Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

(Tiểu luận) tư tưởng hồ chí minh về thời kỳ quá độ lên cnxh vàsự vận dụng vào xây dựng cnxh ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.49 MB, 31 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHỦ ĐỀ 2:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH và
sự vận dụng vào xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay
Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Văn Nguyên
Lớp

: PLT06A19

Nhóm

: 02
MSV

Họ tên

Mức độ đóng góp

24A4021933
24A4043032
24A4040596
24A4012104
24A4031233
24A4020545
24A4022181
24A4041427


24A4022356
24A4022390

Vũ Thị Mai Linh (NT)
Trịnh Thị Lan Ánh
Thái Thu Huyền
Nguyễn Thị Mai Liên
Trần Ngọc Linh
Dương Ngọc Mai
Đỗ Thị Minh Nguyệt
Trần Thị Dung Nhi
Phan Lê Yến Nhi
Phan Thị Thanh Tâm

100 %
100 %
100 %
90 %
100 %
100 %
100 %
100 %
100 %
100 %

Hà nội, ngày 13 tháng 5 năm 2023

MỤC LỤC



MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN I. PHẦN LÝ LUẬN.................................................................................3
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH.................................................................3
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH.............................................................................4
2.1. Khái niệm về thời kỳ quá độ...................................................................4
2.2. Tính chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.........4
2.3. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.................5
2.4. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta
trong thời kỳ quá độ.......................................................................................6
2.5. Một số nguyên tắc, bước đi, biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ
quá độ.............................................................................................................8
PHẦN II: GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................10
1. Giá trị tư tưởng HCM trong xây dựng CNXH ở Việt Nam.........................10
1.1 Giá trị lý luận.........................................................................................10
1.2 Giá trị thực tiễn......................................................................................12
2. Vận dụng tư tưởng HCM vào xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay........13
2.1. Khái quát về bối cảnh...........................................................................13
2.2 Thành tựu và thách thức.........................................................................13
2.3 Giải pháp................................................................................................18
3. Liên hệ.........................................................................................................19
3.1 Nhận thức của sinh viên về tư tưởng HCM...........................................19
3.2. Liên hệ thực tiễn sinh viên HVNH.......................................................20
KẾT LUẬN.........................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................23


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hóa kiệt
xuất. Suốt cả cuộc đời, Người phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do cho Tổ quốc,

hạnh phúc cho nhân dân. Cùng với sự nghiệp của Đảng ta, dân tộc ta, Hồ Chí
Minh đã để lại cho hậu thế một tài sản tinh thần vô giá. Trong hệ thống tư tưởng
của Người, tư tưởng kinh tế là mẫu mực của sự vận dụng sáng tạo những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và những quy luật kinh tế khách quan vào
điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam. Những tư tưởng đó đã chỉ đạo cho Đảng
ta hoạch định đường lối, chính sách kinh tế trong từng thời kỳ, từng giai đoạn
của cách mạng nhằm đảm bảo kháng chiến thắng lợi và kiến quốc thành công.
Tư tưởng này đã được vận dụng vào xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện
nay. Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách phát triển để có thể vận
dụng một cách tối đa tư tưởng vào trong nhiều lĩnh vực.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã xác định đường
lối đổi mới, tạo cho nền kinh tế Việt Nam đạt được nhiều thành tựu quan trọng
nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Hội nghị toàn
quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng (1994) đã xác định, trong đó có nguy cơ tụt hậu
xa hơn về kinh tế, ngày càng biểu hiện rõ nét. Thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải đi
sâu nghiên cứu tư tưởng kinh tế Hồ Chí Minh nhằm rút ra những bài học và vận
dụng những tư tưởng đó phù hợp với bối cảnh mới để góp phần đắc lực vào việc
phát triển nền kinh tế nói chung, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước thành cơng nói riêng.
Với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh về kinh tế, đánh giá quá trình vận dụng tư tưởng kinh tế Hồ
Chí Minh trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam nên nhóm chúng em chọn đề tài
nghiên cứu : “Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên CNXH và sự vận
dụng vào xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.”,
2. Mục tiêu nghiên cứu

1


Trang bị cho sinh viên một cách đầy đủ, toàn diện nhận thức về tư tưởng

Hồ Chí Minh. Qua đó giúp sinh viên có cái nhìn khái qt, biết vận dụng kiến
thức đó với tình hình thực tiễn của đất nước.
Khai thác năng lực làm việc nhóm, vận dụng các kiến thức cơ bản và liên
hệ với bản thân sinh viên.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề về Tư tưởng Hồ Chí Minh và vận dụng tư tưởng để xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay. Những giá trị tư tưởng những bài học,
đường lối chính sách mà Bác đã đề ra để xây dựng CNXH cho nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tổng hợp: Dựa vào thơng tin từ các nguồn, phân
tích ra các nội dung có ý nghĩa cần và đủ để truyền tải thông điệp đề tài rồi tổng
hợp chúng lại.
Phương pháp thống kê: Trong q trình nghiên cứu đề tài, nhóm sử dụng
phương pháp thống kê để đưa ra dẫn chứng về hiện thực lý luận xây dựng
XHCN ở Việt Nam.

2


PHẦN I. PHẦN LÝ LUẬN
Chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh chính là: ''Chủ nghĩa xã hội là làm
sao cho dân giàu, nước mạnh”, “mục đích của chủ nghĩa xã hội là không ngừng
nâng cao mức sống của nhân dân”, “chủ nghĩa xã hội là mọi người cùng ra sức
lao động sản xuất để được ăn no, mặc ấm và có nhà ở sạch sẽ”. Người khẳng
định xã hội xã hội chủ nghĩa là “một thế giới khơng có người bóc lột người, mọi
người sung sướng,vẻ vang, tự do, bình đẳng, xứng đáng là thế giới của lồi
người”. Có thể nói, chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là làm cho dân giàu,
nước mạnh, mọi người ai cũng có cơng ăn, việc làm, ai cũng có cơm ăn, áo mặc,
ai cũng được học hành, được phát triển toàn diện.

Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội bao gồm:
• Chủ nghĩa xã hội là một chế độ do nhân dân làm chủ, Nhà nước phải
phát huy quyền làm chủ của nhân dân để phát huy được tích tích cực và sáng tạo
của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản
xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu, nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trước hết là nhân
dân lao động.
• Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, trong
đó người với người là bạn bè, là đồng chí, là anh em; con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo
điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của mình.
• Chủ nghĩa xã hội là một xã hội công bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khơng làm thì khơng được hưởng; các dân tộc đều được
bình đẳng, miền núi được giúp đỡ để theo kịp miền xi.
• Chủ nghĩa xã hội là cơng trình tập thể của nhân dân, do nhân dân xây
dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.

3


Thời ký quá độ là thời kỳ diễn ra với giai đoạn trong thay đổi tính chất xã
hội. Cải tạo cách mạng xã hội Tư bản chủ nghĩa thành xã hội Xã hội chủ nghĩa.
Khi đó hàng loạt các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến lược đề ra.
Mang đến các chuyển hóa để đi đến thành cơng trong xây dựng Chủ nghĩa xã
hội.
Thời kỳ quá độ bắt đầu từ khi giai cấp cơng nhân giành được chính quyền
và kết thúc khi xây dựng xong các cơ sở của chủ nghĩa xã hội.

Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng

phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian khổ.
Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội ở Việt Nam là thời
kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới - một xã hội hoàn toàn chưa từng có
trong lịch sử dân tộc ta. Thời kỳ mà dân tộc ta phải thay đổi triệt để những nếp
sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng ngàn năm; phải xóa
bỏ giai cấp bóc lột; phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hóa
cao và đời sống tươi vui hạnh phúc. Trong điều kiện nước ta là một nước nông
nghiệp lạc hậu, mới thoát khỏi ách thực dân, phong kiến nên nó là cơng cuộc
biến đổi sâu sắc nhất, khó khăn nhất, thậm chí cịn khó khăn, phức tạp hơn cả
việc đánh giặc, vì vậy, tiến lên chủ nghĩa xã hội không thể một sớm một chiều,
không thể làm mau được mà phải làm dần dần.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm cơ bản của quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
Bước vào thời kỳ quá độ, Việt Nam cũng có những đặc điểm giống như
đặc điểm của các nước khác khi bước vào thời này như sự tồn tại đan xen giữa
các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống mà ở giai đoạn đầu, khi các yếu tố của xã hội cũ còn cụm
4


Document continues below
Discover more
from: cứu
Nghiên
khoa học
NCKH05
Học viện Ngân hàng
153 documents

Go to course



NCKH-CÁC NHÂN TỐ
18

ẢNH HƯỞNG ĐẾN…

Nghiên
lại thành một thế lực thì có khi nó cịn chiến thắng những yếu tố của xã hội100%
mới (4)
cứu khoa…
vừa xuất hiện…; xong, từ thực tế của xã hội Việt Nam, Hồ Chí Minh nhận thấy
“ đặc điểm to nhất của ta trong thời kỳ quá độ là một nước nông nghiệp lạc hậu

khảo
sát
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội không phải trải qua giai Bảng
đoạn phát
triển
tư khách
bản
tạinghĩa
ngân
chủ nghĩa”. Cùng với những đặc điểm khác và mục tiêuhàng
của chủ
xãhàng
hội,
5

đặc điểm này quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thờiNghiên

kỳ quá độ.

cứu khoa…

100% (2)

Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: đấu tranh cải tạo, xóaBT
bỏthực
tàn tíchhành
của chế
độ
- ĐỀ
xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luậtTÀI
tiến NGHIÊN
lên chủ nghĩa

CỨU…
hội trên tất cả các lĩnh vực của đời sống, trong đó: 10

Nghiên
100% (1)
Về chính trị, phải xây dựng được chế độ chân dâncứu
chủ khoa…
vì đây là bản chất

của chủ nghĩa xã hội. muốn xây dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải
chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong

CHƯƠNG 1- Chuyên


bộ máy chính quyền từ cấp cơ sở đến trung ương đồng thời phải bồi dưỡng, giáo

đề tốt nghiệp

dục, để nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế8độ xã hội
Nghiên
Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế của nước ta còn nghèo nàn,100%
kỹ (1)
cứu khoa…
thuật còn lạc hậu, Hồ Chí Minh xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ
quá độ là phải cải tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có cơng nghiệp

Luận
họccủa
- hhh
và nơng nghiệp hiện đại. Đây là quá xây dựng nền tảng vật
chấtLogic
và kỹ thuật
chủ nghĩa xã hội. giữa cải tạo và xây dựng thì nhiệm vụ Nghiên
chủ chốt và lâu dài và
100% (1)
13
cứu
khoa…
phải luôn gắn với việc thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của
nhân
dân.
Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nơ
dịch của văn hóa đế quốc; đồng thời phát triển những truyền
thống tốtthiet-keđẹp của

[123doc]
văn hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa va-khao-sat-on-…
tiến bộ thế giới để xây

169khoa học và đại chúng.
dựng một nền văn hóa Việt Nam có tính chất dân tộc,
Nghiên
100% (1)
Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những
hệ cũ đã trở
cứu quan
khoa…

thành những thói quen trong lối sống, nếp sống của con người; phải xây dựng
được một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem

5


xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn để mỗi
người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng
và sở trường riêng trong sự hài hịa với đời sống chung, với lợi ích chung của
tập thể.

Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một sự nghiệp cách
mạng mang tính tồn diện. Hồ Chí Minh đã xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho
từng lĩnh vực.
2.4.1. Trong lĩnh vực chính trị
Nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trị lãnh đạo
của Đảng. Đảng phải ln ln tự đổi mới và tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực

lãnh đạo và sức chiến đấu, có hình thức tổ chức phù hợp để đáp ứng các yêu
cầu, nhiệm vụ mới. Bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã
trở thành Đảng cầm quyền. Mối quan tâm lớn nhất của Người về Đảng cầm
quyền là làm sao cho Đảng không trở thành Đảng quan liêu, xa dân, thối hóa,
biến chất, làm mất lịng tin của dân, có thể dẫn đến nguy cơ sai lầm về đường lối
cắt đứt mối quan hệ máu thịt với nhân dân và để cho chủ nghĩa cá nhân nảy nở
dưới nhiều hình thức.
Một nội dung chính trị quan trọng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên minh
cơng nhân, nơng dân và trí thức, do Đảng Cộng sản lãnh đạo; củng cố và tăng
cường sức mạnh tồn bộ hệ thống chính trị cũng như từng thành tố của nó.
2.4.2. Trong lĩnh vực kinh tế
Nội dung kinh tế được Hồ Chí Minh đề cập trên các mặt: lực lượng sản
xuất, quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế. Người nhấn mạnh đến việc tăng
năng suất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối
với cơ cấu kinh tế, Hồ Chí Minh đề cập cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần
kinh tế cơ cấu kinh tế vùng, lãnh thổ.
6


Người quan niệm hết sức độc đáo về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp,
lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng cố hệ thống thương nghiệp làm
cầu nối tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội, thỏa mãn nhu cầu thiết của nhân
dân.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ. Hồ Chí Minh lưu ý phải phát triển đồng
đều giữa kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn . Người đặc biệt chú trọng chỉ đạo
phát triển kinh tế núi, hải đảo, vừa tạo điều kiện không ngừng cải thiện và nâng
cao đời sống của đồng bào, vừa đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước, ở
nước ta Hồ Chí Minh là người đầu tiên chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Người xác định

rõ vị trí và xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế. Nước ta cần ưu tiên
phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho chủ nghĩa xã hội, thúc
đẩy việc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể
của nhân dân lao động, nhà nước cần đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp
đỡ nó phát triển, về tổ chức hợp tác xã, Hồ Chí Minh nhấn mạnh nguyên tắc dần
dần, từ thấp đến cao tự nguyện, cùng có lợi, chống chủ quan, gị ép hình thức.
Đối với người làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác, nhà nước bảo hộ
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất, hướng dẫn và giúp họ cải tiến cách làm ăn,
khuyến khích họ đi vào con đường hợp tác. Đối với những nhà tư sản cơng
thương, vì họ đã tham gia ủng hộ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, có đóng
góp nhất định trong khơi phục kinh tế và sẵn sàng tiếp thu, cải tạo để góp phần
xây dựng nước nhà xây dựng chủ nghĩa xã hội, nên nhà nước khơng xóa bỏ
quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và của cải khác của họ, mà hướng dẫn họ hoạt
động làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kinh tế nhà nước, khuyến khích
và giúp đỡ họ cải tạo theo chủ nghĩa xã hội bằng cách hình thức tư bản nhà
nước.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở hữu, Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ
phân phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem
lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy trong phát triển sản xuất. Người chủ

7


trương và chỉ rõ các điều kiện thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động:
làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Gắn liền với
nguyên tắc phân phối theo lao động. Hồ Chí Minh bước đầu đề cập vấn đề
khoán trong sản xuất.
2.4.3. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội
Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội. Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến vấn đề xây
dựng con người mới. Đặc biệt Hồ Chí Minh đề cao vai trị của văn hóa, giáo dục

và khoa học - kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Người cho rằng, muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội nhất định phải có học thức, cần phải học cả văn hóa chính
trị, kỹ thuật và chủ nghĩa xã hội cộng với khoa học chắc chắn đưa loài người đến
hạnh phúc vơ tận. Hồ Chí Minh rất coi trọng việc nâng cao dân trí. đào tạo và sử
dụng nhân tài, khẳng định vai trị to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.

2.5.1. Một số nguyên tắc
Để xác định bước bước đi đi và tìm cách làm phù hợp với Việt Nam, Hồ
Chí Minh đã đề ra một số ngun tắc có tính chất phương pháp luận:
Một là, cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về
xây dựng chế độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước khác
Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng
của quần chúng bị áp bức và bóc lột, là khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội ở tất cả các nước, khoa học về xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Nên cuộc
cách mạng mà giai cấp cơng nhân thực hiện chỉ có thể đạt được thành tựu trên
cơ sở trung thành sắt đá với những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về thời kỳ quá
độ lên CNXH, đồng thời có sự vận dụng, phát triển sáng tạo phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh Việt Nam. Mặc dù đánh giá rất cao thành tựu xây dựng CNXH
ở Liên Xơ, xong Hồ Chí Minh khẳng định: “Ta khơng thể giống Liên Xơ, vì
Liên Xơ có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác… ta có thể đi con
8


đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Người nhận thức rõ Việt Nam có đặc
thù riêng, có phong tục, tập quán, lịch sử riêng, nên bên cạnh việc học tập kinh
nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa anh em (XHCN) khác, ta không được áp
đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy móc, giáo điều mà phải vận dụng nó
một cách linh hoạt sáng tạo, cần phải có phương pháp xây dựng CNXH gắn với
thực tiễn Việt Nam. Hơn nữa, công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam, ngoài sự

tác động của những yếu tố khách quan, cịn phụ thuộc nhiều vào nhận thức và
q trình hiện thực hóa. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, muốn tiến lên CNXH thì
khơng phải “cứ ngồi mà chờ” là sẽ có được CNXH. Trong đó, về mặt kinh tế,
phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; về mặt chính trị, Đảng
phải lãnh đạo tồn dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên
CNXH…
Hai là, xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát
từ điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân
Hồ Chí Minh khẳng định: Cần căn cứ vào đặc điểm lịch sử cụ thể của mỗi
nước để xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Người viết: “Tùy hoàn
cảnh, mà các dân tộc phát triển theo con đường khác nhau. Có nước thì đi thẳng
đến chủ nghĩa xã hội (cộng sản),... Có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ
mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội (cộng sản)...”. Khi nói về độ dài của thời kỳ
quá độ, Người chỉ rõ: “Xây dựng chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách
mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài”. Chính vì vậy, có xác định được bước đi cụ
thể và biện pháp đúng đắn thì xây dựng CNXH mới thành công.
2.5.2. Bước đi
Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải thận trọng từng bước một, từ thấp đến
cao, không chủ quan, nơn nóng. Người chỉ rõ: “Ta xây dựng chủ nghĩa xã hội từ
hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn cịn nhiều và lâu dài”, “phải làm dần dần”,
“khơng thể một sớm, một chiều”, “ai nói dễ là chủ quan và sẽ thất bại”. Tư
tưởng chủ đạo của Hồ Chí Minh về bước đi trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam là
phải qua nhiều bước, bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh, nhưng chớ ham

9


làm mau, ham rầm rộ... Đi bước nào vững vàng, chắc chắn bước ấy, cứ tiến tới
dần dần.
2.5.3. Biện pháp xây dựng

Thực hiện hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với
xây dựng, lấy xây dựng làm chính.
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất rất thấp, lại trải qua mấy chục
năm chiến tranh, hậu quả rất nặng nề; các thế lực thù địch thường xun tìm
cách phá hoại cho nên lại càng khó khăn, phức tạp, nhất thiết phải trải qua một
thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
đan xen nhau, có sự đấu tranh giữa cái cũ và cái mới. Do đó, cải tạo những
thành tựu quý giá của xã hội cũ cũng như phải xây dựng tạo lập xã hội mới phù
hợp với xu thế phát triển của thế giới là điều hết sức cần thiết.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để
thực hiện thắng lợi kế hoạch.
Việc lên kế hoạch cho con đường xây dựng XHCN giúp cho ta có định
hướng để phấn đấu, nỗ lực đạt được mục tiêu. Đặc biệt vai trò của Đảng và Nhà
nước là rất quan trọng trong việc đề ra chính sách, đường lối cho nhân dân, nhân
dân có thể thực hiện và đóng góp cho thành công của xây dựng XHCN.
Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây
dựng chủ nghĩa xã hội là đem của dân, tài dân, sức dân, làm lợi cho dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Vai trò lãnh đạo của Đảng cầm quyền là tập hợp lực lượng, đề ra đường
lối, chính sách nhằm huy động và khai thác các nguồn lực trong dân để phát
triển đất nước vì lợi ích của nhân dân. Người luôn luôn nhắc nhở phải nêu cao
tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khn kinh nghiệm
nước ngồi, phải suy nghĩ tìm tịi, sáng tạo ra cách làm phù hợp với thực tiễn
Việt Nam.

10


PHẦN II: GIÁ TRỊ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


Thứ nhất, Hồ Chí Minh phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam:
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra có hai hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã
hội với hình thức trực tiếp và gián tiếp, Hồ Chí Minh chỉ ra loại hình quá độ
gián tiếp cụ thể của Việt Nam là sau khi giải phóng dân tộc, hồn thành cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân sẽ tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, bỏ qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa. Hình thức quá độ gián tiếp ở Việt Nam theo tư tưởng
Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ
thể của Việt Nam.
Hồ Chí Minh mặc dù hồn tồn nhất trí với quan điểm của Lênin về tầm
quan trọng của cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, coi đó là con đường phải đi
của chúng ta nhưng Người lại có quan điểm khác về cơ cấu và bước đi đầu tiên.
Nếu Lênin coi công nghiệp nặng là cơ sở chủ yếu của chủ nghĩa xã hội và ngay
lập tức phải tiến hành điện khí hóa cả nước thì Hồ Chí Minh chủ trương “phải
lấy việc phát triển nơng nghiệp làm gốc, làm chính”; chú trọng phát triển cả tiểu
thủ công nghiệp và công nghiệp nhẹ để giải quyết những nhu cầu thiết yếu cho
dân và từng bước tích lũy của cải nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.
Thứ hai, là cơ sở để hình thành cương lĩnh, đường lối xây dựng chủ nghĩa
xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Ngay trong Hội nghị thành lập Đảng, Đảng chủ trương “làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa để đi tới xã hội cộng sản”. Hiện thực hóa chủ
trương đó, giai đoạn 1930 - 1954, Đảng đã xác định giành độc lập và dân chủ là
nhiệm vụ trực tiếp sau đó sẽ tiến lên CNXH.

