Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch xanh tại việt nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.11 MB, 205 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN
NGHIEN CUU CAC YEU TO ANH HUONG

TOI SU’

PHAT TRIEN DU LICH XANH TAI VIET NAM
TRONG BOI CANH HOI NHAP
KINH TE QUOC TE

Ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYÊN ĐÌNH THANH

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN

ÁN TIÊN SĨ

NGHIEN CUU CAC YEU TO ANH HUONG TOI SU’

PHAT TRIEN DU LICH XANH TAI VIET NAM


TRONG BOI CANH HOI NHAP
KINH TE QUOC TE
Ngành: Kinh tế quốc tế

Ma so: 9310106

NGUYEN ĐÌNH THANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Thị Thùy Vinh

HÀ NỘI - 2022


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Nghiên cứu sinh xin gửi lời trì ân sâu sắc nhất tới PGS, TS

Nguyễn Thị Thùy Vinh, người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, cũng như động viên để Nghiên cứu sinh
hoàn thành Luận án.
Thứ hai, Nghiên cứu sinh xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu
Trường Đại học Ngoại thương, Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học vì những hỗ trợ và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ cho nghiên cứu sinh trong thời gian học tập, nghiên cứu.
“Thứ ba, Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế Quốc

tế vì những hỗ trợ và tạo mọi điều kiện để Nghiên cứu sinh hoàn thành luận án.
Cuối cùng, Nghiên cứu sinh gửi lời tri ân sâu sắc tới người thân u trong gia

đình đã ln đồng hành và hỗ trợ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.



LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của mình. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được cơng bố.
ở bắt kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh.

Nguyễn Đình Thanh


DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT

Tiếng Anh

Chữ việt tắt

ASEAN

| Association of Southeast Asian | Hiệphội các quốc gia Dong Nam A

ASEANTA |
BTB
CUX
DLX
EPI
GDP.
HDV
KTQT
NCS
NLX
NTB

OECD
PATA
STB
TAT
TIX
UBND
UNEP

Tiếng Việt

‘Nations

ASEAN Tourism Association
Slovenia Tourism Board

Higp hoi du lich cdc quéc gia DNA
Uy ban Du lich Slovenia
Cung ứng xanh
Du lich xanh
Environmental Performance Index _ | Chỉsố hoạt động môi trường.
Gross Domestic Product
Tong sản phâm Quốc nội
Hướng dẫn viên
Kinh tế Quốc tế
Nghiên cứu sinh
Nhân lực xanh
‘New Zealand Tourism Board
Bộ Du lịch New Zealand
Organisation for Economic Co- | Té chite Hop tic va Phat trién Kinh tế
opration and Development

Pacific Asia Travel Association
Hiệp hội Du lịch chau A Thai Binh
Duong
Singapore Tourism Board
Cục Du lịch Singapore
Thailand Authority of Tourism
Tong cue Du lich Thai Lan
Tiếp thị xanh
Ủy ban Nhân dân
United Nations
Environment | Chuong trình Mơi trường Liên Hợp

Programme

UNWTO __| World Tourims Organization
VITA
Vietnam Tourism Association
VNAT
Vieinam National Administration of |
Tourism
WEF
World Economic Forum
WTO
World Trade Organization
WTTC
World Travel and Tourism Council_ |
ii

quéc


Tô chức Du lịch Thể giới
Hiệp hội Du lịch Việt Nam
Tông cục Du lịch Việt Nam
Điễn đần Kinh tế Thể giới
Tổ chức Thương mại Thể giới
Hội đồng Dulịch va Lữ hành Thể giới


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TAT
DANH MỤC BA?

DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐÀ!

CHƯƠNG 1: TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CÚ

1.1 Nghiên cứu về phát triển du lịch xanh tới phát
lên bền vững.
1.1.1 Ảnh hưởng của du lịch xanh tới phát triển bền vững về môi trường
1.1.2 Ảnh hưởng của du lịch xanh tới phát triển bền vững về kinh tế
1.1.3 Ảnh hưởng của du lịch xanh tới phát triển bền vững về xã hội.
1.2 Các nghiên cứu vé yéuti nh hưởng tới phát triển du lịch xan
1.2.1 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng phát triển du lịch xanh từ phía cầu
1.2.2 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng phát triển du lịch xanh từ phía cung.
1.2.3 Nghiên cứu yếu tố cơ chế chính sách ảnh hưởng phát triển du lịch xanh...
1.2.4 Khoảng trống nghiên cứu.


9
i
i
12
15
19
21

TOM TAT CHUONG 1
CHUONG 2: CO SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIE?

HUONG TOI PHAT TRIEN DU LICH XANH

VE CAC YEU

mm du lịch xanh
mm du lịch xanh
2.3 Phát triển du lịch xanh và các chỉ
tiêu đánh gì
2.3.1 Quy mơ phát triển du lịch xanh............
2.3.2 Phát triển chất lượng du lịch xanh
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển
2.4.1 Yếu tố ảnh hưởng
từ phía cầu.

du lịch xanh...

2.4.2. Yếu tố ảnh hưởng từ phía cung

TO ANH

24

24
26
27
21
28
37
37

38

2.4.3 Yếu tố cơ chế chính sách ảnh hưởng phát triển du lịch xanh
2.5 Kinh nghỉ
quốc tế phát
du lịch xanh..

2.5.1 Kinh nghiệm Thái Lan
2.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản

iv

47

48
50


2.5.3 Kinh nghiệm Slovenia
2.5.4 Kinh nghiém New Zealand


SI
52

TOM TAT CHUONG 2...

54

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIÊN DU LICH XANH TẠI

VIỆT NAM.

55

3.1 Tổng quan về ngành du lịch và sự cần thiết phát triển du lịch xanh tại Việt
Nam...

55

3.1.1 Thành tựu phát triên ngành du lịch Việt Nam trong b‹

cảnh hội nhập kinh tế

55

tồn tại đối với ngành du lịch và sự cần thiết phát triển du lịch
xanh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
56

3.2 Thực trạng phát triển

du lịch xanh tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
KTỌT..
61
3.2.1 Phát triển du lịch xanh từ phía cầu
61
3.2.2 Thực trang du lich xanh từ phía cung.
62
3.2.3. Thực trạng chính sách phát triển DLX trong bối cảnh hội nhập KTQT.....69
3.3 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới

các

DLX...

