Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG GIÁM SÁT VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG (LMLM) Ở TRÂU , BÒ VÀ HEO GÓP PHẦN NÂNG CAO AN TOÀN SINH HỌC CHO QUỐC GIA - Milestones 3&7 " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (753.14 KB, 33 trang )





Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
_____________________________________________________________________



Chương trình Hợp tác Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (CARD)

CARD 072/04 VIE
“TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG GIÁM SÁT VÀ KHỐNG CHẾ
BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG (LMLM) Ở TRÂU , BÒ VÀ
HEO GÓP PHẦN NÂNG CAO AN TOÀN SINH HỌC CHO
QUỐC GIA “
Báo cáo tiến độ dự án
6 THÁNG LẦN THỨ TƯ
Milestones 3&7

Từ 01/01/2007 đến 31/6/2007
1



Mục lục

1. Thông tin về đơn vị ____________________________________________________ 2
2. Trích lược Dự án ______________________________________________________ 3
3. Báo cáo tóm tắt________________________________________________________ 3


4. Giới thiệu và bối cảnh __________________________________________________ 4
5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo ________________________________________ 4
5.1

Những điểm đáng chú ý __________________________________________________ 4

5.2

Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ __________________________________________ 7

5.3

Xây dựng năng lực_______________________________________________________ 7

5.4

Các chương trình đào tạo _________________________________________________ 8

5.5

Quảng bá ______________________________________________________________ 8

5.6

Quản lý dự án___________________________________________________________ 8

6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo __________________________________________ 8
6.1

Môi trường _____________________________________________________________ 8


6.2

Các vấn đề về giới và xã hội _______________________________________________ 8

7. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững __________________________________ 9
7.1

Những khó khăn và trở ngại_______________________________________________ 9

7.2

Giải pháp ______________________________________________________________ 9

7.3

Tính bền vững __________________________________________________________ 9

8. Các bước quan trọng tiếp theo __________________________________________ 10
9. Kết luận ____________________________________________________________ 10
10. Tuyên bố _____________________________________Error! Bookmark not defined.

1


1. Thông tin về đơn vị
Tên dự án
Trung Tâm Thú Y Vùng Tp HCM.
(Nay là Cơ Quan Thú Y Vùng VI )
Đơn vị VN

Bs. Đồng Mạnh Hoà
Giám đốc Dự án phía VN
Australian Animal Health Laboratory (AAHL),
PMB 24, Geelong, 3213,
Australia
Đơn vị Úc
Mr Chris Morrissy
Nhân sự Úc
01/06/2005
Ngày bắt đầu
01/06/2008
Ngày kết thúc (theo dự kiến ban đầu)

Ngày kết thúc (đã thay đổi)
01/01/2007 – 30/06/2007
Chu kỳ báo cáo

Cán bộ liên lạc
Ở Úc: Cố vấn trưởng
Tên:
Mr Chris Morrissy
Telephone:
+61 3 5227 5000
Chức vụ:
Diagnostic Virologist
Supervisor Mammalian
Virology
Fax:
+61 3 5227 5555
Tổ chức

Australian Animal Health
Laboratory (AAHL), PMB 24,
Geelong, 3213,
Australia
Email:


Ở Úc: đầu mối liên hệ hành chính
Tên:
Mr Chris Morrissy
Telephone:
+61 3 5227 5000
Chức vụ:
Patents Contracts Officer
Fax:
+61 3 5227 5555
Tổ chức
Australian Animal Health
Laboratory (AAHL), PMB 24,
Geelong, 3213,
Australia
Email:


Ở VN
Tên:
Bs. ĐỒNG MẠNH HOÀ
Telephone:

Chức vụ:

Giám Đốc
Fax:
+84 8 8444029
Tổ chức
TRUNG TÂM THÚ Y
VÙNG TP.HỒ CHÍ MINH
(Nay là C
ơ Quan Thú Y Vùng
VI )
Email:

+84 8 9485680

2


2. Trích lược Dự án



















Mục tiêu của dự án là xác định tại sao có những thất bại khi sử dụng vaccin và điều tra bằng
huyết thanh học virus LMLM đang lưu hành ở Vietnam để điều chỉnh vaccin cho phù hợp.
Xây dựng khả năng chẩn đoán virus LMLM với các phương pháp và nguyên liệu tại các
phòng thí nghiệm của các Trung tâm vùng. Đa bắt đầu thực hiện chiến lược khống chế
LMLM dựa trên cơ sở nắm bắt
được dịch tễ học của virus cả trên virus hiện trường lẫn giám
sát kháng huyết thanh. Dự án đã giúp nâng tầm của hệ thống phòng thí nghiệm trong việc
chẩn đoán thực địa cũng như phòng chống và khống chế các ổ dịch. Đã xây dựng những
khu vực thí điểm ở các tỉnh có biên giới của Việtnam để nghiên cứu chủng của virus thực
địa và để xáx định nguồn g
ốc của chúng. Chất lượng và số lượng mẫu ngày càng tăng đã
giúp nhiều việc cho thu thập dữ liệu về tình hình LMLM ở Vietnam. Các nghiên cứu dịch tễ
học phân tử các virus LMLM bắt được từ các tỉnh sẽ cung cấp cho các tỉnh khác kinh
nghiệm khống chế bệnh có hiệu quả và nắm bắt được nguồn gốc lưu hành virus hàng năm ở
Vietnam . Việc phân lập và nghiên cứu phân tử virus đã được tiế
n hành ngay khi có mẫu từ
các địa phương gửi về. Năng lực chẩn đoán sẽ cho phép xác định và định danh sớm virus
LMLM làm cho công tác khống chế dịch sẽ tốt hơn giúp giảm thiệt hại chăn nuôi và sản
xuất .

3. Báo cáo tóm tắt
Báo cáo trong giai đoạn này tập trung chủ yếu vào việc cải thiện việc thu thập thông tin từ
các xã thực hiện giám sát huyết thanh và điều tra bệnh. Trung Tâm Thú Y Vùng TP.HCM
tiếp tục hổ trợ và tập huấn thú y cơ sở về lấy mẫu bệnh phẩm và thu thập thông tin cần thiết
về lịch sử của gia súc được lấy mẫu từ các xã trong dự án. Thông tin về gia súc trong giám

sát huyết thanh là rất quan trọng trong việc phân tích dữ li
ệu và đánh giá nguyên nhân kém
hiệu quả của vaccine.
Tiếp tục thiết lập các kỹ thuật chẩn đoán bệnh LMLM trong đó phòng thí nghiệm của TT
Thú y Vùng TP.HCM đã thiết lập các kỹ thuật chẩn đoán như phân lập virus, ELISA và PCR.
Phòng thí nghiệm của TT Thu Y Vùng TP.HCM đang tự sản xuất kháng nguyên cho ELISA
để dùng trong dự án là một phần của quá trình đào tạo để có khả năng chủ động trong công
việc. Một cán bộ của TT Thú Y Vùng Tp.HCM và m
ột cán bộ của TT Chẩn Đoán Thú y
Trung Ương- Hà Nội được đào tạo tại AAHL về nuôi tế bào và bào đảm chất lượng.
Hai chuyên viên của AAHL thực hiện tập huấn tại TT Thú Y Vùng TP.HCM và TT Chẩn
Đoán Thú Y Trung Ương – Hà Nội với một chuyên viên thăm phòng thí nghiệm của TT Thú
y Vùng Cần Thơ và Đà Nẳng. Tập huấn do các chuyên viên thực hiện tại bốn phòng thí
nghiệm chủ yếu là dùng kháng nguyên do TT Thú y Vùng TP.HCM sản xuất từ virus của
Vi
ệt Nam trong ELISA . Một chuyên viên xem xét các kỹ thuật phân lập virus, sinh học phân
tử và ELISA để chẩn đoán bệnh LMLM và xem xét các kết quả của giám sát huyết thanh .
Bảo đảm chất lượng là một phần quan trọng của tập huấn và dữ liệu bảo đảm chất lượng
được xem xét tại mỗi phòng thí nghiệm trong quá trình tập huấn.
Dự án đã được yêu cầu tham gia các cuộc họp tư vấn cho chính phủ Việt Nam và Cục Thú Y
về
kiểm soát bệnh LMLM .
Cúm gia cầm tiếp tục làm chậm tiến độ của giám sát huyết thanh tại hiện trường do thú y cơ
sở phải tập trung thực hiện các công tác liên quan đến Cúm gia cầm.
3



4. Giới thiệu và bối cảnh
Các mục tiêu của dự án :

1. Xây dựng hệ thống phòng thí nghiệm cho chẩn đoán và kiểm soát LMLM bằng cách
nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên thông qua huấn luyện.
2. Cung cấp số liệu chính xác để lý giải được sự thất bại của vaccin trong chương trình
khống chế LMLM và đề xuất chiến lược sử dụng vaccin mới có hiệu quả hơn.

