Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Toàn cầu hóa với vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.65 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề bài: Toàn cầu hóa với vấn đề hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Mục lục
Mở đầu........................................................................................................................3
Nội dung
A, Một số vấn đề lý luận về toàn cầu hóa...................................................................7
1. Khái niệm về toàn cầu hoá............................................................................7
2. Ý nghĩa của toàn cầu hóa........................................................................8
3. Tác động của toàn cầu hoá............................................................................9
B, Một số lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và tác động của toàn cầu hóa đến hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
I, Một số lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt
Nam
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế..................................................................11
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................11
2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế .....................................................11
2.2. Nội dung của hội nhập...................................................................................11
3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam........................................12
3.1 sự cần thiết phải hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam dưới tác động của toàn
cầu hóa........................................................................................................................12
3.2 Những cơ hội đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập dưới tác
động của toàn cầu hóa................................................................................................13
4. Những thách thức của toàn cầu hóa đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.............................................................................................19
Page 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4.1. Hiện trạng nền kinh tế Việt Nam hiện nay.........................................................21
4.2. Những nguy cơ của Việt Nam khi tham gia kinh tế quốc tế và khu vực trước
ngưỡng cửa của toàn cầu hóa (những khó khăn)......................................................22
5. Điều kiện để Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế .................................................25


5.1 Lợi thế cơ bản của nước ta khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế....................25
5.2. Nhiệm vụ cần phải thực hiện khi tham gia hội nhập.........................................26
II. Thực trạng hội nhập kinh tế của Việt Nam..........................................................27
1. Quan điểm, mục tiêu của đảng về hội nhập kinh tế quốc tế.................................27
2. Những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế.............................................................................................................28
3. Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam..............................................28
3.1. Con đường hội nhập............................................................................................28
3.1.1. Việt Nam gia nhập ASEAN – Hiệp hội các nước Đông Nam Á...................29
3.1.2. Việt Nam hội nhập vào APEC – Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á – Thái
Bình Dương................................................................................................................31
3.1.3. Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU)...........................................................31
3.1.4. Hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO)................................................33
3.2 Một số kết quả đã đạt được..................................................................................34
III. Quan điểm có tính chỉ đạo và giải pháp thực hiện quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
1. Tầm vĩ mô....................................................................................35
2. Tầm vi mô....................................................................................40
C. Kết luận..................................................................................................................41
Bảng chữ viết tắt.........................................................................................................42
Danh mục tài liệu tham khảo.....................................................................................43
Page 2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của
lực lượng sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học
công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn tới hình thành nền kinh tế thống
nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác động mạnh mẽ và sâu
sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới nói

chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của
các tổ chức kinh tế thế giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác
phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá đem lại.
Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu
nhiệm vụ nhất thời mà là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh
tế Việt Nam hiện nay cũng như sau này. Bởi một nứoc mà đi ngược với
xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị cô lập, sớm hay
muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một
nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì
việc chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần
thiết hơn bao giờ hết. Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có
cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở
rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu tư nước
ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm
quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi
để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối
lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ
thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử thách. Nhưng theo
chủ trương của Đảng: “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước “,
chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập
kinh tế quốc tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Em xin chọn đề
Page 3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tài: "toàn cầu hóa với vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam".
Đây là đề tài rất sâu rộng, mang tính thời sự. Đã có rất nhiều nhà kinh tế
đề cập đến vấn đề này. Bản thân em, một sinh viên năm thứ ba, khi được
giao viết đề tài này cũng cảm thấy rất hứng thú và say mê. Tuy nhiên do
sự hiểu biết còn hạn chế nên em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ suy nghĩ