3.3.1 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế tới các yéu té clu DLX

7

7

3.3.2 Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế tới các yếu tố cung DLX
72
3.3.3 Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế tới các yếu tố chính sách phát triên DLX 73
3.4 Đánh giá chung về phát triển du lịch xanh ở Việt Nam..
T5
75
3.4.1 Kết quả đạt được
3.4.2 Hạn chế và nguyên nhân.
76


TÓM TÁT CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Nghiên cứu yếu tố từ phía cầu - yếu tố ảnh hưởng tới

dịch vụ DLX.
4.1.1. Giả thuyết nghiên cứu

4.1.2. Xây dựng thang đo và thiết kế Bảng hỏi

4.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.4 Phương pháp phân tích dữ liệu

79
80
quyết định sử dụng

82
82
§6

88
88


4.2 Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng phát triển du lịch xanh từ phía cung..
4.2.1 Giả thuyết nghiên cứu và thiết kế Bảng hỏi

4.2.2 Thu thập dữ liệu
4.2.3 Phương pháp phân tích dữ liệu


4.3 Phân tích yếu tố cơ chế chính sách ảnh hưởng phát triển du
4.3.1 Giả thuyết nghiên cứu.

4.3.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu

90

95
96

...9T7
97

97

CHUONG 5: KET QUA NGHIEN CUU CAC YEU TO ANH HUONG TOI

PHAT TRIEN DU LICH XANH

100

5.1 Nghiên cứu yếu tố từ phía cầu - yếu tố ảnh hưởng tới quyết định sử dụng

dịch vụ DLX.
„100
5.1.1 Mơ tả dữ liệu
100
5.1.2 Phân tích dữ liệu.
101
5.1.3 Kiếm định độ tin cậy của thang đo.

103
5.1.4 Kết quả phân tích kiểm định
106
5.1.5 Kiểm định độ phù hợp của mơ hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu... 109
S.1.6 Kết luận.

112

5.2 Phân tích yếu tố từ phía cung.

5.2.1 Yếu tố ảnh hưởng phát triển chương trình du lịch xanh

113

5.2.2 Phân tích yếu tố ảnh hưởng phát triển điểm đến xanh
118
121
5.2.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng phát triển khách sạn xanh
5.3 Phân tích yếu tố từ cơ chế chính sách ảnh hưởng phát triển du lịch xanh ..25
5.3.1 Mô tả thông tin chung về mẫu phỏng vấn
5.3.2 Yếu tố mang tính khuyến khích
5.3.3 Yếu tố mang tính quy định, chế tài
129

5.3.4 Đánh giá chung.

129

CHƯƠNG 6: ĐÈ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIÊN DU
LỊCH XANH

VIET NAM TRONG BOI CẢNH HỘI NHAP KINH TE QUOC TE..
6.1 Xu hướng phát triển du lịch xanh trên thế giới..
6.2 Đề xuất giải pháp phát triển du
Nam

6.2.1 Đối với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước.

6.2.2 Đề xuất với doanh nghiệp lữ hành và khách sạn
vi

TẠI
„132
„132

.136
136
142


TOM TAT CHƯƠNG 6...
KẾT LUẬN
DANH MUC CAC CONG TRINH DA Ct

3 BO LIEN QUAN DEN LI

DANH MUC TAI LIEU THAM KHAO

PHY LU

vii



DANH MỤC BẢNG
Bang 2.1: Quan điểm về du lịch

xanh. . . . . .

su

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp bộ tiêu chí thành phố du lịch sạch ASEAN.................. 36
Bảng 2.3:

Tổng hợp yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn du lịch xanh của

khách du lịch. . . . . -2 2. 2
re
s38
Bảng 2.4: Tổng hợp các y tố ảnh hưởng tới chương trình du lịch xanh............. 42
Bảng 3.1: Ngành du lịch các nước ASEAN đóng góp vào nền kinh tế năm 2018... 58

Bảng
Bảng
Bảng
Bảng

3.2:
3.3:
3.4:
3.5:


Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch các nước ASEAN.............
Số lượng khách du lịch nội địa tham quan điểm đến xanh (2015- 2019)
Số lượt khách tham quan điểm đến xanh Việt Nam (2015- 2019).........
Tổng hợp chương trình du lịch xanh của các doanh nghiệp lữ hành.......

59
61
62
64

Bang 3.6: Bang thành phó, điểm đến du lịch xanh ASEAN tại Việt Nam.............. 68

Bảng 3.7: Bảng tiêu chuẩn khách sạn xanh tại Việt Nam................

oe

69

Bảng 4.1. Mã hóa các biến......................----22222222222222222272217171771-..... E1... ee 87
Bảng 4.2: Yếu tố ảnh hưởng phat trién chuong trinh du lich xanh .....
BỘ

Bảng 4.3: Mã hóa thang đo. . . . . -2

22222222222.

eo

91


Bang 4.4: Yếu tố ảnh hưởng tới phát triển điểm đến xanh

........94

Bang 4.2 Kế hoạch thực hiện phỏng vấn sâu chuyên gia....................

........98

Bảng 5.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát........................---222-s

~ «100

Bang
Bang
Bang
Bang
Bang

5.2:
5.3:
5.4:
5.5:
5.6:

Thống
Thống
Thống
Thống
Thống








biến
biến
biến
biến
biến

nhận thức khí hậu..........................---:2
nhận thức du lịch xanh..............................thái độ bảo vệ môi trường............................ý định tham gia du lịch xanh........................
nhu cầu dịch vụ du lịch xanh........................

...... 101
mm.
....... 102
....... 102
....... 103

Bang 5.7: Thống kê biến quyết định lựa chọn du lịch xanh.................

...... 103

Bảng 5.8 Độ tin cậy của các thang đo.................
2-22

oe 104


Bang 5.9: Hệ số tương quan biến tổng.......................---2222222222trrzzcccee
Bảng 5.10: Kết quả KMO........................--2222222222222222222222EEErrrrrre

...... 108
....... T06

Bảng 5.11: Phân tích tổng phương sai trích.......................-222-+s2

~ 106

Bang 5.12: Ma trận mẫu các biến quan sát.

