Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

(Tiểu luận) đề tài phân tích đặc điểm hệ thống kế toán và quátrình hội tụ của nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 29 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

BÀI TẬP LỚN
KẾ TỐN QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM HỆ THỐNG KẾ TỐN VÀ QUÁ
TRÌNH HỘI TỤ CỦA NHẬT BẢN

Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ PHÚC HẬU
Mã học phần

: ACT07A

Sinh viên thực hiện

: Nhóm 1

Lớp

: K23KTA-PY


MỤC LỤC
Lời nói đầu ……………………………………………………….……………………3
Chương 1: Tổng quan về kế tốn Nhật Bản
I. Lịch sử hình thành kế tốn quốc gia

4
4

II. Những nhân tố tác động đến kế toán Nhật Bản


1. Các yếu tố chính trị và pháp lý
2. Các yếu tố kinh tế

5

5

6

3. Mơi trường văn hóa 8
III. Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế tốn Nhật Bản với kế tốn quốc tế. Vai trị
của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc tế nói chung
11
IV. So sánh chuẩn mực kế toán Nhật Bản với chuẩn mực kế toán quốc tế 12
Chương 2: Liên hệ thức tiễn với Việt Nam

17

I.

Tác động của các nhân tố (văn hố, chính trị, kinh tế,..) đến việc hình thành

II.

Kinh nghiệm hồ hợp và hội tụ quốc tế

kế toán Việt Nam.

17
19


2


Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã và đang phát triển theo xu
hướng toàn cầu hóa. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của thế giới trong giai đoạn
hiện nay và cả trong tương lai. Hoạt động kinh doanh không chỉ diễn ra trong phạm vi
từng quốc gia mà đã phát triển theo hướng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Lúc này
các thơng tin tài chính phải được ghi nhận trên cùng hệ thống chuẩn mực kế toán
chung, là tiền đề để hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) cũng như hệ thống
chuẩn mực kế toán của từng quốc gia được hình thành. Khi đó mỗi quốc gia sẽ tự xây
dựng một hệ thống kế toán riêng. Sự khác biệt của hệ thống các chuẩn mực kế toán
này xuất phát từ sự khác nhau về văn hoá, pháp luật, chính trị, q trình hình thành và
phát triển của các hiệp hội nghề nghiệp từ đó dẫn đến các báo cáo tài chính cũng có sự
khác biệt. Và Nhật Bản là một quốc gia có một hệ thống kế tốn lâu đời với những nét
nổi bật riêng và đang tiến tới việc đổi mới trong mối quan hệ với IFRS. Trong bài
nghiên cứu dưới đây, nhóm sinh viên chúng em tiến hành tìm hiểu về những đặc điểm
cơ bản trong hệ thống kế tốn Nhật Bản, đi sâu phân tích vào những điểm đáng lưu ý
và cuối cùng đưa ra những liên hệ thực tế với Việt Nam.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NHẬT BẢN
I. Lịch sử hình thành kế tốn quốc gia.
Nhật Bản là một quốc gia phát triển, có nền kinh tế năng động và nền văn hóa đặc
sắc .Từ một đất nước bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ 2, tài nguyên
thiên nhiên khan hiếm, động đất, sóng thần triền miên, Nhật Bản đã vươn lên mạnh
mẽ trở thành một trong những quốc gia phát triển hàng đầu thế giới. Tất cả những điều

đó được tạo nên bởi mơi trường chính trị, kinh tế, văn hóa đặc thù của Nhật Bản. Và
chính mơi trường này đã dẫn đến sự hình thành của hệ thống kế tốn Nhật Bản hiện
nay.
Trải qua hơn 100 năm, hệ thống kinh tế Nhật Bản đã chuyển từ chế độ phong kiến
sang chế độ tư bản chủ nghĩa. Trong thời kỳ phong kiến, tồn tại hệ thống kế toán
truyền thống của Nhật Bản. Nhưng đến khi chế độ tự bản hiện đại xuất hiện, phương
pháp và ngun tắc kế tốn của hình thức ghi sổ kép đã được giới thiệu và sử dụng
rộng rãi tại đất nước này. Bản chất của phương pháp thứ hai rất giống sổ sách kế toán
của Tây Âu. Phương pháp ghi sổ truyền thống của Nhật Bản không thống nhất thiết
phải ghi sổ kép trong khi phương pháp ghi sổ hiện đại lại dư trên lịch sử ghi sổ kép.
Sự nghiên cứu lịch sử kế toán Nhật Bản tập trung vào hai sự kiện quan trọng có tác
động mang tính cách mạng trên hệ thống sổ sách kế toán.
Sự kiện đầu tiên diễn ra trong nửa sau của năm 1800, liên quan đến sự thay đổi từ
phương pháp ghi sổ kép trong nhật ký sổ sách kế toán truyền thống sang hiện đại. Sự
kiện thứ hai xảy ra ngay sau khi chiến tranh thế giới thứ hai, liên quan đến một sự thay
đổi hầu như toàn bộ từ định hướng sử dụng quản lý truyền thống của Nhật Bản sang
sử dụng các báo cáo tài chính phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới
Sự thay đổi này cũng đúng với những đổi mới kế toán đã diễn ra ở các nước châu
Âu và Hoa Kỳ. Từ nửa sau của thế kỷ XIX, nền kinh tế Nhật Bản, cũng như các
phương pháp kế toán, đã bị ảnh hưởng mạnh bởi các lực lượng bên ngồi, đặc biệt là
từ Hịa Kỳ và châu Âu.
Có thể nói hệ thống kế tốn Nhật Bản được hình thành và phát triển qua những
mốc thời gian tiêu biểu sau:
Năm 1948: Luật Kế tốn Cơng chứng( Certificated Public Accountants
Law)
4


Năm 1949: Chuẩn mực Kế tốn tài chính cho các doanh nghiệp kinh doanh
đã được ban hành. Viện Kế toán viên công chứng(JICPA) Nhật Bản được

thành lập.
Năm 1951: Luật kế tốn thuế cấp phép được ban hành
Năm 1960: Tạp chí JICPA đã được phát hành bởi Viện kế toán viên Cơng
chứng Nhật Bản.
Năm 1973: Ủy ban Tiêu chuẩn Kế tốn Quốc tế ( IASC) được thành lập
trong đó JICPA là một trong những thành viên sáng lập.
Năm1975: Chuẩn mực Kế tốn Báo cáo tài chính hợp nhất đã được ban
hành
Năm 1977: Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ( IFAC) được thành lập với JICPA
là một thành viên hội đồng sáng lập.
Năm 1979: Chuẩn mực kế toán cho các giao dịch ngoại tệ đã được ban
hành.
Năm 1987: Đại hội kế toán thế giới lần thứ 13 tổ chức tại Tokyo.
Năm 1991: Chuẩn mực kiểm tốn và các quy định có liên quan đã được sửa
đổi đáng kể.
Năm 1999: Luật Thương mại đã được sửa đổi.
Năm 2003: Luật Kế tốn viên cơng chứng đã được sửa đổi.
Năm 2005: Luật Thương mại với các văn bản liên quan, các quy đinhn khác
đã được sửa đổi và tổ chức lại vào Luật công ty.
Năm 2006: Luật giao dịch Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật
có liên quan đã được sửa đổi và tổ chức lại vào Luật giao dịch các công cụ
tài chính.
Năm 2009: BAC ban hành “ Ý kiến về việc áp dụng các chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) tại Nhật Bản ( Báo cáo tạm thời)”.
Năm2010: Liên nhóm Ấn-Nhật đã được tạo ra như là một nền tảng chung
giữa hai nước để trao đổi quan điểm về nhiều vấn đề phát sinh từ việc áp
dụng hoặc hội tụ với IFRS.
Năm 2011: Ủy ban châu Âu đã thông qua quyết định công nhận sự tương
đương của hệ thống giám sát kiểm toán tại 10 quốc gia trong đó có Nhật
Bản.

