Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

vấn đề hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.12 KB, 8 trang )

Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

BỘ CƠNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG THƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Bài 13 : Tính đạo hàm các hàm ẩn sau
1. x 3 y − y 3x¿ a 4 tính y’
2. y 5 +3 x 2 y 2 +5 x2 =0 tính y’
3.xe y + ye x - e xy = 0 , tính y’
4. x + y + z=e z , tính z ' x , z ' y
5. x 3+ y 3+ z3 =3 xyz , tính z ' x , z ' y
6. xy-e x +e y =0,tính y ,

TIỂU LUẬN MƠN HỌC

y'
7. xcosy+ ycosx=1t ính
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN
3
2
4
8. y + ( x + 1 ) y+ x =0 ,tính y’
9.xe y + yz - ze x =0 tính z ' x , z ' y
10. x 2+ y 2−z 2=2 x ( y+ z ) tính z ' x , z ' y
2 2 xy
ĐỀ: Tính
TÀI:
NHẬP
TẾ QUỐC
d 2 fHỘI


(1,1)nếu
f (x , y)=xKINH
e
Bài 14

VIỆT NAM1

TẾ CỦA

z

1

Bài15: CMR: HS z¿ yln ( x 2 + y 2 ) thỏa mãn pt x z ' x + y z ' y= 2
z
2
2
GVHD:1 Ths. Nguyễn ∂Hữu
z ∂Trinh
z
+

Bài 16 : CMR: HS z¿ln

√ x2+ y2

thỏa mãn pt

∂ x2 ∂ y2


=0

SVTH:

Huỳnh Thanh Phương

Lớp:

14DHQTMK06

Bài 17 Tìm cực trị địa phương của các hàm sau :
1.¿ x + 3 x y −15 x−1 2 y
MSSV:
2040230460
2. z=x 4 + y 4−x 2−2 xy−
y2
2
2
3.. z=x + xy− y −x − y+ 1
4.Z=2 x 3+ 6 x ( y−1 )−3 ( y+ 10 ) +2
3

2

2

5. z=( x 2 + y 2 ) e−x − y
6. z¿(y-2)lnxy

2


9. z=2 x 4 + y 4 −x2 −2 y 2
10. z=3 x 2−x 3+ 2 y 2 + 4 y

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................2


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
1. Tổng quan vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:...............................4
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:.........................................................4
1.2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:...................................4
2. Đánh giá quá trình hội nhập:...........................................................................5
2.1 Tổng quan thành tựu nhận được:..............................................................5
2.2 Những mặt còn hạn chế:...........................................................................6
2.3 Phương pháp:............................................................................................7
3. Kết luận:..........................................................................................................8
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................9


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao
động và quan hệ giữa con người. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường
cũng là động lực hàng đầu thúc đẩy quá trình hội nhập. Hội nhập diễn ra dưới
nhiều hình thức, cấp độ và trên nhiều lĩnh vực khác nhau, theo tiến trình từ thấp
đến cao. Hội nhập đã trở thành một xu thế lớn của thế giới hiện đại, tác động

mạnh mẽ đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Ngày nay, hội
nhập quốc tế là lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để phát triển.
Đứng trước xu thế tất yếu của sự phát triển kinh tế ở hầu hết các quốc gia Việt
Nam cũng khơng nằm ngồi quỹ đạo ấy. Việc tìm hiểu về hội nhập quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam là một nghiên cứu có ý nghĩa và kết quả của
nó là đang mong đợi. Rõ ràng chuyên đề đưa ra cho người đọc một cái nhìn tổng
quan về chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Chuyên đề tổng kết
những thành tựu ta đã làm được qua các giai đoạn, đồng thời qua mỗi giai đoạn
với đặc điểm riêng của mình sẽ là cơ sở giúp người đọc hiểu được những thách
thức và hạn chế còn tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc thế, theo xu
hướng chung của tồn thế giới. Trong khn khổ thời gian và tài liệu cho phép,
chuyên đề đóng góp một cái nhìn khách quan về tác động của hội nhập kinh tế
đến nền kinh tế Việt Nam một cách khái quát nhất, những thành tựu có được và
đưa ra kết luận.


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

1. Tổng quan vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam:
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế
quốc gia vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá
trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như toàn thế giới.
Từ quan điểm kinh tế, theo Jovanovic và Lipsey (1992), hội nhập kinh tế quốc tế
là một trong những phương tiện để tăng phúc lợi. Với cách tiếp cận này, các
quốc gia có thể tăng phúc lợi của một hoặc một số quốc gia trong nhóm, hoặc
của thế giới nói chung.

