suất 4500 tấn mía/ngày là phù hợp tình hình hiện tại của
Việt Nam.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:1- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG

Chương 1. LẬP LUẬN KINH TẾ, KỸ THUẬT
Hiện nay nước ta đã có nhiều nhà máy sản xuất đường nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Do vậy, việc xây dựng một nhà máy
đường mới là rất cần thiết để góp phần giải quyết vấn đề thiếu hụt đường hiện nay.
Quảng Trị là một trong những tỉnh đang phát triển về công nghiệp và nông nghiệp.
Tỉnh có nhiều điều kiện về vị trí địa lý và vùng khi hậu nóng ẩm, thích hợp cho cây


mía phát triển, nhưng trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có một nhà máy đường nào. Khảo sát
tình hình thực tế cho thấy xã Ái Tử, huyên Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị có điều kiện
tự nhiên và xã hội rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà máy đường.
1.1. Đặc điểm tự nhiên:
Thị trấn Ái Tử là trung tâm KT-VHXH của huyện Triệu Phong cách thị xã
Đông Hà 7 Km về phía Bắc thị xã Quảng Trị 6 Km về phía Nam, có quốc lộ 1A và
đường sắt Bắc Nam đi qua, có đường vận tải đường sông nối với cảng Cửa Việt và các
tuyến giao thông quan trọng, có điều kiện khá về cơ sở hạ tầng, phía Nam giáp tỉnh
Thừa Thiên Huế, phía Tây gần nước bạn Lào, Bắc giáp tỉnh Quảng Bình. Do vậy,
vùng nguyên liệu cung cấp nhà máy trong một phạm vi rộng lớn, có thể đảm bảo số
lượng và chất lượng mía cung cấp cho các nhà máy.
Hướng gió chính Tây Bắc.
Nhiệt độ trung bình 30
o
C. Độ ẩm trung bình 80-90% [20]
1.2. Vùng nguyên liệu
Nguyên liệu được cung cấp từ các xã trong huyện, tỉnh Thừa Thiên Huế, tỉnh
Quảng Bình, tỉnh Nghệ An, ngoài ra còn có thể nhập khẩu từ Lào. Với vùng nguyên
liệu như vậy sẽ đủ cung cấp cho nhà máy.
Khoảng cách từ các vùng nguyên liệu đến nhà máy không lớn lắm, do đó quá
trình vận chuyển nguyên liệu về nhà máy dễ dàng. Vận chuyển chủ yếu bằng đường
bộ, ngoài ra cũng có thể vận chuyển bằng đường sắt hoặc đường sông đều thuận lợi.
1.3. Hợp tác hóa
Nhà máy có thể hợp tác hóa và liên kết với các nhà máy lân cận như nhà máy
rượu Xika (km700, Quốc lộ 1A) trên địa bàn tỉnh nhà, đồng thời có thể hợp tác với các
nhà máy ở tỉnh Thừa Thiên Huế như nhà máy rượu Sakê, nhà máy nước khoáng Thanh
Tân, nhà máy bánh kẹo, nhà máy sữa chua, nhà máy Bia Huế.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:2- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Sản phẩm đường và chế phẩm của nó có thể được tiêu thụ nhanh chóng do tính

chất gắn bó giữa các nhà máy nên giải quyết được đầu ra cho sản phẩm.
1.4. Nguồn cung cấp điện
Mạng lưới điện quốc gia 500kV hạ thế xuống 220V/380V do sở điện lực Quảng
Trị cấp.
Tuabin phát điện dùng hơi quá nhiệt từ việc tận dụng bã mía cũng là nguồn điện
chính cung cấp cho quá trình sản xuất.
1.5. Nguồn cung cấp hơi
Nguồn hơi cung cấp được lấy từ lò hơi của nhà máy để cung cấp nhiệt cho các
quá trình: đun nóng, bốc hơi, cô đặc. Trong quá trình sản xuất ta tận dụng hơi thứ của
thiết bị bốc hơi để đưa vào sử dụng trong quá trình đun nóng, nấu nhằm tiết kiệm hơi
của nhà máy.
1.6. Nhiên liệu
Dùng bã mía làm nhiên liệu đốt lò hơi nhằm giảm bớt chi phí tăng hiệu suất
tổng thu hồi của nhà máy.
Dùng dầu bôi trơn để bôi trơn thiết bị trong sản xuất
1.7. Nguồn cung cấp nước và vấn đề xử lý nước
Tùy theo mục đích sử dụng mà nước phải bảo đảm các chỉ tiêu về hóa lý và
sinh học nhất định.
Nhà máy sử dụng nguồn nước chính lấy từ sông Thạch Hãn. Cần xử lý nuớc
trước khi đưa vào sản xuất đảm bảo các yêu cầu về công nghệ. Làm mềm nước bằng
các phương pháp hóa học hoặc bằng nhựa trao đổi ion.
Nhà máy sử dụng nguồn nước phụ do các nhà máy nước cung cấp đã qua giai
đoạn lắng lọc và khử trùng.
1.8. Thoát nước và khí thải
Do nước thải chứa nhiều chất bẩn nên cần xử lý trước khi đưa ra môi trường
xung quanh.
Rác được đem đi xử lý định kì.
Bùn lắng được dùng làm phân vi sinh.
Khí thải nhiều bụi, khói từ lò hơi, lò sấy cần được tách bụi bằng xiclon rồi mới
thải ra môi trường