của mình. Bài viết còn có rất nhiều sai sót, em kính mong thầy giúp đỡ
em hoàn thành bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Page 4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội Dung
A, Một số vấn đề lý luận về toàn cầu hóa
1. Khái niệm về toàn cầu hoá.
Có nhiều quan điểm khác nhau về toàn cầu hoá nhưng điểm quan
trọng mà ta nhận thấy là toàn cầu hoá không chỉ là quá trình phản ánh sự
gia tăng của các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mà nét quan trọng hơn là
phản ánh qui mô của các hoạt động liên quốc gia.Từ đó ta có thể đưa ra
môt khái niệm mang tính chất khái quát về toàn cầu hoá: “Toàn cầu hoá là
sự gia tăng mạnh mẽ các mối quan hệ gắn kết,tác động phụ thuộc lẫn
nhau,là quá trình mở rộng qui mô và cường độ hoạt động giữa các khu
vực,các quốc gia các dân tộc trên phạm vi toàn cầu trong sự vận động
phát triển”
Với quan niệm như vậy thế giới hoá cũng có nghĩa là toàn cầu hoá
và quốc tế hoá được xem như giai đoạn trước đó của toàn cầu hoá. Quốc
tế hoá,toàn cầu hoá là một quá trình,và vì vậy nó khác với các vấn đề toàn
cầu. Tham gia vào quá trình quốc tế hoá,toàn cầu hoá chính là thực hiện
hội nhập quốc tế.
Toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế, chính
trị,văn hoá,xã hội v.v...Trong các mặt đó thì toàn cầu hoá kinh tế đang là
xu thế nổi trội nhất,nó vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là động lực
thúc đẩy các lĩnh vực khác của xu thế toàn cầu hoá nói chung.Giống như
khái niệm toàn cầu hoá thì cũng có nhiều quan điểm khác nhau về toàn
cầu hoá kinh tế. Sau đây là khái niệm phổ biến nhất: “Toàn cầu hoá kinh
tế chính là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh tế vựt qua mọi
biên giới quốc gia,khu vực,tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh

tế trong sự vận động phát triển hướng tới một nền kinh tế thế giới thống
nhất.sự gia tăng của xu thế nàyđược thể hiện ở sự mở rộng mức độ và qui
mô mậu dịch thế giới,sự lưu chuyển của các dòng vốn và lao động trên
phạm vi toàn cầu.”
Page 5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Ý nghĩa của toàn cầu hóa
Thuật ngữ toàn cầu hoá xuất hiện vào những năm 1950, với sự phổ biến
các phương tiện vận tải có động cơ và sự gia tăng các trao đổi thương
mại; và được chính thức sử dụng rộng rãi từ những năm 1990 của thế kỷ
thứ 20.
"Toàn cầu hóa" có thể có nghĩa là:
• Sự hình thành nên một ngôi làng toàn cầu — dưới tác động của
những tiến bộ trong lĩnh vực tin học và viễn thông, quan hệ giữa các
khu vực trên thế giới ngày càng gần gũi hơn, cộng với sự gia tăng
không ngừng về các trao đổi ở mức độ cá nhân và sự hiểu biết lẫn
nhau cũng như tình hữu nghị giữa các "công dân thế giới", dẫn tới
một nền văn minh toàn cầu,
• Toàn cầu hoá kinh tế — "thương mại tự do" và sự gia tăng về quan
hệ giữa các thành viên của một ngành công nghiệp ở các khu vực
khác nhau trên thế giới (toàn cầu hoá một nền kinh tế) ảnh hưởng
đến chủ quyền quốc gia trong phạm vi kinh tế.
• Tác động tiêu cực của các tập toàn đa quốc gia tìm kiếm lợi nhuận
— việc sử dụng các phương tiện luật lệ và tài chính mạnh mẽ và
tinh vi để vượt qua giới hạn của các tiêu chuẩn và luật pháp địa
phương hòng lợi dụng nhân công và dịch vụ của các vùng phát triển
chưa đồng đều lẫn nhau.
• Sự lan rộng của chủ nghĩa tư bản từ các quốc gia phát triển sang các
quốc gia đang phát triển..
Page 6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Tác động của toàn cầu hoá
Khía cạnh kinh tế
Các tổ chức quốc gia sẽ mất dần quyền lực (xem ảnh hưởng về khía cạnh
chính trị phía dưới), quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức đa
phương như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các
giao dịch thương mại, và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc
nâng cao hàng rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế.
Toàn cầu hóa cũng làm cho hiện tượng "chảy máu chất xám" diễn ra
nhiều và dễ dàng hơn, kéo theo biến tướng là nạn "săn đầu người". Hai
hiện tượng này đã góp phần gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các
quốc gia phát triển và đang phát triển, giữa từng khu vực riêng biệt trong
một đất nước.
Khía cạnh văn hoá, xã hội và ngôn ngữ
Toàn cầu hoá sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở mức độ cá nhân hay
dân tộc, mà kết cục thế nào đến nay cũng vẫn chưa ngã ngũ. Toàn cầu hoá
sẽ tạo ra:
• Một sự đa dạng cho các cá nhân do họ được tiếp xúc với các nền
văn hoá và văn minh khác nhau. Toàn cầu hoá giúp con người hiểu
hơn về thế giới và những thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng
nổ các nguồn thông tin, việc phổ thông hoá hoạt động du lịch, việc
tiếp cận dễ dàng hơn với giáo dục và văn hoá;
• Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh hưởng của các dòng
chảy thương mại và văn hoá mạnh. Trên thực tế, thông tin tạo ra
chính kiến và vì thế một vài tập đoàn truyền thông lớn, chủ yếu là
phương Tây có thể tạo ra (và làm giả) thông tin đưa đến dân chúng.
Sự độc quyền trong lĩnh vực văn hoá và thông tin này được xem
như một sự " Mỹ hoá " thế giới.
Page 7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khía cạnh chính trị
Toàn cầu hoá sẽ làm tăng lên nhiều lần các mối quan hệ giữa các công
dân trên thế giới và cũng như các cơ hội cho từng người. Tuy nhiên nó đặt
ra vấn đề là phải tìm ra một giải pháp thay thế cho hệ thống chính trị và
hiến pháp hiện tại dựa trên khái niệm nhà nước-quốc gia. Các thực thể
này đã từng gây ra những tác động tiêu cực trong suốt lịch sử do tính chất
can thiệp mạnh bạo của nó. Ảnh hưởng của chúng giảm dần do sự toàn
cầu hoá, và không còn đủ tầm xử lý nhiều thách thức mang tính toàn cầu
ngày nay.
Từ đó nảy sinh thách thức cần thiết lập một toàn cầu hoá dân chủ thể chế
nào đó. Kiểu toàn cầu hoá này dựa trên khái niệm "công dân thế giới",
bằng cách kêu gọi mọi người sống trên hành tinh này tham gia vào quá
trình quyết định những việc liên quan đến họ, mà không thông qua một
bức màn "quốc tế".
Các tổ chức phi chính phủ muốn thay vào khoảng trống này, tuy nhiên họ
thiếu tính hợp pháp và thường thể hiện các tư tưởng đảng phái quá nhiều
để có thể đại diện tất cả công dân trên thế giới.
Page 8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B. Một số lý luận về hội nhập kinh tế
quốc tế và tác động của toàn cầu hóa đến
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
I. Một số lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế
và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên
trong một cách có hiệu quả.
2. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:
2.1. Nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế:

Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu
vực cũng như trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của
các tổ chức đó nói riêng và nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói
chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
- Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường
các nước, cạnh tranh công bằng, áp dụng các hành động khẩn
cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu đãi cho các nước đang
và chậm phát triển.
- Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
2.2. Nội dung của hội nhập:
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau,thực
hiện thuận lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:
- Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế
quan như QUOTA, giấy phép xuất khẩu..., biểu thuế nhập khẩu được giữ
hiện hành và giảm dần theo lịch trình thoả thuận...
Page 9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả
bốn phương thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ,
thông qua liên doanh, hiện diện
- Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu
về tỉ lệ nội địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn
ngoại tệ, khuyến khích tự do hoá đầu tư...
3. Vai trò của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam:
3.1. sự cần thiết phải hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam dưới tác động
của toàn cầu hóa
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1
trong những vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa
với thế giới là đi ngược xu thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào

lạc hậu.
Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế tuy có phải trả giá nhất định
song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của mỗi nước. Bởi với
những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết
chặt chẽ, nhất là trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá được thể
hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới. Về thương mại:
trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ sau
chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trường
toàn cầu đã tăng 12 lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể. Công
nghiệp nhường chỗ cho dịch vụ.
Về tài chính, số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng
gấp 3 lần trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ
chức kinh tế quốc tế là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy
nền kinh tế của các nước phát triển mạnh hơn nữa. Tuy nhiên trong xu thế
toàn cầu hoá các nước giàu luôn có những lợi thế về lực lượng vật chất và
kinh nghiệm quản lý. Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém dễ bị
thua thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập. Là một nước
nghèo trên thế giới, sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam
bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn bắt đầu mở cửa
tiếpxúc với nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó
khăn. Nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trước xu
Page 10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thế phát triển tất yếu, nhận thức được những cơ hội và thách thức mà hội
nhập đem lại, Việt Nam, một bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể
khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt Nam mới khai thác hết những
nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi phát triển kinh tế.
Chính vì vậy mà văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của

Đảng Cộng sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội
nhập quốc tế với phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin
cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển".
3.2 Thời cơ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập dưới
tác động của toàn cầu hóa:
Dưới tác động của toàn cầu hóa thì tham gia vào các tổ chức kinh tế thế
giới và khu vực sẽ tạo điều kiện choViệt Nam phát triển một cách nhanh
chóng. Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt Nam tận dụng được
một cách triệt để sẽ làm bàn đạp để nền kinh tế sớm sánh vai với các
cường quốc năm châu.
3.2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu của Việt Nam:
Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường cho nhau, vì vậy, khi Việt
Nam gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng.
Cùng với việc được hưởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế
quan và các chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt
Nam thâm nhập thị trường thế giới. Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA) kim ngạch xuất khẩu của ta sang các nước
thành viên cũng đã tăng đáng kể. Kim ngạch thương mại xuất nhập khẩu
Việt Nam- ASEAN tăng trung bình 15,8% hàng năm
Do vậy, hàng của ta sẽ xuất khẩu vào các nước đó dễ dàng hơn. Đối với
các nước EU cũng vậy, tiềm năng mở rộng thị trường hàng hoá Việt Nam
tại các nước đó là rất lớn. Dĩ nhiên nước ta có bán được hàng ra bên ngoài
hay không còn phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, mẫu mã...hay nói cách
khác là sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam ra sao? Nếu hàng hoá Việt
Nam có mẫu mã đẹp,chất lượng tốt, giá thành rẻ...thì việc chiếm lĩnh thị
trường thế giới là tất yếu. Nhưng do hiện nay nước ta còn thiếu vốn, khoa

