Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Tăng cường năng lực giám sát và khống chế bệnh Lở mồm long móng trên gia súc và heo góp phần tăng cường an toàn sinh học cho quốc gia " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.04 KB, 42 trang )



Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chương trình Hợp tác Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (CARD)
CARD 072/04VIE

Báo cáo hoàn thành dự án

“Tăng cường năng lực giám sát và khống chế
bệnh Lở mồm long móng trên gia súc và heo
góp phần tăng cường an toàn sinh học cho quốc gia”









Người viết báo cáo: Chris Morrissy





Tháng 07/2010

MỤC LỤC



1 Thông tin về đơn vị 3
2 Trích lược dự án 4
3 Báo cáo tóm tắt 4
4 Giới thiệu và bối cảnh 7
4.1 Mục tiêu của dự án: 7
4.2 Phương pháp tiếp cận và chiến lược 7
5 Tiến độ dự án 8
5.1 Những điểm đáng chú ý 8
5.2 Lợi ích cho đối tượng quy mô chăn nuôi nhỏ 11
5.3 Xây dựng năng lực 12
5.4 Quảng bá 12
5.5 Quản lý Dự án 13
6 Các vấn đề liên quan 13
6.1 Môi trường 13
6.2 Các vấn đề về giới và xã hội 14
7 Các vấn đề thực hiện và tính bền vững của dự án 14
7.1 Những khó khăn và trở ngại 14
7.2 Giải pháp 15
7.3 Tính bền vững 15
8 Các bước then chốt tiếp theo 16
9 Kết luận 16
10 Tuyên bố của dự án 19
11 Tiến độ dự án theo mục tiêu, kết quả, hoạt động và đầu tư của dự án
22







2

1 Thông tin về đơn vị
Tên dự án
CARD FMD [072/04VIE]
Đơn vị chủ trì phía Việt Nam
Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Chí Minh
(nay là Cơ Quan Thú Y Vùng VI – RAHO
6) – Cục Thú Y Việt Nam
Chủ trì dự án phía Việt Nam
BSTY. Đồng Mạnh Hòa
Đơn vị chủ trì phía Ôxtrâylia
Phòng thí nghiệm Thú y Ôxtrâylia (AAHL).
Private Bag 24, Geelong, VIC 3220,
Australia
Chủ trì dự án phía Ôxtrâylia
Ông Chris Morrissy
Ngày bắt đầu
01/06/2005
Ngày kết thúc (dự kiến)
01/06/2008
Ngày kết thúc (sửa đổi)

Chu kỳ báo cáo
Báo cáo hoàn thành dự án

Cán bộ liên lạc:

Tại Ôxtrâylia:



Chủ trì
Tên: Ông Chris Morrissy Điện thoại: +61 3 5227 5000
Chức vụ: Chuyên viên vi-rút động vật Fax: +61 3 5227 5555
Tổ chức: Phòng thí nghiệm Thú y Ôxtrâylia
Private Bag 24
Geelong, VIC 3220. Australia

Email:

Hành chính
Tên: Ông Chris Morrissy Điện thoại: +61 3 5227 5434
Chức vụ: Cán bộ phụ trách hợp đồng Fax: +61 3 5227 5555
Tổ chức Phòng thí nghiệm Thú y Ôxtrâylia
Private Bag 24
Geelong, VIC 3220. Australia

Email:

Tại Việt Nam

Tên: BSTY Đồng Mạnh Hòa Điện thoại: + 84 8 8568220
Chức vụ: Giám đốc Fax: + 84 8 8569050
Tổ chức: Trung Tâm Thú Y Vùng TP. Hồ Email:


3

Chí Minh (nay là Cơ Quan Thú

Y Vùng VI – RAHO 6) – Cục
Thú Y Việt Nam

2 Trích lược dự án
Mục tiêu của dự án là nhằm tăng cường năng lực chẩn đoán, giám sát
và kiểm soát bệnh lở mồm long móng (LMLM) ở cấp độ phòng thí nghiệm và
thực địa trong mạng lưới thú y tại Việt Nam. Năng lực chẩn đoán được nâng
cao sẽ giúp phát hiện và xác định sớm bệnh LMLM, tạo điều kiện kiểm soát
bệnh tốt hơn. Cụ thể là, tăng cường năng lực các phòng thí nghiệm của các
vùng sẽ đảm bảo chất lượng của công tác chẩn đoán và xét nghiệm huyết
thanh đối với vi-rút LMLM. Tăng cường năng lực của các phòng thí nghiệm
vùng sẽ giúp ích cho việc điều tra huyết thanh học nhằm đánh giá mức độ
lưu hành của vi-rút LMLM , tỉ lệ đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng và phát
hiện các yếu tố nghi ngờ đã góp phần làm cho vắc-xin LMLM kém hiệu quả
tại Việt Nam. Hơn nữa, việc thiết lập thành công mạng lưới phòng thí nghiệm
chẩn đoán và kiểm soát bệnh LMLM có hiệu quả sẽ tăng cường hiểu biết về
dịch tễ học của bệnh LMLM và tạo điều kiện cho sự phối hợp và thực hiện có
hiệu quả các chiến lược tiêm phòng thông qua mạng lưới thú y tại Việt Nam.
3 Tóm tắt báo cáo
Tại thời điểm tổng kết, dự án đã thực hiện xong toàn bộ các mục tiêu
đặt ra cho phòng thí nghiệm ở tầm quốc gia. Tuy nhiên, do thiếu sự hỗ trợ
của dịch tễ học và Cục Thú y phải tập trung nguồn nhân lực để đối phó với
dịch cúm gia cầm và tai xanh, các mục tiêu phụ thuộc vào hoạt động tại thực
địa chỉ đạt được ở các mức độ khác nhau trên toàn Việt Nam. Tuy vậy, toàn
bộ mục tiêu của dự án đã được thực hiện và cho hiệu quả cao ở phía nam Việt
nam. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể ở cấp vùng, dự án cũng
chỉ rõ hệ quả của việc thiếu một mạng lưới giám sát và chẩn đoán LMLM
thống nhất ở cấp độ quốc gia. Liên quan đến việc xây dựng và duy trì năng
lực ứng phó với bệnh LMLM, một trong những mục tiêu cơ bản của dự án là
‘nêu cao tầm quan trọng của một mạng lưới phòng thí nghiệm thống nhất

để xác định tình hình dịch, bệnh đang xảy ra tại thực địa và tìm cách
phòng, chống dịch’. Ở qui mô quốc gia, rõ ràng đây là một dự án có nhiều
tham vọng nhưng cũng nhờ đó mà dự án đã có hiệu quả cao. Ví dụ, sự thành
công đáng kể tại các tỉnh phía nam đã cho thấy vai trò quan trọng của Cơ
quan thú y vùng VI (RAHO 6) , là một mô hình tốt của Cục Thú y. Hơn nữa
sự thành công của RAHO 6 sẽ là động lực để các Cơ quan thú y vùng hoạt