II. Phân tích những nhân tố tác động đến hệ thống kế toán của Nhật Bản
1. Các yếu tố chính trị và pháp lý
5


1.1. Luâ jt pháp
Nhật Bản là quốc gia theo hệ thống dân luật, các quy định về kế toán được tích
hợp vào hệ thống pháp luật quốc gia và thường có xu hướng quy định một cách chi
tiết cách thức và quy trình. Do đó, những người làm kế tốn ít tác động tới sự phát
triển của kế toán. Kế tốn được kiểm sốt thơng qua luật, Nhà nước tác động và quyết
định hệ thống kế tốn chủ yếu thơng qua luật thương mại, luật giao dịch chứng khoán
và luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc hiện đại hóa đầu tiên của luật pháp Nhật Bản chủ yếu dựa trên hệ thống pháp
luật châu Âu lục địa. Vào lúc bắt đầu của kỷ nguyên Minh Trị, hệ thống, đặc biệt là
châu Âu theo pháp luật dân sự của Đức và Pháp – các mơ hình chính cho hệ thống tư
pháp và luật pháp Nhật Bản. Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống luật pháp
Nhật Bản đã trải qua cuộc cải cách lớn dưới sự hướng dẫn và chỉ đạo của các hội Nghề
Nghiệp. Pháp luật Hoa Kỳ có ảnh hưởng mạnh nhất, thời gian thay thế và lần phủ vào
các quy định hiện hành và cơ cấu. Vì vậy, hệ thống pháp luật Nhật Bản ngày hôm nay
chủ yếu là lai của lục địa và cấu trúc pháp lý Anh – Mỹ. Chính vì thế mà hệ thống
pháp luật Nhật Bản quy định chi tiết và cụ thể cho việc ghi chép kế toán cũng như việc
lập BCTC.
1.2 Tác đô jng của Thuế
Một nhân tố trong môi trường pháp lý có tác động rất lớn đến hệ thống kế toán
quốc gia là thuế. Hiến pháp Nhật Bản tuyên bố nguyên tắc “ thuế theo pháp luật”, có
những quy định rõ ràng rằng thuế là phương tiện để chuyển giao một phần tiền bạc
của nhân dân về Nhà nước, là kinh phí mua sắm các dịch vụ cơng cộng.
Chuẩn mực kế toán Nhật Bản chịu sự chi phối của Nhà nước, kế tốn thuế ở Nhật
có nhiều mối liên hệ với kế tốn tài chính, gắn kết với hệ thống kế toán chung. Thuế
và kế toán ở Nhật Bản khá tương đồng, lợi nhuận kế toán và thu nhập khá giống nhau.

1.3 Sự gln kết về chính trị
Nhâ ‚t Bản là mô ‚t trong các nước theo hê ‚ thống quân chủ lâ ‚p hiến, trong đó thủ
tướng là người nắm quyền cao nhất về các phương tiê ‚n quản lý quốc gia và chịu dự
giám sát của hai viê ‚n quốc hơ i‚ cùng tồ Hiến pháp có thẩm quyền ngăn chă ‚n các
quyết định vi hiến của chính phủ. Được xây dựng dựa trên hình mẫu của Vương quốc
Liên hiê ‚p Anh và Bắc Ireland và mô ‚t số nước phương Tây khác sau này. Với đă ‚c điểm
chính trị thống nhất, tâ ‚p trung cùng hê ‚ thống tổ chức quản lý gia đình ở Nhât‚ Bản như
vây‚ đã phần nào ảnh hưởng đến hê ‚ thống kế tốn Nhâ ‚t Bản. Đó là viê ‚c chi phối, quản
lý kiểm soát của Nhà nước với các chuẩn mực kế toán.
6


Document continues below
Discover more
from:
Kế
tốn cơng
ACT05A
Học viện Ngân hàng
7 documents

Go to course

4. BÀI TẬP KẾ TỐN
21

CƠNG 2021-2022
Kế tốn cơng

None


BTL KẾ CƠNG NHĨM
20

10 - BÁO CÁO TÀI…
Kế tốn cơng

None

Cách lạp Cac Bao
8

cao cơ ban
Kế tốn cơng

None

Bang he thong TKTK
19

theo Thơng tư số 107
Kế tốn cơng

None

HỌC BỔNG 24

aafasfas
Kế tốn cơng


None


ĐƠN-ĐẶT-HÀNG 1 1

2. Các yếu tố kinh tế

Khơng có gì đâu
Kế tốn cơng

None

2.1. Nguồn tài chính
Nguồn cung cấp tài chính sẽ quyết định đối tượng sử dụng thông tin tài chính. Căn
cứ vào nguồn cung cấp tài chính cho doanh nghiệp tại một quốc gia mà ta có thể thấy
được sự khác biệt giữa các hệ thống kế toán. Nhật Bản là quốc gia có nguồn cung cấp
tài chính chủ yếu là Ngân hàng. Ngân hàng hồn tồn có khả năng tiếp cận để thu thập
hoặc kiểm tra thông tin tài chính của các doanh nghiệp Nhật Bản. Do đó, Ngân hàng
thường khơng địi hỏi cao về sự đầy đủ cũng như tính trung thực, hợp lý của thơng tin,
u cầu thường được đặt ra ở đây là sự tuân thủ các luật định. Có thể thấy rõ ảnh
hưởng của sự thay đổi nguồn cung cấp tài chính ở Nhật Bản đến hệ thống kế toán. Khi
thị trường chứng khoán Nhật Bản phát triển nhanh chóng, vai trị của Ngân hàng giảm
dần thì hệ thống kế tốn cũng có những thay đổi nhất định trong việc xích lại gần với
việc trình bày trung thực và hợp lý cũng như cung cấp đầy đủ thơng tin.
Các quốc gia có nguồn cung cấp tài chính chủ yếu là nhà nước, ngân hàng hoặc
các dịng họ thì các BCTC cơng bố chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thơng tin của chính
phủ trong việc thu thuế và quản lý nền kinh tế. Mục đích của kế tốn tài chính sẽ hạn
chế sự phát triển của tính linh hoạt, xét đốn, sự trung thực hợp lý và thử nghiệm để
tìm phương án phù hợp nhất. Tuy nhiên kế toán thường được yêu cầu phải tuân thủ
các luật định đặc biệt là việc bảo mật thông tin, luôn thận trọng và bảo thủ với các

thông tin kế tốn của mình. Trong thập kỷ vừa qua, vẻ ngồi tươi sáng trong các câu
chuyện thành cơng của các doanh nghiệp Nhật Bản cũng đã bị lu mờ khi thế giới biết
tới hàng loạt các “scandal” kinh tế và các khoản nợ xấu làm Nhật bản điêu đứng trong
những năm 90. Lúc này tốc độ tăng trưởng kinh tế của Nhật Bản đã bị chậm lại chủ
yếu do các bong bóng giá tài sản cuối những năm 1980, và sự sụp đổ của chứng khoán
Tokyo năm 1990-1992. Giai đoạn này được gọi là "thập kỷ mất mát" tại Nhật Bản.
Hiện nay, Nhật Bản là nơi có thị trường chứng khoán lớn thứ hai thế giới – thị trường
chứng khốn Tokyo với tổng giá trị vốn hóa thị trường đạt 47,5 tỷ bảng Anh.
2.2 Lạm phát
Lạm phát cũng được xem là một nhân tố trong môi trường kinh doanh có tác động
đến hệ thống kế tốn tại các quốc gia. Khi lạm phát xảy ra, giá trị của đồng tiền sụt
giảm. Đối với các quốc gia đang phải đối đầu với lạm phát cao, khái niệm bảo toàn
vốn trở nên quan trọng và kế toán cần sử dụng một vài phương pháp để điều chỉnh và
loại trừ ảnh hưởng sai lệch của sự biến động giá cả đến báo cáo tài chính.