Khi hoàn thành những mục tiêu này sẽ không chỉ nâng cao được năng lực chẩ
n đoán của
các phòng thí nghiệm thú y ở Việt nam mà còn giúp huấn luyện về công tác điều tra
khóng chế bệnh cho cán bộ thú y của Cục thú y. Do đó sẽ tăng cường năng lực cho
ngành thú y đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình hội nhập kinh tế cạnh tranh.
Sức khỏe động vật được nâng cao sẽ dẫn đến tăng chăn nuôi ở vùng nông thôn, tăng sản
phẩm chăn nuôi và gián tiếp tăng sản xuất cây trồ
ng. Gia súc gia cầm khoẻ mạnh sẽ
khuyến khích người chăn nuôi nhỏ có nhiều ưu thế cạnh tranh hơn ở thị trường địa
phương. Việc khống chế LMLM và các bệnh khác sẽ tạo điều kiện cho những hộ nghèo
có nhiều thu nhập bền vững hơn và giảm những yếu điểm về lệ thuộc kinh tế và tự
nhiên. Việc thiết lập một h
ệ thống chẩn đoán trải dài từ Bắc vào Nam Việt nam, với
mức độ từ phòng thí nghiệm đến trại chăn nuôi, đã được huấn luyện và tập huấn thường
xuyên sẽ có được một mô hình của riêng Việtnam về kiểm soát dịch bệnh nói chung.
Điều này sẽ trực tiếp làm tăng khả năng cạnh tranh, sản xuất chăn nuôi trong hệ thống
ngành Nông nghiệp của Việtnam t
ập trung chủ yếu ở nhưng vùng trọng điểm ở đồng
bằng sông Cửu long và duyên hải miền Trung.

Phương pháp và chiến lược thực hiện
Phương pháp tiếp cận của dự án được coi là thích hợp nhất cho việc phát triển sự hiểu
biết về dịch tễ học của LMLM ở Vietnam. Phương thức chuyển giao kỹ thuật đã thực
hiện không chỉ tố
t tại AAHL mà rất thành công khi áp dụng cho các dự án trước đó ở

Vietnam, Thailand và Indonesia. Các nghiên cứu thực địa, dịch tễ học và giám sát huyết
thanh học đã được thiết kế, lên kế hoạch cùng với Cục thú y để có được những thông tin
cần thiết và chính xác nhất thể hiện được tình hình LMLM ở Vietnam và hiệu quả của
vaccin LMLM . Các kỹ thuật chẩn đoán sẽ được sử dụng trong phương pháp này là
những xét nghịêm tiêu chuẩ
n đã và đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới khi nghiên
cứu LMLM cũng như theo hướng dẫn của Tổ chức thú y thế giới OIE.
Phòng thí nghiệm AAHL đã có nhiều kinh nghiệm điều tra thực địa đối với xác định tỷ
lệ lưu hành kháng thể , cũng như các dự án ACIAR ở Laos và Thailand về LMLM.
Philippines là một ví dụ khác nơi mà các xét nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn theo OIE đã
sử dụ
ng để khống chế và loại trừ LMLM.

5. Tiến độ cho đến thời điểm báo cáo
5.1 Những điểm đáng chú ý
Những kết quả chính trong giai đoạn báo cáo này:
• Tập huấn thêm cho thú y cơ sở cùng với việc phản hồi kết quả và kinh nghiệm của hai
đợt xét nghiệm giám sát huyết thanh. Mục đích là tăng chất lượng của việc lấy mẫu và
4


thu thập thông tin từ hiện trường để đánh giá được nguyên nhân của các trường
hợp sữ dụng vaccine kém hiệu quả.
• Huấn luyện cán bộ xét nghiệm tại AAHL, một cán bộ của TT Thú Y Vùng TP.HCM và
một cán bộ của TT Chẩn Đoán Thú Y Trung Ương – Hà Nội được huấn luyện tại
AAHL về chẩn đoán bệnh LMLM, chủ yếu là nuôi tê bào và Bảo đảm chất lượng. Cán
bộ của TT Ch
ẩn Đoán Thú y Trung Ương –Hà Nội cũng được huấn luyện về ELISA .
Huấn luyện được thực hiện trong điều kiện tốt và nhấn mạnh tầm quan trọng của Bảo
đảm chất lượng trong phòng thí nghiệm tập trung vào việc bảo đảm thực hiện các xét

nghiệm , thu thập và lưu giử cá dữ liệu trong bảo đảm chất lượng.
• Một chuyên viên của AAHL ( cố vấ
n trưởng ) xem xét số liệu từ hiện trường tại phòng
thí nghiệm của TT Thú Y Vùng TP.HCM và đưa ra các yêu cầu về cải thiện thu thập
thông tin. Lên kế hoạch để xét nghiệm lại các mẫu để so sánh hiệu giá kháng thể từ
mẫu của các tỉnh để xác định được serotype lưu hành bằng phương pháp huyết thanh
học.
• Chuyên viên của AAHL xem xét kỹ thuật nuôi tế bào và phân lập virus LMLM từ
hiện trường. Nuôi tế bào là kỹ
thuật quan trọng dùng để phân lập và nhân virus LMLM
giúp cho việc phân tích sâu hơn các virus này bằng kỹ thuật PCR và giải mã gene. Kỹ
thuật ELISA và phân tử cũng được xem xét . Một lần nữa việc Bảo đảm chất lượng,
thu thập và lưu giử dữ liệu được nhấn mạnh.
• Chuyên viên của AAHL cũng xem xét việc chuyễn giao kỹ thuật ELISA cho các phòng
thí nghiệm và thực hiện Hệ Thống Bảo đảm chất lượng trong các phòng thí nghi
ệm.
Khàng nguyên ELISA do TT Thú Y Vùng TP.HCM sản xuất được mang đến các
phòng thí nghiệm để so sánh với kháng nguyên của AAHL. Kháng nguyên do TT Thú
Y Vùng TP.HCM sản xuất cho kết quả giống nhau và việc sản xuất kháng nguyên là
đạt kết quả tốt.
• Đợt lấy mẫu tiếp theo từ các tỉnh đã hoàn tất để nghiên cứu về dịch tễ và giám sát
huyết thanh. Tiếp tục thu thập các mẫu bệnh phẩm từ ổ dịch giúp có thêm các thông tin
hữu ích về các serotype lư
u hành tại Việt Nam.
• Nuôi tế bào và phân lập virus đang được thiết lập tại TT Chẩn Đoán Thú Y Trung
Ương – Hà Nội.
• Cung cấp thêm các vật tư và nguyên liệu để xét nghiệm bệnh LMLM bằng kỹ thuật
ELISA, phân tử và tế bào.

Báo cáo từ Việt Nam

Các hoạt động từ 1/1/2007 đến 30/5/2007

1. Huấn luyện.
TT. Ngày & địa
điểm
Chủ đề Người phụ
trách
Ghi chú
1 3/2007

-Chuyên viên của AAHL
làm việc tại Việt Nam

- Chris
Morrissy
- Darren
Schafer

-Test và đánh giá lô
kháng nguyên
serotype O,A và
Asia 1 do TT Thu Y
Vùng TP.HCM sản
xuất.
2 18/4 – 16/5,
2007, Australia
-Huấn luyện nâng cao về
ELISA và phân lập virus

- Chris

Morrissy
- Lynda Wright
- 1 học viên từ TT
Thú Y Vùng
TP.HCM


5


2. Các hoạt động ngoài hiện trường.

2.1.1.Thăm 8 tỉnh thực hiện dự án ( miền Trung và miền Nam ), 3/2007
Chuyễn gia dụng cụ, tài liệu ( phiếu lấy mẫu, bản câu hỏi ) để lấy mẫu.
• Chuyễn kinh phí để lấy mẫu.
• Phản hồi kết quả xét nghiệm của đợt 3 và chia sẽ kinh nghiệm lấy mẫu với thú y
cơ sở nhằ
m nâng cao chất lượng của mẫu.
• Người phụ trách :
- TT Thú Y Vùng TP.HCM ( nay là Cơ Quan Thú y Vùng VI ) : Bs. Đồng
Mạnh Hoà ( Giám Đốc ) , Bs. Vũ và Ths. Hà .
- TT Thú Y Vùng Đà Nẳng ( nay là Cơ Quan Thú y Vùng IV ) : Bs. Trần Văn
Quân ( Giám Đốc ), Bs, Quang
- TT Thú y Vùng Cần Thơ ( nay là Cơ Quan Thú y Vùng VII) : Ts. Nguyễn
Bá Thành ( Giám Đốc) , Ths. Kim Dung .

