Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm này trong công tác quản lý đầu tư. ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.46 KB, 9 trang )

Câu 1: Đặc điểm của đầu tư phát triển. Sự quán triệt những đặc điểm này trong công
tác quản lý đầu tư.
I. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÓ CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU SAU:
1. Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường
rất lớn. Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát triển là biểu
hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố
định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn
lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản là quan
trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục
năng lực sản xuất của tài sản cố định trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không
thể hiện ở nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt là các dự án
trọng điểm quốc gia.
2. Thời kỳ đầu tư kéo dài. Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho
đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục năm như các
công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ nghiệm thu công
trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian thu hồi vốn chậm.Thời
gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí đầu tư lại càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện
đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn
lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch vốn
đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nhằm hạn chế thấp
nhất những mặt tiêu cực có thể xảy ra trong thời kỳ đầu tư.
Quán triệt:
3. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Thời gian vận hành các kết quả đầu tư
được tính từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình.Các thành
quả của hoạt động đầu tư có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành
ở Trung Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia trong quá trình vận hành các kết quả của đầu


tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh
tế, xã hội Do đó, yêu cầu đặt ra đối với công tác đầu tư là rất lớn, nhất là về công tác dự báo về
cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong tương lai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng
đưa thành quả đầu tư đưa vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn,
tránh hao mòn vô hình, chú ý đến cả độ trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặc điểm có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư.
4. Đặc điểm thứ tư là các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công
trình xây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó được tạo dựng nên, do đó, quá trình
thực hiện đầu tư cũng chịu ảnh hưởng rất lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Các
điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai có tác động rất lớn trong việc thi công, khai thác
và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình xây dựng, điều kiện về địa chất ảnh hưởng
rất lớn không chỉ trong thi công mà cả trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không
ổn định sẽ làm giảm tuổi thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của vùng
ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội cũng
ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập quán, trình độ văn hóa
5. Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình
thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa
lý của không gian. Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết
quả đầu tư cũng kéo dài nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao, nhiều
vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buộc các nhà quản lý và chủ đầu tư cần phải có khả năng nhận diện
rủi ro cũng như biện pháp khắc phục kịp thời. Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết
cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong hoạt động đầu tư:
+ Rủi ro do nguyên nhân khách quan : các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trình đầu tư
gặp phải mưa bão, lũ lụt làm cho các hoạt động thi công công trình đều phải dừng lại ảnh hưởng
rất lớn đến tiến độ và hiệu quả đầu tư. Các rủi ro về thị trường như giá cả, cung cầu các yếu tố đầu
vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ như do thông tin trong sữa Trung Quốc có chất gây bệnh sỏi
thận mà cầu về sữa giảm sút nghiêm trọng, hoạt động đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất chế biến sữa
của một số doanh nghiệp vì thế cũng bị ngưng trệ Ngoài ra quá trình đầu tư còn thể gặp rủi ro do
điều kiện chính trị xã hội không ổn định.
+ Rủi ro do nguyên nhân chủ quan : quản lý kém, chất luợng sản phẩm không đạt yêu cầu.

Khi đã nhận diện được các rủi ro nhà đầu tư cần xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro
phù hợp với từng loại rủi ro nhằm hạn chế thấp nhất tác động tiêu cực của nó đến hoạt động đầu tư.
II. QUÁN TRIỆT CÁC ĐẶC ĐIỂM NÀY TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Quản lý, theo nghĩa chung là sự tác động có mục đích chủ thể vào các đối tượng quản lý
nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư
và các yếu tố đầu tư, bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội nhằm đạt được kết
quả và hiệu quả đầu tư cao nhất, trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tư.
Quá trình đầu tư bao gồm 3 bước: 1. Chuẩn bị đầu tư; 2. Thực hiện đầu tư; 3. Vận hành các
kết quả đầu tư
1. Chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau, đặc biệt
là với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư. Ở giai đoạn này, vấn đề chất lượng, chính xác kết của kết
quả nghiên cứu. Tổng chi phí giai đoạn chuẩn bị chiếm từ 0,5- 15% vốn đầu tư chảy vào dự án.
Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt phần vốn còn lại, tạo cơ sở cho
quá trình hành động của dự án được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, nhanh chóng phát
huy hết nguồn lực phục vụ dự kiến.
Quá trình chuẩn bị đầu tư gồm 4 bước: nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi,
nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án.
Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển trong công tác chuẩn bị đầu tư được thể hiện
qua các mặt như:
- Với đặc điểm vốn, vật tư lao động cho dự án đầu tư lớn:
Thứ nhất là có giải pháp huy tạo vốn và huy động vốn hợp lý. Các chính sách và giải pháp
huy động vốn cho các dựa án đầu tư phải gắn với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong từng
giai đoạn. Trong điều kiện mà nhu cầu vốn đầu tư rất lớn như hiện nay việc đa dạng hóa các kênh
huy động vốn, hiện đại hóa các hình thức và phương tiện huy động vốn là vô cùng cần thiết. Các
nguồn huy động vốn cho đầu tư phát triển có thể qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu, vay ngân hàng,
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Các chính sách huy động vốn phải được tiến hành đồng
bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện, phù hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ và lĩnh vực ưu