7


Các nhà phân tích nhận định, lạm phát cao kéo dài đang bào mòn kinh tế của Đất
nước mặt trời mọc và gây ra các thách thức tài chính lớn. Phân tích của hãng tin
Kyodo hơm 19/8 cho thấy chi tiêu của Nhật Bản để hỗ trợ nền kinh tế giảm những cú
sốc của đại dịch Covid-19 và ứng phó lạm phát dự kiến tổng cộng khoảng 68.500 tỷ
yên (471 tỷ USD) trong bốn năm tính đến tài khóa 2023. Do phần lớn nguồn tiền cho
khoản chi nêu trên là từ việc phát hành nợ, nên mục tiêu “khôi phục tài khóa” của
chính phủ đang bị lùi lại. Trong khi đó, nhiệm vụ cấp bách đặt ra với Chính phủ Nhật
Bản hiện nay là thực hiện cải cách chi tiêu. Khoản chi khổng lồ nêu trên cũng đang
tạo ra những vấn đề khơng nhỏ về tài chính với Nhật Bản.
Giới phân tích nhận định, lạm phát tiêu dùng của Nhật Bản đã đạt mức cao nhất
trong 41 năm là 4,2% vào tháng 1/2023 khi các doanh nghiệp chuyển chi phí ngun
liệu thơ, đóng gói và vận chuyển vào giá thành sản phẩm và dịch vụ. Bên cạnh đó,

đồng yên yếu hơn cũng đã đẩy chi phí nhập khẩu tăng cao, làm tăng giá cả tiêu
dùng.Tuy nhiên, điều đáng lo ngại là nguy cơ lạm phát còn tiếp tục đeo bám và cản
bước phục hồi kinh tế Nhật Bản thời gian tới. Chuyên gia Daisuke Iijima từ Teikoku
Databank dự báo lạm phát tăng vì giá thực phẩm sẽ tiếp tục tăng trong những tháng
tới và chi phí năng lượng có thể tăng lên khi các khoản trợ cấp của chính phủ sẽ chấm
dứt vào tháng 9 tới.
Tình trạng lạm phát vẫn cao ở Nhật Bản đang trái với xu hướng giá cả hạ nhiệt
chung ở tất cả các nền kinh tế lớn khác như Mỹ, Liên minh châu Âu, Trung Quốc và
đây là một thách thức lớn với chính phủ của Thủ tướng Fumio Kishida trong điều
hành kinh tế vĩ mô những tháng cuối năm nay.Một khi lạm phát cao, “căn bệnh” này
sẽ “trói tay” chính phủ trong việc triển khai các biện pháp kích cầu tăng trưởng, phục
hồi kinh tế và gây ra nhiều khó khăn hơn trong việc bảo đảm an sinh xã hội.
Do vậy, để giải quyết vấn đề lạm phát, Nhật Bản cần thực hiện các giải pháp sau:
- Mức cung tiền tệ cần được tính tốn kỹ lưỡng sao cho phù hợp với mục tiêu tăng
trưởng GDP và mục tiêu lạm phát.
- Việc điều hành cung tiền cần được thực hiện chủ động, linh hoạt, tránh hiện
tượng giật cục, không nhất quán.
- Ngân hàng Nhà nước cần cân nhắc kỹ và sử dụng phối hợp nhiều công cụ để điều
tiết lượng cung tiền như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trường mở, lãi suất… một cách đúng
thời điểm và đúng mức độ, tránh gây ra tác động tiêu cực hoặc cú sốc cho nền kinh tế.
3. Mơi trường văn hóa
8


Kế tốn khơng thể tách rời văn hóa, việc ghi chép tính tốn và trình bày thơng
tin kế tốn chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hóa dân tộc. Sự khác biệt về văn hóa
dẫn đến các hệ thống kế toán khác nhau. Các quốc gia thuộc nền văn hóa Ango Saxon
thường thích sự mềm dẻo, xét đốn kế tốn. Ngược lại, các quốc gia Phương Đơng
thường phải dựa vào các quy định chặt chẽ.
Nhật Bản là đất nước có lịch sử lâu đời. Văn hóa Nhật Bản đặc trưng bởi tinh

thần võ sĩ đạo, nhấn mạnh sự hòa hợp, tôn trọng thứ bậc, suy nghĩ và làm việc mang
tính tập thể, vì một mục tiêu nhất định. Những đặc trưng văn hóa này đã ảnh hưởng
khơng nhỏ đến hệ thống kế toán Nhật Bản. Để đánh giá về các khía cạnh văn hóa và
từ đó phân tích mối quan hệ giữa chúng và các giá trị kế toán cần dựa trên thang điểm
về văn hóa của Hofstede và mơ hình của Gray.
3.1. Nhân tố chủ nghĩa cá nhân ( IDV )
Là khuynh hướng mỗi cá nhân chỉ chăm lo cho chính bản thân mình và những
thành viên gần gũi trong gia đình. Ngược lại với chủ nghĩa cá nhân là chủ nghĩa tập
thể.
Nhật Bản có chỉ số về chủ nghĩa cá nhân là 46, mang đặc điểm của xã hội tập thể.
Nhận Bản kiểm soát hệ thống kế toán bằng luật định. Tuy nhiên, chỉ số này của Nhật
Bản cao hơn những nước châu Á khác. Theo lý thuyết Gray, hệ thống kế tốn Nhật
Bản có tính chun nghiệp thấp, tính thống nhất, bảo thủ, bảo mật cao.
Thể hiện mối quan hệ giữa các cá nhân với nhau trong xã hội. Trong khi chủ nghĩa
cá nhân được đề cao ở phương Tây, thì ở Nhật sự tự khẳng định cá nhân dưới bất kỳ
hình thức nào cũng khơng được khuyến khích. Bản tính của người Nhật khơng thích
đối kháng, đặc biệt là đối đầu cá nhân. Họ chú tâm giữ gìn sự hịa hợp đến mức nhiều
khi lờ đi sự thật, bởi dưới mắt con người Nhật giữ gìn sự nhất trí, thể diện và uy tín là
vấn đề cốt từ . Chính vì vậy, trong xã hội Nhật có rất ít chỗ cho các ý tưởng cá nhân,
mà thay vào đó chủ nghĩa tập thể được đặt lên hàng đầu. Và đặc điểm này cũng thể
hiện trên BCTC của Nhật với một nét thống nhất theo luật định, tính bảo thủ cao, tơn
trọng kế tốn truyền thống, chỉ muốn thay đổi một cách từ từ và rất khó khăn khi tiếp
nhận các chuẩn mực kế tốn quốc tế. Ngồi ra, giá trị văn hóa tập thể cũng được thể
hiện một vài khía cạnh độc đáo của hệ thống doanh nghiệp Nhật Bản như hình thức sở
hữu chéo doanh nghiệp ( cross - corporate ownership ).
3.2. Khoảng cách quyền lực (PD)
Thể hiện mức độ xã hội có thể chấp nhận sự bất bình đẳng. Sự phân thứ bậc mang
tính "đẳng cấp". Nhật Bản là một trong những nước có PD cao đồng nghĩa với việc xã
9



