Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hóa tại công ty sản xuất kinh doanh nhập khẩu PROSIMEX Bộ thương mại pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.31 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
Lời nói đầu
Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, nền kinh tế nớc ta có nhiều khởi sắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một
tăng cao, thu nhập bình quân đầu ngời mỗi năm một gia tăng, đồng thời nền
kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong
nền kinh tế mang đầy tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn
không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nớc. Trớc tình hình đó, nhiều
doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhng bên cạnh đó vẫn có
không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trờng mà còn đa ra
đợc những biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt
các chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc, thúc đẩy sự tăng trởng của nớc
nhà. Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu (PROSIMEX) Bộ Thơng
mại là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm
qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và
ngoài nớc, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này của
Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu của toàn Công ty (70%) do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực
sự quan trọng của toàn Công ty.
Để đánh giá một cách chính xác tình hình và vai trò của hoạt động nhập
khẩu của Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu em xin chọn đề tài:
"Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty Sản xuất Kinh doanh xuất nhập khẩu
(PROSIMEX) Bộ Thơng mại" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thanh Hà, ngời trực
tiếp hớng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn các cô chú


trong Công ty Prosimex, những ngời đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian
thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu
nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự
chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài
này đợc hoàn thiện hơn nữa.
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Khoa KT&KDQT
Hµ néi ngµy 31-5-2003
Sinh viªn
Chu Huy Ph¬ng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
Chơng I
Những lý luận cơ sở về hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu.
I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền
kinh tế thị trờng.
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1. Khái niệm.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng. Nhập khẩu là
hoạt động kinh doanh buôn bán diễn ra trên phạm vi toàn thế giới. Nhập khẩu
không chỉ là hoạt động buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ
buôn bán trong một nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu
là thể hiện sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế
thế giới, đặc biệt trong tình hình thế giới hiện nay xu hớng liên kết toàn cầu và
khu vực làm cho mức độ ảnh hởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau
và của từng khu vực kinh tế thế giới ngày một tăng.
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia, vì vậy
nó phức tạp hơn mua bán trong nớc: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn;
đồng tiền thanh toán là ngoại tệ, thờng là ngoại tệ mạnh; hàng hoá phải

chuyển qua biên giới, cửa khẩu của quốc gia khác; hoạt động buôn bán phải
tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh địa phơng.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là có đợc hiệu quả cao từ việc nhập
khẩu vật t hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và nâng cao
đời sống trong nớc, đồng thời đảm bảo sự phát triển liên tục, nâng cao năng
suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất ở trong nớc, giải quyết sự khan hiếm
ở thị trờng nội địa. Mặt khác thông qua thị trờng nhập khẩu đảm bảo sự phát
triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi nớc mà khả năng sản
xuất trong nớc cha đảm bảo nguyên liệu cho chúng, tạo những năng lực mới
cho sản xuất, khai thác thế mạnh của quốc gia mình, kết hợp hài hoà có hiệu
quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.
1.2. Đặc điểm.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các quốc gia trên thế giới. Hoạt
động buôn bán phát triển theo những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch
buôn bán giữa những ngời có quốc tịch khác nhau.
Thơng mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nớc
nhập khẩu và các nớc xuất khẩu, vì vậy hoạt động nhập khẩu là cơ hội để
doanh nghiệp của các nớc khác nhau có mối quan hệ làm ăn lâu dài, nhập
khẩu là hoạt động lu thông hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia. Vì vậy nó th-
ờng xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia. Nhà nớc
quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ nh: Chính sách thuế, hạn
ngạch, phụ thu, và các văn bản pháp luật, các quy định danh mục hàng hoá
đợc phép nhập khẩu.
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng. Nhập khẩu tác
động trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.
Nhập khẩu là một nghiệp vụ của hoạt động ngoại thơng. Nó là việc mua
hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nớc hoặc tái

sản xuất trong nớc. Nhập khẩu thể hiện mối liên hệ không thể thiếu giữa các
nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không thể sản xuất đ-
ợc hoặc sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
nghĩa là nhập khẩu về những hàng hoá mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi
bằng nhập khẩu.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta, vai trò quan trọng của nhập khẩu đợc thể
hiện ở những khía cạnh sau:
- Tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
theo hớng CNH, HĐH.
- Bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế đảm bảo phát
triển kinh tế cân đối ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. ở
đây nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu
dùng, vừa phải đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời
lao động.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác động này
đợc thể hiện ở chỗ nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nớc ngoài,
đặc biệt là các nớc nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ, làm đa dạng
hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lợng, quy cách, cho phép thoả mãn
hơn nhu cầu trong nớc.
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải:
- Mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các hoạt động dới
sự quản lý của nhà nớc.
- Coi trọng hiệu quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu, nghĩa là
không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích kinh tế xã hội.