4

động phối hợp chặt chẽ hơn và xây dựng mối liên lạc hai chiều hiệu quả giữa
cán bộ thực địa và cán bộ phòng thực nghiệm.
Trong suốt dự án các hoạt động thực địa cũng như trong phòng thử
nghiệm cho công tác chẩn đoán và kiểm soát bệnh LMLM đã được cải thiện
và tiến bộ rõ rệt. Các cố vấn của Phòng thí nghiệm thú y Ôxtrâylia (AAHL)
đã tư vấn và liên hệ chặt chẽ với bốn phòng thí nghiệm chẩn đoán tại RAHO
6 (Thành phố Hồ Chí Minh), Trung tâm chẩn đoán thú y Trung ương (NCVD
- Hà Nội), Cơ quan thú y vùng VI (RAHO 7-Cần Thơ), Cơ quan thú y vùng
IV (RAHO 4 - Đà Nẵng) và phòng thí nghiệm nghiên cứu của Công ty thuốc
thú y Trung ương (NAVETCO- Thành phố Hồ Chí Minh). Thành quả của xây
dựng năng lực phòng thí nghiệm và chuyển giao công nghệ của AAHL là các
phòng thí nghiệm tại RAHO 6 và NCVD hiện nay có khả năng thực hiện toàn
bộ các xét nghiệm chẩn đoán và giám sát huyết thanh đảm bảo chất lượng.
Thêm vào đó, cả hai phòng thí nghiệm trên đều có khả năng thực hiện phân
lập vi-rút, xét nghiệm trung hòa vi-rút, ELISA, PCR và có kỹ năng giải trình
tự/kiểu gen để xác định đặc tính của các dòng LMLM từ thực địa. Toàn bộ
năng lực chẩn đoán bệnh LMLM của phòng thí nghiệm tuân theo kiểm soát
đảm bảo chất lượng nội bộ đã được các chuyên gia của AAHL đánh giá tại
chỗ với các nguyên liệu tham chiếu của AAHL, và kiểm soát đảm bảo chất
lượng độc lập qua bộ mẫu thử nghiệm thành thạo của AAHL và phòng thí
nghiệm tham chiếu về LMLM của vùng, tại Thái Lan, như đã trình bày trong

các báo cáo giai đoạn trước. Nhờ vậy hai phòng thí nghiệm tại RAHO 6 và
NCVD đã được ghi nhận là phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM tại Việt
Nam.
Thêm vào đó năng lực chẩn đoán LMLM đảm bảo chất lượng theo
phương pháp AAHL FMD Ag ELISA (dùng cho phát hiện vi-rút) và hai
phương pháp AAHL FMD C-ELISA và LP-ELISA (dùng cho giám sát sau
tiêm phòng) đã được thiết lập thành công tại RAHO 4, RAHO 7, và
NAVETCO.
Sau khi thiết lập các xét nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM, các kỹ thuật
phân lập vi-rút và xác định type huyết thanh đã được thiết lập cho RAHO 6
với tầm nhìn chiến lược dài lâu. Ví dụ, RAHO 6 đã có khả năng sử dụng kỹ
thuật nuôi cấy tế bào để phân lập và nhân giống các type virus LMLM để tự
sản xuất thử nghiệm kháng nguyên LMLM dùng cho các xét nghiệm ELISA
tại phòng thí nghiệm của cơ quan cũng như cung cấp cho các phòng thí
nghiệm vùng khác tại Việt Nam. Thêm vào đó, chương trình giám sát huyết
thanh, kiểm soát hiệu quả vắc-xin và xác định type huyết thanh của các dòng
virus LMLM thực địa đã cung cấp dữ liệu cụ thể để lựa chọn các vắc-xin

5

LMLM phù hợp nhất và xác định sự xâm nhập của bệnh từ các nước láng
giềng.
Như đã trình bày trong các báo cáo giai đoạn trước đây, thành tựu cốt
lõi của dự án cho các vùng như ở phía nam Việt Nam là sự phối hợp chặt chẽ
của các hoat động thực địa và phòng thí nghiệm. Nhìn chung, đã có sự cải
thiện rõ rệt về số lượng dữ liệu và chất lượng của mẫu bệnh phẩm từ thực địa
gửi về phòng thí nghiệm sau mỗi vòng giám sát. Điều này phản ánh sự quan
tâm hơn của các phòng thí nghiệm vùng đối với tầm quan trọng của các dữ
liệu thực địa và mẫu bệnh phẩm có chất lượng cao trong giám sát và kiểm
soát bệnh LMLM. Thực hiện được các mục tiêu dự án tại các vùng như ở phía

nam Việt Nam là nhờ sự tập trung chỉ đạo của RAHO 6, cơ quan /phòng thí
nghiệm hợp tác chính trong dự án. Cụ thể là sự hỗ trợ của bộ phận dịch tễ tại
RAHO 6 đối với dự án đã có đóng góp to lớn trong việc đào tạo các cán bộ
dịch tễ và thú y viên cơ sở về giám sát huyết thanh, kiểm soát ổ dịch, điều tra
ổ dịch và điều tra thất bại của vắc-xin. Trong suốt dự án, sự thống nhất, tăng
cường hợp tác và trao đổi giữa phòng thí nghiệm RAHO 6 và cán bộ thực địa
ở phía nam Việt Nam đã tạo điều kiện thu thập được các dữ liệu thực địa và
mẫu bệnh phẩm có chất lượng cao. Sự hợp tác hai chiều hiệu quả cao này đã
phát huy tác dụng trong việc góp phần làm giảm số ổ dịch LMLM mới ở phía
nam Việt Nam với gần 100 ổ dịch LMLM xảy ra trong năm 2007, năm 2008
không có ổ dịch, năm 2009 có 03 ổ dịch và năm 2010 chỉ có 01 ổ dịch được
ghi nhận cho đến ngày báo cáo. Thành tựu quan trọng này đã được Cục Thú y
ghi nhận, và đã chứng thực cho hiệu quả của phương pháp tiếp cận của dự án
và nêu bật sự phối hợp thành công từ ‘thực địa vào phòng thí nghiệm’ và từ
‘phòng thí nghiệm ra thực địa’ của RAHO 6 và làm thành điển hình cho các
phòng thí nghiệm/cơ quan vùng khác.
Các nghiên cứu dịch tễ và giám sát huyết thanh đã thu thập được các
dữ liệu quan trọng về tỷ lệ tiêm phòng, xác định type huyết thanh của các
virus LMLM từ thực địa và tỷ lệ lưu hành của bệnh LMLM tại Việt Nam.
Dựa trên các dữ liệu này các khuyến cáo sử dụng vắc-xin trên thực tế đã có
hiệu quả cao. Dự án không chỉ mang lại lợi ích cho Việt Nam mà còn đóng
góp thêm nhiều kiến thức và hiểu biết về các kiểu gien vi-rút LMLM đang lưu
hành và hữu ích cho chương trình giám sát huyết thanh trong toàn khu vực.
Nhờ những đóng góp và thành tựu quan trọng của dự án, dự án đã được mời
tham dự nhiều hội thảo khu vực và quốc tế như SEAFMD LabNet 2010,
SEAFMD LMWG 2008, EU-FMD và OIE Subcommittee 2010 để chia sẻ
chiến lược hành động kiểm soát LMLM hiệu quả cao tại Việt Nam. Một điểm
quan trọng cần nhấn mạnh trong thành tựu của dự án là Việt Nam đã được ghi
nhận trên trường quốc tế như là một mô hình cho các nước trong khu vực về