hội chấp nhận sự phân phối không công bằng về quyền lực và mọi người đều hiểu
“chỗ đứng” của mình trong xã hội. Cho đến nay với nhiều thay đổi, nhưng tinh thần
đó vẫn biểu hiện rất mạnh trong các mối quan hệ xã hội và các tổ chức của Nhật Bản
thể hiện tôn ti trật tự: Công ty mẹ và con; hội sở và chi nhánh; quan hệ cấp trên cấp
dưới; lớp trước và lớp sau; khách hàng và người bán hàng. Và kế tốn thì được kiểm
sốt bằng luật định để đi đến sự thống nhất (thể hiện sự quản lý chặt chẽ của Chính
Phủ). Trong xã hội Nhật Bản nói chung và trong cơng ty Nhật Bản nói riêng thì hệ
thống phân chia cấp bậc, chức vụ, vị trí cực kỳ quan trọng. Xã hội Nhật Bản cịn được
miêu tả có nền văn hố cấp bậc thường là theo hình kim tự tháp.
Nhật Bản là quốc gia có chỉ số về khoảng cách quyền lực khá cao 54 nên thường
hướng về một sự kiểm soát bằng luật định về kế toán để đi đến sự thống nhất. Theo lý
thuyết của Gray, căn cứ vào chỉ số này thì hệ thống kế tốn Nhật Bản có tính chun
nghiệp thấp, tính thống nhất và tính bảo mật cao.
3.3. Sự né tránh những vấn đề chưa rõ ràng (UAV)
Quốc gia có UAV cao ln cố gắng tránh xa các tình huống khơng rõ ràng hết mức
có thể. Xã hội đó được điều chỉnh bởi các quy tắc, trật tự, luật lệ rõ ràng và ln tìm
kiếm một “sự thật” chung. UAV thấp điểm cho thấy xã hội đó thích hưởng ứng sự kiện
mới và các giá trị khác biệt. Do đó ở Nhật, là một quốc gia có UAV mạnh, người dân
được khuyến khích tự do khám phá “sự thật” và kế tốn Nhật Bản cũng có những nét
đặc trưng như:
Không chấp nhận sự linh hoạt mềm dẻo nên thường bảo thủ trong việc lập
BCTC.
Giới hạn trong việc khai báo thông tin.
Đưa ra các quy định thống nhất về kế tốn.
Nhật là một quốc gia có sự né tránh các vấn đề không chắc chắn cao với điểm
số 92. Điều này có nghĩa là ở Nhật, người ta ít sẵn lịng để đương đầu với rủi ro và an
tồn là một trong những động lực mạnh mẽ. Theo phân tích của Gray thì căn cứ vào
điểm số 92, Nhật Bản là quốc gia có hệ thống kế tốn có tính chuyên nghiệp thấp, tính
thống nhất, bảo thủ, bảo mật cao.

3.4 Đặc điểm về giới (MAS)
Tại Nhật Bản có thể vấn đề nữ quyền đã là "chuyện nhỏ" bị lơ là, bỏ sót trong cuộc
cách mạng vĩ đại về chính trị, kinh tế, xã hội là Minh Trị Duy Tân, và tiếp tục bị lơ là
bỏ sót trong cuộc cách mạng khơng kém vĩ đại về chính trị, kinh tế, kỹ thuật là quá
trình xây dựng thần tốc của nước Nhật sau Thế chiến thứ hai. Nước Nhật đã trở thành
10


cường quốc kinh tế thứ hai trên thế giới, nhưng tương đối, vị trí của người phụ nữ
trong xã hội Nhật Bản vẫn chưa được cải thiện bao nhiêu. Với chỉ số MAS rất cao là
95, số phụ nữ Nhật là lao động chiếm 70,3%, số người giữ các chức vụ quan trọng của
nhà nước chiếm 62,2%, những người có thu nhập trung bình 51,3%. Theo phân tích
của Hofstede, nếu định mở một văn phòng tại Nhật Bản, bạn chỉ có thể có thành cơng
lớn nếu chỉ định một nhân viên nam dẫn dắt đội và có lực lượng nam giới áp đảo trong
nhóm. Do vậy, ở Nhật khuyến khích nam giới đưa ra các quyết định về kế toán trong
đó ln áp đặt luật vào.
3.5 Quan điểm định hướng dài hạn (LTO)
Nhật Bản là nước có LTO cao. Nhật Bản khơng chỉ là một nước tiên tiến mà cịn
có thể coi là một trong những nước đầu tiên quan tâm đến vấn đề bảo vệ và giữ gìn
các di sản văn hóa truyền thống, tơn trọng các giá trị văn hóa.Đối với tài sản văn hóa
truyền thống, Nhật Bản khơng chỉ dừng lại ở việc “bảo vệ, giữ gìn”. Chính phủ Nhật
Bản rất coi trọng việc phát huy tác dụng thực tế của các tài sản văn hóa, đặc biệt là
trong nhận thức và giáo dục. Chính vì vậy mà hệ thống kế toán của Nhật Bản cũng rất
khắt khe, bảo thủ, thận trọng và tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực.
Nhật Bản là quốc gia có định hướng dài hạn với điểm số 80. Xã hội Nhật Bản coi
trọng sự kiên trì, sắp xếp các mối quan hệ theo địa vị và tôn trọng sự sắp xếp này, có
ý thức tiết kiệm. Theo phân tích của Gray, hệ thống Nhật Bản có tính chun nghiệp
thấp, tính bảo thủ và bảo mật cao.
III. Thực tiễn hòa hợp và hội tụ của kế toán Nhật Bản với kế toán quốc tế. Vai trị
của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc tế nói chung

1. Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế tốn Nhật Bản với kế tốn quốc tế
1.1. Khái niệm hịa hợp, hội tụ:
Hịa hợp trong kế tốn là q trình làm giảm sự khác biệt trong khi vẫn duy trì tính
linh hoạt cao của kế tốn.
Hội tụ là việc áp dụng một hệ thống chuẩn mực chung trên toàn thế giới.
1.2. Ngun nhân hịa hợp và hội tụ kế tốn quốc tế:
Q trình tồn cầu hóa cùng sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn quốc tế
địi hỏi nâng cao chất lượng thơng tin tài chính đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu tư. Do
sự khác nhau về mơi trường văn hóa, hệ thống pháp lý, chính trị, quá trình hình thành
và phát triển của các hội nghề nghiệp, các quốc gia đều có hệ thống chuẩn mực riêng.
BCTC của các quốc gia khác nhau được thành lập theo chuẩn mực khác nhau. Từ đó
cung cấp các kết quả khác nhau, thậm chí là ngược nhau. Vì thế yêu cầu phải thiết kế
11


một chuẩn mực kế tốn chung ln được xem là một vấn đề bức thiết trong bối cảnh
thương mại hiện nay.
1.3.Thực tiễn hịa hợp và hội tụ của kế tốn Nhật Bản với kế toán quốc tế:
Hội tụ là một mục tiêu quan trọng cho tất cả những người tham gia thị trường để
thúc đẩy sự tự tin và hiệu quả tại các thị trường vốn toàn cầu. Trong bối cảnh nền kinh
tế hiện nay, Nhật Bản tiếp tục nỗ lực hướng tới thực hiện mục tiêu này.
Uỷ ban chuẩn mực kế toán Nhật Bản (ASBJ) và IASB cũng đã tin tưởng rằng việc
hướng tới hội tụ với một hệ thống chuẩn mực chất lượng cao sẽ mang lại lợi ích to lớn
cho các thị trường vốn trên thế giới. Do đó, họ đã bắt đầu một dự án liên kết vào tháng
3/2005 với mục tiêu là đạt được sự hội tụ giữa GAAP Nhật Bản và IFRS. Trong các
cuộc thảo luận, hai bên đã nhận thấy được những khác biệt giữa hai hệ thống chuẩn
mực và đã xây dựng một quá trình hướng tới việc loại trừ những khác biệt đó.Mục
tiêu đến tháng năm 2008 phải loại trừ được những khác biệt và đến ngày 30/6/2011 sẽ
đạt được sự hội tụ giữa GAAP Nhật Bản và IFRS.
Tổ chức phát hành chứng khốn Nhật Bản đã đóng một vai trị tích cực trong thị

trường EU. Có khoảng 75 tổ chức phát hành Nhật Bản với cổ phiếu niêm yết và tại ít
nhất 180 cơng ty phát hành với trái phiếu niêm yết trong EU.
Báo cáo tài chính được lập theo GAAP Nhật Bản và kiểm toán theo GAAS Nhật
Bản đã được chấp nhận rộng rãi bởi các nhà đầu tư tại các thị trường EU cũng như các
nhà đầu tư nước ngoài tại thị trường Nhật Bản. Với những điều này, cả hai thị trường
EU và tổ chức phát hành chứng khoán Nhật Bản sẽ được hưởng lợi từ việc tiếp tục sử
dụng báo cáo tài chính phù hợp GAAP Nhật Bản và được kiểm toán theo quy định của
GAAS Nhật Bản.
Theo kết quả của cải cách trên, GAAP Nhật Bản là một trong những "chuẩn mực
chất lượng cao, được quốc tế chuẩn mực kế tốn được cơng nhận "được đề cập trong
Tuyên bố G8 về “Bồi dưỡng tăng trưởng và thúc đẩy trách nhiệm kinh tế thị trường”
vào tháng 6 năm 2003. Bây giờ có rất ít sự khác biệt giữa GAAP và IFRS Nhật Bản.
Báo cáo tài chính do cơng ty niêm yết theo GAAP Nhật Bản có tính so sánh cao cho
các nhà đầu tư với những người theo IFRS hoặc US GAAP.
2. Vai trò của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc tế nói
chung:
2.1. Vai trị của Nhật Bản trong q trình hịa hợp và hội tụ của kế tốn quốc tế
nói chung:

12


Sự hòa hợp và hội tụ nhằm làm giảm sự khác biệt trong khi vẫn duy trì tính linh
hoạt cao của thực tiễn kế toán và áp dụng một hệ thống chuẩn mực kế tốn chung trên
tồn thế giới.
Vì vậy nó khó có thể đạt được thơng qua sự nỗ lực của một quốc gia riêng rẽ trong
khi đó Nhật Bản là đất nước có nền kinh tế lớn mạnh, sự biến động nền kinh tế Nhật
ảnh hưởng to lớn đến nền kinh tế tồn cầu. Do đó, Nhật có vai trị to lớn đóng góp cho
sự phát triển kinh tế tồn cầu đặc biệt là trong q trình hồ tụ và hội nhập của kế toán
quốc tế.

Nhật Bản đã có những động thái tích cực trong hịa hợp và hội tụ kế tốn quốc tế,
thúc đẩy q trình này phát triển rộng rãi hơn với vai trị:
.
Vì khi các công ty đa quốc gia của Nhật hợp nhất báo cáo tài chính thì có một sự
khó khăn rất lớn đó là sự khác biệt kế tốn giữa các cơng ty trong một tập đồn. Để
lập báo cáo tài chính hợp nhất, bên cạnh việc công ty mẹ cần chuyển đổi báo cáo tài
chính các hoạt động của mình theo đơn vị tiền tệ kế toán của quốc gia nơi cơng ty mẹ
đóng trụ sở thì cơng ty cũng cần chuyển đổi báo cáo tài chinh theo cơ sở kế tốn của
cơng ty mẹ.
.
Do sự khác biệt kế tốn giữa các quốc gia làm cho Nhật cũng như các các cơng
ty nói chung khó khăn trong việc tiếp cận thị trường vốn nước ngồi. Nếu một cơng ty
muốn huy động vốn thông qua bán cổ phiếu hoặc vay ở nước ngồi, nó cần phải trình
bày báo cáo tài chính của mình để tn thủ theo các chuẩn mực kế tốn của quốc gia
mà nó cần huy động vốn.
Khi chưa có sự hịa hợp và hội tụ, các cơng ty ở các quốc gia khác nhau áp
dụng các chuẩn mực kế tốn khác nhau dẫn đến mất đi khả năng có thể so sánh được
của báo cáo tài chính. Việc này ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sự phân tích báo cáo
tài chính của các cơng ty nước ngồi để cơng ty Nhật thực hiện các quyết định đầu tư
và cho vay.
Vì ở một số nước hệ thống chuẩn mực kế tốn chưa có chất lượng cao dẫn đến
một số thiệt hại cho nền kinh tế.

13


Các tổ chức đa quốc gia là lực lượng đại diện để thúc đẩy sự hòa hợp và hội tụ. Nó
tác động đến Nhật Bản trong việc:
Giảm thiểu sự khác biệt trong hệ thống chuẩn mực kế toán của các quốc
gia.

Tạo ra một hệ thống chuẩn mực kế toán chung có chất lượng cao.
Thúc đẩy sự phổ biến và áp dụng của hệ thống chuẩn mực kế toán chung.
Giảm thiểu sự khác biệt trong thực hành nghề nghiệp tại các quốc gia khác
nhau

IV. So sánh chuẩn mực kế toán Nhật Bản với chuẩn mực kế toán quốc tế:
1. Hợp đồng xây dựng
Tiêu chí
Phạm vi áp
dụng

ASBJ17

IAS 11

Các chuẩn mực kế tốn áp

Những HĐXD có ngày ký

dụng đối với:
-

kết hợp đồng và ngày hoàn thiện

Hợp đồng xây dựng: Hợp

rơi vào các kỳ khác nhau, bao

đồng nhà thầu mà xem xét


gồm:

được trả cho các kết quả

-

của công việc và của thông

-

HĐ cung cấp dịch vụ
Phá dỡ hoặc khôi phục tài

số kỹ thuật cơ bản và các

sản và khôi phục lại môi

chi tiết công trình được xác

trường.

định theo hướng dẫn của
khách hàng.
-

Phần mềm sản xuất theo
đơn đặt hàng.