- Đảm bảo nguyên tắc ngoại thơng và quan hệ kinh tế với nớc ngoài.
Trong hoạt động cần phải chú ý tạo uy tín và không chỉ với các nớc trong khu
vực và với các nớc khác trên thế gới trên cơ sở tôn trọng, bình đẳng, cùng có
lợi.
3. Các hình thức nhập khẩu:
3.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh
nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại
hàng hoá nhng không có quyền tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã uỷ thác
cho doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập
khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác đợc hởng phần trăm thù lao do
hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu này, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải
bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ
hàng nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm cách giao dịch
với bạn hàng nớc ngoài khi có tổn thất phát sinh.
Khi nhận uỷ thác thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu (nhận uỷ thác) phải
lập hai hợp đồng:
+ Một hợp đồng nua bán hàng hoá với nớc ngoại gọi là hợp đồng ngoại
thơng.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
+ Một hợp đồng giữa hai bên uỷ thác và bên nhận uỷ thác đợc gọi là
hợp đồng nội thơng.
Khi tiến hàng nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu chỉ đợc tính kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không đợc tính doanh số,
không phải tính thuế giá trị gia tăng (VAT).
3.2. Nhập khẩu tái xuất.
Là hoạt động nhập hàng nhng không phải để tiêu dùng trong nớc mà để
xuất khẩu sang nớc thứ ba nào đó nhằm thu lợi nhuận. Nhng hàng hoá nhập

khẩu về này không đợc qua xử lý hay chế biến ở nớc tái xuất. Nh vậy nhập tái
xuất luôn thu hút cùng ba nớc tham gia là nớc nhập khẩu, nớc tái xuất và nớc
xuất khẩu.
Hoạt động nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm sau đây:
+ Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập
và bạn hàng xuất, đảm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn tổng chi phí
đã bỏ ra để tiến hành hoạt động.
+ Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng xuất
khẩu và một hợp đồng nhập khẩu, giữa chúng có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp đồng xuất khẩu; không
phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh doanh nhng phải chịu
thuế VAT.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất nhập
khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu.
+ Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển qua nớc tái xuất mà có thể đ-
ợc chuyển thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu (nớc thứ ba) còn gọi là
phơng thức chuyển khẩu nhng tiền trả phải luôn do ngời tái xuất thu của ngời
nhập khẩu, chỉ giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số tiền nhập
khẩu. Ngoài ra nhiều khi ngời tái xuất còn thu đựoc nhiều lợi tức về tiền hàng
do thu nhanh trả chậm.
Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp
lng ( Back to Back L/C).
3.3. Nhập khẩu đổi hàng.
Nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu
của buôn bán đối lu. Nó là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
toán ở đây không phải bằng tiền mà bằng hàng hoá. Mục đích ở đây không
phải thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất đợc hàng hoá, thu
lãi từ hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động nhập khẩu đổi hàng có những đặc điểm sau đây:
+ Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành
cùng đồng thời hoạt động nhập và xuất, do đó có thể thu lãi từ cả hai hoạt
động này.
+ Hàng hoá xuất nhập tơng đơng nhau về mặt giá trị, tính quý hiếm, giá
cả và điều kiện giao hàng.
+ Bạn hàng bán cũng là bạn hàng mua.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập và
kim ngạch xuất, doanh số tiêu thụ trên cả hàng hoá xuất và hàng hoá nhập.
+ Biện pháp để bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể là:
- Dùng th tín dụng đối ứng (Recipocal Letter of Credit): Đây là một loại
L/C mà trong nội dung của nó có điều chỉnh quy định: L/C này chỉ có hiệu lực
khi ngời hởng mở một L/C khác có kim ngạch tơng đơng.
- Phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.
3.4. Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu thị trờng trong nớc và
ngoài nớc, tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách, luật pháp của quốc gia
cũng nh quốc tế.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh có những đặc điểm sau đây:
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt
động của mình. Vì thế nó đòi hỏi phải có sự xem xét kỹ lỡng mọi vấn đề từ
khâu nghiên cứu thị trờng đầu vào, đầu ra cho đến việc ký kết thực hiện hợp
đồng, bán hàng thu tiền về Trong hợp đồng này, doanh nghiệp phải tự bỏ vốn
và phải cân nhắc các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh có lãi.
+ Khi nhập khẩu tự doanh, doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc tính kim
ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá thì đợc tính doanh số và chịu
thuế giá trị gia tăng (VAT).
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT

+ Thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập một hợp đồng ngoại thơng để
giao dịch với bên nớc ngoài. Còn các hợp đồng bán hàng trong nớc thì sau khi
hàng về sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác nh bán buôn.
3.5. Nhập khẩu liên doanh.
Là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trực tiếp) phối hợp cùng nhau để tiến hành giao dịch và đề ra các
chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu, thúc đẩy hoạt
động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên (các bên) cùng phân
chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên.
Hoạt động nhập khẩu liên doanh có những đặc điểm sau đây:
+ So với nhập khẩu tự doanh thì ở loại hình này các doanh nghiệp ít
chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ phải góp một
phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ đợc phân bổ
dựa trên phần vốn góp đó. Rủi ro (nếu có) sẽ đợc san sẻ cho các bên và nh thế
các doanh nghiệp thành viên phải chịu phần rủi ro ít hơn. Việc phân chia chi
phí, lỗ lãi sẽ đợc dựa trên phần vốn góp và các thoả thuận giữa các nớc với
nhau.
+ Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu sẽ đợc
tính kim ngạch nhập khẩu, nhng khi tiêu thụ hàng hoá thì đợc tính doanh số
trên giá trị hàng hoá nhập theo tỷ lệ vốn góp của mình đồng thời chịu mọi
khoản thuế trên phần doanh số đó.
+ Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp phải lập ra hai hợp đồng:
- Một hợp đồng ngoại thơng mua hàng với nớc ngoài.
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác (không nhất thiết là
phải Nhà nớc).
Sự phân chia nh trên đây là căn cứ vào chủ thể của hoạt động nhập
khẩu. Nếu quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể
là mua bán thanh toán bằng hàng. Mua bán tiền-hàng là cách thông thờng,
truyền thống. Thanh toán bằng hàng (còn gọi là buôn bán đối lu) là một hình