6

việc xây dựng thành công các xét nghiệm chẩn đoán, giám sát huyết thanh,
điều tra ổ dịch và kiểm soát bệnh LMLM.
4 Giới thiệu và bối cảnh
4.1 Mục tiêu của dự án:
1. Nhằm thiết lập một mạng lưới phòng thí nghiệm chẩn đoán và kiểm
soát bệnh LMLM hiệu quả thông qua việc chuẩn bị sẵn sàng các nguồn
lực và đào tạo cán bộ các phương pháp và kiến thức đảm bảo chất lượng
cần thiết.
2. Nhằm cung cấp dữ liệu chính xác để giải thích cho sự thất bại trong
tiêm phòng vắc-xin kiểm soát LMLM và phát triển các chiến lược sử
dụng vắc-xin có hiệu quả mới.
Hoàn thành được các mục tiêu trên năng lực chẩn đoán của phòng thí
nghiệm thú y tại Việt Nam sẽ được cải thiện, các nhân viên thú y tham gia dự
án được đào tạo trong công tác điều tra và kiểm soát dịch bệnh. Điều này sẽ
tăng cường vai trò và vị thế của Cục Thú y, và do đó góp phần quan trọng
trong tăng cường cạnh tranh kinh tế của Việt Nam. Hơn nữa, tiến bộ của
ngành thú y sẽ góp phần tăng khả năng sản xuất ở nông thôn thông qua việc
tăng sản phẩm chăn nuôi. Với các sản phẩm chăn nuôi tốt các hộ nông dân
nhỏ sẽ trở nên cạnh tranh hơn trên thị trường tại địa phương. Kiểm soát được
bệnh LMLM sẽ giảm nguy cơ thiệt hại của nông dân nghèo trước dịch LMLM
và do đó duy trì nguồn thu nhập ổn định hơn. Việc thiết lập một mạng lưới
chẩn đoán rộng khắp từ Bắc vào Nam , từ phòng thí nghiệm đến nông trại,
được tăng cường đào tạo và tập huấn sẽ giúp Việt Nam có mạng lưới thú y
thống nhất và kiểm soát dịch bệnh tốt hơn. Điều này sẽ trực tiếp tăng cường
tính cạnh tranh và sản lượng của hệ thống nông nghiệp quốc gia bao gồm các
vùng trọng điểm ở Đồng bằng Sông Cửu Long và Duyên hải Miền Trung.
4.2 Phương pháp tiếp cận và chiến lược
Phương pháp tiếp cận đối với chuyển giao công nghệ đã được thiết lập

thành công tại AAHL và áp dụng thành công trong các dự án trước đó tại Việt
Nam, Thái Lan và Indonesia. Phương pháp này cũng được xem là phù hợp
nhất để phát triển kiến thức dịch tễ LMLM tại Việt Nam. Dự án đã cùng Cục
Thú Y xây dựng các nghiên cứu nhằm thu thập các thông tin quan trọng về
tình hình LMLM tại Việt Nam và hiệu lực của vắc-xin LMLM đang sử dụng.

7

Các kỹ thuật chẩn đoán sử dụng trong phương pháp tiếp cận này là các xét
nghiệm chẩn đoán tiêu chuẩn của OIE đang được sử dụng trên toàn cầu để
nghiên cứu, kiểm soát và loại trừ bệnh LMLM.
AAHL có rất nhiều kinh nghiệm chuyển giao công nghệ và xây dựng
năng lực ứng phó với LMLM kể cả điều tra đánh giá sự lưu hành của các type
virus LMLM trên thực địa như đã thực hiện ở các dự án ACIAR tại Lào và
Thái Lan.
5 Tiến độ dự án
5.1 Những điểm đáng chú ý
Những thành tựu chính của dự án là:

Xây dựng thành công năng lực chẩn đoán, giám sát và kiểm soát LMLM
cho Việt Nam. Cụ thể, các xét nghiệm chẩn đoán LMLM đảm bảo chất
lượng sau đây đã được thiết lập tại các phòng thí nghiệm phối hợp:

Phòng thí nghiệm RAHO 6 và NCVD đã thiết lập năng lực nuôi cấy
tế bào, phân lập vi-rút, xét nghiệm trung hòa vi-rút, kỹ thuật ELISA,
PCR, kỹ năng giải trình tự/xác định kiểu gen.

Cả RAHO 6 và NCVD đều được chi nhận là phòng thí
nghiệm tham chiếu bệnh LMLM tại Việt Nam.


Phòng thí nghiệm RAHO 4, RAHO 7 và NAVETCO cũng có khả
năng chẩn đoán và xét nghiệm huyết thanh học LMLM bằng kỹ
thuật ELISA cho giám sát sau tiêm phòng.

Tất cả các phòng thí nghiệm trong dự án có thể ứng dụng các kỹ
thuật AAHL LP-ELISA, C-ELISA và 3ABC ELISA để đánh giá sự
lưu hành huyết thanh của bệnh LMLM trong đàn gia súc và tỷ lệ
tiêm phòng.

Tất cả các phòng thí nghiệm đã áp dụng hệ thống bảo đảm chất
lượng tại chỗ để kiểm soát tính chính xác của kết quả xét nghiệm.

8

 Dự án đã tăng cường và thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng thí nghiệm
của Việt Nam và giúp bồi dưỡng mạng lưới phòng thí nghiệm thú y thống
nhất hơn.
 Mạng lưới này không chỉ cần thiết cho việc kiểm soát LMLM mà
còn được áp dụng cho các bệnh dịch động vật khác như dịch tai
xanh gần đây xảy ra tại Việt Nam

Cải thiện chất lượng và số lượng mẫu gửi đến phòng thí nghiệm để xác
định type huyết thanh bằng kỹ thuật ELISA.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ thực địa và phòng thí nghiệm như
đã thấy ở RAHO 6, cộng với năng lực và khả năng chẩn đoán được
cải thiện tại Việt Nam đã giúp xác định được type huyết thanh của
nhiều mẫu bệnh phẩm hơn tại RAHO 6 và NCVD.

Thêm vào đó những cải thiện quan trọng trong công tác thu thập và

gửi mẫu cũng giúp cho công tác phân lập vi-rút từ các mẫu thực địa,
điều chưa thể thực hiện được từ trước dự án, do đó có tầm quan
trọng đặc biệt trong công tác xác định kiểu gien của các dòng vi-rút
LMLM thực địa.

Điều này đã giúp Cục Thú y có thêm nhiều hiểu biết về type huyết
thanh của vi-rút LMLM lưu hành tại Việt Nam và cung cấp những
dữ liệu cần thiết cho công tác kiểm soát bệnh LMLM trong tương lai
trên toàn Việt Nam.
 Đã xác định kiểu gien và phân tích được khoảng 100 dòng vi-rút LMLM
thu thập được từ năm 2006 đến nay tại Việt nam.

Dữ liệu về kiểu gien trình bày trong phụ lục 1 trong báo cáo giai
đoạn 3.

Các dữ liệu giải trình tự được gửi đến WRL để xác nhận và so sánh
với các dòng vi-rút LMLM khác.

Các dữ liệu cũng được chia sẻ với SEAFMD trong dự án kiểm soát
LMLM tại khu vực.

9

 Việc xác định kiểu gien đã chỉ ra được nguyên nhân đằng sau thất
bại của vắc-xin đã dùng và giúp xây dựng thành công khả năng xác
định nguồn gốc phát dịch LMLM tại Việt Nam, cũng như có bằng
chứng so sánh liệu thành phần các type huyết thanh trong vắc-xin
đang dùng có phù hợp không.

Năng lực xác định kiểu gien cùng với khả năng tiến hành các xét

nghiệm trung hòa vi-rút để xác định tính đa dạng kháng nguyên của
các dòng virus thực địa đã trang bị cho Việt Nam kỹ năng tiến hành
điều tra các trường hợp thất bại vắc-xin khác trong tương lai.

Đặc biệt, nguyên nhân thất bại vắc-xin trên thực địa đã được làm rõ
là do sử dụng vắc-xin không tương thích như đã báo cáo trong báo
cáo giai đoạn 8.