Có 2 phương pháp xác định Có 2 loại hợp đồng xây dựng
Phân loại hợp

đồng xây dựng

giá trị hợp đồng xây dựng:
-

-

Theo tỷ lệ phần trăm
hoàn thành cơng việc.

-

Theo phương pháp hồn

HĐ có giá cố định có tính
đến các điều khoản tăng
giá.

-

Các HĐ cộng thêm chi phí.

thành hợp đồng.
Hạch tốn kế

Cách hạch tốn được trình bày

Các hạch tốn được trình bày

tốn


theo

một cách tổng qt cho các xác

từng

phương

pháp:

14


Phương pháp tỷ lệ phần trăm

định doanh thu, chi phí của

hồn thành, phương pháp hồn

HĐXD.

thành tồn bộ cơng trình.
Ngồi ra cịn trình bày kế tốn
cho khoản lỗ hợp đồng.
Phương pháp tỷ lệ phần Doanh thu HĐXD bao gồm:
trăm

hoàn


thành:

Tổng

-

doanh thu hợp đồng và tổng
chi phí hợp đồng và tỷ lệ phần

Tổng giá trị thỏa thuận theo
HĐ ban đầu.

-

Những khoản chênh lệch,

trăm hồn thành hoạt động xây

địi bồi thường, tiền thưởng

dựng vào cuối kỳ báo cáo

khuyến khích ở mức giới

được dự tốn và báo cáo trong

hạn: có khả năng thực hiện

báo cáo thu nhập trong thời


và có thể tính tốn đáng tin

gian hợp lý cho phù hợp.

cậy.

Phương thức hồn thành Chi phí HĐXD:
hợp đồng: Chi phí doanh thu

-

và hợp đồng hợp đồng sẽ được
báo cáo trong báo cáo thu nhập

-

tại thời điểm giao hàng của các
tài sản ngay sau khi hoàn
thành toàn bộ cơng trình.

Chi phí hợp đồng trực tiếp
(CP ngun vật liệu)
Chi phí hợp đồng chung (CP
bảo hiểm).

-

Chi phí mà KH phải trả
riêng cho các điều khoản
hợp đồng.


Các khoản lỗ có thể xảy ra mà

Nếu kết quả của hợp đồng xây

tổng chi phí hợp đồng sẽ vượt

dựng được có thể dự tính được

quá tổng doanh thu hợp đồng

một cách đáng tin cậy thì doanh

và sự mất mát dự kiến có thể

thu và chi phí phải được ghi

được ước tính một cách hợp lý,

nhận theo giai đoạn hoàn thành.

tổn thất dự kiến (lỗ hợp đồng),

Phương pháp để quyết định giai

khác với số tiền tích lũy lợi

đoạn hồn thành:

nhuận hoặc lỗ được ghi nhận


- Phần chi phí phát sinh so với

cho rằng hợp đồng trong
khoảng thời gian trước, thì
được cơng nhận là một mất mát

tổng chi phí ước tính.
- Khảo sát cơng trình đã thực
hiện
15


trong khoảng thời gian này,

- Giai đoạn hoàn thiện thực

trong đó tổn thất dự kiến sẽ trở

chất.

thành có thể xảy ra và một điều
khoản cho mất hợp đồng được
công nhận.
Công bố
thơng tin

Số tiền dự phịng rủi ro hợp

Các khoản mục cần cơng bố:


đồng được tính vào chi phí bán

- Chế độ kế tốn: Các phương

hàng và số dư dự phịng rủi ro

pháp sử dụng cho việc ghi

hợp đồng được hạch toán trách

nhận doanh thu, cho giai đoạn

nhiệm như hiện tại trên bảng

hồn thiện.

cân đối. Trong trường hợp đó

- Báo cáo thu nhập: Khối

cả hàng tồn kho và dự phòng

lượng doanh thu hợp đồng

rủi ro hợp đồng cho hợp đồng

được ghi nhận.

xây dựng tương tự được báo


- Bảng tổng kết tài sản thuyết

cáo, chúng có thể được bù đắp

minh.

để trình bày trên bảng cân đối.
2. Các khoản phải thu
Tiêu chí
Đánh giá lại nợ phải thu

ASBJ
Chia làm 3 loại: Phải thu
thông thường, phải thu

IAS
Khi các khoản phải thu
có sự giảm sút về giá trị

khó địi, các khoản phải
thu của các đối tượng phá
sản
Phương pháp đánh giá
lại

Ước tính nợ xấu

Chiết khấu về hiện tại
các luồng tiền dự tính

trong tương lai

16


CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN VỚI VIỆT NAM
1. Tác động của các nhân tố (văn hố, chính trị, kinh tế,..) đến việc hình thành
kế tốn Việt Nam.
1.1. Văn hố

Khoảng cách quyền lực (PDI
Việt Nam có khoảng cách quyền lực cao (70) trong khi Nhật thấp hơn và ở mức
(54). Bên cạnh đó, chỉ số về khoảng cách quyền lực cũng khá thống nhất với chỉ số về
chu nghĩa cá nhân. Theo lý thuyết của Gray, căn cứ vào chỉ số này với khoảng cách
quyền lực lớn hệ thống kế tốn Việt Nam cũng có tính chun nghiệp thấp; tính thống
nhất và tính bảo mật.
Chủ nghĩa cá nhân (IDV):
Chỉ số của Việt Nam (20) tương đương với nhóm thuộc các nước châu Á kém phát
triển và cũng là nhóm thấp nhất trong khi Nhật có chỉ số khá cao (46). Chỉ số này thể
hiện rõ nhất sự khác biệt giữa các nhóm theo phân loại của Gray. Hệ thống kế tốn
Việt Nam có tính chun nghiệp thấp nhất, tính bảo mật, tính thống nhất và tính bảo
thủ cao nhất.
Đặc điểm về giới tính (MAS):
Việt Nam có điểm số là 40 và do đó là một xã hội có thiên hướng nữ giới cịn
Nhật Bản có điểm số khá cao là 95 do đó xã hội có thiên hướng nam tính. Tuy nhiên,
theo
như nhận xét của Gray, khuynh hướng văn hóa này khơng có mối liên hệ chặt chẽ với
các giá trị kế tốn, khơng có sự khác biệt lớn và mang tính điển hình giữa các nước.
Sự tránh né các vấn đề không chắc chắn (UAI):
17