...107

Bảng 5.13: Các chỉ số đánh giá sự phủ hợp của mơ hình với dữ liệu nghiên cứu . 108
viii


Bang 5.14: Độ tin cậy tông hợp và tông phương sai rút trích các nhân tó............. 08

Bảng 5.15: Đánh giá giá trị phân biệt......................
22222

-e 109

Bảng 5.16: Kiểm định giả thuyết nghiên cứu được chấp nhận ở mức ý nghĩa 95%..... 110

11
11

Tính phân biệt của thang đo...
Kết quả khảo sát quan điểm du lịch xanh và phát triển du lịch xanh . 115
Kết quả khảo sát đánh giá vai trò DLX trong phát triển bền vững...
116
Kết quả thang đo nghiên cứu.
117
Kết quả thống kê mô tả tài nguyên du lịch thiên nhiên..
119
Kết quả thống kê mô tả tài nguyên du lịch nhân văn...
119
Kết quả thống kê mơ tả về chính sách phát triển du lịch xanh.
120
122
Thống kê mô tả khách sạn đã tiến hành khảo sát.

Bang 5.17: Kết quả ước lượng Bootstrap so với ước lượng...

Bảng 5.18:
Bảng 5.21:
Bang
Bang
Bang
Bang
Bang
Bang

5.22:
5.23:
5.25:
5.26:

5.27:
5.28:

Bang 5.29: Kết quả khảo sát về quan điểm phát triển khách sạn xanh của nhà lãnh.

đạo, người quản lý.......

sees 122

Bang 5.30: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng phát triển khách sạn xanh............ I24

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Tốc độ phát triển ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 2009- 2019........... 55
Hình 3.2: Tổng số lượt khách du lịch quốc tế đến các nước trong khu vực ASEAN:

"y).................. 60
Hình 4.1: Khung phân tích......................2-2222222222.22.21
re §I
Hình 4.2: Mơ hình đề xuất nghiên cứu.......................-----.222c22rrrzzcccee

........82

Hình 5.1: Mơ hình cấu trúc các biến..............................--2---+--zee

11


Hình 5.2: Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM............

112

Hình 5.3: Thống kê mơ tả doanh nghiệp du lịch đã tiền hành khảo sát................ 114


LOIMO DAU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu vào vào nền kinh tế thế

giới cả ở mức độ và phạm vi. Đặc biệt, sau khi gia nhập tổ chức Thương mại thể giới
(WTO), Việt Nam đã duy trì tăng trưởng GDP ở mức cao đạt 8,46% năm 2007. Tuy.
nhiên, do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính 2008, tăng trưởng GDP trong giai đoạn

2011 - 2013 giảm xuống còn 5,6%, những năm tiếp theo 2015, 2019 và 2022 lần lượt
đạt mức tăng trưởng 6,68%, 7,02% và 8,02% do nền kinh tế lấy lại được đà tăng

trưởng. Quy mô nền kinh tế khoảng 400 tỷ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt
gan 3.900 USD, mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 1977 (WB, 2023).

Ngành du lịch ngày càng đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế đất nước.

Tốc độ phát triển của ngành trong 10 năm 2009-2019 ở mức cao và giữ ổn định trung
bình gần 10%/ năm (WTTC, 2019). Doanh thu du lịch đóng góp trực tiếp vào GDP.
năm 2018 đạt 20,6 tỷ đô la Mỹ chiếm 8,5 % GDP, dự đoán tăng trưởng 9,8% tương.
đương gần 40 tỷ đơ la Mỹ đóng góp vào GDP năm 2028 và tạo việc làm cho gần 5
triệu lao động, chiếm 8% tổng số việc làm của nên kinh tế.
Thực tế cho thấy, ngành du lịch Việt Nam phát triển nhanh trong suốt thời gian


đài cả về quy mô và mức độ. Chính vì chú trọng tới chỉ tiêu tăng trưởng nên các tác
đông tiêu cực của hoạt động du lịch tới mơi trường đã khơng được quan tâm đúng
mức, vì thé hoạt động du lịch gây sức ép huỷ hoại lên mơi trường thiên nhiên nói
chung từ đó tác động tiêu cực ngược trở lại tới môi trường du lịch. Nguyên nhân được.
nhận định bởi cách thức quản lý và khai thác du lịch chưa có quy hoạch và chiến lược.

phát triển thiếu đồng bộ, vấn đề bảo vệ môi trường trong và sau khi khai thác cho.
mục đích du lịch chưa được xem xét đầy đủ. Tình trạng phát triển quá nóng thể hiện
bởi số lượng khách nội địa, quốc tế tăng đột biến, gây áp lực tới hạ tầng du lịch, vấn
nạn rác thải rắn và rác thải nhựa khắp mọi nơi, hậu quả làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
nước, gây ô nhiễm môi trường cảnh quan điểm đến du lịch. Điều này gây cản trở cho.

phát triển du lịch một cách lâu dài và bền vững, gây nên ảnh hưởng sức khỏe tới con
người trong đó có khách du lịch, từ đó có thể ảnh hưởng tới sức hút và năng lực cạnh
tranh du lịch Việt Nam khi nhận thức về bảo vệ môi trường và sự quan tâm đến sức

khỏe, nghỉ dưỡng trong du lịch ngày một nhiều hơn. Theo chỉ số đánh giá môi trường.
'Việt Nam ở mức thấp, đạt 46,96/100 điểm, đứng vị trí 132/180 quốc gia xếp hạng,


giảm 16 bậc so với năm 2018, ô nhiễm không khí ở mức báo động và đạt điểm
30,54/100, vi tri 161/180 quéc gia xép hang (EPI- environmental performance Index-

2018). Do đó, ơ nhiễm mơi trường nói chung và mơi trường du lịch nói riêng ngày.
càng trở nên trằm trọng và cấp thiết địi hỏi ngành du lịch phải tìm giải pháp hiệu quả
giảm thiểu tới mức thấp nhất lượng khí thải nhà kính gây biến đổi khí hậu trong q

trình hoạt động của ngành gây nên.