 Áp dụng các biểu mẫu và qui trình chuẩn vào công tác thu thập dữ liệu
thực địa, đào tạo các thú y viên cơ sở kỹ năng điều tra bệnh trong kiểm
soát bệnh và trong trường hợp vắc-xin không hiệu lực.
 Có mô hình tiếp cận cho chương trình kiểm soát LMLM với sự tham gia
tích cực của phòng thí nghiệm và thực địa .
 Trong suốt dự án, cố vấn AAHL đã tư vấn và liên chết chặt chẽ với các
phòng thí nghiệm hợp tác để đạt được các thành tựu sau:
 Xây dựng hồ sơ đầy đủ kiểm soát đảm bảo chất lượng nội bộ và độc
lập cho các kỹ thuật chẩn đoán LMLM tại các phòng thí nghiệm
tham chiếu LMLM , RAHO 6 và NCVD, và kỹ thuật ELISA đảm
bảo chất lượng ở tất cả các phòng thí nghiệm hợp tác.
 Đánh giá hồ sơ và công tác thu thập dữ liệu đảm bảo chất lượng theo
hệ thống đảm bảo chất lượng của phòng thí nghiệm để đảm bảo các
hồ sơ xét nghiệm được lưu trữ, và đọc đúng kết quả xét nghiệm.
 Thiết lập và đánh giá năng lực nuôi cấy tế bào và phân lập vi-rút để
nuôi cấy các dòng vi-rút LMLM từ thực địa từ đó tạo điều kiện cho
việc xác định trình tự gien.
 Đánh giá hiệu lực của phương pháp ELISA sử dụng kháng nguyên
do RAHO 6 sản xuất dựa trên các dòng vi-rút tại Việt Nam. Việc tự

10


sản xuất và cung ứng được kháng nguyên này cho các phòng thí
nghiệm khác tạo ra tính bền vững cho tương lai.
 Xây dựng và đánh giá các kỹ thuật phân tử đảm bảo thực hiện quy
trình thực hành tốt nhất cho kỹ thuật chẩn đoán PCR trong điều kiện
tại cơ sở.
 Tư vấn xây dựng mẫu phiếu gửi mẫu, thu thập dữ liệu, và điều tra ổ
dịch để thu thập các dữ liệu và mẫu bệnh phẩm thực địa có chất
lượng cao.
 Phân tích và đọc kết quả phòng thí nghiệm và dữ liệu thực địa.
 Cung cấp vật tư , nguyên liệu tham chiếu kiểm soát chất lượng nội
bộ, và vật tư thử nghiệm thành thạo đảm bảo chất lượng độc lập để
kiểm chứng sự thành công của công tác xây dựng các xét nghiệm
chẩn đoán LMLM đảm bảo chất lượng.

 Tiếp tục đánh giá các qui trình đảm bảo chất lượng phòng thí
nghiệm và tư vấn xây dựng Sổ tay đảm bảo chất lượng và các qui
trình xét nghiệm chuẩn cho từng phòng thí nghiệm.
5.2 Lợi ích hộ chăn nuôi nhỏ
Cả người chăn nuôi và vật nuôi ( bò và lợn) là các đối tượng hưởng lợi
tiềm năng. Đến nay các khuyến cáo mới về sử dụng vắc-xin dựa trên cơ sở
hiểu biết về kiểu gien và type huyết thanh của các dòng LMLM tại Việt nam
đã mang lại kết quả trong việc cải thiện hiệu quả của chiến lược vắc-xin trên
thực địa, và giảm rõ rệt số ổ dịch LMLM mới tại Việt nam trong suốt thời
gian dự án. Các chương trình giám sát, xác định kiểu gien, type huyết thanh
của các dòng LMLM trên thực địa đang tiến hành sẽ tiếp tục cải thiện hiệu
quả của chiến lược tiêm phòng tại Việt Nam. Việc này sẽ tiếp tục mang lại
lợi ích kinh tế cho hộ chăn nuôi nhỏ nhờ việc giảm thất thoát do bò và lợn bị
bệnh. Cán bộ Cục Thú y, thú y viên của huyện và người chăn nuôi đã có thêm
kiến thức và hiểu rõ tầm quan trọng của việc lựa chọn vắc-xin có thành phần
phù hợp nhất thì sẽ cải thiện được hiệu quả tiêm phòng và đạt được mục tiêu

lâu dài trong kiểm soát bệnh LMLM ở Việt Nam.

11

5.3 Xây dựng năng lực
Dự án đã xây dựng thành công năng lực chẩn đoán bệnh LMLM đảm
bảo chất lượng tại Việt Nam. Đặc biệt cả hai cơ quan RAHO 6 và NCVD đã
xây dựng được các năng lực chẩn đoán bệnh LMLM đảm bảo chất lượng một
cách toàn diện và đã được xem là phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM tại
Việt Nam. Ngoài ra RAHO 6 và NCDV cũng đã phát triển các kỹ năng phân
lập vi-rút, nuôi cấy tế bào, làm xét nghiệm trung hòa vi-rút, và khả năng xác
định kiểu gien , các khả năng này sẽ tiếp tục sữ dụng để xác định tính chất của
virus hiện trường. Ở tầm quốc gia, tất cả các phòng thí nghiệm hợp tác đã xây
dựng được năng lực xét nghiệm bằng kỹ thuật ELISA để chẩn đoán bệnh
LMLM và giám sát huyết thanh thường kỳ.
Để đạt các mục tiêu lâu dài, việc đào tạo và tập huấn các thú y viên cơ
sở về thu thập dữ liệu và mẫu bệnh phẩm là rất quan trọng trong xây dựng
năng lực. Rõ ràng là phương pháp tiếp cận phối hợp từ ‘phòng thí nghiệm ra
thực địa’ và từ ‘thực địa vào phòng thí nghiệm’ là trọng tâm trong kiểm soát
bệnh LMLM trên thực địa. Hiệu quả của hướng tiếp cận này đã được chứng
minh bằng sự thành công ở phía nam Việt Nam, nơi mà sự thống nhất và liên
kết hai chiều chặt chẽ giữa ‘phòng thí nghiệm và thực địa’ đã cho kết quả ,
làm tăng cả về số lượng và chất lượng của mẫu bệnh phẩm thu thập và gửi về
phòng thí nghiệm từ đó cho phép kiểm soát bệnh LMLM trên thực địa có hiệu
quả cao.
Dự án đã xây dựng được mô hình kiểm soát LMLM với sự thành công
như thấy ở phía nam Việt Nam, một ví dụ điển hình cho các phòng thí nghiệm
vùng khác cũng như trong cả khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên dự án cũng
nêu lên một số yếu điểm khách quan trong quá trình chuẩn bị cho việc thực
hiện chương trình giám sát LMLM quốc gia ở Việt Nam.