1.9. Giao thông vận tải
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:3- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng đối với các nhà máy đường, nhà
máy phải vận chuyển hằng ngày một khối lượng rất lớn nguyên liệu về nhà máy cũng
như vận chuyển sản phẩm và phụ phẩm đến nơi tiêu thụ.
Vận chuyển bằng đường bộ, nhà máy gần quốc lộ 1A và xung quanh có một hệ
thống đường liên thôn liên xã khá tốt sẽ là lợi thế để giảm chi phí vận chuyển, lưu
thông hoạt động dễ dàng.
1.10. Năng suất nhà máy
Dựa vào vị trí địa lí thuận lợi cả về vùng nguyên liệu và khả năng tiêu thụ sản
phẩm nên chọn năng suất nhà máy là 4500 tấn mía/ngày.
Khả năng tiêu thụ được lượng đường do nhà máy sản xuất ra là rất lớn do nhà
máy nằm ở vị trí rất tốt, phía Nam giáp Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng, phía Bắc giáp
Quảng Bình, đều là những tỉnh không có nhà máy đường.
1.11. Cung cấp nhân công
Việc xây dựng nhà máy sẽ giải quyết được một phần lao động trong khu vực
giúp tỉnh nhà phát triển.
Cán bộ kỹ thuật và công nhân được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp ở khu vực miền trung như Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng… Yêu cầu chung
là phải đảm bảo vận hành nhà máy ổn định, có thể giải quyết khắc phục khi có sự cố
xảy ra.
Kết luận:
Việc thiết kế xây dựng nhà máy đường nâng suất 4500 tấn mía/ ngày tại tỉnh
Quảng Trị là cần thiết và hợp lí với nhu cầu sử dụng và tình hình kinh tế của khu vực.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:4- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Chương 2. TỔNG QUAN NGUYÊN LIỆU
2.1. Nguồn gốc cây mía
Cây mía có nguồn gốc từ Ấn Độ. Cây mía xuất hiện từ một loại lau sậy hoang

dại đã trở thành một trong những cây công nghiệp quan trọng trên thế giới. Mía trồng
nhiều nhất ở châu Mỹ và châu Á.
Ở nước ta mía được trồng từ miền Bắc tới miền Nam.
Cây mía thuộc họ hòa thảo (Graminee), giống Sacarum. Theo Penhin, giống
Sacarum có thể chia làm 3 nhóm chính:
• Nhóm Saccharum officinarum, là giống thường gặp và bao gồm phần lớn các
chủng đang trồng phổ biến trên thế giới.
• Nhóm Saccharum Violaceum, là giống lá màu tím, cây ngắn, cứng và không trổ
cờ.
• Nhóm Saccharum Simense, cây nhỏ cứng, thân màu vàng pha nâu nhạt trồng từ
lâu ở Trung Quốc. [6 tr9]
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:5- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
2.2. Thành phần hóa học trong cây mía
[3-tr11]
2.3. Tính chất lý
hóa của
sacaroza:
Sacaroza
là một disaccarit,
công thức phân
tử là C
12
H
22
O
11
,
trọng lượng phân
tử là 342,3.

Saccaroza
được cấu
tạo từ 2
đường
đơn là
α,d-
glucoza và
β,d-
fructoza.
Công thứ
cấu tạo
của
sacaroza
được biểu
diễn như
sau:
2.3.1. Tính chất
lý học của saccaroza:
Tinh thể đường saccaroza thuộc hệ đơn tà, trong suốt, không màu, có tỷ trọng
1,5878, nhiệt độ nóng chảy 186-188
o
C. [3 tr12]
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:6- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Thành phần %
Đường
Sacaroza
Glucoza
Fructoza
12,5
0,9

0,6

Xen luloza
Pentozan
Chất keo
Linhin
5,5
2,0
0,5
2,0
Chất chứa Nitơ
Anbumin
Amit
Axit
NH
3
Xantin
0,12
0,07
0,21
Có vết
Có vết
Chất vô cơ
SiO
2
K
2
O
Na
2

O
CaO
MgO
Fe
2
O
3
P
2
O
5

SO
3
Cl
0,25
0,12
0,01
0,02
0,01
Có vết
0,07
0,02
Có vết
Nước 74
Tổng cộng 100
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Nếu ta đưa từ từ đến nhiệt độ nóng chảy, đường biến thành một dạng sệt trong
suốt. Nếu kéo dài thời gian đun hoặc nhiệt độ đun, đường sẽ mất nước rồi bị phân hủy
và biến thành caramen.

Độ hòa tan: Đường rất dễ tan trong nước. Độ hòa tan tăng theo nhiệt độ.
Độ hòa tan của đường còn phụ thuộc vào các chất không đường có trong dung
dịch đường.
Độ nhớt: độ nhớt của dung dịch đường tăng theo chiều tăng nồng độ va giảm
theo chiều tăng nhiệt độ.
Nhiệt dung riêng của đường tính theo công thức:
C = 4,18( 0,2387 + 0,00173t) kj/kg độ. [3 tr13]
Trong đó t là nhiệt độ.
Độ quay cực: dung dịch đường có tính quay phải. Độ quay cực riêng của
saccaroza rất ít phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ. Do đó, rất thuận tiện cho việc xác
định đường bằng phương pháp phân cực.
[α]
D
20
=66,496 +0,00870c – 0,000235c
2
Trong đó c : nồng độ saccaroza trong 100ml
2.3.2. Tính chất hóa học của saccaroza
Tác dụng của axit:
Dưới tác dụng của axit saccaroza bị thủy phân thành glucoza và fructoza theo
phản ứng :
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O H