tiên.
Thứ hai là thực hiện đầu tư có trọng tâm trọng điểm, tránh đầu tư dàn trải, gây thất thoát lãng
phí nguồn lực. Với các dự án trọng điểm cần tập trung thực hiện dứt điểm, kiên quyết cắt giảm các
hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Đồng thời có các
biện pháp bố trí vốn theo tiến độ của dự án, kế hoạch bố trí vốn phải bám sát những định hướng,
chủ trương của chính phủ, các bộ ngành có liên quan.
Thứ ba, cần có các giải pháp về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ lao động một cách
hợp lý, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu về nhân lực theo tiến độ đầu tư. Hiện nay vẫn xảy ra tình
trạng nhân lực cho các dự án rất dồi dào nhưng số lượng đáp ứng được các yêu cầu của dự án lại rất
thấp, phần lớn lao động không được đào tạo bài bản, hoặc không đáp ứng được yêu cầu của dự án.
Nhiều dự án mặc dù đã chính thức đầu tư và khởi công nhưng lại không thực hiện được đúng tiến
độ do bài toán về lao động. Để tránh tình trạng trên, các dự án khi chuẩn bị đầu tư cần phải xây
dựng kế hoạch tuyển dụng , phương án đào tạo lao động kịp thời, để việc đào tạo lao động sát với
nhu cầu thực tế.
-Với đặc điểm thời kỳ đầu tư kéo dài:Yêu cầu đặt ra là cần tiến hành quản lý chặt chẽ tiến độ
kế hoạch đầu tư, lập tiến độ thi công xây dựng cụ thể trong từng giai đoạn, đảm bảo tiến độ ngay
từ khâu giải phóng mặt bằng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tiến độ của dự
án đã được phê duyệt. Một trong các yếu tố làm cho thời kỳ đầu tư thực tế thường kéo dài hơn
nhiều so với dự kiến đó là tình trạng thiếu vốn. Chính vì vậy cần có các giải pháp về bố trí vốn và
các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, bố trí xen kẽ các công việc
cần thực hiện nhằm đảm bảo đúng thời gian hoàn thành dự án.
- Về đặc điểm đầu tư phát triển phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội vùng.
Trước hết cần nghiên cứu tiềm năng thế mạnh của từng vùng, địa phương, các chính sách khuyến
khích đầu tư phát triển. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc ra quyết định đầu tư. Chủ đầu tư cần
nghiên cứu kỹ và lựa chọn địa điểm đầu tư phù hợp nếu không chủ đầu tư sẽ phải đối mặt với nhiều
rủi ro về nhiều mặt cả về tự nhiên lẫn kinh tế xã hội. Do đó, khi lựa chon địa điểm đầu tư cần dựa
trên những căn cứ khoa học, dựa vào hệ thống các chỉ tiêu về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã
hội nhằm khai thác tối đa lợi thế của vùng, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Với đặc điểm đầu tư phát triển có độ rủi ro cao: Cần có biện pháp tổng thể quản lý rủi ro
bao gồm từ việc nhận diện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro và xây dựng biện pháp phòng và chống