1.2. Q trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:

Trong suốt chiều dài lịch sử Việt Nam, tư tưởng mở cửa giao thương đã xuất
hiện cách đây nhiều thế kỷ bởi các nhà canh tân Lên Qúy Đôn, Nguyễn Trường
Tộ,...Sau Cách mạng tháng 8 (1945), tháng 2 năm 1946, trong lời kêu gọi gửi tới
Liên Hợp Quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ thể hiện tư tưởng hợp tác, hội
nhập cùng phát triển mà còn là tầm nhìn vượt thời đại của Người: "Nước Việt
Nam dành sự tiếp nhận thuận lợi cho đầu tư của các nhà tư bản, nhà kỹ thuật
nước ngoài trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình. Nước Việt Nam sẵn sàng
mở rộng các cảng, sân bay và đường sá giao thông cho việc buôn bán và quá
cảnh quốc tế. Nước Việt Nam chấp nhận tham gia mọi tổ chức hợp tác kinh tế
quốc tế dưới sự lãnh đạo của Liên Hợp Quốc".
Tuy nhiên, ý tưởng hội nhập kinh tế quốc tế đã bị gián đoạn vì những lý do lịch
sử. Chỉ sau khi giành được độc lập và thống nhất đất nước (1975), Việt Nam
mới hiện thực hóa một phần quan trọng ý tưởng này bằng việc tham gia liên kết
kinh tế XHCN trong khuôn khổ Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) do nước Liên
Xô đứng đầu (1978).Kể từ khi Việt Nam tổ chức Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI năm 1986 và bắt đầu công cuộc Đổi mới đất nước, quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam mới thực sự được đẩy mạnh.
Trong gần 30 năm đổi mới, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
về hội nhập quốc tế đã trải qua một q trình cụ thể hóa và hồn thiện. Có thể
chia thành 3 giai đoạn lớn:
 Giai đoạn thứ nhất từ Đại hội Đảng VI (1986) đến đầu Đại hội Đảng VII
(1991), lúc này Việt Nam chưa nói cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế mà
mới đặt vấn đề là “mở cửa nền kinh tế”, “đa phương hóa, đa dạng hóa, mở
rộng quan hệ đối ngoại”. Tư tưởng này đã đặt nền móng cho việc phát
triển hội nhập ở các giai đoạn tiếp theo.


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

 Giai đoạn thứ hai là từ Đại hội VIII đến Đại hội Đảng X, chủ trương hội

nhập kinhtế quốc tế đã được Đảng CSVN chỉ rõ: "đẩy nhanh quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế", “xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với khu
vực và thế giới”, “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy với các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát
triển".
 Giai đoạn thứ ba, bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), Đảng CSVN
đã đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Theo đó,
Việt Nam chuyển sang giaiđoạn hội nhập toàn diện với hội nhập kinh tế
quốc tế vẫn là nội dung quan trọng nhất, như được nhấn mạnh trong Nghị
quyết số 22-NQ/TW ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Chính trị ĐCSVN
về hội nhập quốc tế: “Hội nhập kinh tế quốc tế là trọng tâm, hội nhập
trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp
phần tích cực vào phát triển kinh tế”.

2. Đánh giá quá trình hội nhập:
2.1

Tổng quan thành tựu nhận được:

Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên cho biết, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà
nước, trong những năm qua, công tác hội nhập kinh tế quốc tế đã được triển khai
sâu rộng, bài bản, hiệu quả trên tất cả các kênh đối ngoại song phương, đa
phương và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp phát triển KT-XH của đất nước, gia tăng sức mạnh tổng hợp quốc gia và
nâng cao uy tín, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Theo đó, nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế trong bộ máy chính trị từ Trung
ương đến địa phương và cộng đồng doanh nghiệp và người dân từng bước được
nâng cao; Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng được hoàn thiện,
phù hợp với yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập; Các
yếu tố thị trường và các loại thị trường trong nước từng bước phát triển đồng bộ,

gắn với thị trường của khu vực và thế giới; Thúc đẩy mở rộng sản xuất công
nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại, đóng góp tích cực
vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, doanh
nghiệp và sản phẩm; đồng thời, góp phần tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài,
tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước. “Thế và lực, sức mạnh
tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế, niềm tin của nhân dân ngày càng được nâng
cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Đến nay, nước ta đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia và vùng
lãnh thổ (trong đó có 4 đối tác chiến lược tồn diện, 17 đối tác chiến lược, 13
đối tác tồn diện); có quan hệ thương mại với 224 đối tác và quan hệ hợp tác với
hơn 300 tổ chức quốc tế; đã ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương, gần
60 hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; đàm phán, ký kết và thực thi 19