+
C
6
H
12
O
6
+ C
6
H
12
O
6
Saccaroza Glucoza Fructoza
+66,5
o
+52,5
o
-93
o
Hỗn hợp glucoza và fructoza có góc quay trái ngược với góc quay phải của
saccaroza, do đó phản ứng trên được gọi là phản ứng nghịch đảo và hỗn hợp đó gọi là
đường nghịch đảo. [3 tr14]
Tác dụng của kiềm:
Phân tử saccaroza không có nhóm hydroxyl gluczit nên không có tính khử.
Saccaroza có tính chất như một axit yếu, kết hợp với kiềm (vôi) tạo thành saccarat, với
CaO tạo thành canxi-monosaccarat, canxi-disaccarat, canxi-triasaccarat .
Hai dạng monocanxi và dicanxi dễ hòa tan trong nước, trong khi đó tricanxi rất
ít hòa tan trong nước nên được ứng dụng lấy đường ra khỏi rỉ đường củ cải.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:7- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh

Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Ở môi trường kiềm loãng và dung dịch đường lạnh, hầu như không có tác dụng gì.
Nếu kiềm đậm đặc, dù ở nhiệt độ thấp đường cũng bị phân giải.
Ở pH từ 8 đến 9 và đun nóng trong một thời gian dài, saccaroza bị phân hủy tạo
ra các axit và các chất màu.v.v.v… Tốc độ phân hủy tăng theo độ pH. Ở nhiệt độ sôi
( trong 1 giờ) và pH =8-9, saccaroza chỉ bị phân hủy 0,05%. Nếu cùng nhiệt độ nhưng
với pH = 12 thì sự phân hủy đó tăng 0,5%.
Sự phân hủy và tạo thành các sản phẩm có màu thường do các phản ứng sau:
C
12
H
22
0
11

-H20
C
12
H
20
O
10

-H20
C
12
H
18
O
9


-2H2O
C
36
H
50
O
25

-H2O
Saccaroza Izosaccaran Caramenlan Caramelan
( không màu) ( không màu) (màu đậm)
C
36
H
48
O
24

-H20
C
96
H
102
O
50

-H20
(C
12

H
8
O
4
)
n
hoặc (C
3
H
2
O)
x

Caramelin Humin
Chất màu caramen được coi như là hợp chất humin. Đó là sự polyme hóa ở mức
độ khác nhau của β- andehit.[3 tr15]
Tác dụng của enzim:
Dưới tác dụng của enzim invertaza, saccaroza bi chuyển thành glucoza và
fructoza. Sau đó, dưới tác dụng của phức hệ enzim, glucoza và fructoza sẽ chuyển
thành rượu và CO
2
C
6
H
12
O
6

enzim
2C

2
H
5
OH + CO
2

Chương 3 CHỌN VÀ THUYẾT MINH
DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
3.1. Chọn phương pháp sản xuất:
Ngày nay, công nghệ sản xuất mía đường đã có nhiều phương pháp cải tiến và
dần hoàn chỉnh. Vấn đề đặt ra ở đây là phải biết chọn pương pháp công nghệ thích hợp
với sản phẩm đầu ra và phù hợp với điều kiên thực tế của quá trình sản xuất.
3.1.1. Công đoạn lấy nước mía
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:8- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Để lấy nước mía ra khỏi cây mía, hiện nay trong công nghiệp đường người ta sử
dụng hai phương pháp:
 Ép.
 Khuếch tán.
a) Phương pháp ép:
Trong hai phương pháp trên, phương pháp ép vẫn được sử dụng phổ biến từ mấy
trăm năm nay. Nguyên lý chung của phương pháp là xé và ép dập cây mía nhằm phá
vỡ các tế bào để lấy nước mía.
-Ưu điểm:
+Đơn giản, dễ thao tác.
+Nước mía thu được không bị loãng nên tiết kiệm hơi cho quá trình cô đặc, rút
ngắn thời gian bốc hơi.
- Nhược điểm:
+ Hệ thống máy ép cồng kềnh, tốn nhiều năng lượng để vận hành, chi phí bảo
dưỡng và thay thế phụ tùng cao.

+ Hiệu suất ép thấp, chỉ đạt tối đa 97%.
+ Vốn đầu tư cao.
+ Tổng hiệu suất thu hồi đường thấp. [3 tr35]
b) Phương pháp khuếch tán:
Ở nhà máy đường, khuếch tán là phương pháp trong đó những tế bào của củ cải
đường hay mía ngâm vào trong nước hay trong một dung dịch có nồng độ đường
thấp hơn nồng độ đường của củ cải hay mía, nhường lại cho nước hay dung dịch đó
một phần hay tổng lượng đường có trong đó.
-Ưu điểm:
+ Hiệu suất lấy nước mía cao: 98%-99%
+ Tiêu hao năng lượng cho hệ khuếch tán ít hơn cho một bộ máy ép.
+ Vốn đầu tư thấp hơn.
+ Tiết kiệm lao động, điện, nhiệt.
-Nhược điểm:
+ Tăng nhiên liệu dùng cho bốc hơi.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:9- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
+ Tăng chất không đường trong nước mía hỗn hợp, do đó tăng tổn thất
đường trong mật cuối. [3 tr35]
Trong hai phương pháp trên thì phương pháp khuếch tán có nhiều ưu điểm hơn,
nhưng trong điều kiện các nhà máy đường của nước ta hiện nay thì phương pháp ép
phù hợp hơn do dễ vận hành, phù hợp với trình độ của công nhân. Vì vậy, ta chọn
phương pháp ép để lấy nước mía.
3.1.2. Công đoạn làm sạch nước mía:
Đây là công đoạn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất đường. Nó quyết
định rất lớn đến phẩm chất của đường thành phẩm cũng như hiệu suất của quá trình
nấu đường. Có ba phương pháp chính để làm sạch nước mía, đó là phương pháp vôi,
phương pháp sunfit hóa và phương pháp cacbonat hóa.
Phương pháp vôi chỉ phù hợp để sản xuất đường thô, chất lượng đường không
cao, hiệu suất thu hồi thấp nên ta không sử dụng