rủi ro, điều này rất quan trọng. Xác định đúng nguyên nhân rủi ro là khâu quan trọng đầu tiên để
tìm ra giải pháp phù hợp để khắc phục. Mặt khác, việc đánh giá xếp thứ tự ưu tiên rủi ro sẽ đưa ra
được biện pháp tối ưu xử lý rủi ro, hạn chế thấp nhất được các thiệt hại có thể có do rủi ro gây ra
trong suốt vòng đời của dự án.
2. Quá trình thực hiện đầu tư
Giai đoạn thực hiện đầu tư: Vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả, 85-95.5% vốn đầu tư được
chia ra và huy động trong suốt những năm thực hiện đầu tư. Đây là những năm vốn không sinh lời,
thời hạn thực hiện đầu tư cũng kéo dai, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn. Thời gian thực
hiện đầu tư phụ thuộc nhiều vào công tác chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, quản lý quá trình
việc thưc hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện
những hoạt động khác có liên quan trực tiếp đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu tư đã được
xem xét trong dự án đầu tư.
Quá trình thực hiện đầu tư gồm: hoàn tất thủ tục đầu tư, thiết kế lập tổng dự toán, xây dựng
mua sắm trang thiết bị, tuyển dụng đào tạo lao động, nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao kết
quả.
Sự quán triệt các đặc điểm của đầu tư phát triển ở giai đoạn hai này được thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất cần quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư. Do ở giai đoạn này vốn nằm khê
đọng trong thời gian dài nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ hoạt động đầu
tư, bố trí vốn và các nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý
chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nhất là trong xây dựng cơ bản. Do
yếu kém trong quản lý mà nhiều chủ đầu tư đã làm thất thoát nguồn vốn, khiến cho vốn đầu tư thực
tế cao hơn rất nhiều so với dự toán ban đầu Cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực, đãi ngộ
công nhân và chuyên gia. Điều này càng đảm bảo hơn cho sự thành công của giai đoạn thực hiện
đầu tư.
Mặt khác, cần rút ngắn thời gian đầu tư, đảm bảo đúng tiến độ thi công công trình. Thời gian
hoàn thành dự án càng ngắn thì chi phí và rủi ro càng ít. Hoạt động đầu tư luôn luôn gắn liền với
yếu tố rủi ro, điều quan trọng là nhận biết và khắc phục được chúng trong quá trình thực hiện đầu
tư. Kéo dài thời gian thực hiện là kéo thêm một khoản chi phí, tăng thêm những rủi ro, những bất
trắc, mất đi cơ hội cạnh tranh trên thị trường, hiệu quả đầu tư vì thế cũng giảm sút. Bên cạnh đó
cần quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguyên vật liệu, tránh lãng phí, nâng cao hiệu suất sử dụng. Bên

cạnh đó, cũng cần có sự đầu tư về mặt công nghệ, lắp đặt các dây chuyền thiết bị hiện đại, phù hợp
với trình độ quản lý và sử dụng giúp cho chủ đầu tư nâng cao được chất lưọng sản phẩm, mặt khác
lại tiết kiệm được đáng kể chi phí về vận hành, về nhân công, nguyên vật liệu và năng lường, góp
phần nâng cao hiệu quả trong thực hiện đầu tư.
3.Quá trình vận hành kết quả đầu tư
Giai đoạn vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu
của dự án, nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, tồn tại thấp,
chất lượng tốt, đúng tiến độ tại thời điểm thích hợp, với quy mô tối ưu thì hiệu quả hoạt động của
các kết quả này và mục tiêu của dự án chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý
hoạt động. Làm tốt công tác của giai đoạn chuẩn bị và thực hiện đầu tư sẽ tạo thuận lợi cho quá
trình tổ chức quản lý phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư. Thời gian phát huy tác động của các
kết quả đầu tư chính là đời của dự án nó gắn với đời sống của sản phẩm trên thị trưòng.
Đây là giai đoạn thu hồi vốn, dự án có đạt mục tiêu hay không phụ thuộc vào kết quả hoạt
động của giai đoạn này. Giai đoạn vận hành khai thác là giai đoạn mà hiệu quả khai thác nguồn lực
được thể hiện rõ nét phụ thuộc vào năng lực tổ chức quản lý điều hành. Sự quán triệt các đặc điểm
của đầu tư phát triển trong công tác vận hành kết quả đầu tư bỉểu hiện ở các mặt:
Thứ nhất, xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học nhằm có những bước đi phù
hợp trong mỗi giai đoạn cụ thể cả ở cấp vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu
tư tương lai, dự kiến khả năng cung ứng từng năm và toàn bộ vòng đời của dự án. Từ đó nắm bắt
được thời cơ để tạo ra những bứơc nhảy vọt trong đời của dự án.
Thứ hai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt
động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh các hao mòn vô hình. Đồng thời cần tuân
thủ chiến lược về công suất. Vòng đời sản phẩm của dự án càng dài thì lợi nhuận thu được càng
lớn, do đó hiệu quả đầu tư càng cao.
Ngoài ra, cần chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong năm
nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà từ những năm sau
và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực đầu tư, ảnh hưỏng lớn đến công
tác quản lý hoạt động đầu tư.




×