2.1.2. Thăm 2 tỉnh thực hiện dự án ( miền Bắc ), 3/2007
Chuyễn gia dụng cụ, tài liệu ( phiếu lấy mẫu, bản câu hỏi ) để lấ
y mẫu.
• Chuyễn kinh phí để lấy mẫu.

• Phản hồi kết quả xét nghiệm của đợt 3 và chia sẽ kinh nghiệm lấy mẫu với thú y
cơ sở nhằm nâng cao chất lượng của mẫu.
• Người phụ trách :
- TT Chẩn Đoán Thú Y Trung Ương –Hà Nội: Ts.Nguyễn Văn Cảm (Giám
Đốc) , Ths. Nguyễn Tùng.

2.2. Lấy mẫu huyết thanh đợt 4 của 10 tỉ
nh, 120 mẫu huyết thanh bò và 120 mẫu huyết thanh
heo cho mỗi tỉnh .
2.2.1 TT Chẩn Đoán Thú y Trung Ương- Hà Nội : 02 tỉnh ( Quảng Ninh và Lạng Sơn ),
tổng số 480 mẫu.
2.2.2 TT Thú Y Vùng Đà Nẳng : 02 tỉnh ( Kontum và Quảng Nam) tổng số 480 mẫu.
2.2.3 TT Thú Y Vùng Cần Thơ : 02 tỉnh ( An Giang và Kiên Giang ), tổng số 480 mẫu.
2.2.4 TT Thú y Vùng TP.HM: 04 tỉnh ( Bình Phước, Tây Ninh, Long An và Đồng Tháp),
tổng số 960 mẫu.

2.3 Thu thập mẫu bệnh phẩm để định serotype virus LMLM.
2.3.1 TT Chẩn Đ
oán Thú Y Trung Ương- Hà Nội: 98 mẫu từ các tỉnh phía Bắc.
2.3.2 TT Thú Y Vùng TP.HCM : 123 mẫu từ các tỉnh phía Nam.

3. Các hoạt động của phòng thí nghiệm.
3.1 TT Chẩn Đoán Thú y Trung Ương- Hà Nội.
3.1.1 Xét nghiệm định serotype virus LMLM từ các bệnh phẩm: 98 mẫu , 89 mẫu có virus
LMLM serotype O và 09 mẫu có virus LMLM serotype Aia 1.
3.1.2 Xét nghiệm tìm kháng thể virus LMLM từ mẫu huyết thanh: 480 mẫu, đã hoàn tất.

3.2 TT Thú Y Vùng Đà Nẳng : Regional.
3.2.1 Gủi 480 mẫu huyết thanh cho TT Thú y Vùng TP.HCM để xét nghiệm lại.


3.3 TT Thú Y Vùng Cầ
n Thơ.
3.3.1 Gửi 480 mẫu huyết thanh cho TT Thú Y Vùng TP.HCM để xét nghiệm lại.

3.4 TT Thú Y Vùng TP.HCM.
6


3.4.1 Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm để định serotype của vorus LMLM: 123 mẫu, 01
mẫu có virus LMLM serotype A, 116 mẫu có virus LMLM serotype O và 06 mẫu âm tính.
Ghi chú : Xét nghiệm chỉ có khả năng phát hiện 03 serotype ( A. O và Asia 1)
3.4.2 Xét nghiệm phát hiện kháng thể virus LMLM từ các mẫu huyết thanh : 1920 mẫu (
960 mẫu của vùng TP.HCM , 960 mẫu của vùng Đà Nẳng và Cần Thơ), đã hoàn tất.
3.4.3 Phân lập virus LMLM bằng tế bào dòng BHK : 20 mẫu , 01 mẫu virus serotype A và
19 mẫu virus serotype O.
3.4.4 Sản xuất kháng nguyên cho ELISA.
Sản xuất lô kháng nguyên LMLM
đầu tiên.
• Serotype O: 35ml.
• Serotype A: 35 ml.
• Serotype Asia 1: 35 ml.
Xét nghiệm để kiểm tra và đánh giá lô kháng nguyên này với bộ mẫu huyết thanh
chuẩn của AAHL , Chuyên viên của AAHL trực tiếp thực hiện việc kiểm tra tại
phòng thí nghiệm của TT Thú Y Vùng TP.HCM.

Người báo cáo:

Ngô Thanh Long

Ghi chú: Chi tiết các hoạt động của giai đoạn báo cáo này xem trong Log frame kem

theo.

5.2 Lợi ích cho đối tượng quy mô nhỏ
Tất cả trâu, bò, heo và người chăn nuôi đều có kh
ả năng hưởng lợi từ việc khuyến cáo sử
dụng vaccin. Ích lợi có được do giảm thất thoát vì bệnh, chết của gia súc. Ích lợi có được từ
giữ ổn định quay vòng sản xuất, tạo việc làm cho các thành viên trong gia đình. Nông dân và
thú y cơ sở sẽ được nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng chống bệnh và hiểu được việc chọn
lựa đúng loại vaccin cải thiện được hiệu quả
của vaccin

5.3 Xây dựng năng lực
Tập huấn và giảng dạy cho thú y địa phương về phòng chống bệnh, về điều tra ổ dịch, cách
lấy mẫu. Công việc tập huấn này vẫn tiếp tục sau khi có những bài học kinh nghiệm từ sau
lần lấy mẫu thứ nhất. Lớp tập huấn này đã được chứng minh bằng việc tăng chất lượng và số
l
ượng mẫu thu thập được chuyển cho phòng thí nghiệm. Dự án đã hỗ trợ về tập huấn và
chuyển giao kỹ thuật chẩn đoán LMLM cho từng phòng thí nghiệm (PTN) nằm trong chương
trình. Các nguyên vật liệu và các phưong pháp tiêu chuẩn đã được cung cấp cho từng PTN để
từng nơi có thể sử dụng chẩn đoán xét nghiệm LMLM. Các PTN hiện nay đang áp dụng
thường quy kỹ thuật ELISA để chẩn đoán LMLM. Trung tâm thú y vùng Tp HCM (RAHC-
HCMC)
đã phân lập được virus bằng kỹ thuật nuôi cấy tế bào và đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật
sinh học phân tử ( Rt-PCR) cũng như phương pháp trung hòa huyếtt thanh ( SNT) trên tế
bào. Hiện tại RAHC-HCMC đã có khả năng thực hiện xét nghiệm RT-PCR để xác định gene
của 3 serotype virus LMLM ( Serotype O, A và asia 1) , chuẩn bị cDNA để gửi sang AAHL
giải mã gene .

7


5.4 Các chương trình đào tạo

5.5 Quảng bá
Dự án CARD AusAID đã nhận được báo cáo công khai của các chuyên viên AAHL khi họ
tham gia vào cuộc họp vùng TADs và LMLM và rình bày các kết quả. Thông qua các kết
quả đạt được từ trước đến nay dự án nắm được LMLM ở Vietnam. LMLM là một bệnh quan
trọng ở Vietnam và nó đăt dự án của chúng ta theo đúng hướng mà chính phủ Việtnam đang
cần có được những định hướng đối phó. Dự án đã được công khai b
ằng đưa thông tin trên các
báo SEAFMD newsletter và trên internet.