11



Phát triển quan điểm của Hồ Chí Minh về mục tiêu đi lên CNXH, Đại hội
Đảng lần thứ III chủ trương “đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội, xây dựng đời sống ấm no hạnh phúc ở miền Bắc và
củng cố miền Bắc thành cơ sở vững mạnh cho cuộc đấu tranh thực hiện hịa bình
thống nhất nước nhà”. Đường lối cơng nghiệp hóa đất nước mà Đại hội III thơng
qua có một số khác biệt so với quan điểm của Hồ Chí Minh về bước đi, cách
thức. Đại hội III của Đảng chủ trương “thực hiện cơng nghiệp hóa XHCN bằng
cách ưu tiên phát triển công nghiệp một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ”, trong khi Hồ Chí Minh chủ trương bắt đầu từ
nơng nghiệp.
Đường lối về CNXH và con đường đi lên CNXH của Đảng ta được hình
thành ngày càng đầy đủ và sâu sắc trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt trong Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 và Cương
lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm
2011), cũng như Đại hội XIII của Đảng vừa qua về đặc trưng, bản chất, phương
hướng và các mối quan hệ lớn.

Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được hình thành,
từng bước phát triển từ thập kỷ 20 của thế kỷ 20, nhưng vẫn vẹn nguyên giá trị,
mở đường đổi mới, soi sáng tương lai, trường tồn cùng dân tộc và nhân loại.
Qua 35 năm đổi mới, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đất nước Việt Nam đã tiến những bước dài chưa từng có, đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử như văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XIII của Ðảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: "Ðất nước ta chưa bao
giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay".
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam mãi trường tồn cùng dân tộc và thời đại, được minh
chứng qua thực tiễn cách mạng Việt Nam và ngày càng tỏa sáng, in sâu trong
trái tim, khối óc của hàng triệu triệu con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh ngày


12


càng soi sáng con đường cách mạng của dân tộc Việt Nam, nhất là trong bối
cảnh Việt Nam đang nỗ lực trên con đường phát triển và hội nhập quốc tế.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản vơ giá của dân tộc Việt Nam và đã có
ảnh hưởng sâu sắc đến việc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước. Nó đặc biệt
quan trọng trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đang phát triển với mức tăng
trưởng kinh tế đáng kể, đồng thời còn phải đối mặt với nhiều thách thức khác
nhau.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị thực tiễn lớn trong việc giải quyết các
vấn đề chính trị, kinh tế và xã hội hiện nay của Việt Nam. Nó giúp cho việc phát
triển kinh tế bền vững, phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc phịng và đối
ngoại của Việt Nam. Bên cạnh đó, tư tưởng Hồ Chí Minh cịn đóng vai trị quan
trọng trong việc tạo ra một tinh thần đoàn kết, sáng tạo và chủ động trong cộng
đồng.

Nói cách khác, tư tưởng Hồ Chí Minh khơng chỉ là một ký ức về quá khứ,
mà còn là một nguồn cảm hứng và động lực cho sự phát triển của Việt Nam
trong tương lai. Giá trị thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm ở việc nó có thể
giúp cho Việt Nam phát triển đúng hướng, bền vững và mang lại lợi ích cho toàn
dân.
Giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh đã vượt ra ngồi biên
giới quốc gia và trở thành một phần giá trị của văn hóa nhân loại. Nhìn lại tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội và con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam sẽ củng cố thêm niềm tin vững chắc vào con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội, thực hiện khát vọng phát triển một nước Việt Nam phồn vinh, hạnh
phúc, hùng cường, cùng nhịp bước với thời đại, sánh vai với các cường quốc
năm châu, thực hiện thành cơng tâm nguyện của Chủ tịch Hồ Chí Minh và ước
vọng của toàn dân tộc Việt Nam.


13


Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cũng chính là mục tiêu cao cả, bất
biến của Đảng, nhân dân ta đã đấu tranh giành độc lập dân tộc, từng bước quá
độ dần lên chủ nghĩa xã hội. Trong điều kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắn
liền với CNXH, vì đó là quy luật tiến hóa trong q trình phát triển của của xã
hội lồi người. Chỉ có CNXH mới đáp ứng được khát vọng của tồn dân tộc
.Thực tiễn pt đất nước cho thấy độc lập dân tộc là điều tiên quyết để thực hiện
CnXH và CNXH là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc .
Hiện nay,chúng ta đang tiến hành đổi mới tồn diện đất nước vì ,mục
tiêu:dân giàu nước mạnh,xã hội công bằng,dân chủ,văn minh ,là tiếp tục con
đường cách mạng dân tộc gắn liền với CNXH mà HCM đã lựa chọn .Đổi mới ,vì
thế ,là quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng HCM ,kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và CNXH,chứ ko phải là thay đổi mục tiêu.
Trong quá trình phát triển kinh tế thị trường vẫn phải giữ vững định
hướng XHCN,biết cách sử dụng các thành tựu của lồi người phục vụ cho cơng
cuộc đổi mới CNXH,nhất là thành tựu khoa học công nghệ hiện đại làm tăng
trưởng kinh tế luôn đi liền với sự tiến bộ,công bằng xã hội,sự trong sạch,lành
mạnh về đạo đức ,tinh thần .Nếu Đảng ta không kiên định,mục tiêu độc lập dân
tộc và CNXH thì chúng ta sẽ mắc phải sai lầm như các nước Đông Âu và Liên
Xô.