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương với hầu hết các
nền kinh tế lớn trên thế giới; trong đó 16 FTA đã có hiệu lực với hơn 60 đối tác,
phủ rộng khắp các châu lục với tổng GDP chiếm gần 90% GDP toàn cầu, đưa
Việt Nam trở thành một trong những nước dẫn đầu khu vực về tham gia các
khuôn khổ hợp tác kinh tế song phương và đa phương.
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên nhấn mạnh, việc thực thi có hiệu quả các
FTA thời gian qua đã giúp mở rộng, đa dạng thị trường, chuỗi cung ứng và sản
phẩm xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam tham gia sâu hơn vào
chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, nâng cao giá trị xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực; thúc đẩy kim ngạch XNK tăng trưởng mạnh và cán cân thương mại
được cải thiện rõ rệt theo hướng chuyển từ thâm hụt sang thặng dư (năm 2022 là
năm thứ 7 liên tiếp ta xuất siêu với mức thặng dư gần 12 tỷ USD; 7 tháng đầu
năm 2023 tiếp tục ghi nhận mức xuất siêu kỷ lục 15,23 tỷ USD), góp phần nâng
cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và các chỉ số kinh tế vĩ mô khác của nền

kinh tế.
Các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội để mở rộng phát triển và nâng cao
năng lực cạnh tranh; tranh thủ được khối lượng lớn vốn đầu tư, công nghệ, tri
thức, kinh nghiệm quản lý; tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người
dân, ổn định an sinh xã hội. Người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận hàng hóa và dịch
vụ chất lượng cao, giá cả cạnh tranh… Bên cạnh đó, việc tham gia các FTA đã
góp phần nâng cao vị thế đối ngoại của đất nước, tăng cường đan xen lợi ích với
các đối tác chủ chốt, bảo đảm môi trường hịa bình, ổn định để phục vụ phát
triển đất nước.

2.2 Những mặt còn hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình hội nhập kinh tế cũng giúp
Việt Nam nhận ra những hạn chế và thách thức mà nó đang phải đối mặt:
 Thứ nhất, các hướng dẫn, chính sách cũng như luật pháp ban hành của
Đảng và Nhà nước ta về hội nhập kinh tế quốc tế đang chậm được cải
cách so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế hoàn
chỉnh. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế cũng bị ảnh hưởng bởi các
cách tiếp cận một chiều, ngắn hạn và địa phương. Do đó, các doanh
nghiệp trong nước đã khơng thể tận dụng triệt để các cơ hội và đối phó
hiệu quả với các thách thức. Trong quan hệ với các quốc gia khác, chúng
ta khá thụ động, chưa xây dựng mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và có lợi
cho nhau với các đối tác và bạn bè quốc tế (Tien & Minh, 2019a; Tien &
Minh, 2019b).
 Thứ hai, trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế được coi là
một quá trình thụ động, bởi phụ thuộc vào các yếu tố và u cầu chính trị.
Khơng có cơ sở khoa học và thực tiễn để nghiên cứu về mức độ sẵn sàng
và chuẩn bị mở cửa ra thế giới của nền kinh tế Việt Nam.


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin


 Thứ ba, hội nhập kinh tế quốc tế không gắn liền với các yêu cầu nâng cao
hiệu quả, phát triển bền vững, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an tồn xã
hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Nó chưa được đồng bộ
hóa với q trình tăng tính liên kết giữa các vùng và khu vực trong cả
nước (Tien & Ngoc, 2019). Cơ chế chỉ đạo, quản lý, giám sát và điều
phối quá trình hội nhập, từ cấp trung ương đến địa phương, giữa các
ngành và giữa các ngành vẫn cịn nhiều thiếu sót.
 Thứ tư, doanh nghiệp Việt Nam hầu hết có quy mơ nhỏ, yếu về năng lực
quản lý và phát triển công nghệ. Trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp,
thiết bị kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng cịn kém.
Ngồi ra, nguồn nhân lực nói chung về cơ bản khơng đáp ứng được nhu cầu cả
về số lượng và chất lượng với nhận thức còn hạn chế về luật kinh doanh quốc
tế, không đủ năng lực công nghệ và kinh nghiệm quản lý (Tien, 2018a; Tien,
2017b; Braun, 2008).