5.6 Quản lý dự án
Thực hiện dự án theo đúng lịch đã vạch ra. AAHL đã giữ cho dự án đi đúng mục tiêu và đã
hỗ trợ theo những yêu cầu của phía đối tác Vietnam. Các lớp tập huấn ở cả Úc và Việtnam đã
có ích về mặt thông tin cho cả hai phía.
Việc thực hiện dự án ở Việtnam đang tiến triển tốt. Cục thú y đã cung cấ
p các học viên đúng
yêu cầu. Công tác hiện trường đã được tổ chức tốt với việc thu thập mẫu cũng như phiếu
thông tin từ các hộ dân từ các vùng thí điểm. Các PTN ở Việt nam cũng đã có việc tập huấn
và trao đổi thông tin lẫn nhau, trong đó RAHC-HCMC đang là đơn vị hàng đầu trong việc hỗ
trợ các PTN trong dự án
6. Báo cáo về các vấn đề đan chéo
6.1 Môi trường
Các hoạt động của dự án không có tác động xấu đến môi trường. Trên quy mô rộng hơn,
ngành chăn nuôi bò, heo sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn khi giảm được số gia súc bệnh và
chết. Lợi ích của môi trường sẽ có được do sữ dụng nguồn tài nguyên hiệu quả hơn thí dụ
như thức ăn gia súc, nguồn năng lượng cung cấp trong thứ ăn gia súc và các hoạt động khác
của trang trại.

6.2 Các vấn đề về giới và xã hội

Việc ứng dụng các phương pháp chẩn đoán mới sẽ nâng cao khả năng chẩn đoán của các
đơn vị phụ trách chẩn đoán ở cấp vùng và tỉnh để đánh giá nhanh và chính xác các ổ dịch Lở
Mồm Long Móng ( LMLM ), nhờ đó các biên pháp thích hợp được áp dụng nhanh chống để
kiểm soát bệnh. Những lợi ích này sẽ bắt đầu trong quá trình thực hiện dự
án và tiếp tục tích
lỹ để tiếp tục áp dụng sau khi dự án kết thúc.Dự án sẽ mang lại lợi ích cho cả chăn nuôi quy
mô nhỏ và lớn, đặc biệt là các hộ chăn nuôi theo quy mô gia đình, gia súc và thu nhập của họ
sẽ được bảo vệ nhờ vào việc chẩn đoán bệnh, kiểm soát và quản lý dịch bệnh tốt hơn. Ở nông
thôn việc chăm sóc và quản lý gia súc chủ yếu là do phụ nữ , do
đó phụ nữ sẽ là người hưởng
lợi chính trong việc nâng cao hiệu quả chẩn đoán và kiểm soát bệnh gia súc do dự án mang
lại.

8

7. Các vấn đề về thực hiện và tính bền vững

7.1 Những khó khăn và trở ngại
Cục Thú Y tiếp tục dành thời gian để kiểm soát bệnh Cúm Gia Cầm ở Việt Nam và điều này
làm cho khối lượng công việc của ngành trở nên quá tải. Lấy mẫu tiếp tục là việc khó khăn
do phải huấn luyện thú y viên của từng tỉnh về cách lấy mẫu , cách thu thập thông tin, cách
cố định bò để lấy mẫu. Điều này cho thấy cần phải t
ăng cường đào tạo cho thú y viên của
Việt Nam về kỹ thuật điều tra bệnh trong đó tập trung vào kỹ thuật lấy mẫu và thu thập thông
tin. Các thú y viên cần phải đào tạo rộng hơn nữa để nâng cao về kiến thức và kiểm soát
bệnh ở Việt Nam. Điều này có thể đạt được thông qua sự hợp tác tốt hơn với các tổ chức giúp
đở tại Việt Nam
đặc biệt là các tổ chức giúp đào tạo về bệnh Cúm Gia Cầm. Đào tạo về phân
tích số liệu cho cán bộ của Cục Thú Y cũng là một lãnh vực cần đầu tư thêm.


7.2 Giải pháp
Chính phủ Việt Nam đang xem xét để tăng cường giúp đở Cục Thú Y và đã tăng kinh phí
cho chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm và đang xem xét tương tự cho chẩn đoán bệnh LMLM.
Việc tăng kinh phí cho Cúm gia cầm nhằ
m nâng cấp các phòng thí nghiệm với nhiều thiết bị
mới sẽ nâng cao năng lực chẩn đoán cho tất cả các bệnh trong đó có cả bệnh LMLM.
Với số kinh phí sẳn có để nâng cao khả năng chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm có thể nâng cao
khả năng chẩn đoán tất cả các bệnh nếu kinh phí này được sữ dụng hợp lý, thí dụ như trong
huấn luyện chẩn đoán bệnh Cúm gia c
ầm nên bao gồm chẩn đoán cả bệnh Dịch tả heo , bệnh
LMLM và các bệnh quan trọng khác tại Việt Nam. Trong quá trình huấn luyện nâng cao khả
năng chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm trong phòng thí nghiệm cũng nên tập trung nâng cao các
lãnh vực có thể áp dụng trong chẩn đoán thí dụ như quản lý chất lượng trong phòng thí
nghiệm .

7.3 Tính bền vững
Các phòng thí nghiệm của Cục Thú Y được sự giúp đở mạnh mẽ của chính phủ. Các phòng
thí nghiệm này cũng đang nhận được sự tăng cường giúp đở của các tổ chức tài trợ nước
ngoài trong khuôn khổ của chiến dịch phòng chống Cúm gia cầm để tăng cường năng lực của
phòng thí nghiệm.
Trung Tâm Thú Y Vùng TP.Hồ Chí Minh đang được tín nhiệm như một phòng thí nghiệm
đáng tin cậy. Uy tín này cũng bắt đầu có được ở các phòng thí nghiệm khác của Cục Thú Y.
Các cán bộ khoa học của Cục Thú Y n
ắm bắt nhanh các thông tin mới và năng động trong
việc ứng dụng. Họ là những người mong muốn làm tốt công việc của mình. Điều này được
thấy rỏ ở nhân viên của Trung Tâm Thú y Vùng TP.Hồ Chí Minh và các phòng thí nghiệm
khác.Các phòng thí nghiệm này cần sự giúp đở về kỹ thuật và khuyến khích áp dụng các kỹ
thuật trong chẩn đoán và nghiên cứu.
Dự án đang là một mô hình thử nghiệm tốt trong chuyễn giao kỹ thuật, trình diễn và hu
ấn

luyện kỹ thuật trong điều kiện của nơi đào tạo sau đó cung cấp vật tư để học viên ứng dụng
các kỹ thuật này trong điều kiện phòng thí nghiệm của chính mình, tiếp theo được các chuyên
gia đến phòng thí nghiệm của học viên để tăng cường giúp đở và điều chỉnh.
Kết quả thành công ban đầu cho thấy các học viên có khả năng tự ứng dụ
ng các kỹ thuật
được huấn luyện vào điều kiện làm việc của mình. Nhân viên của Cục Thú Y và Navetco cho
thấy họ có khả năng tham gia tốt với cách đào tạo này. Hiện nay Trung Tâm Thú y Vùng TP.
Hồ Chí Minh đã ứng dụng được kỹ thuật ELISA, nuôi tế bào và sinh học phân tử.
9


Tổ chức AusAID đã tài trợ cho dự án về bệnh Dịch Tả Heo, dự án đã liên kết Cục Thú
Y, Navetco và AAHL trước khi có dự án này, đang chứng minh cho tính bền vững. Navetco
và Cục Thú Y không những duy trì khả năng chẩn đoán đã xây dựng được từ khi thực hiện
dự án mà con tự mình ( không có sự giúp đở tiếp tục của AAHL ) tổ chức các lớp huấn
luyện chuyễn giao kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm khác
ở Việt Nam.

8. Các bước quan trọng tiếp theo
Trong 6 tháng tiếp theo chuyên viên của AAHL sẽ xem xét các kết quả (đầu ra) của dự án và
kiểm tra các thông tin đã thu thập được và tiếp tục cung cấp các hổ trợ để chuyễn giao kỹ
thuật cho các phòng thí nghiệm.
Đợt lấy mẫu tiếp theo cho giám sát huyết thanh được thực hiện với sự tập trung hơn nữa vào
việc thu thập các thông tin về lịch sử của gia súc được lấy mẫu Trong 6 tháng tiếp theo
AAHL sẽ hoàn thành chuyễn giao kỹ thu
ật chẩn đoán bệnh LMLM và đánh giá năng lực của
các phòng thí nghiệm để thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM.
Trung Tâm Thú y Vùng TP.HCM sẽ tiếp tục sữ dụng kỹ thuật nuôi tế bào để phân lập và
nhân virus LMLM từ các bệnh phẩm và sản xuất kháng nguyên cho các phòng thí nghiệm
trong dự án Các virus LMLM phân lập được sẽ được gửi đến AAHL để phân tích sâu hơn

bằng kỹ thuật PCR và giải mã gene .AAHL sẽ họp tác với Phòng Thí Nghi
ệm Tham Chiếu
của Thế Giới ( WRL) để phân tích trình tự gene của virus LMLM phân lập được từ Việt
Nam. Hai học viên sẽ được đào tạo thêm tại AAHL về kỹ thuật nuôi tế bào và phân lập virus
. Chuyên viên của AAHL thăm các phòng thí nghiệm để kiểm tra số liệu của dự án và xem
xét các kỹ thuật chẩn đoán bệnh LMLM đang được áp dụng.