5.4 Quảng bá
Dự án CARD AusAID đã được quảng bá rộng rãi tại Việt Nam,
Ôxtrâylia và quốc tế và ghi nhận thành tựu đạt được trong việc kiểm soát
bệnh LMLM tại Việt Nam. LMLM là bệnh dịch quan trọng tại Việt Nam, và
nằm trong chiến lược quan trọng của Ôxtrâylia, các nước Đông Nam Á láng
giềng cũng như trên toàn thế giới. Thành tựu của dự án CARD AusAID này
và các dự án ACIAR khác trước đây trong khu vực cho thấy phương pháp tiếp
cận thực hiện và phát triển năng lực LMLM hiệu quả cao của AAHL được coi
như ‘tiêu chuẩn vàng’ trong điều tra và kiểm soát LMLM ở Đông Nam Á. Dự
án đã được quảng bá trên báo chí tại Ôxtrâylia và trong các bản tin bao gồm

12

các bản tin SEAFMD và trên internet. Các thành tựu của dự án đã được báo
cáo tại:
 Cuộc họp OIE/SEAFMD 2008, 2010
 EU FMD 2008
 WAVLD 2007, 2009
 Các cuộc họp của nhóm làm việc tại thượng lưu và hạ lưu khu vực
Mê-kông.
5.5 Quản lý Dự án
Nhìn chung, AAHL đã bám sát mục tiêu dự án và hỗ trợ các yêu cầu
từ phía các đối tác Việt Nam. Tuy nhiên có sự chậm trễ trong đợt thu thập
mẫu cuối mà chủ yếu là do nguồn cung cấp vắc-xin bị gián đoạn. Đặc biệt
việc thu thập mẫu bệnh phẩm ở phía Bắc và miền Trung Việt Nam đã gặp
gián đoạn do các cán bộ thú y đã phải ưu tiên để ứng phó với dịch cúm gia
cầm và tai xanh.
Tuy nhiên, việc quản lý và thực hiện chẩn đoán và kiểm soát bệnh
LMLM đã có hiệu quả cao đặc biệt ở phía nam. Nhìn chung, Cục Thú y luôn
hợp tác gửi học viên kịp thời. Sự hợp tác và thực hiện các hoạt động thực địa

được cải thiện trong suốt dự án tại hầu hết các tỉnh dự án. Các cố vấn khoa
học AAHL đã tư vấn, bồi dưỡng các cán bộ giỏi và nhiệt huyết của các phòng
thí nghiệm vùng dẫn đến sự thống nhất, liên kết và xác định đường lối rõ
ràng.
Phòng thí nghiệm hợp tác chủ trì tại Việt Nam (RAHO 6) đi tiên
phòng trong mô hình phối hợp từ ‘phòng thí nghiệm ra thực địa’ và từ ‘thực
địa vào phòng thí nghiệm’ và mang lại kết quả tốt trong kiểm soát bệnh
LMLM trên thực địa tại Việt Nam. Ngoài ra, do là phòng thí nghiệm tham
chiếu LMLM, RAHO 6 tiếp tục tổ chức các hoạt động đào tạo, hỗ trợ và cung
cấp vật tư chẩn đoán cho các phòng thí nghiệm hợp tác khác.
6 Các vấn đề liên quan
6.1 Môi trường
Không có tác động môi trường bất lợi nào được ghi nhận do các hoạt
động dự án. Nhìn rộng ra có thể thấy trước công tác chăn nuôi heo và bò sẽ
trở nên hiệu quả hơn nhờ việc giảm thú nuôi bị chết và giảm số ổ dịch
LMLM, cùng với lợi ích về mặt môi trường qua việc sử dụng các nguồn lực
hiệu quả hơn.

13

6.2 Các vấn đề về giới và xã hội
Việc xây dựng và ứng dụng thành công các xét nghiệm chẩn đoán mới
đã cải thiện năng lực của các phòng thí nghiệm chẩn đoán cấp vùng và tỉnh
trong việc đánh giá chính xác và nhanh chóng các ổ dịch LMLM, cho phép có
các biện pháp thích hợp và nhanh chóng kiểm soát dịch bệnh trên thực địa.
Những lợi ích rõ rệt vẫn tiếp tục tăng lên trong các vòng giám sát huyết thanh
tiếp sau, trong việc xác định đặc tính của vi-rút, lựa chọn vắc-xin trên cơ sở
khoa học. Đối tượng hưởng lợi của dự án này sẽ là cả các trang trại lớn và nhỏ
và đặc biệt là các hộ chăn nuôi nhỏ do vật nuôi và thu nhập của họ sẽ được
bảo đảm nhờ công tác chẩn đoán , kiểm soát, quản lý dịch bệnh tốt hơn. Về

khía cạnh giới, do phụ nữ nông thôn là người chăn nuôi chính do đó họ chính
là những đối tượng hưởng lợi chủ yếu.
7 Những vấn đề thực hiện và tính bền vững của dự án
7.1 Vấn đề và tồn tại
Trong suốt dự án cán bộ thực địa và cán bộ Cục Thú y thường xuyên
phải chia sẻ thời gian cho việc điều tra và kiểm soát dịch cúm gia cầm & tai
xanh tại Việt Nam. Việc này đã ảnh hưởng đến thời gian của các cán bộ này
giành cho dự án, dẫn đến việc không thu thập được đủ mẫu và dữ liệu và gây
ra những giới hạn trong giám sát huyết thanh tại các tỉnh miền Bắc và miền
Trung.
Hoạt động ban đầu của dự án trên thực địa đã nêu bật nhu cầu đào tạo
thêm cho thú y viên cơ sở về các kỹ thuật điều tra dịch bệnh mà chủ yếu là kỹ
thuật thu thập mẫu và dữ liệu. Mặc dù công tác này đã tiến hành ở một số nơi,
cải thiện được việc thu thập mẫu bệnh phẩm và dữ liệu trong suốt dự án, ở
một số nơi khác đây vẫn là vấn đề khó giải quyết và ảnh hưởng đến việc thực
hiện các mục tiêu của dự án ở cấp độ quốc gia. Các đối tác đã quan tâm nhiều
hơn về sự cần thiết phải đào tạo với qui mô lớn hơn cho các thú y viên cơ sở
và các nguồn lực đi kèm để đảm bảo việc thu thập mẫu, dữ liệu và gửi cho
phòng thí nghiệm được tốt hơn để góp phần kiểm soát LMLM ở Việt Nam.
Đào tạo các cán bộ Cục Thú y về phân tích dữ liệu và dịch tễ học cũng là lĩnh
vực cần thiết đầu tư trong tương lai. Điều này có thể đạt được qua việc tăng
cường phối hợp giữa các tổ chức tài trợ đang hoạt động tại Việt Nam.

14

7.2 Một số lựa chọn
Chính phủ Việt Nam đang xem xét việc tăng cường hỗ trợ cho Cục
Thú y và đã tăng kinh phí cho chẩn đoán bệnh Cúm gia cầm (AI) và có thể sẽ
có động thái tương tự cho chẩn đoán bệnh LMLM. Do đó tăng cường phối
hợp và điều phối các hoạt động là vấn đề trọng tâm cần cân nhắc bởi các

trang thiết bị mới đầu tư cho chẩn đoán bệnh cúm gia cầm cũng có thể được
dùng cho công tác chẩn đoán bệnh nói chung bao gồm cả bệnh LMLM. Ngoài
ra cần cân nhắc việc đầu tư , nên chú trọng vào đào tạo và trang bị cho thú y
viên cơ sở và các cán bộ có liên quan về các kỹ năng điều tra bệnh chung hơn
là chỉ tập trung vào mỗi cúm gia cầm độc lực cao.
7.3 Tính bền vững
Các phòng thí nghiệm của Cục Thú y được chính phủ cũng như các tổ
chức nước ngoài tài trợ trong chiến dịch cúm gia cầm để cải thiện cơ sở vật
chất phòng thí nghiệm.
RAHO 6 tự tin với vai trò phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM và đã
thực hiện các hoạt động chuyển giao công nghệ và đào tạo cho các phòng thí
nghiệm vùng khác. Đặc biệt, RAHO 6 là một điển hình cho các phòng thí
nghiệm vùng khác cũng như trong mạng lưới thú y rộng khắp Việt Nam ở các
khía cạnh xây dựng và thực hiện thành công các chiến lược chẩn đoán, giám
sát và kiểm soát bệnh LMLM trên thực địa.
Cán bộ Cục Thú y tiếp nhận những thông tin mới rất nhanh và năng
động trong việc ứng dụng cũng như thể hiện rõ mong muốn làm tốt công tác
của họ. Điều này thấy rõ ở tính chuyên nghiệp, quyết đoán và có động lực của
cán bộ RAHO 6 qua các thành tựu họ đạt được trong dự án.
Dự án đã ứng dụng phương pháp tiếp cận chuyển giao công nghệ và
xây dựng năng lực đã được đánh giá và thử nghiệm của AAHL. Phương pháp
tiếp cận này khởi động bằng hoạt động trình diễn và đào tạo tại AAHL, tiếp
theo là cung ứng vật tư tham chiếu và các qui trình hoạt động cho học viên
thực hiện tại các phòng thí nghiệm của họ. Sau đó tư vấn của AAHL thường
xuyên đến thăm và tư vấn tại chính phòng thí nghiệm đó để hỗ trợ, khuyến
khích, đánh giá và giải quyết vấn đề tại chỗ.
Việc xây dựng năng lực chẩn đoán bệnh LMLM đảm bảo chất lượng
có hiệu quả, đặc biệt là ở RAHO 6 và NCVD đã chứng minh tính bền vững