Phương pháp cabonat hóa tuy cho sản phẩm chất lượng tốt, hiêu suất thu hồi
cao nhưng quy trình công nghệ phức tạp, tốn kém, yêu cầu kỹ thuật cao nên chỉ phù
hợp để sản xuất đường RE, không có giá trị kinh tế khi sản xuất đường RS.
Phương pháp sunfit hóa là phương pháp tốt và hiệu quả nhất để sản xuất đường
RS. Phương pháp này có những tính chất ưu việt như tiêu hao hóa chất tương đối ít,
quy trình và thiết bị tương đối đơn giản, dễ vận hành, vốn đầu tư thấp nhưng cho chất
lượng đường khá tốt.
Vì vậy, ta chọn làm sạch nước mía theo phương pháp sunfit hóa.
3.1.2. Công đoạn nấu đường:
Nhiệm vụ của nấu đường là tách nước từ mật chè, đưa dung dịch đến quá bão
hòa. Sản phẩm nhận được sau khi nấu gọi là đường non, gồm tinh thể đường và mật cái.
Có hai phương pháp nấu đường là nấu gián đoạn và nấu liên tục.
Nấu liên tục: có thể dùng cho đường thô và đường trắng, tăng năng suất lên đến
25% do thời gian nấu ngắn, an toàn về hơi, tổn thất đường thấp, dễ tự động hóa nồi
nấu, tiết kiệm công nhân, thao tác không cần công nhân có tay nghề cao, các chỉ tiêu
kỹ thuật như áp suất, nhiệt độ, lượng hơi… khống chế đều, không xãy ra sự thay đổi
đột ngột. Tuy vậy, nấu liên tục vẫn chưa được ứng dụng rộng rãi do có những hạn chế
sau: thiêt bị phức tạp, thao tác khó, đòi hỏi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra thao tác đồng
bộ, chất lượng đường chưa được tốt. Để áp dụng hệ thống nấu liên tục cần: tốc độ cho
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:10- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
nguyên liệu phải ổn định, tốc độ cho nhân tinh thể phải được tính toán chi tiết, thiết lập
được tỷ lệ giữa kích thước tinh thể giống và kích thước tinh thể của sản phẩm. [6
tr250]
Nấu gián đoạn: Khác với phương pháp nấu liên tục, phương pháp nấu gián
đoạn chỉ cần thiết bị đơn giản, dễ khống chế, dễ thao tác, chỉ cần công nhân có trình độ
vừa phải và có kinh nghiệm là thao tác được.[6 tr 250]
Phương pháp nấu gián đoạn tuy có một số nhược điểm nhưng em vẫn chọn vì
nó phù hợp với điều kiện của nước ta.
Chọn chế độ nấu đường:

Mục đích của chế độ nấu đường: bảo đảm chất lượng đường thành phẩm, tăng
hiệu suất thu hồi đường, giảm tổn thất, cân bằng nguyên liệu và bán thành phẩm.
Cơ sở đặt chế độ nấu đường: dựa vào độ tinh khiết mật chè sau khi làm sạch,
dựa vào yêu cầu chất lượng sản phẩm, dựa vào trình độ thao tác của công nhân và tình
hình thiết bị.
Trong sản xuất đường hiện nay, người ta thường sử dụng các chế độ nấu đường:
nấu 2 hệ, 3 hệ, 4 hệ. Đối với chế độ nấu 2 hệ, thường áp dụng cho nấu đường thô và
mật chè có độ tinh khiết thấp, lượng đường trong mật cuối cao gây tổn thất. Chế độ
nấu 4 hệ giảm được tổn thất đường nhưng dây chuyền công nghệ phức tạp, tốn nhiều
thiết bị nấu. Ở đây ta chọn chế độ nấu 3 hệ là phù hợp nhất vì AP >80%, giảm tổn thất
đường và thiết bị cũng không quá phức tạp.
Kết luận:
Sử dụng phương pháp nấu gián đoạn và chọn chế độ nấu 3 hệ là phù hợp với
nhà máy nhất.