Trong những thập kỷ qua, mối quan tâm ngày càng tăng của quốc tế về tính

bền vững mơi trường và biến đổi khí hậu đang khiến cho tắt cả các doanh nghiệp phải
xem xét các vấn đề mơi trường trong

chiến lược kinh doanh của mình (Toft &

Rũdiger, 2020; Tura, Keränen, & Patala, 2019). Người tiêu dùng cũng quan tâm hơn
đến lối sống thân thiện với mơi trường, họ khơng chỉ có trách nhiệm giữ gìn mơi

trường mà cịn mong muốn sử dụng các sản phẩm “xanh”, là những sản phẩm thân
thiện với môi trường. Bởi vậy, nhiều công ty đang tận dụng xu hướng xanh đề cung.
cấp nhiều hơn các sản phâm và dịch vụ trách nhiệm với môi trường và xã hội (Yang,

Nguyen, Nguyen, Nguyen, & Cao, 2020). Các sáng kiến xanh này được phát triển ở

nhiều lĩnh vực như: thực phẩm xanh, năng lượng xanh, bao bì xanh, du lịch xanh,
cơng trình xanh, thời trang xanh, kiến trúc xanh, chính phủ xanh, v.v. (Leonidou &
Skarmeas, 2015; Nguyen Thi Thu Huong, Yang Zhi, & Anh, 2019).

Trong lĩnh vực du lịch, du lịch xanh bắt nguồn từ châu Âu, thuật ngữ này

thường được sử dụng cho các hoạt động du lịch ở trang trại, nông thôn (Hong và cộng
sự, 2003). Quan điểm về du lịch xanh được các quốc gia nhìn nhận ở các góc độ khác.

nhau, ví dụ, theo Bộ Nơng nghiệp Hàn Quốc, du lịch xanh là “Hoạt động giải trí thơng

qua lưu trú đề tận hưởng thiên nhiên và văn hóa của điểm đến và tương tác với cư

dân địa phương ở các vùng nơng thơn và miền núi có cảnh quan thiên nhiên phong.
phú” (Hong, Kim, & Kim, 2003). Còn theo quan điểm của Hiệp hội Du lịch xanh Đài
Loan, du lịch xanh là “các hoạt động du lịch nhằm giảm thiểu tác động đến môi


trường, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và phát thải carbon, đồng thời tận hưởng.

sự toàn vẹn về sinh thái - nhân văn - văn hóa”. Ở nhiều quốc gia, phát triển du lịch
xanh có chính sách hoạch định rõ ràng, chiến lược phát triển cụ thể bằng kế hoạch và

hành động thực hiện sát sao. Điển hình như: Nhật Bản, Thái Lan, Singapore (châu

Á); Slovenia, Tây Ban Nha, Pháp (châu Âu), New Zealand, Australia (châu Đại

Duong); Nam Phi, Kenya (châu Phi), đây là những quốc gia tiên phong phát triển du


lịch xanh và đạt được nhiều thành công, trở thành những điểm đến xanh thu hút khách.
du lịch quốc tế.
'Việt Nam là quốc gia có nhiều nỗ lực trên hành trình phát triển bền vững. Việt
Nam đã xây dựng chiến lược phát triên bền vững giai đoạn 201 1-2020 và 2021-2030
với các tiêu chí phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và mơi trường. Chương trình
hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng đã được ban hành tại Quyết định số

389/QĐ-TTg ngày 24/06/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Trong khi đó, ngành du
lịch có vai trị như ngành kinh tế mũi nhọn tầm nhìn 2030. Điều này càng cho thấy,
du lịch phát triển theo hướng xanh hóa đáp ứng các yêu cầu đặt ra của mục tiêu phát
triển kinh tế của Việt Nam là nhiệm vụ quan trọng cần được chú trọng thực hiện.
Chủ đề DLX được thảo luận tại nhiều hội thảo, hội nghị những năm gan day.

Đặc biệt, hội chợ du lịch quốc tế Việt Nam năm 2019 đã lựa chọn du lịch xanh là chủ
đề chính, suốt những ngày diễn ra hội chợ. Các nội dung bàn thảo về DLX và phát

triển DLX đã được tổ chức thông qua các seminars, hội thảo, hội nghị với quy mơ.

quốc tế dưới góc nhìn của không chỉ các nhà quản lý du lịch, nhà quản lý cơ sở lưu

trú và doanh nghiệp lữ hành mà cịn có cả các nhà nghiên cứu. Quan điểm về du lịch
xanh và chiến lược phát triển du lịch xanh đang được triển khaiở một số địa phương
Quyết định 147/QĐ-TTg của Chính Phủ ban hành ngày 22/01/2020
phát triển ngành du lich Việt Nam năm 2020 tằm nhìn 2030” đã nêu rõ "Phát triển du
lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn, theo hướng bền vững và lấy tăng trưởng xanh lim
trọng tâm”. Điều đó cho thấy, phát triển du lịch xanh khơng cịn là vấn đề nghiên cứu.
hay thảo luận mà trở thành mục tiêu phát triển bằng chiến lược cụ thể. Tuy nhiên, các

chính sách vĩ mơ, chiến lược vi mơ và các quy định vẫn chưa hồn thiện; việc thúc
day du lịch xanh chưa mạnh mẽ; xây dựng tài nguyên du lịch chưa đầy đủ, không hợp.
lý; hành vi không đúng mực của khách du lịch và thiếu ý thức xanh, con đường phát
triển trong tương lai vẫn cần được khám phá và hoàn thiện hơn.

Tới thời điểm hiện tại, tình hình phát triển DLX tại Việt Nam vẫn manh mún

ở một vài cơ sở lưu trú, điểm đến du lịch mang tính tự phát thiếu đồng bộ và chưa có
chiến lược phát triển lâu dài. Chính sách phát triển chưa có sự thống nhất và thiếu
tính tơng thể, chính vì thế, đê đạt được mục tiêu phát triển chung và bền vững cần
phải đánh giá những yếu tố ảnh hưởng một cách tổng thể và toàn diện, nhằm tìm ra

những nhóm giải pháp phủ hợp đối với các bên liên quan trong quá trình thực hiện


kế hoạch phát triển, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam.

phải có những định hướng phát triển phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế.
Trong khi đó, số lượng các nghiên cứu về du lịch xanh (DLX) tại Việt Nam vẫn còn


khiêm tốn, phương pháp nghiên cứu sử dụng theo hướng tiếp cận mơ tả chung chung,
chưa có cơng trình nghiên cứu nào chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng một cách cụ thê và có
góc nhìn đa chiều đề từ đó có cơ sở đề xuất những giải pháp tồn diện phát triển DLX

góp phần thúc đây tăng trưởng ngành du lịch, đóng góp vào tăng trưởng xanh, đảm.

bảo mục tiêu phát triển bền vững của nên kinh tế.
Từ thực trạng trên cho thấy nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du

lịch xanh từ các chủ thể quan trọng như khách du lịch, các doanh nghiệp lữ hành „
công ty cung cấp dịch vụ lưu trú, đặc biệt là vai trị của chính phủ trong ban hành chủ
trương chính sách cũng như các quy định để thay đổi hành vi của các chủ thể này là
rất cần thiết. Chính vì những lý do đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nghiên cứu
các yếu tố nh hướng tới sự phát triển du lịch xanh tại Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tẾ".