15


của dự án thể hiện ở việc cả 2 phòng thí nghiệm đã được ghi nhận là phòng
thí nghiệm tham chiếu LMLM của Việt Nam. Ví dụ, việc RAHO 6 đã sản
xuất kháng nguyên để thử nghiệm tại phòng thí nghiệm cũng như cung cấp
cho các phòng thí nghiệm vùng khác thử nghiệm chứng tỏ rõ ràng năng lực
và khả năng hiện tại cũng như tính bền vững trong tương lai. Hơn nữa RAHO
6 cũng đã bắt đầu tự tổ chức được các khóa đào tạo về chẩn đoán bệnh
LMLM và chuyển giao công nghệ cho các phòng thí nghiệm khác ở Việt Nam
mà không cần có sự tham gia của AAHL. Dự án này chỉ là một trong số hàng
loạt các dự án do AusAID và ACIAR tài trợ đã thành công. Các dự án này đã
kết nối AAHL với các phòng thí nghiệm ở Việt Nam và Đông Nam Á. Tất cả
các phòng thí nghiệm này đã được duy trì bền vững.
8 Các bước then chốt tiếp theo
Dự án đã hoàn thành mục tiêu đề ra tại Việt Nam với sự thành công
đáng kể ở phía nam Việt Nam. Một trong những bài học chủ yếu rút ra trong
quá trình thực hiện dự án là việc gửi mẫu bệnh phẩm kịp thời về phòng thí
nghiệm kèm theo các thông tin thực địa đầy đủ và chính xác. Trong khi cán
bộ phòng thí nghiệm đã quen với việc ghi chép chính xác kết quả xét nghiệm
còn các dữ liệu liên quan tại thực địa và hồ sơ tiêm phòng vẫn chưa được ghi
nhận đầy đủ.
Việc áp dụng các biểu mẫu để thu thập dữ liệu đã cải thiện việc thu
thập dữ liệu, quản lý và gửi mẫu về phòng thí nghiệm trong suốt dự án. Tuy
nhiên việc tiếp tục đào tạo, hỗ trợ cho thú y viên cơ sở , tăng cường sự thống
nhất và hợp tác của các hoạt động từ ‘phòng thí nghiệm ra thực địa’ và từ
‘thực địa vào phòng thí nghiệm’ là rất quan trọng trong sự thành công của các
biện pháp kiểm soát bệnh LMLM ở cấp độ quốc gia.
9 Kết luận
Dự án đã thực hiện được các mục tiêu chẩn đoán, giám sát và kiểm
soát bệnh LMLM qua việc xây dựng thành công năng lực chẩn đoán và thực
hiện các xét nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM đảm bảo chất lượng ở các cấp độ

vùng và quốc gia của Việt Nam. Cụ thể là phòng thí nghiệm RAHO 6 và
NCVD đã được ghi nhận là phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM và có năng
lực chẩn đoán LMLM đảm bảo chất lượng, phân lập vi-rút, xác định type
huyết thanh và khả năng xác định kiểu gien của các dòng vi-rút LMLM trên
thực địa. Ở cấp độ quốc gia, RAHO 4, RAHO 7 và NAVETCO cũng đã có
khả năng thực hiện xét nghiệm ELISA phát hiện kháng thể và kháng nguyên

16

LMLM, củng cố khả năng chẩn đoán LMLM trong mạng lưới thú y của Việt
Nam. Dự án cũng đã giúp cho Cục Thú y có thêm thông tin và quan tâm hơn
nữa đối với những yêu cầu về hậu cần và kỹ năng của nhân viên thú y cơ sở
nhằm bảo đảm hiệu quả cho chương trình kiểm soát bệnh LMLM. Dự án cũng
đã xây dựng các dữ liệu cơ bản liên quan đến tỷ lệ tiêm phòng và các type
huyết thanh của virus LMLM đang lưu hành tại Việt Nam.
Về khía cạnh giám sát bệnh LMLM, khả năng xét nghiệm huyết thanh
bằng ELISA đã giúp thực hiện được giám sát sau tiêm phòng, điều tra hiệu
quả tiêm phòng và chương trình giám sát đang tiến hành đã cho thấy sự cải
thiện liên tục về tỷ lệ tiêm phòng trên thực địa. Đây là thành tựu đặc biệt quan
trọng bởi giá mua vắc-xin LMLM là đắt và chiếm chi phí chính trong kiểm
soát bệnh LMLM ở Việt nam. Dự án đã cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục
thực hiện chương trình giám sát huyết thanh sau tiêm phòng để đạt được kết
quả tiêm phòng tốt hơn và đảm bảo hiệu quả tương xứng với chi phí đầu tư
cho chương trình tiêm phòng LMLM tại Việt Nam.
Đặc biệt trong kiểm soát bệnh LMLM, việc xác định được type huyết
thanh và kiểu gien của các dòng vi-rút LMLM trên thực địa đã cung cấp các
cơ sở khoa học cho phép đánh giá về sự lưu hành và nguy cơ đối với các
type huyết thanh của vi-rút LMLM ở tùng vùng khác nhau. Điều này cũng đã
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các khuyến cáo cho Cục Thú y, thú y
viên cơ sở, và người chăn nuôi trong việc lựa chọn loại vắc-xin LMLM phù

hợp nhất để sử dụng trên thực địa. Phương pháp tiếp cận này đã có hiệu quả
rõ rệt , góp phần làm giảm liên tục số ổ dịch LMLM mới trong thòi gian thực
hiện dự án, đặc biệt là các tỉnh phía nam với gần 100 ổ dịch LMLM xảy ra
trong năm 2007, không có ổ dịch nào xảy ra trong năm 2008, có 03 ổ dịch
trong năm 2009 và chỉ có 01 ổ dịch được ghi nhận trong năm 2010, tính đến
thòi điểm báo cáo.
Trong suốt thời gian thực hiện dự án cả chất lượng dữ liệu thực địa và
chất lượng của mẫu gửi xét nghiệm đều được cải thiện liên tục. Tuy nhiên
ngay từ giai đoạn đầu, dự án đã chỉ ra công tác quan trọng trong kiểm soát
bệnh LMLM là cần có sự hợp tác, hỗ trợ và liên lạc chặt chẽ hơn giữa cán bộ
phòng thí nghiệm và cán bộ thực địa. Ở những nơi mà các vấn đề này đã được
chú trọng thì các hoạt động có hiệu quả rõ ràng. Ví dụ, sự thành công của
RAHO 6 trong xây năng lực xét nghiệm và đảm bảo chất lượng của phòng thí
nghiệm là động lực thúc đẩy công tác đào tạo và tập huấn thú y viên cơ sở để
thực hiện các mục tiêu của dự án, và kết quả là việc quản lý bệnh LMLM trên
thực địa có hiệu quả. Cụ thể, sự liên lạc, hỗ trợ và hợp tác hai chiều giữa
phòng thí nghiệm của cơ quan RAHO 6 và thú y viên cơ sở đã tạo điều kiện