thức còn tơng đối mới mẻ với chúng ta và trong phạm vi ở đây cũng nên tìm
hiểu hình thức này.
3.6. Một số hình thức khác.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
+ Tạm xuất tái nhập (qua gia công sửa chữa ở nớc ngoài).
+ Nhận nguyên vật liệu, giao sản phẩm gia công quốc tế.
+ Dịch vụ kiểm tra và chuyển giao công nghệ mới (thuê chuyên gia).
II. Hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu đánh giá.
1. Hiệu quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm, bản chất hiệu quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm:
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả kinh doanh. Có
quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lợng của một lợng hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của một loại hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất
của nó". Thực chất quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới
hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên ph-
ơng diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể
đạt đợc trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh đợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.

Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hớng khác nhau.
Trong xã hội t bản, giai cấp t sản nắm quyền sở hữu về t liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị đều dành cho nhà t bản. Chính vì thế
việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều
hơn nữa cho nhà t bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của
ngời lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lợng sản phẩm
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
không phải là để phục vụ trực tiếp ngời tiêu dùng mà để thu hút khách hàng
nhằm bán đợc ngày càng nhiều hơn và qua đó thu đợc lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nớc, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản
xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất t bản chủ nghĩa.
Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng
tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng
khác với t bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều
ý kiến khác nhau về hiểu nh thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đợc
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Nh vậy, hiệu quả đợc
đồng nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng
chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai
mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu
quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tơng
đối giữa kết quả và chi phí để đạt đợc kết quả đó. Ưu điểm của quan điểm này
là phản ánh đợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên cha

biểu hiện đợc tơng quan về lợng và chất giữa kết quả và cha phản ánh đợc hết
mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này.
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ
thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngời
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có u điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời dân. Nhng khó
khăn ở đây là phơng tiện để đo lờng thể hiện t tởng định hớng đó.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn ) để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ
có thể đợc đánh gia trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Vì vậy, có thể
mô tả hiệu quả kinh doanh bằng các công thức chung nhất sau đây:
K
H =
C
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt đợc
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt đợc từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nh vậy cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu
quả".
Bất kỳ hành động nào của con ngời nói chung và trong kinh doanh nói
riêng đều mong muốn đạt đợc những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả

đạt đợc trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lu
thông mới chỉ đáp ứng đợc phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy
nhiên, kết quả đó đợc tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét
vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu
dùng của con ngời bao giờ cũng có xu hớng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm
đợc nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá
chất lợng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có đợc.
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lợng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
đợc. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự
kết hợp của các yếu tố lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động theo một
tơng quan cả về lợng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ
tiêu chuẩn cho tiêu dùng
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động
kinh doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh,
không phụ thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.
1.1.2. Bản chất.
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu
quả kinh doanh là phản ánh đợc trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
nghiệp để đạt đợc các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao
động xã hội đợc xác định trong mối tơng quan giữa lợng kết quả hữu ích cuối
cùng thu đợc với lợng hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp phải đợc xem xét một cách toàn diện cả về không gian và thời
qian, cả về mặt định tính và định lợng. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh
nghiệp đạt đợc trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không đợc làm giảm sút
hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó
đòi hỏi bản thân doanh nghiệp không đợc vì lợi ích trớc mắt mà quên đi lợi ích

lâu dài. Trong thực tế kinh doanh, điều này dễ xảy ra khi con ngời khai thác sử
dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trờng và cả nguồn lao động. Không
thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân
nhắc các chi phí cải tạo môi trờng, đảm bảo môi trờng sinh thái, đầu t cho
giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
Hiệu quả kinh doanh chỉ đợc coi là đạt đợc một cách toàn diện khi hoạt
động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hởng đến hiệu quả chung (
về mặt định hớng là tăng thu giảm chi ). Điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa
các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt đợc kết
quả lớn nhất.
1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh.
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền
kinh tế quốc dân.
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ các hoạt
động thơng mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền
kinh tế quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới
cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ
nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh
nghiệp nh một tế bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ
đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngợc lại, tính hiệu quả của bộ
máy kinh tế sẽ là tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và
cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT

tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và một nền kinh tế vận
hành tốt là môi trờng thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động và ngày một phát
triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài
hoà với lợi ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nớc, với vai trò định h-
ớng cho sự phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả
năng có thể của mình.
2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trờng
kinh doanh của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh
nh: Kinh doanh cái gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh nh thế nào và chi phí
bao nhiêu?
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong
những điều kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ
tổ chức, quản lý lao động, quản lý kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là
"hộp đen" kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Bằng khả năng của mình họ
cung ứng cho xã hội những sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh
doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với số lợng nhiều nhất. Tuy
nhiên, thị trờng hoạt động theo quy luật riêng của nó và mọi doanh nghiệp khi
tham gia vào thị trờng là phải chấp nhận luật chơi đó. Một trong những quy
luật thị trờng tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh tế là quy luật
giá trị. Thị trờng chỉ chấp nhận mức hao phí trung bình xã hội cần thiết để sản
xuất ra một đơn vị hàng hoá sản phẩm. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung,
đó là giá cả thị trờng.
Suy đến cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhng đối với mỗi
doanh nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao
động xã hội đó lại đợc thể hiện dới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản

xuất, chi phí sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại đợc phân chia một
cánh tỷ mỷ hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không thể không
đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên, đồng thời cần thiết phải
đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh khác là đánh giá hiệu quả
của chi phí bộ phận.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác
nhau trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phơng án khác nhau
trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà ngời ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm
hai loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ
ra.
Hiệu quả tơng đối đợc xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tơng đối
(so sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tơng đối đợc xác định không
phụ thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức
chi phí của các phơng án khác nhau để chọn ra phơng án có chi phí thấp nhất
thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phơng án chứ không phải là
việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
2.4. Hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài.
Căn cứ vào lợi ích nhận đợc trong các khoảng thời gian dài hay ngắn
mà ngời ta phân chia thành hiệu quả trớc mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả tr-

ớc mắt là hiệu quả đợc xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là
hiệu quả đợc xem xét trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến
hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trớc mắt cũng
nh lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi ích trớc mắt và lợi ích
lâu dài, không đợc chỉ vì lợi ích trớc mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài
của doanh nghiệp
2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó quan điểm về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp cũng dựa trên quan điểm hiệu quả kinh doanh nói chung, hay hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng hiệu quả kinh
tế tính riêng cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu hay nói cách khác nó phản
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất.
Từ khái niệm trên có thể đa ra công thức đánh giá hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu:
- Dạng thuận:
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu = Kết quả đầu ra/Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này biểu thị mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo ra bao nhiêu
đơn vị đầu ra.
- Dạng nghịch:
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu = Chi phí đầu vào/Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này cho biết để có một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị đầu
vào.
Kết quả đầu ra đợc đo bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh
thu thuần, lợi tức gộp Yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, đối tợng lao động,
vốn kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là nần cao năng suất lao

động xã hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội tính riêng cho hoạt động nhập khẩu.
Đây là hai mặt của mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế của hoạt
động nhập khẩu, gắn liền với hai quy luật tơng ứng của nền sản xuất xã hội là
quy luật tăng năng suất lao động và tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm
nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu
cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra, yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để
và tiết kiệm nguồn lực, để đạt đợc mục tiêu kinh doanh các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu
tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất
định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm chi
phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời bao gồm cả chi
phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của sự hy sinh công việc lựa chọn nào đó
đã bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện
hạot động kinh doanh này, chi phí cơ hội phải đợc bổ sung vào chi phí kế toán
và loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Cách tính
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
nh vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng hớng kinh doanh
tốt nhất, các mặt hàng kinh doanh có hiệu quả hơn.
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.1. Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng.
Nh chúng ta đã biết, trong thực tế mọi nguồn lực đa vào sản xuất kinh
doanh đều có giới hạn. Không có nguồn lực nào là vô tận, tất cả đều là hữu
hạn. Chính vì thế, nếu chúng ta sử dụng nguồn nhân lực một cách lãng phí,
không tiết kiệm thì chúng sẽ nhanh chóng trở nên cạn kiệt và biến mất. Trong
khi đó, dân số thế giới ngày càng tăng làm cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng
lớn và không có giới hạn. Do vậy, nguồn lực, của cải đã khan hiếm nay lại