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận án là chỉ ra các yếu tố tác động tới phát triên DLX tại
'Việt Nam trong bồi cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT), qua đó đưa ra các nhóm.

giải pháp để phát triển DLX. Để đạt được mục tiêu, luận án sẽ thực hiện các nhiệm

vụ sau đây:

Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển du lịch xanh và chỉ ra những,
yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch xanh dựa trên cách tiếp cận thị trường thơng.
qua mơ hình cung cầu, bao gồm xem xét từ: (1) nhu cầu du lịch xanh của khách du
lịch (phía cầu); (2) đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch xanh khách sạn xanh, điểm đến
xanh (phía cung); và (3) cơ chế chính sách thúc đây phát triển du lịch xanh;


Thứ hai, nghiên cứu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới về phát triển

du lịch xanh;

Thứ ba, phân tích thực trạng phát triển du lịch xanh và các yếu tố ảnh hưởng,
tới phát triển du lịch xanh từ phía cầu, phía cung và cơ chế chính sách thơng qua

phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm thúc đây phát triên du lịch xanh tại Việt

Nam trong quá trình hội nhập KTỌT.


'Để thực hiện các mục tiêu trên, câu hỏi nghiên cứu của luận án bao gồm:
1) Những

yế

tố nào có khả năng ảnh hưởng tới phát triển du lịch xanh khi xem

xét từ phía cầu, phía cung và cơ chế chính sách?
2) Có những kinh nghiệm gì trên thế giới về phát triển du lịch xanh?

3) Phát triển du lịch xanh tại Việt Nam đang có những thành cơng và hạn chế gì?
Các yếu tố từ phía cầu, phía cung và cơ chế chính sách ảnh hưởng như thế nào sự.

phát triển của du lịch xanh tại Việt Nam?
4) Những giải pháp nào có thẻ thúc đẩy phát triển du lịch xanh tại Việt Nam trong


bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du
lịch xanh ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2 Phạm vỉ nghiên cứu

~ Về nội dung: Luận án giới hạn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự
phát triển du lịch xanh theo cách tiếp cận của mơ hình cung cầu, thơng qua xem
xét các yếu tố ảnh hưởng tới sự quyết định lựa chọn du lịch xanh của khách du
lịch (phía cầu); các yếu tố ảnh hưởng việc cung cấp các dịch vụ du lịch xanh và
khách sạn, điểm đến xanh (phía cung); và các yếu tố về cơ chế chính sách thúc

day phát triển du lịch xanh.

không gian: Nghiên cứu nền kinh tế liệt Nam
- Về thời gian: Nghiên cứu tài liệu, số liệu và dữ liệu thứ cấp liên quan đến

thực trạng phát triển du lịch xanh tại Việt Nam trong vòng 10 năm từ năm 2009- 2019
và đánh giá khảo sát năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và hoàn thành luận án, nghiên cứu sinh

(NCS) sé sir dung kết hợp các phương pháp nghiên cứu bao gồm cả định tính và

định lượng.
~ _ Phương pháp thu thập dữ liệu


+ Phương pháp nghiên cứu tải liệu tại bài Nghiên cứu tài liệu từ sách, báo, tạp

chí, luận văn, các cơng trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu khoa học, đề án, dự án

phát triển du lịch trong và ngoài nước;


+ Phương pháp điều tra xã hội học được tiến hành với 03 nhóm đối tượng đề
xem xét 3 nhóm yếu tổ từ phía cầu, phía cung và mơi trường chính sách bao gồm:
(1) Đề thu thập dữ liệu từ phía cầu, luận án điều tra đối tượng khách du lịch trong.

nước đã từng đến/ sử dụng sản phẩm, dịch vu tại điểm đến xanh, khách sạn
xanh tại Việt Nam để thu thập thơng tin cho việc phân tính định lượng dựa
trên các mơ hình kinh tế lượng;

(2) Để thu thậ dữ liệu từ phía cung, luận án điều tra đối tượng nhà quản lý/ điều
hành doanh nghiệp lữ hành phát triển chương trình du lịch xanh cũng như nhà
quản lý khách sạn xanh/ điểm đến xanh đề tiến hành thống kê mô tả dữ liệu
và luận giải bằng phương pháp thống kê;
(3) Đề đánh giá định tính đối với nhân tố chính sách, luận án tiến hành điều tra

phỏng vấn sâu đối với lãnh đạo Sở ban ngành du lịch địa phương có các điểm

đến xanh.
Tổng số phiếu điều tra 421, trong đó: 315 phiếu dành cho khách du lịch Việt
Nam; 56 phiếu đối với doanh nghiệp lữ hành và cơ sở lưu trú; 41 phiếu đối với sở
ban ngành du lịch địa phương có kết hợp với phỏng vấn sâu.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn chuyên sâu

các nhà nghiên cứu và quản lý du lịch ở các sở ban ngành ở địa phương để hoàn thiện


các giải pháp. Phương pháp phỏng vấn sâu được áp dụng là phương pháp bán cấu
trúc vừa có câu hỏi mở và vừa có câu hỏi đóng đề nắm bắt được quan điểm phân tích
chuẩn tắc của các chuyên gia, lãnh đạo Sở ban ngành, đồng thời vẫn có những câu trả

lời hướng trọng tâm vào phân tích vai trị của nhân tổ chính sách trong phát triển du.

lịch xanh tại Việt Nam.