17

cho các hoạt động chẩn đoán, giám sát và kiểm soát bệnh đạt hiệu quả cao
hơn ở các tỉnh phía nam . Phòng Dịch tễ của RAHO 6 đã chủ động tham gia
và đào tạo thú y viên các cấp của các chi cục và phương pháp tiếp cận này
được cho rằng sẽ tiếp tục thành công ở các đơn vị khác một khi các nguồn lực
đã được chuẩn bị đầy đủ và cán bộ thực địa đã được đào tạo.
Về phía đối tác Ôxtrâylia, dự án đã thành công lớn, các chuyên viên
của AAHL có cơ hội tiếp cận kinh nghiệm thực tế trong chẩn đoán và kiểm
soát bệnh LMLM. Đặc biệt dự án cũng củng cố thêm hiệu quả của các xét
nghiệm chẩn đoán bệnh LMLM của AAHL và năng lực của chuyên viên
trong kế hoạch sẳn sàng đối phó với bệnh LMLM tại Ôxtrâylia.

LỜI CẢM ƠN

Dự án cảm ơn các tổ chức, cá nhân sau đã tham gia dự án

RAHO 6- TP. Hồ Chí Minh:
Bs.Đồng Mạnh Hòa, Bs.Ngô Thanh Long, Ths.Nguyễn Trúc Hà, Ths.Phạm
Phong Vũ, Bs.Lý Hoài Vũ, Bs.Nguyễn Thanh Phương, Bs.Nguyễn Thanh
Phong.
NCVD -HÀ NỘI:
Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Tùng, Tô Long Thành, Ngô Thu Hương, Mai
Thùy Dương, Đỗ Thị Hoa.
RAHO 7- CẦN THƠ:
Nguyễn Bá Thành, Trương Thị Kim Dung
RAHO 4- ĐÀ NẴNG:
Trần Văn Quân, Nguyễn Thị Mỹ Phương
NAVETCO-TP. Hồ Chí Minh:
Nguyễn Xuân Hạnh, Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Lam Hương, Văn Phúc
CỤC THÚ Y:
Bùi Quang Anh, Hoàng Văn Năm, Đỗ Hữu Dũng
CÁC CHI CỤC THÚ Y
Lãnh đạo và cán bộ của các Chi cục thú y Kiên Giang, An Giang,Đồng Tháp,
Long An, Tây Ninh, Bình Phước, Kontum, Quảng Nam và Lạng Sơn

18

AAHL:
Chris Morrissy, Lynda Wright, Debbie Eagles, Winsome Goff, Cathy
Williams, Darren Schafer, Tony Pye, Axel Colling, Shane Riddell, Jennifer
McEachern, Jef Hammond, Susan Juzva,


Wendy Ha,

Meng Yu, Linfa Wang,
Ian Pritchard, Michael Johnson, & Peter Daniels
SEAFMD, GF TADs, AusAID, và các dự án khác
10 Tuyên bố của dự án
CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Dự án CARD: Lở mồm long móng – Tăng cường năng lực giám sát bệnh Lở
mồm long móng.
Dự án CARD số: 072/04VIE
Chúng tôi cùng ký tên dưới đây và tuyên bố đã chuyển giao các nguồn
lực sau để thực hiện dự án.
1. NGUỒN NHÂN LỰC
Danh sách nhân lực đối tác Ôxtrâylia
Tên
Số ngày làm việc
tại Việt Nam
Số ngày làm việc
tại Ôxtrâylia
Số chuyến công
tác tới Việt Nam
Chris Morrissy 57 30 5
Peter Daniels 26 2 2
Lynda Wright 43 40 3
Darren Schafer 10 20 1
Jef Hammond 10 10 1
Catherine Williams 10 25 1
Shane Riddell 10 35 1
Peter Durr 5 2 1
Tony Pye 0 10 0

Debbie Eagles 15 20 2
Tổng cộng 186 194 17






19

Danh sách nhân lực đối tác Việt Nam

Tên Số tuần làm việc
Cơ Quan Thú Y vùng VI (RAHO6)

Bs. Đồng Mạnh Hòa
30
Bs. Ngô Thanh Long 30
ThS.Nguyễn Trúc Hà 24
Bs. Lý Hoài Vũ 12
Bs. Phạm Phong Vũ 30
Bs. Đổ Xuân Biểu
12
Bs. Nguyễn Thanh Phương
30
Bs. Nguyễn Ngô M. Triết
24
TT Chẩn Đoán Thú y Trung Ương (NCVD)

Ts. Tô Long Thành

18
Ts. Nguyễn Thu Hà
24
ThS. Nguyễn Tùng
24
Cơ Quan Thú Y vùng IV (RAHO4)

Bs. Trần Văn Quân
18
Bs. Lê Thanh Quang 24
Bs.Nguyễn Thị Mỹ Phương 24
Cơ Quan Thú Y vùng VII (RAHO7)

Ts. Nguyễn Bá Thành 18
ThS. Trương Thị Kim Dung
24
Bs. Trần Quốc Phong
24
NAVETCO

TS. Trần Xuân Hạnh
18
ThS. Nguyễn Thu Hồng 24
Kỹ sư Nguyến Văn Hùng
24









20
Thiết bị và dịch vụ Kinh phí (AU$)
Kính hiển vi đảo chiều 4.000
Pipet 5.000
Máy ly tâm ống nhỏ 3.000
Máy tính xách tay 4.000
Nguyên liệu (năm 1, 2, 3) 12.000
Thu thập mẫu (năm 1, 2, 3) 26.265
Vật tư cho sinh học phân tử (năm 1, 2, 3) 18.000
Vật liệu tiêu hao PTN (năm 1, 2, 3) 12.000
Cước vận chuyển (năm 1, 2, 3) 21.000
Xét nghiệm ELISA (năm 1, 2, 3) 9.000
Tổng cộng 114.265

Đại diện cơ quan Việt Nam



TS. Nguyễn Xuân Bình
(Chủ trì dự án phía Việt Nam)
Người làm chứng



Ngô Thanh Long
(Giám đốc Trung tâm chẩn đoán Thú y)


Đại diện đơn vị cung cấp dịch vụ

Chris Morrissy
(Chủ trì dự án phía Ôxtrâylia)
Người làm chứng

3. CHUYỂN GIAO THIẾT BỊ VÀ DỊCH VỤ KHÁC


2. THIẾT BỊ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Chứng nhận các thiết bị đã được chuyển giao cho cơ quan chủ trì phía
Việt Nam.

21


11 Tiến độ dự án theo mục tiêu, kết quả, hoạt động và đầu tư của dự án
Tên dự án: CARD FMD (072/04VIE)
Đơn vị chủ trì phía Việt Nam: Trung Tâm Thú Y Vùng 6 (RAHO 6)
Đề xuất Báo cáo tiến độ
Mô tả Thông tin yêu cầu Nội dung thực hiện Giả thuyết Thông tin báo cáo
MỤC TIÊU
1.
Nhằm thiết lập một mạng lưới
phòng thí nghiệm (PTN) chẩn
đoán và kiểm soát LMLM hiệu
quả thông qua việc chuẩn bị sẵn
sàng các nguồn lực và đào tạo
nhân viên các phương pháp xét
nghiệm và kiến thức đảm bảo

chất lượng cần thiết. (Mục tiêu
1.2.2, 2.1.1 & chiến lược 1).