Quy trình công nghệ sản xuất đường RS theo phương pháp sunfit hóa axit tính
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:11- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đốt lò
Mía nguyên liệu
Máy băm 1
Máy băm 2
Máy đánh tơi
Máy ép Băng tải bãNước thẩm thấu
Lọc sàng cong
Nước mía hổn hợp (pH = 5 - 5,5)
Cân định lượng
Gia vôi sơ bộ ( pH = 6,2 – 6,6)Ca(OH)
2
Gia nhiệt lần 1 ( t
o

=55
o
– 60
0
C)
Thông SO
2
lần 1 (pH = 3,4 - 3,8)
Gia vôi trung hòa (pH=6,8-7,2)
SO
2
Gia nhiệt lần 2(t
o
=102- 105
o
)
Thiết bị lắng Nước bùn Lọc chân không
Ca(OH)
2
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:12- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:13- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Gia nhiệt lần 3
(110 – 115
0
C)
Cô đặc
Thông SO
2

lần 2
(pH = 6,2 – 6,6)
SO
2
Lọc kiểm tra
Mật chè
Nấu non BNấu non A Nấu non C
Trợ tinh A Trợ tinh B Trợ tinh C
Máng phân phốiMáng phân phối Máng phân phối
Ly tâm A Ly tâm B Ly tâm C
Cát CLoãng A Nguyên A Cát B Mật BCát A Mật C
Nấu giống B, C Hồ dung nấu non
A
Nước lọc trong
Nước mía trong
Sàng rung Băng tải làm nguội Sàng phân loại
Xilo chứaThành phẩm
Bảo quản
Máy sấy
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
3.3. Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
3.3.1. Lấy nước mía:
3.3.1.1. Vận chuyển và cấp mía vào máy ép:
Mía được vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ hoặc đường sắt tới nhà mấy,
tập kết ở bãi trong nhà máy. Có thể sử dụng các phương tiện cần cẩu, cầu cẩu, máy
cào, băng chuyền… để đưa dần mía từ bãi vào ép.
3.3.1.2. Xử lý cây mía trước khi ép:
Mục đích: xử lý cây mía trước khi vào ép để tạo điều kiện ép mía dễ dàng, nâng
cao năng suất và hiệu suất ép mía.
Thiết bị xử lý sơ bộ gồm 2 máy băm và một máy đánh tơi.

1. Máy băm:
Máy gồm một trục lớn lồng cố định vào các tấm đĩa có khe để lắp lưỡi dao,
được đỡ trên hai đầu bằng ổ bi.
Máy băm có những tác dụng sau:
San mía thành lớp dày đồng đều, mía dễ dàng được kéo vào máy ép, không bị
trượt, nghẹn.
Nâng cao hiệu suất ép do vỏ cứng bị xé nhỏ, tế bào mía bị phá vỡ, lực ép phân
bố đều trên mọi điểm nên máy ép làm việc ổn định và luôn đầy tải.
2. Máy đánh tơi:
Sau khi qua máy băm thành lớp, còn nhiều cây mía chưa bị băm nhỏ, cần được
xé ra và làm tơi để đưa vào máy ép dễ dàng hơn, hiệu suất ép tăng lên. Do đó, người ta
sử dụng máy đánh tơi để giải quyết vấn đề này. Có hai kiểu máy đánh tơi là máy đánh
tơi kiểu búa và máy đánh tơi kiểu đĩa.



Hình 3.2. Máy đập tơi kiểu búa [6-tr12]
2.3.1.3. Ép mía:
Mục đích: lấy kiệt nước mía có trong mía đến mức tối đa cho phép.
Sơ đồ hệ thống ép mía và chế độ thẩm thấu:
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:14- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG


Hình 3.3. Hệ thống máy ép mía (21 ) Hình 3.4. Máy ép hệ số hằng (21)
3.3.2. Làm sạch và cô đặc nước mía.
3.3.2.1. Gia vôi sơ bộ.
Mục đích của việc gia vôi sơ bộ là: Làm trung hoà các axít hữu cơ và vô cơ, tạo
nhũng điểm đẳng điện để ngưng kết các chất keo, khi các chất keo lắng xuống chúng
sẽ kéo theo những chất lơ lững và nhưng chất không đường khác cùng lắng xuống, làm

trơ phản ứng axit của nước mía hỗn hợp và ngăn ngừa sự chuyển hoá đường
saccaroza, kết tủa hoặc đông tụ các chất không đường, phân hủy một số chất không
đường, đặc biệt là đường chuyển hoá, amit. Với độ kiềm có thể đạt đến 0,35% CaO có
tác dụng diệt trùng ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật. Thiết bị gia vôi sơ bộ là
thiết bị hình trụ có lắp mô tơ và cánh khuấy. Tại thiết bị này nước mía được trộn đều
với sữa vôi. Nồng độ sữa vôi khoảng 8
÷
10 Be. Liều lượng sữa vôi khoảng 20% tổng
lượng sữa vôi. Có thể bổ sung P
2
O
5
dưới dạng dung dịch H
3
PO
4
; sau đó nước mía được
bơm đi gia nhiệt lần 1.
3.3.2.2. Đun nóng lần một.
Mục đích của việc đun nóng lần một: Nâng nhiệt độ nước mía hỗn hợp lên 50
÷
60
0
C.
Việc nâng nhiệt độ này có tác dụng tách một phần không khí giảm sự tạo bọt, ngưng
kết keo, tăng cường vận tốc các phản ứng hoá học và hạn chế sự phát triển của các vi
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:15- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Mía vào
Nước mía hỗn hợp


Nước nóng
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
sinh vật. Dùng thiết bị gia nhiệt ống chùm. với thiết bị này nước mía đi vào và ra ở
đỉnh thiết bị. Thông qua thành ống tiến hành quá trình trao đổi nhiệt để nước mía hỗn
hợp đạt được nhiệt độ quy định. Ở nắp trên và nắp dưới các thiết bị có lắp các tấm
ngăn, phân chia các ống gia nhiệt 14 đến 18 lần lên xuống sự phân chia đó có tác dụng
tăng tốc độ chảy của nước mía trong ống có tác dụng giảm sự tạo cặn.
Hình 3.5. Thiết bị gia nhiệt ống chùm [5-tr113]
1. Ống gia nhiệt; 2. Mặt bích; 3. Phòng phân phối
4. Tấm ngăn; 5. Nắp; 6. Thanh thiết bị
3.3.2.3. Thông SO
2
lần I và gia vôi trung hoà.
Mục đích của công đoạn này là tạo kết tủa CaSO
3
có tính hấp thụ các chất không
đường, chất màu, chất keo có trong nước mía cùng kết tủa.
Một số phản ứng đặc trưng của quá trình trên.
SO
2
+ H
2
O = H
2
SO
3
Ca(OH)
2
+ H
2