2.2.1. Thành tựu
Qua hơn 35 năm đổi mới và xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng.
Phát triển tư duy lý luận. Nhận thức về CNXH và con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam ngày càng rõ ràng mở rộng hơn. Đầu tiên là làm rõ mục tiêu

14


của CNXH Việt Nam. Với 8 đặc trưng đã được xác định trong cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong đó đặc trưng
hàng đầu là xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh. Các đặc trưng về vai trò làm chủ của nhân dân, về nền kinh tế phát triển
cao, về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, về xã hội và con người, về
đoàn kết các dân tộc, về nhà nước pháp quyền và về hợp tác, hữu nghị trong
quan hệ quốc tế, đã làm rõ bản chất tốt đẹp và tính hiện thực của CNXH ở Việt
Nam.
Thứ hai, làm rõ những nội dung phát triển trong thời kỳ quá độ lên
CNXH. Đó là đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường. Phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần, nhiều loại hình sở hữu theo định hướng XHCN. Xây dựng nền văn
hóa, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ, cơng
bằng xã hội. Bảo đảm vững chắc quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Xây dựng nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng
mặt trận dân tộc thống nhất. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Thực tiễn đổi mới và xây dựng CNXH cũng làm rõ hơn khả năng bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa để tiến lên CNXH. “Con đường đi lên của nước ta là sự
phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt
được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Xây dựng nền kinh tế chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đã đạt được nhiều kết

quả ấn tượng trong việc xây dựng nền kinh tế chủ nghĩa xã hội, thể hiện qua
mức độ phát triển kinh tế đạt được trong những năm gần đây. Việt Nam đã ra

15


khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước
đang phát triển, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế mạnh mẽ và sâu rộng. Kinh tế tăng trưởng cao và ổn định. Mức tăng trưởng
trung bình khoảng 7% mỗi năm. Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu
nhập thấp từ năm 2008. Quy mơ GDP theo giá hiện hành năm 2022 ước đạt
9,513 triệu tỷ đồng, tương đương 409 tỷ USD. GDP bình quân đầu người năm
2022 theo giá hiện hành ước đạt 95,6 triệu đồng/người, tương đương 4.110
USD.
Đảm bảo an ninh, trật tự, tôn giáo và nhân quyền. Việt Nam đang xây
dựng một xã hội văn minh, công bằng và dân chủ, đổi mới trong công tác giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực, phát triển văn hoá và giá trị truyền thống. Quyền
con người, quyền công dân theo Hiến định tiếp tục được cụ thể hóa bằng pháp
luật và thực hiện tốt hơn trên thực tế; dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện được
tăng cường.
Xây dựng và nâng cao hệ thống chính trị. Việt Nam đang tăng cường sức
mạnh của hệ thống chính trị, đảm bảo sự ổn định của đất nước và phát triển kinh
tế. Hệ thống pháp luật đã được hồn thiện một bước cơ bản; vai trị của pháp
luật và việc thực thi pháp luật được chú trọng trong tổ chức, hoạt động của Nhà
nước và xã hội. Cơ chế phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các cơ quan nhà
nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp ngày càng rõ hơn
và có chuyển biến tích cực. Bộ máy nhà nước từng bước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức và hoạt động của Quốc hội có nhiều đổi mới, chất
lượng được nâng cao. Hoạt động của Chính phủ chủ động, tích cực, tập trung
hơn vào quản lý, điều hành vĩ mô, tháo gỡ rào cản, phục vụ, hỗ trợ phát triển.

Cải cách hành chính, cải cách tư pháp có bước đột phá trên một số lĩnh vực. Tổ
chức bộ máy của tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ
quan thi hành án, cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện toàn, chất lượng hoạt
động được nâng lên.

16


Thực hiện chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đang phấn đấu và xây dựng một xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, giải quyết các vấn đề liên quan đến bình đẳng
giới, thu nhập, dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục cho mọi đối tượng. An
sinh xã hội đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong giáo dục, y tế, hỗ trợ các
đối tượng có hồn cảnh khó khăn. Nhiều dịch bệnh vốn phổ biến trước đây đã
được khống chế thành công. Người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi
được cấp bảo hiểm y tế miễn phí. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em và tỷ lệ tử vong
ở trẻ sơ sinh giảm gần ba lần. Đến tháng 4-2022, cả nước có 5.706/8.227 xã đạt
chuẩn nơng thơn mới, trong đó 663 xã đạt chuẩn nâng cao và 71 xã đạt chuẩn
kiểu mẫu; hầu hết các xã nơng thơn đều có đường ơ-tơ đến trung tâm, có điện
lưới quốc gia, trường tiểu học và trung học cơ sở, trạm y tế và điện thoại. Việt
Nam có điều kiện để chăm sóc tốt hơn người có cơng, phụng dưỡng Mẹ Việt
Nam Anh hùng, chăm lo phần mộ của các liệt sĩ đã hy sinh vì Tổ quốc. Đời sống
văn hóa cũng được cải thiện đáng kể; sinh hoạt văn hóa phát triển phong phú, đa
dạng. Việt Nam hiện có khoảng 70% dân số sử dụng internet, là một trong
những nước có tốc độ phát triển internet cao nhất thế giới. Liên hợp quốc đã
công nhận Việt Nam là một trong những nước đi đầu trong việc hiện thực hóa
Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Thúc đẩy học tập và truyền bá tư tưởng Hồ Chí Minh. Người dân Việt
Nam đang học tập và làm theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, để đạt được
những thành tựu mới trong xây dựng đất nước và bảo vệ giá trị truyền thống của
quê hương. Công tác tuyên truyền được thực hiện với nhiều hình thức phong

phú, khá nổi bật, thực sự góp phần làm cho việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh được quảng bá, lan tỏa sâu rộng, tác động
mạnh mẽ, tích cực đến nhận thức, tư tưởng, tình cảm và hành động của cán bộ,
đảng viên và nhân dân, được bạn bè quốc tế đánh giá cao, làm cho tư tưởng, đạo
đức, phong cách của Người dần trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời
sống xã hội.
2.2.2. Thách thức