.
9. Kết luận
Các hoạt động đào tạo của dự án được thực hiện sớm hơn kế hoạch, điều này giúp cho các
phòng thí nghiệm thực hiện dự án có nhiều thời gian hơn để ứng dụng các kỹ thuật được đào
tạo. Trung T âm Th ú Y V ùng TP.HCM đang cung cấp sự hổ trợ và tập huấn cho thú y cở sở
thực hiện giám sát huyết thanh để cải thiện tình hình lấy mẫu bệnh phẩ
m và thu thập thông
tin từ hiện trường.
Việc giám sát huyết thanh tiếp tục được thực hiện nhưng việc lấy mẫu từ hiện trường sẽ bị
chậm hơn so với kế hoạch do thú y cơ sở đang bị quá tải bởi các hoạt động liên quan đến
bệnh Cúm gia cầm. Dụ án đã cho thấy thú y cơ sở cần được đào tạo thêm về cách thu thập
thông tin để
bảo đảm thu thập được các thông tin chính xác từ người chăn nuôi.
Cán bộ của TT Thú y Vùng TP.HCM sẽ tiếp tục làm việc trực tiếp với thú y cơ sở để bảo
đảm thu thập được thông tin chính xác từ hiện trường. Huấn luyện về kỹ thuật chẩn đoán
bệnh LMLM đã hoàn tất , với 2 học viên của TT Thú Y Vùng TP.HCM và TT Chẩn Đoán
Thú y Trung Ương- Hà Nội được huấn luyện tại AAHL. .
Trung Tâm Thú y Vùng TP.HCM ti
ếp tục tổ chức tập huấn cho các phòng thí nghiệm có yêu
cầu để bảo đảm việc chuyễn giao kỹ thuật được thực hiện tốt . Thiết lập kỹ thuật nuôi tế bào
giúp phân lập được virus LMLM từ hiện trường, kỹ thuật này chưa được áp dụng trước đây
tại TT Thú Y Vùng TP.HCM và nay cũng đang được áp dụng tại TT Chẩn Đoán Thú y Trung
Ương- Hà Nội Phân lập được virus giúp cho chất l

ượng của mẫu virus gởi sang phòng thí
nghiệm tham chiếu tại Anh tốt hơn và có kết quả nhanh hơn.
Ứng dụng kỹ thuật sinh học phân tử tại TT Thú Y Vùng TP.HCM giúp có kết giải mã gene
kịp thời để Cục Thú Y biết được các serotype virus LMLM đang lưu hành tại Việt Nam và
chọn chính xác loại vaccine phù hợp để kiểm soát bệnh LMLM cho từng vùng. AAHL, Cục
10


Thú Y và WRL đang cùng hợp tác để phân tích dữ liệu mã gene của virus LMLM phân
lập được từ Việt Nam.
Dự án này tiếp tục là dự án quan trọng đối với Việt Nam nhất là trong tình hình bệnh LMLM
đang tăng cao với nhiều ổ dịch lớn xảy ra trong năm 2006.
Chính Phủ Việt Nam và Cục Thú y đã mời AAHL tư vấn về kiểm soát bệnh LMLM tại hội
nghị triển khai kế hoạch 5 năm phòng chống b
ệnh LMLM.

10. Cam đoan
CAM ĐOAN
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Tên Dự án CARD: Tăng cường năng lực giám sát bệnh Lở Mồm Lomh Móng
Số hiệu dự án: - 072 / 04VIE

Chúng tôi những người ký tên dưới đây cam kết rằng trong thời gian từ 30/06/2006 đến
31/12/2006 chúng tôi đã bố trí những đầu vào dưới đây để thực hiện dự án trên:

1: NHÂN SỰ

Nhân sự Úc được bố trí
(Tên)
Số ngày ở

Việt Nam
Số ngày

Australia
Số chuyến đi
tới Việt Nam
Chris Morrissy 28 21 2
Peter Daniels 2
Lynda Wright 21
Peter Durr 14 7 1
Ian Pritchard 42
Catherine Williams 4
Total 42 97 3



Nhân sự Việt Nam được bố trí Số TUẦN
tham gia dự án
Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Chí Minh
(RAHC-HCMC)

Bs.

Đồng Mạnh Hoà
5
Bs. Ngô Thanh Long
8
Ths. Nguyễn Trúc Hà
5
Ths. Phạm Phong Vũ

8
Bs.Nguyễn Thanh Phương
10
Bs.Nguyễn Ngô Minh Triết
8
Trung Tâm Chẩn Đoán Thú Y Trung Ương
(NVDC-HA NOI)

Ts. Tô Long Thành
3
Ts. Nguyễn Văn Cảm
5
Ths. Nguyễn Tùng
5
Trung Tâm Thú Y Vùng Đà Nẳng
( RAHC-DA NANG)

Bs. Trần Văn Quân
7
Bs. Lê Thanh Quang
10
Bs.Nguyễn Thị Mỹ Phương
10
11


Trung Tâm Thú y Vùng Cần Thơ
(RAHC-CAN THO)

Ts. Nguyễn Bá Thành

3
Ths. Trương Kim Dung
5
Bs. Trần Quốc Phong
5
NAVETCO
Ts. Trần Xuân Hạnh
3
Ths. Nguyễn thu Hồng
4
Cử Nhân. Nguyễn Văn Hùng
4





2: THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC CHO N ĂM 2

Mô tả thiết bị và các dịch vụ khác Giới hạn kinh phí
Đào tại tại Úc ( Bao gồm cả nguyên liệu và vật tư )
41120
Đào tạo tại Việt Nam
2100
Các nguyên liệu
4000
Chi phí lấy mẫu
8755
Sinh học phân tử
8000

Vật tư phòng thí nghiệm
4000
Cước phí
3500
ELISA
2000



























12


Ký đại diện cho đơn vị Úc bởi cán bộ có thẩm
quyền với sự có mặt của người làm chứng




Chữ ký của người làm chứng
CHRISS MORRISSY
Cố Vấn Trưởng

Điền tên và Chức danh



Điền Tên và Chức danh

3: BÀN GIAO THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ

Xác nhận dưới đây rằng các đầu vào nhân sự nói trên đã được thực hiện và thiết bị
cùng dịch vụ xác định ở trên đã được bàn giao cho đơn vị chính phía Việt Nam

Ký đại diện cho đơn vị Việt Nam bởi cán bộ
có thẩm quyền với sự có mặt của người làm
chứng




Chữ ký của người làm chứng
ĐỒNG MẠNH HOÀ
Cơ Quan Thú Y Vùng VI
Giám Đốc

Điền tên và Chức danh



Điền Tên và Chức danh



13


Tiến độ của dự án so với các mục tiêu , các kết quả , các hoạt động và đầu tư ( Jan-June. 2007 )
Tên dự án: TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG GIÁM SÁT VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG (LMLM) Ở TRÂU , BÒ VÀ
HEO GÓP PHẦN NÂNG CAO AN TOÀN SINH HỌC CHO QUỐC GIA
Đơn vi thực hiện phía Việt Nam : Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Chí Minh ( Nay là Cơ Quan Thú y Vùng VI )

Đề xuất ( Proposal )
Báo cáo tiến độ ( Progress Report
Mô tả Thông tin cần có
( Information Required)
Nội dung thực hiện
(Performance
Measures)

Giả định
(Assumptions)
Thông tin cần báo cáo
(Information Required)
Objectives
1.
Thiết lập một hệ thống phòng
thí nghiệm (PTN) có hiệu quả
cho việc chẩn đoán và kiểm
soát LMLM bằng sự cung cấp
nguyên liệu và huấn luyện
nhân viên PTN theo các
phương pháp thống nhất và
“Bảo đảm chất lượng” (QA)
.(m ục ti êu 1.2.2, 2.1.1 & chi
ến lược 1)

Lấy và gởi mẫu về PTN.
Xét nghiệm mẫu và phản
hồi các kết quả cho nhân
viên thú y ở địa phương
và các nhà chăn nuôi
Kỹ
thuật sẽ được
thực hiện tại các
PTN. Các dữ liệu
chính xác được thu
thập từ các trại. Rủi
ro thấp


-Thành lập một hệ thống phòng thí
nghiệm hoạt động có hiệu quả để chẩn
đoán và kiểm soát bệnh LMLM do AAHL
đào tạo; trong từng phòng thí nghiệm sẽ
được xây dựng các phương pháp xét
nghiệm, áp dụng quy trình quản lý chất
lượng, cung cấp các vật tư thiết y
ếu. Bốn
phòng thí nghiệm thuộc Cục Thú Y tham
gia dự án sẽ cùng làm việc với nhau để
thực hiện việc giám sát và chẩn đoán
bệnh.
- Bốn phòng thí nghiệm đã thành lập
thành hệ thống cùng áp dụng các kỹ thuật
chẩn đoán bệnh LMLM.
1.1
Huấn luyện nhân viên thú y địa
phương điều tra ổ dịch LMLM
xảy ra ở các trại , bao gồm cả
việc lưu giử các báo cáo, chiến
lược lấy mẫu và thu thập
thông tin.
Thu thập được mẫu và
gởi về PTN. Các mẫu
phải có phiếu gởi thông
tin đi kèm.