Lấy và gửi mẫu về PTN.
Xét nghiệm mẫu và phản
hồi các kết quả cho thú y
viên cơ sở và trang trại.
Công nghệ sẽ được
các PTN tiếp nhận.
Các dữ liệu chính
xác được thu thập
từ các trại. Rủi ro
thấp

Bốn PTN tham gia dự án đã lập thành một
mạng lưới, họ đã áp dụng các kỹ thuật
chẩn đoán LMLM và ứng dụng các kỹ
thuật này trong chẩn đoán các bệnh khác
như tai xanh, đậu dê.
Dự án đã giúp phát triển hợp tác giữa các
phòng thí nghiệm của Cục Thú y đặc biệt
là giữa phòng thí nghiệm của Hà Nội và
thành phố HCM.
Đào tạo theo hệ thống đảm bảo chất lượng
đã được tiến hành tại AAHL và sau đó
tiếp tục thực hiện ở các PTN thành viên.
Đã hoàn thành.

1.1 Đào tạo thú y viên cơ sở điều tra
phát dịch để điều tra các ca bệnh

LMLM ở các trại, bao gồm cả
Lấy và gửi mẫu về PTN
cùng hồ sơ bệnh phẩm và
trang trại.
Các dữ liệu chính
xác được thu thập
từ các trại. Rủi ro
Tiến hành đào tạo thú y viên cơ sở tại
miền Bắc, Trung và Nam Việt Nam về thu
thập mẫu và dữ liệu và kỹ thuật giám sát

22

việc lưu giữ hồ sơ, có chiến lược
lấy mẫu và thu thập thông tin.

thấp

huyết thanh. Các kỹ năng này có thể áp
dụng để giám sát bệnh nói chung và ứng
phó phát dịch.
Tiếp tục đào tạo cán bộ dịch tễ của Cục
Thú y, đặc biệt là RAHO 6 về đánh giá
thu thập dữ liệu tại AAHL hàng năm trong
suốt dự án.
Đã hoàn thành.

1.2 Phát triển kỹ thuật ELISA của
AAHL cho các PTN tham gia dự
án.


Ứng dụng các xét nghiệm
chẩn đoán. Đạt kiểm soát
đảm bảo chất lượng. Có
bảng kiểm soát chất
lượng nội bộ cho các xét
nghiệm, đạt kết quả
chính xác trong kỳ thử
nghiệm thành thạo độc
lập do AAHL tổ chức.
Có kết quả xét nghiệm
Công nghệ sẽ được
các PTN tiếp nhận.
Rủi ro thấp

Đào tạo kỹ thuật ELISA đã được thực
hiện vào giai đoạn đầu dự án, đã chuyển
giao vật liệu trong suốt dự án. Các phòng
thí nghiệm đã áp dụng kỹ thuật ELISA để
xét nghiệm các mẫu giám sát huyết thanh.
PTN RAHO 6 đã tự sản xuất được kháng
nguyên và sử dụng trong ELISA LMLM.
Xét nghiệm thành thạo đã được tiến hành
để chứng minh các PTN đã thực hiện xét
nghiệm chính xác và đạt kết quả đúng.
Đã hoàn thành.

1.3 Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy tế
bào tại RAHO 6, xây dựng một
tập hợp các dòng vi-rút LMLM

của các ca bệnh LMLM thu được
Các dòng vi-rút phát triển
tốt bằng nuôi cấy tế bào.

Các kỹ thuật nuôi
cấy tế bào được duy
trì tại RAHO 6. Rủi
ro thấp.
Đã tiến hành đào tạo tại AAHL, chuyển
giao tế bào cho RAHO 6. Tổ chức thêm
đào tạo tại TP HCM và Hà Nội, hai đơn vị
này hiện nay đang ứng dụng nuôi cấy tế

23

từ các trại.


bào cho LMLM và các bệnh dịch khác.
TP HCM và Hà Nội đã sử dụng nuôi cấy
tế bào để phân lập vi-rút LMLM từ thực
địa dùng cho xác định kiểu gien. TP HCM
cũng sử dụng nuôi cấy tế bào để sản xuất
kháng nguyên ELISA.
Đã hoàn thành.

1.4 RAHO 6 và AAHL sử dụng kỹ
thuật phân tử để đánh giá các
huyết thanh LMLM lưu hành


Có các dữ liệu trình tự
gien.

PTN tiếp nhận công
nghệ.
Rủi ro thấp

Thu thập bệnh phẩm LMLM. Đã chuyển
giao công nghệ phân tử LMLM và ứng
dụng để gửi mẫu cDNA tới AAHL, và
ứng dụng trong xét nghiệm PCR phát hiện
vi-rút LMLM trong mẫu thực địa. Đã thực
hiện đào tạo kỹ thuật phân tử và giải trình
tự tại AAHL.
Đã giải trình tự được khoảng 120 dòng
LMLM. AAHL, WRL và RAHO 6 cùng
phối hợp phân tích dữ liệu trình tự gien
các dòng LMLM ở Việt Nam và so sánh
với các trình tự gien ở các nước khác.
Cung cấp dữ liệu trình tự gien cho
SEAFMD/OIE.
Đã hoàn thành.

1.5 Phát triển nuôi cấy tế bào cho
NCVD để chẩn đoán LMLM
Thực hiện nuôi cấy tế
bào tại NCVD
PTN tiếp nhận công
nghệ.
Thực hiện đào tạo. NCVD đã thiết lập

được kỹ thuật nuôi cấy tế bào.

24

R
Đã hoàn thành.
ủi ro thấp
1.6 Liên hệ chặt chẽ với AAHL để
tiếp tục cung ứng các nguyên liệu
chẩn đoán
Các nguyên liệu chẩn
đoán được sử dụng
thường nhật trong chẩn
đoán.
Nguyên liệu có sẵn.
Rủi ro thấp

RAHO 6 đã sản xuất được kháng nguyên
cho ELISA từ các dòng vi-rút tại Việt
Nam để sử dụng trong xác định huyết
thanh (kháng nguyên) và xét nghiệm LP
ELISA phát hiện kháng thể.
Xét nghiệm ELISA sử dụng kháng nguyên
do Việt Nam sản xuất đã được đánh giá
hiệu lực. AAHL tiếp tục hỗ trợ các PTN
nguyên liệu chẩn đoán. Các PTN cũng có
nguồn ngân sách hàng năm cho nguyên
liệu chẩn đoán LMLM.
Đã hoàn thành.


2 Cung cấp dữ liệu chính xác để
giải thích sự thất bại của tiêm
phòng kiểm soát LMLM và phát
triển các chiến lược sử dụng vắc-
xin mới có hiệu quả. (Mục tiêu
1.2.2, 2.1.1 & chiến lược 1)
Nộp báo cáo dự án cho
Cục thú y và AusAID.
Tổ chức họp lấy ý kiến
tại các tỉnh.

Đáp ứng các mục
tiêu dự án. Rủi ro
thấp.
Cải thiện thu thập dữ liệu thực địa nhờ cố
gắng của cán hộ dịch tễ TP.HCM.
Dữ liệu nghiên cứu dịch tễ học phân tử đã
cung cấp các thông tin giá trị về các kiểu
huyết thanh của vi-rút LMLM lưu hành tại
Việt Nam. Các nghiên cứu đang tiến hành
là rất cần thiết cho điều tra sâu hơn vấn đề
thất bại vắc-xin.
Đã hoàn thành.


25

×