Page 11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
học kĩ thuật chưa được cải tiếnđồng bộ, do đó chất lượng hàng hoá chưa
cao, giá thành chưa rẻ, mặc dù có được hưởng những ưu đãi về thuế.
Kết quả xuất khẩu năm 2008 (thời kỳ khủng hoảng kinh tế) vẫn đáng rất
khích lệ, cho dù nền kinh tế toàn cầu có ảm đạm. Các số liệu 11 tháng đầu
năm cho thấy kim ngạch xuất khẩu đã tăng ấn tượng ở mức 34%.
3.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước
ngoài, viện trợ phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế:
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để thị trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu
tư. Họ sẽ mang vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài
nguyên sẵn có của nước ta làm ra sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu
vực và thế giới với các ưu đãi mà nước ta có cơ hội mở rộng thị trường,
kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây cũng là cơ hội để
doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Mấy
năm qua, Việt Nam thu được kết quả khả quan trong thu hút đầu tư nước
ngoài, nhất là năm 2008 với con số kỷ lục FDI đạt 64 tỉ đô la vốn đăng ký
và 11,5 tỉ đô la vốn giải ngân.
Page 12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp ngày càng tích cực vào tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên, giá trị đầu tư thực tế và giá trị giải ngân
thấp hơn nhiều so với giá trị đăng ký. Tính theo giá trị lũy kế từ năm 1988
đến hết năm 2007, công nghiệp và xây dựng là lĩnh vực thu hút được
nhiều FDI nhất – 67% số dự án và 60% tổng giá trị FDI đăng ký. Sau đó
đến khu vực dịch vụ - 22,3% về số dự án và 34,3% về giá trị. Trong 82
quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, các nước đầu tư nhiều nhất
tính theo giá trị FDI đăng ký lần lượt là Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan
và Nhật Bản. Còn theo giá trị FDI thực hiện thì Nhật Bản giữ vị trí số

một. Các tỉnh, thành thu hút được nhiều FDI (đăng ký) nhất lần lượt là
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng
Tàu. Riêng năm 2008, số FDI mới đăng ký (nghĩa là không tính số xin
phép tăng vốn phát sinh trong năm) đạt 32,62 tỷ dollar.
[41]
Việt Nam cũng
đầu tư ra nước ngoài tới 37 quốc gia và lãnh thổ, nhiều nhất là đầu tư vào
Lào. Tính đến hết năm 2007, có 265 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu
lực với tổng số vốn đăng ký khoảng 2 tỷ dollar và vốn thực hiện khoảng
800 triệu dollar. Đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chiếm phần lớn, tiếp
theo là nông, lâm nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Năm FDI đăng ký FDI giải ngân
2006 12 4
2007 21,3 8
2008 71,7 11,5
2009 21,48 10
2010(dự kiến) 22-25 11
Đơn vị là tỉ USD.
- Viện trợ phát triển ODA: Tiến hành bình thường hoá quan hệ tài chính
củaViệt Nam, các nước tài trợ và các thể chế tài chính tiền tệ quốc tế đã
tháo gỡ từ năm 1992 đã đem lại những kết quả đáng khích lệ, góp phần
quan trọng vào việc xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng. Trong
Page 13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
năm 2009, Tổng mức ODA dành cho Việt Nam cam kết đạt 8,063.85 tỷ
USD. Trong đó, Ngân hàng Thế giới (WB) trở thành nhà tài trợ lớn nhất
với mức 2,498 tỷ USD. Nhật Bản công bố mức viện trợ 1,64 tỷ USD
trong khi Liên minh châu Âu (EU) công bố mức hơn 1 tỷ USD, trong đó
Pháp tiếp tục là nhà tài trợ lớn nhất trong khối này với 378,26 triệu USD.

Trong khi đó, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dành 1,479 tỷ USD
cho Việt Nam.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA còn bộc lộ nhiều
yếu kém, nhất là tình trạng giải ngân chậm và việc nâng cao hiêu quả của
việc sử dụng nguồn vốn ODA.
- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt
Nam: Trong những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại
song phương và đa phương, các khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam về
cơ bản đã được giải quyết thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm
phán song phương. Điều đó góp phần ổn định cán cân thu chi ngân sách,
tập trung nguồn lực cho các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong
nước
3.2.3. Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp
thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh
doanh:
- Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ
tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho công cuộc xây dựng Chủ
Nghĩa Xã Hội. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường để khai thông thị
trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn
và có hiệu quả . Qua đó mà các kĩ thuật, công nghệ mới có điều kiện du
nhập vào nước ta, đồngthời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kĩ thuật, công
nghệ nước ngoài nhằm phát triển năng lực kĩ thuật, công nghệ quốc gia.
Trong cạnh tranh quốc tế có thể công nghệ này là cũ đối với một số nước
phát triển, nhưng lại là mới, có hiệu quả tại một nước đang phát triển như
Việt Nam. Do yêu cầu sử dụng lao động của các công nghệ đó cao, có
khả năng tạo nên nhiều việc làm mới. Trong những năm qua, cuộc cách
Page 14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mạng khoa học kĩ thuật, nhất là công nghệ thông tin và viễn thông phát