~_ Phương pháp phân tích dữ li
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu của đề tài và trả lời các câu hỏi liên quan tới

các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của du lịch xanh tại Việt Nam trong bối cảnh.
hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài lựa chọn phương pháp nghiên cứu kết hợp, bao gồm.

phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, cụ thể;
+ Phương pháp phân tích định lượng: NCS sử dụng mơ hình kinh tế lượng
SEM phần mềm AMOS đề phân tích các số liệu thu thập được thông qua 315 phiếu
khảo sát khách du lịch Việt Nam nhằm đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh.

hưởng tới quyết định lựa chọn du lịch xanh của khách du lịch.


+ Phương pháp phân tích định tính: NCS lựa chọn phương pháp nghiên cứu
thống kê mơ tả và phân tích thống kê mô tả đánh giá yếu tố ảnh hưởng tới phát triển
du lịch xanh ở phía cung. Phân tích yếu tố cơ chế chính sách ảnh hưởng tới phát triển
du lịch xanh thông qua kết quả phỏng vấn sâu chuyên gia.

Dé đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, NCS tiền hành nghiên cứu thông
qua các bước như sau.

~_
-_
-_

Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, các nội dung mà nghiên cứu cần hướng đến
Bước 2: Xây dựng mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài
Bước 3: Tiến hành hệ thống hóa lại các lý thuyết có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Tham khảo các thang đo từ những nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài

để xây dựng mơ hình nghiên cứu và thang đo,

~_

Bước 4: Phân tích yếu tố ảnh hưởng phía cầu dựa trên dữ liệu thu thập thông qua
điều tra khảo sát khách du lịch trong nước. Sau đó phân tích và xử lý số liệu đã
thu thập thông qua phần mềm thống kê mô tả SPSS bằng các phương pháp: Kiểm
định Cronbach’s Alpha phân tích nhân tố khám phá EFA, Phân tích nhân tố khăng

định CFA, Phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính - SEM.
~

Bước 5: Phân tích yếu tố ảnh hưởng phía cung thơng qua dữ liệu điều tra nhà quản

-_

phương pháp thống kê mô tả và so sánh.
Bước 6: Phân tích yếu tố về cơ chế chính sách được thực hiện bằng việc phỏng

lý doanh nghiệp lữ hành và cung cấp cơ sở lưu trú. Dữ liệu được phân tích theo
vấn sâu chuyên gia từ các nhà quản lý ở địa phương tới chuyên gia nghiên cứu

phát triển du lịch xanh thông qua bảng câu hỏi bán cấu trúc.

-

Buée 7: Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và định lượng đề đề xuất các giải

pháp thúc đây phát triển du lịch xanh ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới của Luận án
$.1. Về mặt lý

Thứ nhất, luậ án sử dụng cách tiếp cận cung cầu đề xây dựng khung lý thuyết

cho phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch xanh trong đó nhắn mạnh

tới vai trị của cơ chế chính sách vì du lịch xanh là sản phẩm có tính

Thứ hai, với kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch
xanh theo cách tiếp cận từ phía cầu, phía cung và cơ chế chính sách sẽ có những gợi

ý cho xây dựng các mơ hình nghiên cứu sâu hơn về du lịch xanh trong tương lai


5.2. Vé mat thee

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu của luận án giúp cơ quan quản lý du lịch định

hướng và hoạch định chiến lược phát triển du lịch xanh một cách toàn diện dựa trên
những yếu tố tác

động tới phát triển du lịch xanh mà nghiên cứu đưa ra.


Thứ hai, thông qua hệ thống cơ sở lý luận mà NCS tơng hợp được, đề tài có

thé lam tài liệu giảng dạy và tham khảo tại các cơ sở đào tạo du lịch về loại hình du
lịch xanh.
6. Kết cấu luậ
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận án có kết cấu gồm năm

chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển

du lịch xanh
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch xanh tại Việt Nam.
Chương 4: Phương pháp nghiên cứu

Chương 5: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch xanh tại

Việt Nam

Chương 6: Đề xuất giải pháp phát triển du lịch xanh tại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế


CHƯƠNG 1: TONG QUAN TINH HINH NGHIEN CUU
1.1 Nghiên cứu về phát triển du lịch xanh tới phát

n bền vững


Du lịch xanh là một thuật ngữ được quan tâm ngày một nhiều hơn trong thời

gian gần đây. “Xanh” có ngụ ý về những hoạt động gần gũi với tự nhiên nhiều hơn,

nâng cao nhận thức về việc những lựa chọn của con người có ảnh hưởng tới sự phát
triển bền vững nói chung (CNN, 2017). Trong thời gian vừa qua, các nghiên cứu tập.
trung vào việc đánh giá vai trò của du lịch xanh góp phần xử lý các vấn đề về phát
triển bền vững (bao gồm các khía cạnh như kinh tế, xã hội và môi trường).

Mục tiêu xã hột

Mục tiêu kinh về

Nguôn: Mehdi Azam và cộng sự, 2017
1.1.1 Ảnh hưởng của du lịch xanh tới phát triển bền vững về mơi trường
Nền kinh tế tồn cầu phát triển với một tốc độ ngày cảng tăng nhờ sự hỗ trợ
của các cuộc cách mạng về công nghệ dẫn tới tình trạng nhiệt độ trái đất nóng lên
theo thời gian làm thay đôi đặc điểm thời tiết và phá vỡ sự cân bằng vốn có của tự
nhiên. Tình trạng này có thể mang đến nhiều nguy cơ cho con người cũng như các
sinh vật sống trên Trái Đất. Theo chương trình mơi trường Liên hợp quốc và Tổ chức.

Du lich thế giới (ƯNWTO, 2012), sự phát triển của du lịch đi kèm với những thách
thức không nhỏ như: Tiêu thụ nước nhiều hơn so với nước dân dụng sử dụng, xả nước.

chưa qua xử lý, tạo ra chất thải, thiệt hại cho đắt liền địa phương và đa dạng sinh học.
biển và các mối đe dọa đối với sự tồn tại của các nền văn hóa địa phương, các di sản.

và truyền thống; du lịch xanh có tiềm năng tạo ra nhiều việc làm mới, xanh. Chính vì
lý do đó, các nghiên cứu về vai trò của du lịch xanh ln hướng sự chú ý đầu tiên tới
đóng góp của du lịch xanh đối với sự phát triển bền vững đối với môi trường.