càng khan hiếm hơn, trong điều kiện đó việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một vấn đề hàng đầu đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
nào. Mọi doanh nghiệp khi bớc vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
cân nhắc các phơng án kinh doanh, xem phơng án nào có hiệu quả hơn vì
nguồn nhân lực của doanh nghiệp nh vốn, lao động, kỹ thuật đa vào sản xuất
kinh doanh đều có giới hạn, nếu không tiết kiệm đầu vào chắc chắn doanh
nghiệp sẽ đi tới thua lỗ, phá sản.
Đối với doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu thì nguồn lực
sử dụng là lợng ngoại tệ bỏ ra, thời gian và lao động. Nếu không biết sử dụng
một cách tiết kiệm thì chi phí đầu vào cho nhập khẩu tăng lên, dẫn đến giá
tăng làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, tiêu thụ. Chính vì
vậy, để đạt đợc hiệu quả đồng thời vẫn mang lại lợi ích xã hội, các doanh
nghiệp nhập khẩu phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nhập khẩu sao cho đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
3.2. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật là điều kiện thuận lợi để
nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho phép doanh nghiệp sử
dụng các nguồn lực đầu vào một cách hợp lý, tiết kiệm và tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tổ chức, quản lý diễn ra một cách chính xác, đúng đắn. Điều
này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lựa chọn những phơng án nhập
khẩu, sản xuất kinh doanh tối u. Sự lựa chọn đúng đắn sẽ mang lại cho doanh
nghiệp hiệu quả nhập khẩu cao nhất, đem lại nhiều lợi ích nhất.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật không chỉ đem lại hiệu quả cao cho
hoạt động nhập khẩu mà cả lợi ích công cộng. Ngày nay, kết quả của tăng tr-
ởng kinh tế chính là sự áp dụng thành công các thành tựu của cuộc cách mạng
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
khoa học kỹ thuật đang diễn ra với tốc độ nh vũ bão, đặc biệt là đối với các n-
ớc Châu á chậm phát triển nh Việt Nam.
3.3. Môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi các doanh

nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Trong cơ chế thị trờng, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
chấp nhận cạnh tranh với nhau và những ngành nghề nào, thị trờng nào càng
có mức lợi nhuận cao thì cạnh tranh càng gay gắt, quyết liệt hơn.
Đối với hoạt động nhập khẩu, mức độ canh tranh còn gay gắt hơn. Các
doanh nghiệp tham gia vào hoạt động nhập khẩu không những phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực mà còn phải cạnh tranh với
các nhà sản xuất trong nớc. Đặc biệt, một trong những chính sách thúc đẩy
phát triển sản xuất trong nớc mà nớc ta áp dụng là hạn chế nhập khẩu những
hàng hoá mà trong nớc đã sản xuất đợc. Đây là một khó khăn khiến các
doanh nghiệp nhập khẩu khó có thể tăng cao khối lợng hàng nhập khẩu. Để
cạnh tranh thành công, để đạt đợc hiệu quả cao đồng thời vẫn mang lại lợi ích
xã hội, các doanh nghiệp nhập khẩu không còn con đờng nào khác là phải tìm
các biện pháp để giảm chi phí nhập khẩu, nâng cao uy tín của doanh nghiệp cả
ở thị trờng trong và ngoài nớc. Do vậy, đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hoạt
động nhập khẩu là vấn đề quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện
sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng.
3.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động
nhập khẩu nói riêng chính là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ng-
ời lao động .
Hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động nhập
khẩu nói riêng là điều kiện sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nếu
hiệu quả hoạt động nhập khẩu không ngừng đợc nâng cao thì kết quả thu đợc
ngày càng tăng, điều đó có nghĩa là thu nhập của ngời lao động cũng tăng
theo. Khi ngời lao động có thu nhập cao, họ sẽ có điều kiện để chăm lo đến
đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân và gia đình, mặt khác nhờ có thu
nhập cao mà ngời lao động sẽ hăng say làm việc hơn làm cho năng suất lao
động ngày càng tăng. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp ngày càng nâng cao
đợc hiệu quả hoạt động nhập khẩu và làm ăn ngày càng tấn tới. Suy cho cùng

thì nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả
hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng chính là nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho ngời lao động và ngợc lại.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu kinh doanh nhập khẩu.
4.1. Hiệu quả tổng hợp tuyệt đối.
Lợi nhuận nhập khẩu = Doanh thu nhập khẩu - Chi phí nhập khẩu
Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp
ngời ta thờng quan tâm trớc hết tới lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả
kinh tế có tính tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh. Lợi nhuận để duy trì và tái sản xuất mở rộng cho doanh nghiệp là điều
kiện để nâng cao mức sống của ngời lao động. Khi lợi nhuận càng lớn thì
doanh nghiệp làm ăn càng có lãi.
Tuy nhiên, bản thân chỉ tiêu lợi nhuận cha biểu hiện đầy đủ hiệu quả
hoạt động nhập khẩu, bởi lẽ cha biết đại lợng ấy đợc tạo ra từ nguồn lực nào,
loại chi phí nào. Do vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động nhập khẩu ngời ta th-
ờng so sánh lợi nhuận với chi phí, doanh thu, vốn phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu.
4.2. Hiệu quả tổng hợp tơng đối.
Chỉ tiêu 1: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
H
1
=
Trong đó: H
1
: Mức doanh lợi của vốn phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu.
L
n

: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
V
n
: Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ vào hoạt động nhập
khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
H
2
=
Trong đó: H
2
: Mức doanh lợi của doanh thu từ hoạt động nhập khẩu.
L
n
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
D
n
: Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
L
n
V
n
L
n
D
n
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu nhập khẩu thu

đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu.
Chỉ tiêu 3: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu.
H
3
=
Trong đó: H
3
: Mức doanh lợi của chi phí nhập khẩu.
L
n
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
C
n
: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ vào hoạt động
nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.3. Các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
4.3.1. Hiệu quả về sử dụng vốn.
Chỉ tiêu 4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.
H
4
=
Trong đó: H
4
: Hiệu quả sử dụng vốn cố định nhập khẩu.
L
n
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
VCD
n