SO
3
= CaSO
3
+ H
2
O
Sau khi thông SO
2
lần một, nước mía có pH = 3,4 – 3,8, với pH này sẽ gây chuyển
hoá đường. Vì vậy phải tiến hành trung hoà ngay bằng sữa vôi để nâng pH nước mía lên 6,8
– 7,2. Thiết bị của công đoạn này là thiết bị trung hoà kiểu ống đứng. Với thiết bị này thì
quá trình thông SO
2
và quá trình trung hoà được tiến hành trong cùng một thiết bi, có tác
dụng giảm sự chuyển hoá đường.
Thiết bị gồm hai phần: phần trên có tác dụng là nơi thực hiện quá trình xông SO
2
cho nước mía phần dưới có tác dung là nơi thực hiện quá trình trung hòa. Với thiết bị
này thì khí SO
2
tự vào, hệ thống lưu huỳnh làm việc áp suất âm, không cần thiết bị
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:16- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
nén không khí, SO
2
không ra ngoài không khí. Hiệu suất hấp thụ tương đối cao trên 90
– 95% đạt cường độ SO
2
cao có thể tới 15 - 18ml.


1. Ống sữa vôi
2. Nước mía trung hoà vào
3. Khí SO
2
vào
4. Vòi phun
5. Nước mía vào Hình 3.6.
Thiết bị trung hoà -
đường ống kiểu đứng [5-Tr96]
3.3.2.4. Gia nhiệt II.
Mục đích của quá trình này là làm giảm độ nhớt của dung dịch, tăng cường quá trình
lắng và ngưng kết keo, tiêu diệt vi sinh vật. Quá trình này được tiến hành bởi thiết bị gia
nhiệt dạng ống chùm, nước mía sau khi gia nhiệt hai có nhiệt độ 100 – 105
0
C.
3.3.2.5. Lắng.
Mục đích của quá trình lắng là tách các chất cặn, bùn ra khỏi nước mía. Thiết bị
lắng làm việc liên tục, dạng hình trụ, đáy chóp. Bùn lắng được đưa về thùng khuấy
trộn với bã mía để qua thiết bị lọc chân không; nước lắng trong theo ống góp của mỗi
ngăn qua lọc sàng cong rồi về bể chứa. Trong thiết bị có chia các ngăn và nghiêng với
mặt phẳng ngang 15
0
. Bên trong có các bộ phận răng cào gắn với trục trung tâm và hai
bộ phận này chuyển động được nhờ động cơ điện. Bộ phận răng cào và trục trung tâm
quay với tốc độ 0,1 v/ph.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:17- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
1. Đỉnh thiết bị
2. Thân thiết bị

3. phần nghiêng
4. Cánh khuấy
5. Ống nước mía trong
6. Ống nước mía trong chảy ra
7. Ống quan sát nước bùn
8. Thùng chứa nước mía trong
9. Đáy thiết bị
10. Ống trung tâm
11. Ống khí thoát ra
12. Bộ phận truyền động
Hình 3.7. Thiết bị lắng liên tục [14-Tr99]
3.3.2.6. Lọc chân không thùng quay.
Mục đích: Nước bùn thu được ở thiết bị lắng thường chứa khoảng 95% nước
đường. Vì vậy cần phải tiến hành lọc bùn để thu hồi phần đường. Thiết bị cấu tạo gồm
một cái thùng rỗng quay quanh một trục nằm ngang. Trên bề mặt thùng có đục các lỗ
nhỏ có lớp vải lọc (hoặc lưới lọc). Mặt bên trong thùng có 24 ngăn độc lập nhau, mỗi
ngăn chiếm 15
0
theo chu vi, mỗi ngăn có đường ống nối với trục rỗng. Trục rỗng được
nối với đầu phân phối. Đầu phân phối nối liền thùng quay với ống hút chân không và
không khí nén được chia làm ba vùng:
- Vùng 1 không nối với chân không, thông với khí trời.
- Vùng 2 nối với khoảng không gian có độ chân không nhỏ trong khoảng từ 180 - 300 mmHg.
- Vùng 3 nối với khoảng không gian có độ chân không trong khoảng từ 400 - 500 mmHg.
Tốc độ thùng quay 0,1 – 0,3 v/ph, chiều dày lớp bùn từ 10 – 19 mm, nhiệt độ
nước bùn đi lọc lớn hơn 85
0
C và pH = 7,5 – 8 [5-Tr100].
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:18- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG


Hình 3.8 Máy lọc chân không [21]
3.3.2.7. Gia nhiệt lần III.
Mục đích của công đoạn là đưa nhiệt độ của nước mía trong đến nhiệt độ sôi
trước khi vào nồi cô đặc, không mất thời gian đun sôi ở nồi cô đặc. Thiết bị tương tự
thiết bị gia nhiệt I và II. Nhiệt độ của nước mía sau khi gia nhiệt III là 110 – 115
o
C.
3.3.2.8. Bốc hơi.
Mục đích nhằm bốc hơi nước, đưa nồng độ Bx
của nước mía hỗn hợp từ 13-15% đến Bx = 55-60%
để tạo điều kiện cho quá trình kết tinh.
1. Buồng bốc hơi
2. Ống thoát khí không ngưng
3. Buồng gia nhiệt
4. Ống nước ngưng tụ
3.3.2.9. Thông SO
2
lần II.
Mục đích thông SO
2
lần 2 chủ yếu để
ngăn ngừa sự tạo thành chất màu khử chất màu thành chất không màu, làm giảm độ
kiềm, độ nhớt, tạo điều kiện cho quá trình nấu, kết tinh đường được thuận lợi hơn.
Cơ sở của việc tẩy màu và ngăn ngừa sự tạo màu.
 Tẩy màu:
SO
2
+ H
2

O = H
+
+ HSO
3
-
HSO
3
-
+ H
2
O = HSO
4
-
+ H
2
C=C + H
2
= H-C-C-H

Chất màu Chất không màu [3 tr44]
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:19- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Hình 3.9. Thiết bị bốc hơi
ống chùm thẳng đứng
2
4
1
3
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
 Ngăn ngừa sự tạo màu:
SO

2
không chỉ làm mất màu mà còn ngăn ngừa sự tạo màu. Cơ chế ngăn ngừa sự
tạo màu là SO
2
bao vây nhóm cacbonyl có khẳ năng tạo chất mằu, ngăn ngừa sự tạo
thành các phức chất sắt và phản ứng ngưng tụ với những chất không đường hữu cơ
khác. Theo sơ đồ sau:

SO
2
+ H
2
O = H
+
+ HSO
3
-
HSO
3
C = O + H
2
O + SO
2
= C
OH [4 tr45]
Nhờ vậy ngăn ngừa được khả năng tạo melanoidin.
SO
2
còn là chất xúc tác chống oxy hoá (O
2

không khí chỉ phát huy tác dụng khi
có chất xúc tác ví dụ như khi có mặt của Fe
2+
, Fe
3+
, Cu
2+
). SO
2
khử Fe
3+
thành Fe
2+
. Khi
tiến hành thông SO
2
, khí SO
2
có tác dụng khử ion sắt.
Quá trình được tiến hành như ở thiết bị thông SO
2
lần 1 nhưng không có công
đoạn cho sữa vôi. Sau khi thông SO
2
lần 2 pH = 6,2
÷
6.6.
3.3.2.10 Lọc kiểm tra.
Nhằm tách triệt để cặn còn lại và mới sinh ra trong khi cô đặc và sulfit hoá lần 2
tạo độ tinh khiết cho mạch chè ta tiến hành lọc kiểm tra.

Hình 3.10. Thiết bị lọc ống [22]
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:20- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
3.4. Nấu đường, kết tinh, ly tâm
3.4.1. Nấu đường
Mục đích là làm xuất hiện tinh thể và nuôi cho tinh thể đường lớn lên đến kích
thước theo yêu cầu, bảo đảm chất lượng đường thành phẩm. Sản phẩm của quá trình
nấu đường gọi là đường non, nó gồm tinh thể đường và mật cái.
Chọn chế độ nấu 3 hệ, tiến hành ở áp suất chân không, tùy từng loại đường và
từng giai đoạn.
3.4.1.1 Nấu non A
Nguyên liệu nấu non A là mật chè, mật loãng A, cát B và cát C.
Thường nấu ở áp suất 600- 650 mmHg, nhiệt độ từ 60- 65
o
C, thời gian 2- 4h.
Để ổn định trong quá trình nấu đường, yêu cầu nhiệt độ của nguyên liệu vào nấu phải
cao hơn nhiệt độ trong nồi từ 3- 5
o
C
Quá trình nấu đường có thể chia làm 4 giai đoạn:
Cô đặc đầu: mật chè từ thùng chứa được đưa vào nồi nấu. Khi mật chè ngập
kín bề mặt truyền nhiệt, mở van hơi, cấp nhiệt cô đặc mật chè đến nồng độ cần thiết để
tạo mầm tinh thể, thời gian 20- 30 phút.
Tạo mầm tinh thể: dùng phương pháp đường hồ B để hòa với mật chè (hoặc bột
đường hoà với cồn) tạo thành hỗn hợp giống để nấu.
Nuôi tinh thể: làm tinh thể lớn lên, nhanh chóng, đều, cứng, bảo đảm chất lượng
của đường bằng cách nấu với nguyên liệu đã được phối trộn.
Cô đặc cuối; khi tinh thể đạt kích thước nhất định thì ngừng cho nguyên liệu,
cô đến nồng độ ra đường, tránh cô đặc nhanh làm xuất hiện tinh thể dại. Cô đến nồng
độ đường Bx 92- 93Bx thì bắt đầu chuyển đường xuống trợ tinh.