Nghiên cứu của Gulez cho rằng phát triển du lịch xanh chính là việc phát triển

loại hình du lịch thay thé mà chú trọng tới việc thay đổi nhận thức của khách du lịch
về mơi trường và có hành vi bảo vệ môi trường một cách phủ hợp khi đi du lịch của
du khách (Gilez, 1994)
Trong nghiên cứu của Kearney, phát triển du lịch xanh là phát triển loại hình
du lich thay thé ma hài hòa và đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững như: Bảo tồn

môi trường tự nhiên và mơi trường nhân tạo, hình thành lên hành vi đi du lịch của
khách du lịch gắn với thiên nhiên và thân thiện với môi trường (Kearney, 1994),

'Values cùng cộng sự (2010) lại cho rằng, du lịch xanh là sự kết hợp các nguyên tắc

của du lịch sinh thái cùng với trách nghiệm bảo vệ môi trường khi đi du lịch và trải
nghiệm cảnh sắc thiên nhiên của khách du lịch (Values & Symposium, 2010). Quan
điểm của tác giả Font cùng cộng sự (2001) đưa ra lập luận rằng, du lịch xanh được

thực hiện ở những nơi thiên nhiên được bảo vệ và hoạt động du lịch của khách du
lich không gây hại tới thiên nhiên (Font & cộng sự.. 2001).
Mơ hình du lịch xanh tại các quốc gia có điều kiện tự nhiên khác nhau cũng
có những điểm khác biệt rõ rệt khi hướng tới mục tiêu phát triển bền vững về môi

trường. Theo tác giả Henderson cùng cộng sự (2001), Singapore dựa vào không gian
xanh tự nhiên như thảm thực vật xanh trong các công viên quốc gia, vườn thực vật là
những điểm tham quan xanh khởi thủy và tiền đề đề phát triển du lịch xanh tại quốc.

đảo này (Henderson cùng cộng sự., 2001). Phát triển du lịch xanh ở Nhật Bản được


nhận định là phát triển loại hình du lịch gắn với nơng thơn và bất đầu từ nông thôn.
Theo kết quả nghiên cứu của Bixia cùng cộng sự (2013), dựa vào cảnh sắc của thiên

nhiên ở các vùng nông thôn, vùng núi và vùng duyên hải cảnh, ở đó có sắc thiên
nhiên, hoạt động canh tác nông lâm ngư nghiệp thường ngày. Khách du lịch là những
người sống ở thành thị sẽ được trải nghiệm các hoạt động của cư dân địa phương như
làm nơng, lâm nghiệp và tìm hiểu văn hóa và cuộc sống của con người bản địa (Bixia
& Zhen Mian, 2013)

Như vậy, các nghiên cứu về du lịch xanh đều gắn du lịch xanh với vai trị góp.
phần hướng tới sự phát triển bền vững của môi trường. Các nghiên cứu cũng bước
đầu định nghĩa về du lịch xanh theo nghĩa nâng cao nhận thức của các tác nhân tham
gia trong việc bảo tồn tự nhiên và phát triển bền vững môi trường thiên nhiên.

10


1.1.2 Ảnh hưởng của du lịch xanh tớiphát triển bền vững về kinh tế
Bối cảnh tồn cầu hóa và kinh tế

Jit ra rất nhiều thách thức trong việc.

hài hòa giữa phát triển kinh tế, thúc đầy hiệu quả trong thương mại nhưng vẫn duy trì
các mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Vấn đề sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả và có tính duy trì và bảo tồn để không chỉ đạt hiệu quả kinh tế mà còn đạt
các mục tiêu phát triển của xã hội và mục tiêu về môi trường lại càng trở nên cần thiết
trong bối cảnh mới
Du lịch xanh có nghĩa tạo ra dấu vết sinh thái nhỏ hơn, đóng góp vào các mục

tiêu bảo vệ thiên nhiên, cải thiện khả năng cạnh tranh va khả năng phục hồi thị trường,


tạo ra các cơ hội kinh doanh mới và tăng lợi nhuận và lợi ích cho nền kinh tế địa

phương (Hrvoje Carié, 2021). Chính vì lý do đó, các nghiên cứu về du lịch xanh quan

tâm tới việc phân tích vai trị của du lịch xanh tới việc phát triển bền vững đối với

kinh tế.

Trong nghiên cứu của mình, Volkswirt Christoph Vietze chi ra rằng du lịch có

thê thúc đây tăng trưởng kinh tế ở các nền kinh tế địa phương. Không chỉ như vay,
Theo chương trình mơi trường Liên hợp quốc và Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO,
2012), phát triển du lịch có tiềm năng đáng kế như một động lực thúc đầy tăng trưởng.
cho nền kinh tế thế giới; Theo ước tính một cơng việc trong ngành du lịch cốt lõi tạo.
ra việc làm gấp 1,5 lần bồ sung hoặc gián tiếp liên quan đến du lịch. Đầu tư vào việc
xanh hóa du lịch có thê giảm chỉ phí năng lượng, nước và chất thải và tăng cường giá
trị của đa dạng sinh học, hệ sinh thái và di sản; điều này góp phần phát triên bền vững.
đối với việc sử dụng nguồn lực trong phát triển kinh tế, hướng tới phát triển kinh tế
một cách bền vững,
1.1.3 Ảnh hưởng của du lịch xanh tới phát triển bền vững về xã
Các nghiên cứu cũng nhấn mạnh vào việc cho phép cộng đồng lựa chọn tim
nhìn và quyết định quản lý riêng để hỗ trợ ngành du lịch cho tương lai bền vững,

cho phép ưu tiên lợi ích lâu dài về môi trường xã hội. (Mehdi Azam 1 va Tapan
Sarker 2, 2017).
Trong nghiên cứu của mình Rini Andari đã chỉ ra rằng việc phat trién Bandung
thành điểm đến xanh đã dẫn đến hệ sinh thái được duy trì và có sức khỏe lâu dài, hỗ
trợ sức sống của nền kinh tế địa phương và các doanh nghiệp vì lợi ích cộng đồng,


tơn trọng sự đa dạng văn hóa (Rini Andari, Heri Puspito Diyah Setiyorini, 2017).
11


Pomering cùng cộng sự (2011) cho rằng du lịch và du lịch bền vững không
nên được xem xét riêng biệt, vì tất cả các hình thức du lịch cần phải hướng tới các
kết quả bền vững hơn. Do đó, phát triển DLX góp phần tơn trọng và bảo tồn sự đa
dạng về văn hóa, tơn trọng và phát huy nguồn tài nguyên nhân văn của địa phương,
góp phần phát triển bền vững về xã hội.