: Vốn cố định đầu t vào hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ vào hoạt
động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 5: Hiệu quả sử dụng vốn lu động nhập khẩu.
H
5
=
Trong đó: H
5
: Hiệu quả sử dụng vốn lu động nhập khẩu.
L
n
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
VLD
n
: Vốn lu động đầu t vào hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động đầu t vào hoạt
động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 6: Số vòng quay của vốn lu động nhập khẩu.
H
6
=
L
n
C
n
L
n
VCD
n

L
n
VLD
n
D
n
VLD
n
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
Trong đó: H
6
: Số vòng quay của vốn lu động nhập khẩu.
D
n
: Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
VLD
n
: Vốn lu động đầu t vào hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động đầu t vào hoạt
động nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng
luân chuyển của vốn lu động. Số vòng quay càng nhiều phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lu động càng tăng.
Chỉ tiêu 7: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.
H
7
=
Trong đó: H
7
: Số vòng quay của toàn bộ vốn nhập khẩu.

D
n
: Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
V
n
: Vốn phục vụ cho hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn đầu t vào hoạt động
nhập khẩu thì thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu hay thể hiện số vòng luân
chuyển của vốn nhập khẩu.
4.3.2. Hiệu quả về sử dụng lao động nhập khẩu.
Chỉ tiêu 8: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động nhập
khẩu.
H
8
=
Trong đó: H
8
: Mức sinh lời của một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu.
L
n
: Lợi nhuận thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
LD
n
: Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.
Chỉ tiêu 9: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu.
H

9
=
D
n
V
n
L
n
LD
n
D
n
LD
n
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
Trong đó: H
9
: Doanh thu bình quân một lao động tham gia vào hoạt
động nhập khẩu.
D
n
: Doanh thu thu đợc từ hoạt động nhập khẩu.
LD
n
: Số lao động tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một lao động tham gia vào hoạt động
nhập khẩu có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.
4.4. Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế - xã hội.
Hiệu quả kinh tế là các chỉ tiêu có tính chất định lợng nh đã xem xét ở

trên. Đó là các chỉ tiêu cơ bản và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Hiệu
quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp là những mặt
lợi ích không thể định lợng đợc, nhng nó đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
việc lựa chọn phơng án nhập khẩu để triển khai trong thực tế. Nội dung của
việc xem xét hiệu quả về mặt xã hội rất đa dạng và phức tạp. Ngời ta thờng
gắn việc phân tích hiệu quả về mặt xã hội trong hoạt động nhập khẩu với việc
thực hiện các nhiệm vụ xã hội đặt ra cho mỗi doanh nghiệp trong kỳ. Hay nói
rộng hơn là phải phân tích ảnh hởng của phơng án nhập khẩu đối với toàn bộ
đời sống kinh tế xã hội của cả nên kinh tế quốc dân, của khu vực hay chỉ bó
hẹp trong doanh nghiệp. Những nội dung cần phân tích là:
- Tác động vào việc phát triển kinh tế: Đóng góp vào gia tăng tổng sản
phẩm, tăng tích luỹ, thoả mãn nhu cầu tiết kiệm ngoại tệ
- Tác động đến việc phát triển xã hội: Giải quyết công ăn việc làm cho
ngời lao động, xoá bỏ sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn,
giữa miền xuôi và miền ngợc
- Tác động đến môi trờng sinh thái và tốc độ đô thị hoá.
Tuỳ thuộc vào từng điều kiện, vào trạng thái hoạt động của mỗi doanh
nghiệp trong từng thời điểm nhất định mà việc lựa chọn các phơng án nhập
khẩu, ngời ta sẽ xác định chỉ tiêu nào đó làm căn cứ, nhng mục tiêu cao nhất
của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, những phơng án nào vừa đảm bảo
lợi nhuận vừa gắn với mục tiêu về xã hội thì sẽ đợc lựa chọn.
5. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
5.1. Các nhân tố khách quan.
Trong hoạt động thơng mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng
chịu ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh. Chính vì vậy, khi tiến hành
bất kỳ một hoạt động nhập khẩu nào ngời ta đều phải xem xét kỹ lỡng môi tr-
ờng kinh doanh sao cho chi phí mà họ bỏ ra ít nhất và thu lợi nhuận cao nhất.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
5.1.1. Môi trờng chính trị - luật pháp trong nớc và quốc tế.