Việt Nam có chỉ số rất thấp (30) trái ngược hoàn toàn với Nhật Bản (92). Theo
Hofstede chỉ số này của Việt Nam chứng tỏ xã hội tương đối mềm dẻo với việc coi
trọng thục tiễn hơn là nguyên tắc và những sai lệch so với chuẩn xã hội dẽ dàng được
tha thứ. Trong những xã hội có chỉ số UAI thấp, mọi người tin rằng khơng nên có q
nhiều luật lệ; và nếu các luật lệ này là không rõ ràng, tối nghĩa hoặc khơng khả thi thì
chúng nên được sửa đổi hoặc xóa bỏ. Các kế hoạch, lịch trình ln linh hoạt, người ta
sẽ lao động chăm chỉ khi cần thiết chứ khơng phải vì giá trị hay ý nghĩa của sự cần
mẫn, sự chính xác và đúng giờ không phải là điều đương nhiên.
Định hướng dài hạn (LTO):
Việt Nam và Nhật Bản đều có tỉ số cao là 80, do đó căn cứ theo mơ hình của Gray;
hệ thống kế tốn Việt Nam sẽ có xu hướng tính chuyên nghiệp thấp; tính bảo thủ và
bảo mật cao.
1.2. Chính trị
Hệ thống pháp luật
Việt Nam là nước ảnh hưởng bởi Pháp và hệ thống kế toán Việt Nam hiện hành
nghiêng nhiều hơn về hướng hệ thống kế toán tại các nước dân luật.
Thuế
Mặc dù khi xây dựng chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17 – Thuế thu nhập doanh
nghiệp Việt Nam thể hiện chấp nhận xu hướng thứ hai: sự khác biệt giữa lợi nhuận
tính thuế và kế toán. Chế độ kế toán doanh nghiệp 2014 cũng tiếp cận vấn đề này thuế
theo hướng này. Tuy nhiên trong thực tế các quy định của thuế và kế toán là khá đồng
nhất, và trong thực hành kế toán người ta cũng thường dựa vào các quy định của thuế
để làm kế toán nên sự khác biệt giữa lợi nhuận tính thuế và lợi nhuận kế tốn khơng
phát sinh nhiều.
Sự ràng buộc về chính trị và kinh tế:
Việt Nam thuộc khối xã hội chủ nghĩa nên hệ thống kế toán Việt Nam trong giai
đoạn 1954 – 1990 có ảnh hưởng rất lớn bởi kế tốn Liên Xơ cũ, Trung Quốc. Trong
giai đoạn cải cách kế toán đầu tiên những năm 1990s, Việt Nam nhận được sự giúp đỡ

rất nhiều từ các chuyên gia Pháp với nỗ lực giúp chúng ta áp dụng hệ thống kế tốn
theo mơ hình của Pháp. Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là sản phẩm kế thừa
của hệ thống kế tốn Xơ Viết, nhưng ý tưởng về hệ thống tài khoản kế toán quốc gia
thống nhất đã được thực hiện tại Việt Nam trong thời kỳ Pháp thuộc. Ngồi ra hệ
thống kế tốn Việt Nam còn ảnh hưởng bởi EU với các dự án hỗ trợ sự phát triển kế

18


toán Việt Nam trong những năm cuối 1990s, và ảnh hưởng bởi Mỹ, IFRS trong quá
trình xây dựng và phát triển hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.3. Kinh tế
Nguồn tài chính:
Tại các nước mà nguồn tài chính dựa trên quan hệ tín dụng, nơi ngân hàng là
nguồn cung cấp tài chính chủ yếu, kế tốn tập trung vào việc bảo vệ các nhà cung cấp
tín dụng thơng qua việc đo lường một cách thận trọng lợi nhuận để giảm thiểu việc
chia cổ tức và để lại vốn đủ để bảo vệ những người cho vay. Việt Nam là nước có thị
trường chứng khốn cịn khá non trẻ, nguồn tài chính của các doanh nghiệp chủ yếu từ
các ngân hàng và ngân sách nhà nước nên nghiêng về nhóm thứ hai nhiều hơn.
Lạm phát:
Lạm phát làm méo mó kế tốn theo giá gốc bởi vì nó làm cho tài sản và các chi phí
liên quan bị đánh giá thấp, và lợi nhuận bị phóng đại lên. Các nước có mức lạm phát
cao thường yêu cầu các công ty thực hiện sự điều chỉnh sự thay đổi của giá cả trong
các báo cáo. Để đáp lại với nhiều thời điểm có mức lạm phát rất cao trong quá khứ tại
Việt Nam, nhà nước đã thực hiện sự đánh giá lại tài sản. Tuy nhiên trong thời gian gần
đây có những năm lạm phát cao (năm 2008 khoảng 22%, 2011 là 18,13%) nhưng các
doanh nghiệp không được yêu cầu điều chỉnh báo cáo tài chính theo sự thay đổi của
giá cả dẫn đến sự méo mó trong lợi nhuận và tài sản.
2. Kinh nghiệm hồ hợp và hội tụ kế tốn quốc tế
2.1 Đề án áp dụng IFRS vào Việt Nam.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, nhu cầu về một bộ quy chuẩn
chung trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính (BCTC) là vơ cùng cấp thiết. Thực
tế cho thấy, trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng bộ chuẩn mực IFRS
(International Financial Reporting Standards - Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế),
chỉ có Việt Nam cùng 8 quốc gia khác hiện đang sử dụng chuẩn mực riêng. Các tổ
chức kinh tế thế giới lớn như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế đều ủng hộ
việc các doanh nghiệp áp dụng các chuẩn mực IFRS. Nắm bắt được vấn đề này, ngày
16/03/2020, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt Đề án
áp dụng IFRS tại Việt Nam theo 3 giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 tiến tới bắt
buộc áp dụng IFRS tại các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
trừ một số nhóm doanh nghiệp khơng đủ điều kiện áp dụng IFRS.

19


(1) Xây dựng phương án, lộ trình và cơng bố, hỗ trợ áp dụng chuẩn mực báo cáo
tài chính quốc tế (IFRS) tại Việt Nam cho từng nhóm đối tượng cụ thể được xác định,
phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm mục đích nâng cao tính minh bạch, trung thực của
báo cáo tài chính, nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp đối với người sử
dụng báo cáo tài chính.
(2) Ban hành mới và tổ chức thực hiện hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt
Nam (VFRS) theo nguyên tắc tiếp thu tối đa thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc thù của
nền kinh tế Việt Nam và nhu cầu của doanh nghiệp, đảm bảo tính khả thi trong quá
trình thực hiện.
(1) Các doanh nghiệp bao gồm: các doanh nghiệp có nhu cầu, đủ khả năng và
nguồn lực áp dụng IFRS, được xác định theo từng giai đoạn phù hợp với lộ trình được
cơng bố; và các doanh nghiệp khác thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế hoạt động
tại Việt Nam áp dụng IFRS.
Các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ khơng có nhu cầu và điều kiện áp dụng
IFRS hoặc VFRS không thuộc đối tượng áp dụng của Đề án.

(2) Các cơ sở đào tạo, hội nghề nghiệp và đơn vị cung cấp dịch vụ bao gồm: các
đơn vị có các hoạt động phối hợp nghiên cứu, đào tạo, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ triển
khai áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính
Việt Nam.
(3) Cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm: Bộ Tài chính và các đơn vị liên quan
trong hoạt động xây dựng phương án, lộ trình và cơng bố, hỗ trợ áp dụng IFRS;
nghiên cứu, xây dựng, ban hành, đào tạo và hướng dẫn tổ chức thực hiện VFRS.
2.2 Lộ trình áp dụng IFRS vào Việt Nam

- Xây dựng và ban hành Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam.
Thời gian thực hiện: Đến trước tháng 3/2020.
- Thành lập Ban dịch thuật và soát xét, hoàn thành bản dịch IFRS sang tiếng Việt.
Thời gian thực hiện: Đến trước tháng 12/2020.
- Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp công bố bản dịch IFRS sang tiếng Việt. Thời gian thực
hiện: Đến trước tháng 3/2021.