3.4.1.2. Nấu non B
Nguyên liệu nấu B gồm mật chè, giống B, cát C và mật nguyên A.
Đây là sản phẩm trung gian trong chế độ nấu đường 3 hệ. Kích thước, số lượng
và độ tinh khiết của đường B ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và hiệu
suất thu hồi đường A.
Chế độ cơ bản giống đường A, yêu cầu kích thước hợp lý, tinh thể đều đặn, làm
giống cho A thuận lợi đồng thời duy trì AP mật B thích ứng với non C để giảm tổn
thất trong mật cuối.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:21- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
3.4.1.3. Đường non C
Nguyên liệu là mật chè, mật B, giống C.
Là sản phẩm cuối cùng trong chế độ nấu đường 3 hệ, một mặt cần đảm bảo chất
lượng đường C nhưng đồng thời lại lấy tối đa lượng đường trong mật C. Vì mật C là
mật cuối không thể lấy được đường ra, do đó Ap phải thấp.
Yêu cầu: cần có diện tích kết tinh đầy đủ, cần có độ chân không cao hơn so với
non A. Thiết bị cần có cánh khuấy, cần pha loãng dung dịch vào nấu.
3.4.1.4. Nấu giống B, C
Nguyên liệu để nấu giống B, C là mật chè, mật nguyên A. Chế độ nấu giống
tương tự như nấu non A. Tuy nhiên, với đường giống thì khống chế số lượng hạt tinh
thể nhiều hơn, kích thước bé hơn so với đường non.
Hình 3.16 Nồi đường [21]
3.4.2. Kết tinh
Ở giai đoạn cuối của quá trình nấu đường, tinh thể tuy đã đạt kích thước nhất
định, nhưng đường non rất nhớt, nếu để lâu trong nồi nấu thì tốc độ kết tinh sẽ rất
chậm, thời gian kéo dài, ảnh hưởng đến màu sắc của sản phẩm, nên cần cho vào thiết
bị trợ tinh để kết tinh thêm, đồng thời cho đường non thích ứng với điều kiện li tâm.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:22- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
Hình 3.17 Thiết bị trợ tinh ngang [21]

3.4.3. Ly tâm
3.4.3.1 Mục đích và chế độ ly tâm
Mục đích: tách tinh thể đường ra khỏi mật bằng lực ly tâm trong các thùng quay
với tốc độ cao.
Đường non A: sau khi li tâm được đường trắng A, mật nguyên A, mật loãng A.
Chọn chế độ li tâm gián đoạn.
Đường non B: sau khi li tâm được đường B và mật B. Đường B dùng làm
đường hồ B, làm giống nấu non A, mật B dùng làm nguyên liệu nấu non C. Chọn chế
độ li tâm gián đoạn.
Đường non C: sau khi li tâm được đường C và mật C (gọi là mật cuối). Sử dụng
ly tâm tốc độ cao, liên tục.


Hình 3.18 Máy li tâm đường A, B [21] Hình 3.19 Máy li tâm đường C [21]
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:23- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
3.4.4. Sấy, sàng, phân loại
3.4.4.1. Sấy đường.
Ðường cát sau khi li tâm nếu rửa nước thì độ ẩm là 1,75%, nếu rửa hơi thì độ ẩm
là 0,5%. Do đó sấy đường để đưa độ ẩm xuống còn 0,05%, đạt yêu cầu của đường
thành phẩm, làm cho hạt đường bóng sáng, không biến màu khi bảo quản. [6 tr287]
Đường cát A sau khi thoát ra từ thùng ly tâm được sàng rung gom vào máng
nhận của gàu tải và đều đặn được gàu tải cấp vào máy sấy thùng quay.
Cấu tạo chính của thiết bị máy sấy thùng quay là một thùng tròn đặt nằm ngang có
góc nghiêng so với mặt đất từ 2-3
0
C, trong thùng có gắn vào thân thùng nhiều cánh. Lúc
thùng quay các cánh này có tác dụng đưa đường lên cao và rơi xuống tiếp xúc đều với
không khí sấy và di động về phía trước. Trong thiết bị sấy thùng quay đường và tác
nhân sấy đi ngược chiều nhau, nhiệt độ không khí nóng 90 – 100

0
C.

Hình 3.20. Thiết bị sấy thùng quay
3.4.4.2. Sàng phân loại.
Sàng phân loại nhằm đảm bảo kích thước hạt đường theo tiêu chuẩn thành phẩm
và đồng đều hơn.
3.4.4.2. Cân - Đóng bao - Bảo quản.
Mục đích phân phối lượng đường cho từng bao, tạo điều kiên thuận lợi cho quá
trình vận chuyển, bảo quản, buôn bán. Quá trình được thực hiện trên cân tự động 50
kg/bao. Bảo quản đường trong kho khô ráo.
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:24- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh
Đồ án tốt nghiệp THIẾT KẾ NHÀ MÁY ĐƯỜNG
3.5. Chỉ tiêu chất lượng đường RS thành phẩm.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cảm quan [3 tr8]
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Hạng A Hạng B
Ngoại
hình
Tinh thể màu trắng, kích thước đồng đều, tơi khô, không vón cục
Mùi, vị
Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt không
có vị lạ
Màu sắc
Tinh thể màu trắng. Khi
pha vào nước cất dung
dịch trong
Tinh thể màu trắng ngà đến trắng. Khi
pha vào nước cất cho dung dịch tương

đối trong
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu lý hóa [3 tr8]
Tên chỉ tiêu
Mức
Hạng A Hạng B
1. Độ Pol, không nhỏ hơn 99,7 99,5
2. Hàm lượng đường khử, % khối lượng (m/m),
không lớn hơn
0,1 0,15
3. Tro dẫn điện, % khối lượng (m/m), không lớn hơn 0,07 0,1
4. Sự giảm khối lượng khi sấy ở 105
0
C trong 3h, %
khối lượng (m/m), không lớn hơn
0,06 0,07
SVTH: Trần Thanh Tường -Trang:25- GVHD: Trương Thị Minh Hạnh

×