17


Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu và đang vận dụng tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh một cách tích cực vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số thách thức và khó khăn:
• Sự đối thoại, tương tác và truyền bá tư tưởng Hồ Chí Minh chưa đạt đến
mọi tầng lớp trong xã hội. Nhiều tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh chưa được
truyền đạt, giải thích và áp dụng một cách đầy đủ và hiệu quả. Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn chưa được luận giải một cách thuyết phục.
• Tình trạng thất thốt và mất cân bằng trong phát triển kinh tế-xã hội.
Thực trạng phức tạp của tham nhũng, tiêu cực ở một bộ phận cán bộ, đảng viên
thối hóa, biến chất, gây ảnh hưởng đến quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Tình trạng các dự án đầu tư công khắp cả nước bị đội giá so với dự toán, chậm
tiến độ hoặc xây dựng xong nhưng chỉ sử dụng một phần nhỏ công suất thiết
kế... đang trở thành vấn nạn gây thất thốt lãng phí ngân sách, nguồn lực của
nhà nước. Tình trạng thất thốt lãng phí trong đầu tư cơng cũng xảy ra ở hầu hết
các Bộ, ngành mà nhiều nhất là Bộ Công thương và Bộ Giao thông Vận tải. Bộ
Công thương với 12 đại dự án thua lỗ hàng nghìn tỷ đồng đã được báo chí nhắc
đến nhiều. Bộ Giao thông Vận tải với dự án tuyến đường sắt đô thị Cát Linh Hà Đông tổng mức đầu tư ban đầu là 8.769,97 tỷ đồng đã điều chỉnh tăng thêm
18.001,59 tỷ đồng, tăng 205,27%. Dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng năm
2013 nhưng phải đến năm 2021 mới bắt đầu đưa vào vận hành.

• Sự biến đổi của xã hội: Việt Nam đang phát triển với tốc độ nhanh
chóng và xã hội đang chuyển đổi từ một nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh
tế công nghiệp và dịch vụ. Sự thay đổi này đã tạo ra những thách thức cho việc
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là trong các lĩnh vực như kinh tế và
chính trị.
• Sự xuất hiện của các giá trị và phong cách sống mới: Xã hội ngày nay
xuất hiện nhiều giá trị và phong cách sống mới, nó thúc đẩy sự thay đổi và phát
triển, tuy nhiên, đồng thời đối diện với sự thách thức về việc vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh vào xã hội chủ nghĩa.

18


• Thách thức về đổi mới cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa: Việc xây dựng
nền kinh tế cơng nghiệp và hiện đại đòi hỏi việc đổi mới và phát triển công
nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng cường năng suất lao động. Điều
này đòi hỏi những quyết định và hành động khác biệt so với tư tưởng truyền
thống của Hồ Chí Minh, gây ra những thách thức trong việc vận dụng tư tưởng
của Bác vào thực tiễn xây dựng xã hội chủ nghĩa.
• Tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật còn một số bất cập, chưa
đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Quyền lực nhà nước chưa được kiểm soát hiệu quả,
cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hồn thiện; vai trị giám sát của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội và Nhân dân chưa được phát huy
mạnh mẽ; cơ chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, quyền con người,
quyền cơng dân có mặt chưa được phát huy đầy đủ; cải cách hành chính, cải
cách tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Để vượt qua những thách thức này, cần có những giải pháp thích hợp,
đồng lịng và chung tay của tồn bộ xã hội, cùng nhau vận dụng và truyền bá tư
tưởng Hồ Chí Minh một cách đầy đủ và hiệu quả hơn trong q trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội.


• Tăng cường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về tư tưởng Hồ Chí
Minh: Để đáp ứng yêu cầu của việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào xây
dựng xã hội chủ nghĩa, cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có kiến thức
sâu về tư tưởng Hồ Chí Minh, từ các cấp độ đào tạo trung học đến đại học và
sau đại học.
• Tăng cường cơng tác truyền thơng: Cần tăng cường cơng tác truyền
thơng, tạo các chương trình giáo dục và văn hóa để truyền tải đầy đủ và chính
xác tư tưởng Hồ Chí Minh, giúp sinh viên và cộng đồng nắm bắt rõ ràng và
chính xác hơn về tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Xây dựng mơi trường giáo dục, truyền thơng, văn hóa và xã hội tốt: Cần
tạo điều kiện và môi trường thuận lợi để các sinh viên và cộng đồng có thể tiếp

19


cận và học hỏi về tư tưởng Hồ Chí Minh một cách hiệu quả, thông qua các hoạt
động như thư viện, bảo tàng, di tích lịch sử, trung tâm văn hóa và các sự kiện xã
hội.
• Thúc đẩy nghiên cứu và ứng dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn:
Cần khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn,
từ các lĩnh vực kinh tế, xã hội, chính trị đến các vấn đề văn hóa và giáo dục,
giúp sinh viên và cộng đồng thấy được sự hữu ích của tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Cần tăng cường vai trò của các tổ chức xã hội và địa phương trong việc
giới thiệu tư tưởng Hồ Chí Minh đến người dân và cộng đồng. Các tổ chức như
Hội Liên hiệp Thanh niên, Hội LHPN, Hội Nông dân, Hội Lao động, các đoàn
thể thanh niên và hội đồn thể khác đóng vai trị quan trọng trong việc tuyên
truyền và giáo dục nhân dân về tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tổ chức này có thể
sử dụng các phương tiện như hội thảo, tạp chí, sách báo và các hoạt động văn
hóa để giới thiệu tư tưởng của Bác và những giá trị của nó đối với xã hội.