20


- Bộ Tài chính xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về cách thức áp dụng IFRS; Bổ sung, sửa đổi và ban hành mới
một số cơ chế tài chính liên quan đến việc áp dụng IFRS. Thời gian thực hiện: Đến
trước 15/11/2021.
- Đào tạo nguồn nhân lực, quy trình triển khai cho các doanh nghiệp.
(1) Đối với báo cáo tài chính hợp nhất:
Các doanh nghiệp sau có nhu cầu và đủ nguồn lực, thơng báo cho Bộ Tài chính
trước khi tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính hợp nhất:
-


Cơng ty mẹ của tập đồn kinh tế Nhà nước quy mơ lớn hoặc có các khoản
vay được tài trợ bởi các định chế tài chính quốc tế;

-

Công ty mẹ là công ty niêm yết;

-

Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết;

-

Các công ty mẹ khác.

(2) Đối với báo cáo tài chính riêng:
-

Các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi là cơng ty con
của cơng ty mẹ ở nước ngồi có nhu cầu và đủ nguồn lực, thơng báo cho Bộ
Tài chính trước khi tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính riêng.

-

Khi áp dụng IFRS doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thơng tin và
giải trình rõ ràng, minh bạch với cơ quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước.

(1) Đối với báo cáo tài chính hợp nhất:

- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ Tài
chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn sàng của các doanh nghiệp và tình hình thực tế,
quy định phương án, thời điểm bắt buộc áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính hợp
nhất cho từng nhóm doanh nghiệp thuộc các đối tượng cụ thể sau:
+ Công ty mẹ của tập đồn kinh tế Nhà nước;
+ Cơng ty mẹ là công ty niêm yết;
+ Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết;
+ Công ty mẹ quy mô lớn khác.

21


- Các công ty mẹ khác không thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng nêu trên có nhu
cầu và đủ nguồn lực, thơng báo cho Bộ Tài chính trước khi tự nguyện áp dụng IFRS
để lập báo cáo tài chính hợp nhất.
(2) Đối với báo cáo tài chính riêng:
-

Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ
Tài chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn sàng của các doanh nghiệp, pháp
luật có liên quan và tình hình thực tế, quy định phương án, thời điểm áp
dụng bắt buộc hoặc áp dụng tự nguyện IFRS để lập báo cáo tài chính riêng
cho từng nhóm đối tượng, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.

-

Khi áp dụng IFRS doanh nghiệp phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thơng tin và
giải trình rõ ràng, minh bạch với cơ quan thuế, cơ quan quản lý, giám sát và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác định nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nước.


-

Doanh nghiệp phải trình bày, thuyết minh chi tiết trong báo cáo tài chính
đối với các nội dung khác biệt giữa lợi nhuận kế tốn và thu nhập chịu thuế
(nếu có). Doanh nghiệp thực hiện việc kê khai, nộp thuế theo quy định của
pháp luật về thuế.

-

Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng IFRS phải áp dụng tất cả các IFRS
đã có hiệu lực theo quy định của Ủy ban Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế (IASB) tại cùng một thời điểm. Khi IASB có sự sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế các IFRS thì cần phải kịp thời cơng bố bản dịch để thống nhất triển
khai cho các đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.

-

Doanh nghiệp áp dụng tự nguyện hoặc áp dụng bắt buộc IFRS theo nguyên
tắc nhất quán trong cả năm tài chính.

-

Bộ Tài chính ban hành các tiêu chí, hướng dẫn để đánh giá các thơng tin tài
chính của doanh nghiệp, đảm bảo tính so sánh giữa doanh nghiệp áp dụng
IFRS và doanh nghiệp không áp dụng IFRS.

-

Bộ Tài chính cơng bố danh sách doanh nghiệp tự nguyện hoặc bắt buộc áp

dụng IFRS lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính riêng trên
Cổng thơng tin điện tử của Bộ Tài chính.

2.3 Những cơ hội, khó khăn, thách thức khi áp dụng IFRS vào Việt Nam.

22


Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế thị trường đang dần được hồn thiện, thị
trường tài chính đang trong giai đoạn phát triển nhanh, đầu tư nước ngoài mở rộng
mạnh mẽ, yêu cầu áp dụng IFRS là cần thiết, cấp bách và khách quan. Tuy nhiên, triển
khai IFRS là vấn đề không đơn giản và rất quan trọng. Việt Nam cần có sự tư vấn, hỗ
trợ của IASB và chuyên gia của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế. Tín hiệu đáng mừng
cho Việt Nam là, Chủ tịch IASB - Hans Hoogervorst đã cam kết IASB sẽ hỗ trợ Việt
Nam trong q trình áp dụng IFRS thơng qua nhiều hình thức, như: Đào tạo, cung cấp
tài liệu giảng dạy, hỗ trợ kỹ thuật,…
Liên quan đến lộ trình triển khai IFRS, Việt Nam nên nghiên cứu, xem xét triển
khai IFRS ngay sau thời điểm Luật Kế tốn 2015 có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Để
việc triển khai IFRS đảm bảo tính khả thi, cơ quan quản lý nên đưa ra hệ thống chính
sách theo hướng ban đầu áp dụng đối với các DN quy mơ lớn thường xun có quan
hệ sản xuất, kinh doanh với các đối tác quốc tế, các DN có vốn đầu tư nước ngồi. Khi
những lợi ích của việc triển khai IFRS được kiểm chứng, đồng thời các yếu tố thuận
lợi cho triển khai rộng rãi IFRS chín muồi, sẽ tiến tới áp dụng chuẩn mực này cho tất
cả các DN trong nền kinh tế.
Thay đổi không bao giờ là dễ dàng, nhưng thay đổi này là điều quan trọng với một
nềnkinh tế đang phát triển nhanh như Việt Nam. Việt Nam cần phải có dịng vốn đổ
vào thị trường tài chính để có thể duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững. BCTC dựa trên
IFRS của các DN Việt Nam sẽ cung cấp thông tin nhất qn, chất lượng và có tính so
sánh cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Việc áp dụng IFRS cũng sẽ
cho thấy khung pháp lý về DN của Việt Nam đạt các tiêu chuẩn quốc tế cao nhất trên

các diễn đàn kinh tế toàn cầu.
Cũng như bất kỳ hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đầu tư nhằm hỗ trợ kinh tế phát
triển, việc triển khai IFRS tại Việt Nam cần có kinh phí. Khung pháp lý đối với BCTC
sẽ phải được sửa đổi để thích ứng với IFRS. Việc cần làm là đào tạo và hướng dẫn về
IFRS cho cả cán bộ lập BCTC và kiểm toán viên liên quan.
Hiện nay ở Việt Nam, đa phần các DN đang áp dụng VAS trong việc lập BCTC
theo luật định, chỉ có một số DN có vốn đầu tư nước ngồi hoặc niêm yết trên thị
trường quốc tế lập BCTC theo IFRS. Vì việc, áp dụng IFRS cũng khơng hồn tồn dễ
dàng đối với các DN. Đặc biệt đối với các DN ở Việt Nam, với trình độ ngoại ngữ,
trình độ kế tốn phần lớn vẫn còn ở mức thấp so với các nước trên thế giới. Một trong
những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế tốn và tài chính có năng lực.
23


Điều này khơng phải là vấn đề đơn giản vì IFRS được coi là rất phức tạp ngay cả đối
với các nước phát triển. Theo đó, phương pháp hạch tốn các giao dịch theo IFRS dựa
trên bản chất các giao dịch và dựa trên nhiều xét đoán, đánh giá, phân tích của các nhà
quản lý - những người sẽ tư vấn cho kế toán viên lập BCTC.

24


×