triển mạnh làm thay đổi bộ mặt kinh tế thế giới và đã tạo điều kiện để
Việt Nam tiếp cận và phát triển mới này. Sự xuất hiện và đi vào hoạt
động của nhiều khu công nghiệp mới và hiện đại như Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương, Hải Phòng...và những xí
nghiệp liên doanh trong ngành công nghệ dầu khí đã chứng minh điều đó.
Dĩ nhiên ngoài việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài để tạo cơ hội tiếp nhận
tiến bộ kĩ thuật và công nghệ, nước ta vẫn có thể sử dụng ngoại tệ có
được nhờ xuất khẩu để nhập công nghệ mới về phục vụ các nhu cầu sản
xuất kinh doanh. Song vì nước ta còn nghèo, dự trữ ngoại tệ rất hạn hẹp,
kinh nghiệm tiếp cận thị trường bên ngoài chưa nhiều, trình độ thẩm định
công nghệ lại kém và khả năng quản lý sản xuất kinh doanh với công
nghện cao còn yếu cho nên còn đường thích hợp hơn với nước ta hiện nay
là tiếp tục đổi mới cơ chế và chính sách, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn
để lấy lại nhịp độ gia tăng thu hút đầu tư trực tiếp như những năm trước,
qua đó tiếp nhân và chuyển giao công nghệ có hiệu quả hơn.
- Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn cán bộ khoa
học kĩ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được đào tạo ở trong
và ngoài nước. Bởi mỗi khi liên doanh hay liên kết hay được đầu tư từ
nước ngoài thì từ người lao động đến các nhà quản ký đều được đào tạo
tay nghề, trình độ chuyên môn được nâng cao. Chỉ tính riêng trong các
công trình đầu tư nước ngoài đã có khoảng 30 vạn lao động trực tiếp, 600
cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kĩ thuật đã được đào tạo.
3.2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo
dựng môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam
trên trường quốc tế.
Đây là thành tựu lớn nhất sau hơn một thập niên triển khai các hoạt động
hội nhập. Trước đây, Việt Nam chỉ có quan hệ chủ yếu với Liên Xô và
các nước Đông Âu, Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao
với 171 quốc gia thuộc tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương:

33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28, Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm
tất cả các nước và trung tâm chính trị lớn của thế giới. Việt Nam cũng là
thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan hệ với hơn 500 tổ chức phi
Page 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với 165 nước
và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc, Việt Nam đóng vai trò
là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPA và
UPU. Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã
được thể hiện thông qua việc tổ chức thành công Hội nghị Thượng đỉnh
Cộng đồng Pháp ngữ (La Francophonie) năm 1997, Hội nghị cấp cao
ASEAN năm 1998, Hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và
châu Phi năm 2003.
Năm 2004, Việt Nam tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10.
Năm 2006, Việt Nam đăng cai tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào
tháng 11.
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên
thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước
ngoặt lớn trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Ngày 16 tháng 10 năm 2007, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại
hội đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức được bầu
làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc
nhiệm kỳ 2008-2009.
3.2.5. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn
lực nước ta với các nước:
Với dân số khoảng 80 triệu người, nguồn nhân lực nước ta khá dồi dào.
Nhưng nếu chúng ta không hội nhập quốc tế thì việc sử dụng nhân lực
trong nước sẽ bị lãng phí và kém hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ
tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nước ta khai thông, giao lưu với các
nước. Ta có thể thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động hoặc có thể sử

dụng lao động thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu.
Đồng thời tạo cơ hội để nhập khẩu
lao động kĩ thuật cao, các công nghệ mới, các phát minh sáng chế mà ta
chưa có.
Page 16

×