Việc nhận thức của sinh viên về tư tưởng Hồ Chí Minh là rất quan trọng
vì tư tưởng này đã đóng góp khơng ít vào sự phát triển của đất nước. Thực tế, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một phần khơng thể thiếu trong giáo dục Việt
Nam:
• Nhận thức của sinh viên hiện nay về tư tưởng Hồ Chí Minh khá đa dạng
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như giáo dục, truyền thống, gia đình, văn hóa,
kinh tế, chính trị và xã hội.
• Sinh viên có kiến thức về tư tưởng Hồ Chí Minh thơng qua các khóa
học, mơn học liên quan đến lịch sử Việt Nam và chủ nghĩa Mác - Lênin, hoặc
các hoạt động của các tổ chức sinh viên liên quan đến tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Nhiều sinh viên nhận thức được tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí
Minh và ảnh hưởng của Bác đến sự phát triển của đất nước, người đã đưa đất
nước đến con đường phát triển hịa bình, độc lập và tự do.
20


• Ngồi ra, sự phát triển của cơng nghệ thơng tin cũng góp phần làm thay
đổi cách thức tìm kiếm và tiếp nhận thông tin của sinh viên hiện nay. Một số
sinh viên có thể tiếp cận thơng tin về tư tưởng Hồ Chí Minh qua mạng Internet
và các trang mạng xã hội, tuy nhiên độ tin cậy của thông tin này khơng được
đảm bảo và có thể bị ảnh hưởng bởi những ý kiến cá nhân hoặc sai lệch thơng
tin.
• Hơn nữa, với sự đa dạng và phong phú của văn hóa hiện đại, sinh viên
có thể bị phân tâm và chú trọng ít hơn đến tư tưởng Hồ Chí Minh.
Do đó, cần có sự chú trọng và đầu tư cho giáo dục và truyền thông về tư
tưởng Hồ Chí Minh, đặc biệt là đối với các sinh viên không học ngành liên quan
đến lịch sử và triết học. Cần có các hoạt động tăng cường giáo dục, đào tạo và
thảo luận về tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao nhận thức của sinh viên về Bác
và giá trị lịch sử, tư tưởng của Bác đối với xây dựng và phát triển đất nước.


Trong huấn thị gửi Đại hội Hội Liên hiệp Sinh viên Việt Nam lần thứ II,
Người viết: “Thanh niên bây giờ là một thế hệ vẻ vang, vì vậy, cho nên phải tự
giác, tự nguyện mà tự động cải tạo tư tưởng của mình để xứng đáng với nhiệm
vụ của mình. Tức là thanh niên phải có đức, có tài. Có tài mà khơng có đức ví
như một anh làm kinh tế tài chính rất giỏi nhưng lại đi đến thụt két thì chẳng
những khơng làm được gì ích lợi cho xã hội mà cịn có hại cho xã hội nữa. Nếu
có đức mà khơng có tài ví như ơng bụt khơng làm hại gì nhưng cũng khơng lợi
gì cho lồi người.”
Điều này cho thấy Người luôn quan tâm đến thanh niên – những người
chủ tương lai của đất nước. Là sinh viên HVNH, không chỉ là những người chủ
tương lai của đất nước, mà còn là lực lượng nòng cốt xây dựng nước nhà, xương
sống của quốc gia, chúng ta cần phải luôn quan tâm phát triển và nâng cao chất
lượng của mỗi sinh viên HVNH ngay từ trong ghế nhà trường. Đặt vấn đề xây
dựng sinh viên “vừa hồng, vừa chuyên” theo đúng cụm từ mà Bác sử dụng trong

21


Di chúc. Hồng và chuyên cũng đồng nghĩa với đức và tài. Phải coi trọng cả
hồng, cả chuyên, cả đức, cả tài.
Rèn luyện TÀI: Tự giác trau dồi kiến thức nghiệp vụ, tận dụng triệt để
những điều kiện mà xã hội đang tạo ra, khơng để làm phí hồi tuổi trẻ. Học phải
có lý tưởng, phải trả lời được hai câu hỏi của người “Học để làm gì? Học để
phục vụ ai?”. Mặt khác, phải thường xuyên tham khảo nhiều phương pháp học
trong và ngồi nước để tìm hiểu, đóng góp cho nước nhà. Loại bỏ sự lạc hậu,
những hạn chế gây ảnh hưởng tới việc học tập và làm theo tư tưởng đạo đức tốt
phù hợp với lối sống hiện nay. Đưa ra phương hướng để phấn đấu và rèn luyện
tu dưỡng về tư tưởng đạo đức, giữ gìn phẩm chất tốt đẹp của con người Việt
Nam.

Rèn luyện ĐỨC: Sinh viên HVNH phải tự nhắc nhở đạo đức nghề nghiệp,
đạo đức với quốc gia dân tộc. Kết hợp với Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, hội sinh viên, thường xuyên tổ chức tham gia các buổi học về tư tưởng
chính trị, tư tưởng Hồ Chí Minh; cùng nhau thảo luận vai trò của sinh viên
HVNH và để thấm nhuần hơn nữa tư tưởng Hồ Chí Minh trong thế kỉ mới.
Là một bộ phận của sinh viên Việt Nam, sinh viên Trường Học viện Ngân
hàng cũng đang phấn đấu trở thành thế hệ thanh niên vừa “chuyên” vừa “hồng”,
không ngừng nỗ lực học tập, nâng cao kiến thức, ra sức cống hiến sức mình cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Kế thừa tư tưởng đó của chủ tịch Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam nói
chung và sinh viên HVNH nói riêng trong thời đại mới đang ra sức học tập, để
đưa nước nhà “sánh vai cùng các cường quốc năm châu”.

22


×