Các dữ liệu chính
xác được thu thập
từ các trại. Rủi ro

thấp

-Đào tạo cho cán bộ thú y c
ơ sở và cán bộ
phòng thí nghiệm sẽ được thực hiện tại
miền Nam, miền Trung và miền Bắc .
Huấn luyện người tham gia dự án đang
tiếp tục để cải thiện việc thu thập số liệu.
-Thu thập số liệu được cải thiện mỗi năm
14


kể từ khi bắt đầu thực hiện dự án.
1.2 Thiết lập kỹ thuật ELISA từ
AAHL cho các PTN tham gia
dự án.

Test dùng chẩn đoán QA
kiểm soát đáp ứng các
yêu cầu kiểm soát chất
lượng nội bộ theo hệ
thống đánh giá của
AAHL. Các kết quả là
thống nhất.
Kỹ thuật sẽ được
thực hiện bởi PTN.
Rủi ro thấp

-Huấn luyện kỹ thuật ELISA và cung cấp
nguyên liệu.

-Các phòng thí nghiệm bắt
đầu áp dụng
kỹ thuật ELISA để xét nghiệm các bệnh
phẩm.
-Kỹ thuật ELISA đã thiết lập tại mỗi
phòng thí nghiệm.
1.3 S ử dụng nuôi cấy t ế bào tại
TTTYV TP.HCM, xây dựng
việc thu thập các virus LMLM
phân lập từ các ca bệnh
LMLM ở các trại


Virus phân lập mọc tốt
trong tế bào nuôi cấy.

Các nuôi cấy tế bào
được duy trì tại
TTTYV TP. HCM.
Rủi ro thấp.

-Đào tạo cán bộ xét nghiệm tại AAHL và
chuyễn giao các tế bào dòng cho Trung
Tâm Thú Y Vùng TP.HCM ( TTTYV-
TP.HCM).
-Thu thập các bệnh phẩm LMLM.
-Huấn luyện thêm được tổ chức tại
TTTYV-TP.HCM trong 6 tháng này và
thành lập phòng nuôi t
ế bào tại TTTYV-

TP.HCM,
-Tế bào được dùng tại TTTYV-TP.HCM
để phân lập virus LMLM từ hiện trường .
-Nuôi tế bào được thiết lập tại TTTYV-
TP.HCM để phân lập virus và cũng đang
được sữ dụng để sản xuất kháng nguyên
cho kỹ thuật ELISA.
1.4 Tại TTTYV TP. HCM và
AAHL sử dụng kỹ thuật phân
tử để đánh giá các chủng
LMLM lưu hành

Các dữ liệu về trình tự
DNA được thiết lập.

Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN. Rủi ro
thấp.

-Thu thập bệnh phẩm LMLM.
-Kỹ thuật sinh học để chẩn đoán LMLM
được bắt đầu chuyễn giao với những bệnh
ph
ẩm đầu tiên được chuyễn giao đến
AAHL
-Huấn luyện về kỹ thuật sinh học phân tử
và giải mã gene được thực hiện tại AAHL.
15



-Thực hiện phân tích kết quả giải mã gene
của 50 virus LMLM đầu tiên. AAHL,
WRL và TT Thú Y Vùng TP.HCM cùng
phối hợp trong việc phân tích dữ liệu mã
gene của virus LMLM phân lập được tại
Việt Nam và so sánh với các dữ liệu mã
gene của virus LMLM đã biết từ các
nước.
1.5 Giới thiệu ni cấy tế bào cho
TTCĐTYTƯ để chẩn đốn
LMLM

Ni cấy tế bào sử dụng
tại TTCĐTYTƯ

Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN. Rủi ro
thấp
-Thực hiện ở giai đoạn sau của dự án.
-Cán bộ của TT Chẩn Đốn Thú y Trung
Ương –Hà Nội đã được đào tạo về ni tế
bào và phân lập virus.
1.6 Liên hệ chặt chẽ với AAHL
cho việc cung ứng các ngun
liệu chẩn đốn
Các ngun liệu chẩn
đốn được sử dụng th ư
ờng nh ật trong các PTN

Ngun liệu có giá
trị. Rủi ro thấp

-Bắt đầu thực hiện
-Bắt đầu huấn luyện về ni virus để làm
kháng ngun cho ELISA.
-Trung Tâm Thú Y Vùng TP.HCM đã sản
xuất kháng ngun cho ELISA từ virus
hiện trường để dùng trong kỹ thuật ELISA
để định serotype virus và phát hiện kháng
th

2
Cung cấp dữ liệu chính xác để
giải thích vaccin LMLM
khơng có hiệu lực và để phát
triển trong các chiến lược áp
dụng vaccin mới có hiệu lực.
(Mục tiêu 1.2.2, 2.1.1 & chiến
lược 1)
Báo cáo dự án đã được
trình bày cho Cục thú y
và AusAID. Tổ chức gặp
mặt để phản hồi báo cáo
ở các tỉnh.

Đáp ứng các mục
tiêu Dự án. Rủi ro
thấp.


-Thu thập bệnh phẩm LMLM. Kết thúc
xét nghiệm mẫu giám sát huyết thanh c
ủa
đợt 1 và đợt 2 .
-Số liệu thu thập được chưa thật lý tưởng
và thực hiện thêm việc huấn luyện để cải
thiện việc thu thập số liệu từ hiện trường.
-Số liệu thu thập từ hiện trường có cải
thiện nhờ sự cố gắng của cán bộ Dịch tễ
Mơ tả Thơng tin cần có Nội dung thực hiện Giả định Thơng tin cần báo cáo
16


( Information Required) (Performance
Measures)
(Assumptions) (Information Required)
2.1 Tổ chức hội thảo huấn luyện
và thông tin cho các nông dân
và các thú y viên địa phương
nhấn mạnh đến phòng chống,
điều tra cũng như lấy bệnh
phẩm LMLM.

Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi bệnh
phẩm.
Các dữ liệu chính
xaùc đã được thu
thập từ các trại .Rủi

ro thấp.

-Huấn luyện cho cán b
ộ thú y cơ sở và cán
bộ xét nghiệm được tổ chức tại miền
Nam, Trung và Bắc. Thông tin chi tiết sẽ
được thông báo đến người chăn nuôi vào
giai đoạn sau của dự án. Báo cáo kết quả
của giám sát huyết thanh đợt 1 đến thú y
cơ sở. Tổ chức huấn luyện thêm để cải
thiện việc thu thập số liệu.
2.2
Thiết lập những vùng đieåm
trong từng tỉnh


Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi bệnh
phẩm.

Cục thú y c ó thể
cần sự thỏa thuận
của nông dân để
tham gia vào dự án.
Rủi ro thấp

-Xác lập các vùng nghiên cứu thí điểm.
Kết thúc giám sát huyết thanh đợt 1 .
Giám sát huyết thanh đợt 2 kết thúc.

-Giám sát huy
ết thanh tiếp tục được tiến
hành mỗi năm và có chs65m hơn so với
kế hoạch do tình hình dịch Cúm gia cầm.
2.3 Phản hồi các kết quả từ
những xét nghiệm kiểm chứng
của AAHL và TTTYV TP.
HCM cho các PTN trong dự
án.

Các kết quả xét nghiệm
kiểm chứng và ghi nhận
của EQA được gửi về
cho các PTN.

Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN. Rủi ro
thấp.

-Bắt đầu phản hồi thông tin bằng các so
sánh kết quả của các phòng thí nghiệm.
-Thiết lập kỹ thuậ
t ELISA tại TTTYV
TP.HCM và TTChẩn Đoán Thú Y Trung
Ương- Hà Nội
- Phòng thí nghiệm tại TT Thú y Vùng
Cần Thơ và Đà Nẳng đã áp dụng các kỹ
thuật ELISA để chẩn đoán bệnh LMLM.
2.4 Phản hồi các kết quả từ PTN

cho thú-y viên cơ sở và nông
dân
Lưu giữ các kết quả xét
nghiệm tại các trạm thú y
cơ sở.

Các mẫu đã được
thu thập và xét
nghiệm. Rủi ro
thấp.

-Báo cáo kết quả giám sát huyết thanh đợt
1 cho thú y cơ sở.
-Các kết quả của mỗi đợt giám sát huyết
thanh được phản hồi cho thú y cơ sở. Dữ
liệu t
ừ hiện trường đang được cải thiện.
17


2.5
Xaùc định hiệu lực của vaccin
LMLM trong phòng chống các
chủng virus LMLM đang lưu
hành tại Việtnam.

So sánh các Genotype
LMLM với vaccin.
Các kết quả của điều tra
huyết thanh học.


Các mẫu đã được
thu thập và xét
nghiệm. Rủi ro
thấp.

-Thu thập bệnh phẩm và số liệu.
-Tỷ lệ tiêm phòng thấp
-Cần phải cải thiện tình trạng tiêm phòng
và thu thập số
liệu.
-Cục Thú Y đang áp dụng chương trình
kiểm soát bệnh LMLM.
-Theo số liệu thu thập được từ dự án thì tỷ
lệ tiêm phòng là thấp. Cục Thú Y và
Chính Phủ bắt đầu thực hiện chương trình
kiểm soát bệnh LMLM để nâng cao tỷ lệ
tiêm phòng.

2.6 Tổ chức hội thảo huấn luyện
và thông tin cho các nông dân
và các thú y viên địa phương
nhấn mạnh đến phòng chống
LMLM và trình bày dữ liệu thu
được trong quá trình thực hiện
Dự án CARD

Tổ chức họp mặt với
nông dân và thú y viên
tham gia chương trình

Dự án sẽ đạt được
các mục tiêu đề ra.
Rủi ro thấp.

-Thu thập bệnh phẩm. và thông tin và
đang được biên soạn.
-Thông tin của dự án CARD sẽ được trình
bày tại các h
ội nghị của Cục Thú Y Việt
Nam, các hội nghị cấp khu vực và quốc tế
khi có điều kiện.
Output
1 & 2
• Các thú y viên cơ sở có được
kỹ năng chẩn đoán lâm sàng
và cách lấy mẫu bệnh phẩm.
Các mẫu được lấy và gửi
về PTN.

Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN.

-Bắt đầu thực hiện Huấn luyện cho cán
bộ thú y cơ sở và cán bộ xét nghiệm được
tổ chức tại miền Nam, Trung và Bắc.
-Phản hồi thông tin củ
a giám sát huyết
thanh đợt 1 cho thú y cơ sở để cải thiện
việc lấy mẫu và thu thập số liệu .

-Có cải thiện việc thu thập thông tin từ
hiện trường.


• Giáo dục nông dân hiểu rõ
Các dữ liệu và kết quả
được chuyển về cho thú-
Các dữ liệu chính
xác được thu thập.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của dự án
18


hơn về lợi ích chẩn đoán
giám sát bệnh.

y viên cơ sở và cho trại.

Rủi ro thấp.


• Phát triển năng lực nuôi cấy
tế bào cho việc tiếp đời, phân
lập virus từ các mẫu hiện
trường và test trung hòa virus
trong huyết thanh học.

Tế bào được sữ dụng Áp dụng được kỹ
thuật.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của dự án.

-Huấn luyện tại AAHL và chuyễn giao tế
bào cho TTTYV-TP.HCM.Thu thập bệnh
phẩm LMLM. Thực hiện nuôi tế bào tại
TTTYV-TP.HCM. Phân lậ
p virus LMLM
từ các bệnh phẩm. TTTYV-TP.HCM bắt
đầu dùng kỹ thuật tế bào trong huyết
thanh học.
Nuôi tấ bào và phân lập virus được thiết
lập tại TT Thú Y Vùng TP.HCM. Trung
Tâm Chẩn Đoán Thú Y Trung Ương áp
dụng nuôi tế bào.

• Các năng lực chẩn đoán của
tất cả các PTN tham gia Dự
án đều thực hiện các test
chuyên biệt như đã mô tả
trong Hệ thống chất lượng.

Tăng cường chẩn đoán
bệnh LMLM.
Áp dụng được các
test
Thành lập một hệ thống phòng thí nghiệm
hoạt động có hiệu quả để chẩn đoán và
kiểm soát bệnh LMLM do AAHL đào tạo;
trong t
ừng phòng thí nghiệm sẽ được xây
dựng các phương pháp xét nghiệm, áp
dụng quy trình quản lý chất lượng, cung

cấp các vật tư thiết yếu.Kỹ thuật ELISA
được áp dụng tại các phòng thí nghiệm và
xét nghiệm mẫu giám sát huyết thanh đợt
2 đang tiến hành tại các phòng thí
nghiệm. Các phương pháp chẩn đoán
được áp dụng tại TTTYV-TP.HCM.
Chẩn đoán bệnh LMLM đã thiết lập tại
các phòng thí nghiệm.

• Các vùng điểm đã được xây
-Xác lập các vùng nghiên cứu thí điểm.
19


dựng và hoạt động tốt.

-Kết thúc giám sát huyết thanh đợt 1 .
-Giám sát huyết thanh đợt 2 kết thúc.
-Giám sát huyết thanh tiếp tục mỗi năm.

• Liên hệ chặt chẽ với AAHL
cho việc cung ứng các
nguyên liệu chẩn đoán
-Bắt đầu thực hiện.
-Đã cung cấp các nguyên liệu nhu7 yêu
cầu. TT Thú Y Vùng TP.HCM đã sản
xuất kháng nguyên cho kỹ thuật ELISA.


• Áp dụng kiến thức, kỹ thuật

và kỹ năng cho các bệnh
khác.
-Các kỹ năng được áp dụng cho các bệnh
khac như Tai Xanh và Đậu Dê.

1.1-1.6 &
2.1- 2.6

• Năng suất của những chủ trại
nhỏ tăng lên thì sẽ tăng thực
phẩm cho những người nông
dân nghèo . Điều này sẽ có
hiệu quả trong việc khuyến
khích phụ nữ, trẻ em tham
gia chăm sóc con vật giống
như lợi ích có được khi tăng
năng suất trồng trọt và bán
gia súc.

-Kết quả mong đợi đến khi dự án kết thúc


• Thú y viên cơ sở được huấn
luyện cách chẩn đoán lâm
sàng và lấy bệnh phẩm
Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi bệnh
phẩm.
Các dữ liệu đã được

thu thập từ các trại
.Rủi ro thấp.
-Huấn luyện cho cán bộ thú y cơ sở và cán
bộ xét nghiệm được tổ chức tại mi
ền
Nam, Trung và Bắc.Phản hồi thông tin
giám sát huyết thanh đợt 1 đến thú y cơ sở
để cải thiện tình hình lấy mẫu và thu thập
thông tin.
-Cải thiện việc lấy mẫu và thu thập thông
tin từ hiện trường.
20



• Giáo dục nông dân hiểu rõ
hơn về lợi ích chẩn đoán
giám sát bệnh.

Các nông dân tham dự
các dự án.

Cục thú y có thể
cần sự thỏa thuận
của nông dân để
tham gia vào dự án.
Rủi ro thấp.
- Huấn luyện cho cán bộ thú y cơ sở và
cán bộ xét nghiệm được tổ chức tại miền
Nam, Trung và Bắc


• thiết lập những xã trong mỗi
một tỉnh để điều tra huyết
thanh.

Các mẫu đã được lấy từ
cơ sở và gửi về PTN có
kèm theo phiếu gởi bệnh
phẩm.