2.3

Phương pháp đề ra:

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2015), Đảng CSVN tiếp tục khẳng định
“Thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục nâng cao vị
thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế”.Trong bối cảnh Việt Nam tích
cực hội nhập tồn diện và đẩy mạnh tham gia các Hiệp định Thương mại tự do
(FTA), ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành
Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế, giữ vững ổn định chính trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các
hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Nghị quyết 06 - NQ/TW khóa XII nêu rõ
mục tiêu thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị
- xã hội, nhằm tăng cường khả năng tự chủ của nền kinh tế, mở rộng thị trường,

tranh thủ thêm vốn, công nghệ, tri thức, kinh nghiệm quản lý, bảo đảm phát triển
nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ;
nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
Vai trị của Chính phủ là tích cực tham gia đàm phán các hiệp định thương mại
và đầu tư song phương và đa phương trong khuôn khổ WTO, APEC, ASEAN,
ASEM, v.v ... Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho thương mại và đầu tư
của Việt Nam phát triển, huy động mọi nguồn lực để thành công thực hiện ba
bước đột phá chiến lược: cải cách thể chế; phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển
nguồn nhân lực. Để phát triển các hoạt động kinh tế đối ngoại trong hội nhập
quốc tế, điều cần thiết là đất nước phải có cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Để
kêu gọi mọi nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng thành cơng, cần phải minh
bạch và đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường kiểm tra và kiểm soát việc
vay và sử dụng các khoản vay về mặt sử dụng hiệu quả bằng cách kiên quyết
chống lãng phí và tham nhũng để duy trì niềm tin nhà đầu tư trong và ngồi
nước. Chất lượng nguồn nhân lực thấp khơng chỉ được quyết định bởi hệ thống


Tiểu luận mơn Kinh tế Chính trị Mac-Lenin

giáo dục mà còn phụ thuộc vào cơ chế sử dụng nguồn nhân lực. Do đó, cần phải
cải cách cơ chế sử dụng và đối xử với nhân tài theo hướng sử dụng và khen
thưởng dựa trên hiệu suất lao động thực tế chứ khơng chỉ dựa trên bằng cấp.
Chính phủ cần tiếp tục thực hiện các chính sách để ổn định nền kinh tế vĩ mô và
cải thiện môi trường sản xuất và kinh doanh để thu hút đầu tư trong và ngồi
nước vào sản xuất hàng hóa và dịch vụ và thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường
khu vực và thế giới. Chính phủ nên thực hiện các chính sách trong khuôn khổ
các hiệp định thương mại tự do để cho phép các doanh nghiệp trong nước tham
gia sâu vào chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho mục đích xuất
khẩu. Điều quan trọng là tổ chức hiệu quả việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ

xuất khẩu có tính cạnh tranh cao và thâm nhập các thị trường xuất khẩu đa dạng.
Đồng thời, luật chống bán phá giá, chống trợ cấp trong khuôn khổ của WTO cần
được cải thiện nhanh chóng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự xâm nhập của
hàng hóa nước ngồi phù hợp với việc thực thi các hiệp định thương mại quốc
tế. Chính phủ cần cải thiện hơn nữa mơi trường đầu tư để thu hút thêm đầu tư
nước ngoài (trực tiếp và gián tiếp) vào Việt Nam. Trong tương lai, cần áp dụng
các chính sách thuận lợi hơn để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các
ngành cơng nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ điện tử, CNTT-TT
(công nghệ thông tin và truyền thông)). Song song với việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài, sự phát triển hơn nữa của thị trường chứng khoán quốc gia
được khuyến khích mạnh mẽ để kết nối với thị trường tài chính thế giới, khơi
thơng nguồn vốn cho các nhà đầu tư quốc tế tại Việt Nam

3. Kết luận:
Hội nhập quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu, do tính chất xã hội của lao
động và mối quan hệ giữa các cá nhân. Hội nhập quốc tế diễn ra dưới nhiều hình
thức, cấp độ và trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngày nay, hội nhập quốc tế là
lựa chọn chính sách của hầu hết các quốc gia để mở cửa ra thế giới và phát triển,
tồn tại hay khơng tồn tại. Thực hiện chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của
Đảng và Nhà nước, Việt Nam đã từng bước tích cực hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới. Thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần quan trọng
vào sự phát triển kinh tế xã hội quốc gia, nâng cao vị thế và vai trò của Việt
Nam trên trường quốc tế. Đồng thời, hội nhập quốc tế cũng đẩy nhanh quá trình
cải cách hành chính và cải cách kinh tế theo hướng kinh tế thị trường tồn diện,
chào đón và tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài đến và làm ăn với Việt
Nam.




×