Nhu vay, qua các nghiên cứu trước đây, DLX được mơ tả với vai trị hài hòa

các mục tiêu phát triển về kinh tế, xã hội và mơi trường. Phát triển DLX góp phần
hướng tới sự phát triển bền vững.
1.2 Các nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch xanh
1.2.1 Nghiên cứu yếu tố ảnh hướng phát triển du lịch xanh từ phía cầu
Để quyết định việc có mong muốn đối với việc sử dụng sản phẩm dịch vụ,
người tiêu dùng sẽ tính đến rất nhiều yếu tố như giá cả của sản phẩm, thu nhập (tỉ

trọng của giá trong tổng thu nhập), giá của các sản phẩm có liên quan, kỳ vọng về thị
trường của sản phẩm trong tương lai và thị hiểu/ sở thích của người tiêu dùng. Sản
phẩm du lịch xanh cũng là một sản phẩm dịch vụ còn tương đối mới mẻ đối với người

tiêu dùng (khách du lịch) do đó đánh giá về sự phát triển từ phía cầu của DLX khơng.
thê khơng tính đến sự thay đồi trong nhận thức/ thị hiếu của người tiêu dùng đối với

sản phẩm này. Chính vì lý do đó, trong các nghiên cứu trước đây DLX được đề cập.
nhiều về vai trò đối với sự phát triển bền vững (Phần 1.1.1). Các nhân tố ảnh hưởng.
tới cầu liên quan tới việc lựa chọn và sử dụng dịch vụ du lịch xanh chủ yếu được đề
cập tới là yếu tố nhận thức của khách du lịch (thay đổi phụ thuộc vào thị hiểu cũng


như kỳ vọng của khách du lịch về sự phát triển của thị trường nảy trong tương lai),
Phương pháp mà các nghiên cứu trước đây lựa chọn trong việc nghiên cứu phát triển
DLX từ phía cầu chủ yếu là phương pháp chọn mẫu và thực hiện khảo sát tập trung.
vào việc thống kê về quan điểm của khách về DLX cũng như hành vi thực hành DLX.

Trong nghiên cứu của mình, tac gia Sonny (Sunghwan) Chun đã thực hiện khảo sát
về DLX trong giai đoạn 9/2002-10/2002 với khu vực lựa chọn là khu vực thành phố.
Daegu va Busan (Han Quốc) với câu hỏi liên quan tới quan điểm về DLX, loại hình

DLX và ưu tiên dành cho DLX của khách du lich (Sonny Sung Hwan Chun, 2015).
Trong nghiên cứu của mình về hành vi tiêu dùng xanh, Sue Bergin-Seers và Judith
Mair đã thực hiện 166 cuộc phỏng vấn khách du lịch tại Trung tâm Thông tin Du
khách ở 5 dia diém xung quanh Victoria 6 Uc (Melbourne, Lorne, Bendigo, Mildura
12


và Mount Beauty). Việc lựa chọn mẫu phỏng vấn trong nghiên cứu này được thực
hiện thông qua Tổ chức Du lịch Tiểu bang - Du lich Victoria và các Trung tâm Thơng.
tin Du khách có liên quan. Câu hỏi đã được đặt ra để đo lường hành vi thực tế liên
quan tới tiêu dùng xanh, cả ở nhà và trong kỳ nghỉ liên quan đến tính bền vững của

mơi trường. Như vậy, phương pháp nghiên cứu trước đây thường lựa chọn mẫu có.

chủ đích hướng tới khách du lịch chỉ ở khu vực thành thị và khu vực lân cận, câu hỏi
khảo sát cũng thường tập trung vào quan điểm khách đối với DLX, hành vi tiêu dùng
xanh lựa chọn ưru tiên đối với dịch vụ DLX mà khách lựa chọn chứ chưa phân tích

về tác động của các nhân tố từ phía cầu tới hành vi lựa chọn DLX của khách du lịch.
Nghiên cứu của Cheng cùng cộng sự (2018) đưa ra 2 nhóm yếu tố tác động tới

quyết định khách du lịch là: Nhóm yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngồi. Nhóm.
yếu tố bên ngồi liên quan tới sản phẩm du lịch xanh tại điểm đến, dịch vụ du lịch
xanh tại điểm đến xanh/ khách sạn xanh (Hunecke & cộng sự, 2001). Nhóm yếu tố

bên trọng bao gồm nhận thức, thái độ và động lực của bản thân khách du lịch. Hai tác
giả Dimanche và Havitz (1995) lại cho rằng 04 yếu tố ảnh hưởng tới hành vi du lịch
bao gồm: (¡) Quan tâm cá nhân; (ii) Lòng trung thành và những cam kết của khách.

du lịch; (ïii) Lựa chọn của gia đình; va (iv) nhu cau tim hiéu tính mới lạ. Trong khi
đó, hầu hết các nghiên cứu lý thuyết hành vi tập trung vào các yếu tố bên trong như:
thái độ của cá nhân và hiệu quả của bản thân ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn

(Hunecke & cộng sự, 2001).

Nhận thức về môi trường và những nguyên nhân gây nên biến đổi khí hậu ảnh.

hưởng tới cuộc

sống con người được đánh giá là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng,

tới sự gia tăng về cầu đối với dịch vụ du lịch xanh. Đặc biệt qua thời kỳ dịch bệnh.

như đại dịch Covid- 19, khách du lịch ngày càng chú trọng tới việc lựa chọn loại hình
du lịch giảm thiểu khí thải nhà kính và đem lại lợi ích cho sức khỏe khách du lịch
(Saseanu & cộng sự., 2020).
'Yếu tố nhận thức về ảnh hưởng của môi trường cũng như sự cần thiết bảo vệ

môi trường đã được các nghiên cứu xem xét từ nhiều thập kỷ trước. Theo Braun cùng
cộng sự (1999), yếu tố thời tiết khí hậu đóng vai trị tiên quyết trong việc ra quyết
định chọn điểm đến của khách du lịch. Khách du lịch ngày càng quan tâm và ra quyết


định lựa chọn loại hình du lịch phủ hợp và đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe trong

q trình tham quan. Nhận thức về môi trường và các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường.
13


×