Cục thú y có thể
cần sự thỏa thuận
của nông dân để
tham gia vào dự án.
Rủi ro thấp.
Người chăn nuôi
đồng ý cho lấy
mẫu.
Tiến hành giám sát huyế
t thanh học.
Xác lập các vùng nghiên cứu thí điểm.
Kết thúc giám sát huyết thanh đợt 1 .
Giám sát huyết thanh đợt 2 đã hoàn tất.



Chuyển giao kỹ thuật ELISA
cho các PTN tham gia.

Test dùng chẩn đoán QA

kiểm soát đáp ứng các
yêu cầu kiểm soát chất
lượng nội bộ theo hệ
thống đánh giá của
AAHL. Các kết quả là
thống nhất.
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN. Rủi ro
thấp.


-Thành lập một hệ thống phòng thí
nghiệm hoạt động có hiệu quả để chẩn
đoán và kiểm soát bệnh LMLM do AAHL
đào tạo; trong t
ừng phòng thí nghiệm sẽ
được xây dựng các phương pháp xét
nghiệm, áp dụng quy trình quản lý chất
lượng, cung cấp các vật tư thiết yếu.Kỹ
thuật ELISA được áp dụng tại các phòng
thí nghiệm và xét nghiệm mẫu giám sát
huyết thanh đợt 2 đã hoàn tất. Các phương
pháp chẩn đoán được thiết lập tại TTTYV
TP.HCM.


Xây dựng ELISA và vận hành
theo tiêu chuẩn EQA trong
moãi PTN


Các kết quả về so sánh
PTN được EQA gửi về
lại cho từng PTN .
Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN. Rủi ro
thấp.
-Quá trình đã bắt đầu. Các phương pháp
chẩn đoán được áp dụng tại TTTYV-
TP.HCM.
Kỹ thuật ELISA được thiết lập tại các
phòng thí nghiệm hợp tác trong dự án.
21





Chuyển giao năng lực ni
cấy tế bào cho TTTYV TP.
HCM

Virus phân lập phát triển
trên tế bào ni cấy.
-Huấn luyện tại AAHL và chuyễn giao tế
bào cho TTTYV-TP.HCM Ni tế bào
được thiết lập tại TTTYV-TP.HCM. Phân
lập virus LMLM từ các bệnh phla65pcu3a
hiện trường.

Ni tế bào được thiết lập tại TT Thú Y
Vùng TP.HCM.


Ni tế bào để dùng trong
phân lập virus LMLM từ
hiện trường


Các ni cấy tế bào
được duy trì tại
TTTYV TP.
HCM.Rủi ro thấp.

-Phân lập virus được thiết lập tại TT Thú
Y Vùng TP.HCM
-Thu thập bệnh phẩm LMLM, thực hiện
phân lập virus từ các bệnh phẩm.


Chuyển giao kỹ thuật phân tử
RT-PCR cho TTTYV TP.
HCM.


Giải trình tự virus
LMLM được phận lập

Các sản phẩm chẩn đốn
PCR được gửi cho

AAHL.

Các kỹ thuật sẽ
được thực hiện bởi
các PTN. Rủi ro
thấp
-Kỹ thuật sinh học phân tử cho LMLM bắt
đầu được chuyễn giao tại TTTYV
TP.HCM. Các sản phẩm PCR từ các bệnh
phẩm đầu tiên được chuyễn đên AAHL và
đã giải mã gene.



Huấn luyện nhân viên
TTTYV TP.HCM về phân
tích trình tự gen của virus
LMLM phân lập được .

Có được dữ liệu về trình
tự gen.

Các sản phẩm PCR
được gửi cho
AAHL.



-Cán bộ của TTTYV TP.HCM được huấn
luyện về phân tích mã gene .

Đã phân lập 50 virus LMLM và giải mã
gene



Huấn luyện TTCĐTYTƯ
ni cấy tế bào cho chẩn
đốn LMLM.


Cán bộ TTCĐTYTƯ
được huấn luyện tại
AAHL.

Học viên khơng
tham gia tập huấn.
Rủi ro thấp
Trung Tâm Chẩn Đốn Thú Y Trung
Ương ứng dụng ni tế bào.

22





Thông tin các kết quả chẩn
đoán cho thú y viên cơ sở và
nông dân .



Lưu giữ các kết quả xét
nghiệm tại các trạm thú y
cơ sở.

Các mẫu đã thu
thập và được xét
nghiệm.
Kết quả giám sát huyết thanh đợt 1 được
báo cáo cho thú y cơ sở.
Tiến hành giám sát huyết thanh và cải
thiện việc thu thập thông tin.

• Những khuyến cáo về hiệu
lực của vaccin LMLM

So sánh các genotype
LMLM với vaccin.

Các mẫu đã thu
thập và được xét
nghiệm.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của dụ án.


• So sánh các phân lập LMLM
lưu hành ở Việt nam

Các kết quả về điều tra
huyết thanh. Báo cáo

phân tích trình tự gen
LMLM đã phân lập được
.
Các phân lập
LMLM đã thu thập.
Rủi ro thấp.

Kết quả giải mã gene đang được tổng
họp và phân tích để xác định các virus
LMLM đang lưu hành tại Việt Nam
50 virus LMLM đã được giải mã gen
và phân tích


• Các nguyên liệu chẩn đoán
sử dụng trong các

PTN là do
Cục thú y mua để nghiên cứu
dịch tễ và điều tra huyết
thanh tiếp theo

Các nguyên liệu đã dùng
trong chẩn đoán thường
xuyên.



Các nguyên liệu
chẩn đoán luôn có

sẳn .


-Các nguyên liệu xét nghiệm được sữ tại
các phòng thí nghiệm của Cục Thú y.


• Bản báo cáo tổng kết dự án
tóm tắt toàn bộ những việc
đã làm của dự án
Tổ chức họp mặt với
nông dân và thú-y viên
tham gia chương trình.
Dự án sẽ đạt được
các mục tiêu đề ra.
Rủi ro thấp.
-Thực hiện ở giai đoạn sau của dự án .




.
• Báo cáo gửi cho Cục thu-y
và được in phát hành công
khai.


Viết báo cáo tổng kết Dự án sẽ đạt được
các mục tiêu đề ra.
Rủi ro

-Thực hiện ở giai đoạn sau của dự án .

23


Các hoạt
động
1. & 2.

Thiết lập một mạng lưới phòng
thí nghiệm có hiệu quả cho
việc chẩn đoán và kiểm soát
bệnh LMLM bằng việc cung
cấp vật tư và huấn luyên các
phương pháp xét nghiệm và
quản lý chất lượng cho cán bộ
xét nghiệm
Hoạt động và mục tiêu
chính của dự án được
hoàn thành trong 3 năm
thực hiện dự án.




Các phòng thí
nghiệm tham gia dự
án s
ẽ có khả năng
thực hiện được các

phương pháp chẩn
đoán như đã mô tả
và áp dụng hệ
thống quản lý chất
lượng
- Thành lập một hệ thống phòng thí
nghiệm hoạt động có hiệu quả để chẩn
đoán và kiểm soát bệnh LMLM do AAHL
đào tạo; trong từng phòng thí nghiệm sẽ
được xây dựng các phương pháp xét
nghiệm, áp dụng quy trình quản lý chất
lượng (QA) , cung cấp các v
ật tư thiết
yếu. Bốn phòng thí nghiệm của Cục Thú
Y sẽ cùng làm việc với nhau để thực hiện
việc giám sát và chẩn đoán bệnh.
Bốn phòng thí nghiệm đã thành lập thành
mạng lưới cùng áp dụng các kỹ thuật
chẩn đoán bệnh LMLM

Cung cấp các dữ liệu để giải
thích sự thất bại trong việc sữ
dụng vaccine nhằm kiểm soát
bệnh LMLM và phát triển
chiến lược áp dụng vaccine
mới có hiệu quả.

-Các thú y cơ sở ó
kinh nghiệm trong
chẩn đoán bệnh và

thu thập mẫu bệnh
phẩm tại hiện
trường.
-Huấn luyện để
nâng cao hiểu biết
của người chăn
nuôi v
ề lợi ích của
chẩn đoán xét
nghiệm trong kiểm
soát bệnh.
-Những vùng thí
điểm được thiết lập
và sẳn sàng hoạt
- Xác lập các vùng nghiên cứu thí điểm.
Kết thúc giám sát huyết thanh đợt 1 . Bắt
đầu giám sát huyết thanh đợt 2 .
-Các kết quả của mỗi đợt giám sát huyết
thanh được phản hồi cho thú y cơ sở. Dữ
liệu từ hiện trường đã cải thiệ
n.





24

×