Chế độ chính sách, luật pháp của nhà nớc là những yếu tố mà các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện vì
chúng thể hiện ý chí của Đảng lãnh đạo của mỗi nớc, sự thống nhất chung của
quốc tế. Hoạt động nhập khẩu đợc tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia
khác nhau, do đó nó không chỉ chịu sự tác động của chế độ, chính sách, luật
pháp ở trong nớc mà còn phải chịu những điều kiện tơng tự ở phía các nớc đối
tác.
Tình hình chính trị trong nớc và quốc tế có ảnh hởng đến hoạt động
nhập khẩu. Với một đối tác mà tại đó đang có xung đột về chính trị sẽ gây cản
trở đến tiến trình thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Cũng nh vậy, nếu tình
hình chính trị trong nớc bất ổn định thì hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị
giảm suát hoặc đình trệ.
5.1.2. Các công cụ kinh tế vĩ mô đối với nhập khẩu.
Thơng mại quốc tế nói chung đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế nh-
ng với những lý do mà mục đích riêng của mình nên hầu hết các quốc gia đều
có chính sách thơng mại riêng để thực hiện mục tiêu của chính phủ ở nớc đó.
Để nền kinh tế vận hành có hiệu quả thì việc đa ra những chính sách và quyết
định hợp lý là điều hết sức cần thiết. Trong hoạt động xuất nhập khẩu nhà nớc
thờng áp dụng những hình thức, công cụ nhất định nhằm hạn chế thơng mại tự
do nh: thuế quan, hạn ngạch,
5.1.2.1. Thuế quan.
Thuế quan là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu
của một quốc gia. Đây là biện pháp quan trọng nhất để thực hiện chính sách
thơng mại. Thuế đánh vào từng đơn vị hàng hoá nhập khẩu gọi là thuế nhập
khẩu.
Nếu thuế nhập khẩu cao thì giá cả hàng hoá sẽ bị đội lên, và do đó làm
hạn chế sức cạnh tranh của mặt hàng của doanh nghiệp nhập khẩu. Ngợc lại,
thuế nhập khẩu thấp, chi phí cho việc nhập khẩu sẽ thấp làm tăng lợi nhuận
nhập khẩu. Do vậy, hiệu quả nhập khẩu sẽ đợc cải thiện.
5.1.2.2. Hạn ngạch nhập khẩu.

Hạn ngạch nhập khẩu đợc hiểu là quy định của nhà nớc về số lợng còn
giá trị của mặt hàng hoặc một nhóm hàng đợc phép nhập khẩu từ một thị trờng
nhất định trong một thời gian nhất định. Chính sách này đợc dùng để bảo hộ
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
sản xuất trong nớc, bảo hộ nguồn lực trong nớc, cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, để thực hiện chiến lợc thay thế hàng nhập khẩu, bảo hộ sản xuất nội
địa và thực hiện các chính sách khác. Hạn ngạch hạn chế số lợng nhập khẩu
đồng thòi nó cũng ảnh hởng đến giá trị nội địa của hàng hoá.
Hạn ngạch nhập khẩu làm cho lợng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp
bị hạn chế, do dó không thể đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng đầu ra. Do có
một lợng hàng hoá nhất định đựoc nhập khẩu nên các doanh nghiệp sẽ phải
tăeng chi phí để lấy đợc hạn ngạch có quy mô vừa đủ để bù đắp chi phí, giữ d-
ợc thị trờng và có lãi. Hạn ngạch chặt chẽ sẽ làm cho doanh nghiệp có nguy cơ
tạm dừng kinh doanh mặt hàng nhập khẩu bị hạn chế. Kinh doanh bị gián
đoạn.
5.1.3. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.
Tỷ giá hối đoái có tác động mạnh mẽ đến hoạt động nhập khẩu vì tính
giá và thanh toán trong nhập khẩu phải dùng đến ngoại tệ. Tỷ giá hối đoái
tăng sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu và ngợc lại.
Tỷ giá ngoại tệ hàng nhập khẩu cũng ảnh hởng đến việc quyết định
nhập khẩu hany không một mặt hangf nào đó. Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập
khẩu là số lợng bản tệ thu về khi phải chi ra một đơn vị ngoại tệ. Trên cơ sở so
sánh tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp sẽ xác
định đợc mức lỗ lãi là bao nhiêu khi tiến hành nhập khẩu hàng hoá đó.
5.1.4. Các quan hệ kinh tế quốc tế.
Hiện nay trên thế giới ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức kinh tế
quốc tế nh: ASEAN, APEC, NAFTA, WTO Việc tham gia vào các tổ chức
kinh tế quốc tế này đều đem lại lợi ích thiết thực cho quốc gia. Các nhà sản
xuất kinh doanh mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài. Khi các doanh

nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra nớc ngoài sẽ gặp phải hàng rào thuế quan và phi
thuế quan của các nớc nhập khẩu, các hàng rào này nới lỏng hay siết chặt đều
phụ thuộc vào quan hệ song phơng giữa hai nớc, giữa nớc xuất khẩu và nớc
nhập khẩu. Chính điều này đã thúc đẩy các quốc gia tích cực trong quan hệ
ngoại giao với nớc khác, tích cực tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế
nhằm tạo đợc những mối quan hệ bền vững, xu hớng tích cực cho quá trình
nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá của nớc mình.
5.1.5. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nớc.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
Hoạt động nhập khẩu chịu sự tác động trực tiếp của tình hình sản xuất
trong và ngoài nớc. Sự phát triển của nền sản xuất trong nớc tạo ra sự cạnh
tranh mạnh mẽ với hàng nhập khẩu và có thể làm giảm nhu cầu nhập khẩu.
Còn nếu sản xuất trong nớc kém phát triển, không thể sản xuất ra những sản
phẩm mang tính công nghệ cao, kỹ thuật cao thì nhu cầu nhapạ khẩu sẽ tăng
lên. Ngợc lại, sự phát triển của nền sản xuất ở nớc ngoài tạo ra những sản
phẩm mới hơn, hiện đại hơn, có giá trị sử dụng cao hơn, hapá dẫn khách hàng
hơn nên nó sẽ thúc đẩy nhapạ khẩu. Nhiều khi để tránh đợc sự độc quyền, tạo
ra môi trờng cạnh tranh lành mạnh khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu
hiện nay.
5.1.6. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
Hoạt động nhập khẩu nói chung không thể tách rời hoạt động vận
chuyển và thông tin liên lạc. Với một hệ thống thông tin liên lạc nhanh nhậy,
rộng khắp và hệ thống giao thông thuận tiện an toàn cho phép các doanh
nghiệp tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh, tận dụng đợc thời cơ làm đơn giản
hoá hoạt động nhập khẩu, giảm bớt đợc các chi phái và rủi ro, nâng cao tính
kịp thời, nhanh gọn trong quá trình nhập khẩu, tăng vòng quay của vốn.
Ngợc lại khi hoạt động nhập khẩu phát huy đợc tính hiệu quả thì nó sẽ
góp phần làm cho sản xuất trong nớc phát triển, tăng thu ngân sách, từ đó nhà
nớc có điều kiện hơn để đầu t cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông vận tải và

giao tin liên lạc phục vụ nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân.
5.1.7. Hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong quản lý, cung
cấp vốn và thanh toán nên nó can thiệp tới tất cả các hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ hay ở bất cứ
thành phần kinh tế nào. Hệ thống ngân hàng cung cấp vốn, giúp các doanh
nghiệp trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế và các cảnh báo cho doanh nghiệp
khi thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Các mối quan hệ, uy tín, nghiệp vụ thanh
toán liên ngân hàng của ngân hàng rất thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động nhập khẩu đảm bảo đợc lợi ích của mình.
Khi hoạt động nhập khẩu nói trên phát triển thì nó góp phần làm tăng
doanh thu cho các ngân hàng, ngoài ra nó còn tạo điều kiện cho hệ thống ngân
hàng có thực tiễn kiểm chứng chất lợng hoạt động của mình, từ đó có các biện
pháp tích cực để không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp
Khoa KT&KDQT
5.1.8. Những biến động của thị trờng trong và ngoài nớc.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là chiếc cầu nối giữa sản xuất trong n-
ớc với thị trờng quốc tế và ngợc lại. Nó tạo ra sự phù hợp, gắn bó và phản ánh
sự tác động qua lại giữa hai thị trờng. Khi có sự thay đổi trong giá cả, nhu cầu
thị trờng về một mặt hàng ở thị trờng trong nớc thì ngay lập tức có sự thay đổi
lợng hàng nhập khẩu. Cũng nh vậy, thị trờng các nớc ngoài quyết định sự thoả
mãn các nhu cầu trong nớc. Sự biến động của nó về khả năng cung cấp sản
phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, địa vị cũng đợc phản ánh qua chiếc
cầu này để tác động lên thị trờng nội địa.
Ngoài các yếu tố kể trên, sự biến động của môi trờng chính trị, văn hoá,
xã hội, khoa học kỹ thuật, tự nhiên đều tác động đến hoạt động nhập khẩu
và một ví dụ gần đây là việc xoá bỏ cấm vận với Việt Nam của chính quyền
Bill Clinton đã có tác dụng thúc đẩy thơng mại trao đổi giữa hai nớc lên cao, ở
thị trờng Việt Nam đã có rất nhiều thơng hiệu xuất xứ từ Mỹ, mà trong đó

hoạt động nhập khẩu đóng vai trò chủ yếu. Nói chung, những nhân tố này là
khách quan mà bản thân doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức và đa ra phơng h-
ớng kinh doanh cho phù hợp với chúng chứ không thể tự mình tác động làm
biến đổi chúng đợc.
5.2. Nhân tố chủ quan
Ngoài những nhân tố khách quan, doanh nghiệp có thể dựa vào các lợi
thế của mình để hạn chế phần nào ảnh hởng của môi trờng, để khai thác các
cơ hội. Sự thích ứng nh vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố chủ
quan.
5.2.1. Nguồn nhân lực.
Đây là nhân tố chủ quan quan trọng nhất vì con ngời sẽ quyết định toàn
bộ quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp là
đơn vị kinh doanh nhập khẩu nên đội ngũ cán bộ nắm chắc đợc chuyên môn
nghiệp vụ nhập khẩu sẽ đem lại tác dụng rất lớn trong sự thành công trong
kinh doanh. Nó giúp tiết kiệm thời gian giao dịch, tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu thuận tiện, tiêu thụ nhanh hàng nhập khẩu tránh để đọng vốn Khi
mọi nhân viên trong doanh nghiệp đều có tinh thần trách nghiệm, đều có tác
phong làm việc nghiêm túc thì sẽ đem lại hiệu quả rất lớn. Và ngợc lại, khi
hiệu quả hoạt động nhập khẩu đợc nâng cao thì nguồn nhân lực trong công ty
đó lại có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ.

×