Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA - MS4 Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi dữ liệu tại trang trại " docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.46 KB, 8 trang )


1

Ministry of Agriculture & Rural Development


BÁO CÁO TIẾN ĐỘ CỦA DỰ ÁN CARD

001/04VIE

CHẨN ĐOÁN VÀ KHỐNG CHẾ BỆNH TIÊU CHẢY
Ở LỢN CON TRƯỚC CAI SỮA


MS4
Thiết lập và thực hành hệ thống quản lý theo dõi
dữ liệu tại trang trại


2
Mục lục



1. CÁC THÔNG TIN Về CÁC ĐốI TÁC: 3
2. TÓM TắT Dự ÁN: 4
3. TÓM TắT Kế HOạCH: 4
4. ĐặT VấN Đề & CƠ Sở KHOA HọC: 4
5. TIếN Độ ĐÃ THựC HIệN TớI NGÀY BÁO CÁO 5
9. KếT LUậN 6
PHỤ LỤC 1 7




3
1. Các thông tin về các đối tác:
Tên dự án:
Chẩn đoán và khống chế bệnh tiêu chảy ở lợn con trước cai sữa
Đối tác phía Việt nam
Viện Thú Y (NIVR)
Trưởng dự án phía Việt nam
TS. Trương Văn Dung
Đối tác phía Australia
The University of Queensland/Victorian Department of Primary
Industry
Những thành viên chính phía
Australia
Dr Darren Trott, Dr Ian Wilkie, Dr Tony Fahy
Ngày bắt đầu
13/4/2005
Ngày kết thúc (ban đầu)
1/2007
Ngày kết thúc (sau khi thay đổi)
4/2007
Thời gian báo cáo
10/2005 – 3/2006
Các đầu mối liên lạc:
Phía Australia: Trưởng dự án
Tên
Dr Darren Trott
Telephone:
617 336 52985

Chức vụ
PGS về Vi sinh vật học Thú Y
Fax:
617 336 51355
Cơ quan
Trường Thú Y, thuộc trường Đại
học Tổng hợp Queensland
Email:

Phía Australia: Liên lạc về hành chính
Tên
Melissa Anderson
Telephone:
61 7 33652651
Chức vụ
Chủ nhiệm văn phòng các dự án nghiên
cứu
Fax:
61 7 33651188
Cơ quan
Trường Đất và Thức ăn, thuộc trường
Đại học Tổng hợp Queensland
Email:

Phía Việt Nam
Tên
Dr Cu Huu Phu
Telephone:
84 4 8693923
Chức vụ

Trưởng Bộ môn Vi trùng
Fax:
84 4 8694082
Cơ quan
NIVR
Email:



4
2. Tóm tắt dự án:
Dự án được xây dựng nên để nâng cao năng suất chăn nuôi tại các nông hộ nhỏ ở Việt
nam thông qua việc tăng cường quản lý thú y, đặc biệt là giai đoạn lợn trước cai sữa. Bằng
cách tư vấn và giao tiếp với những người nông dân và thú y cơ sở, một chương trình chăn
nuôi thích hợp sẽ được thiết lập và xây dựng nên. Mô hình này sẽ tập trung vào giai đoạn lợn
con trước cai sữa - là giai
đoạn mà các thiệt hại về kinh tế là lớn nhất. Mô hình này bao gồm
các quy trình về quản lý chăm soc nuôi dưỡng đàn lợn một cách chung nhất. Việc chuyển
giao các kết quả của mô hình này sẽ được tiến hành thông qua các chương trình tập huấn cho
các thú y cơ sở và một số nông dân đã được chọn lựa.

Ngoài chương trình quản lý, nuôi dưỡng chăm sóc đàn lợn, dự án cũng sẽ thiết lập và
tiế
n hành các phương pháp chẩn đoán phù hợp cho việc xác định các chủng vi khuẩn có độc
lực có vai trò chính trong gây bệnh Colibacillosis ở lợn, đồng thời cũng tiến hành cải thiện
tốc độ và mức độ chính xác của các chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Phần thứ 3 của dự án
là nâng cao khả năng và hiệu quả chế tạo một loại vacxin E. coli nội địa. Cụ thể, vacxin này
sẽ có chứa chủng vi khuẩn phân lập
được duy nhất tại Việt Nam như đã được chỉ ra trong
các nghiên cứu trước đây - đó chính là một tác nhân quan trọng gây tiêu chảy cho lợn trước

cai sữa ở một số tỉnh, và có thể là ở tất cả các tỉnh của Việt Nam.


3. Tóm tắt kế hoạch:

Báo cáo này trình bày các tiến độ công việc sau đã được thực hiện (có liên quan tới các mục
tiêu và các công việc đã được mô tả trong đề cương)
- Xây dựng các biểu mẫu theo dõi về chăm sóc quản lý tại các trại
- Các số liệu theo dõi của 10 trại (thử nghiệm và đối chứng) đã được thu thập, phân tích
và báo cáo
- Chuẩn bị các tài liệu tập huấn cho các chương trình tập huấn một số k
ỹ thuật viên chủ
chốt tại địa phương
- Theo dõi mức độ thành thạo của các kỹ thuật viên chủ chốt tại địa phương
- Phân tích các lợi ích về kinh tế ở mức độ các hộ chăn nuôi nhỏ và trại thương phẩm
lớn


4. Đặt vấn đề & Cơ sở khoa học:
Tiêu chảy trong giai đoạn theo mẹ của lợn là 1 trong những bệnh chủ yếu, gây thiệt hại về
kinh tế chô cả chăn nuôi lợn quy mô nhỏ và lớn tại Việt nam. Các nghiên cứu đã được tiến
hành trước đây đã khẳng định rằng sự xuất hiện của 1 loại kháng nguyên bám dinh mới của
các chủng vi khuẩn E. coli gây bệnh Colibacillosis ở Việt nam và bởi vậy bệnh khó có thể
khống ch
ế bằng các loại vacxin đang có sẵn trên thị trường. Hơn nữa, các loại vacxin hiện
nay ở Việt nam là vacxin nhập ngoại, có giá thành cao. Bên cạnh đó, có rất nhiệu nguyên
nhân gây tiêu chảy trước cai sữa mà các nguyên nhân đó có thể chưa được biết đến với điều
kiện ở Việt nam. Tất cả những nguyên nhân này đều bị ảnh hưởng với chăn nuôi và chăm sóc

5

trong suốt giai đoạn mang thai và nuôi con. Dự án 001/04VIE (Chẩn đoán và khống chế bệnh
tiêu chảy ở lợn con trước cai sữa) đã được bắt đầu với 3 mục tiêu để giải quyết vấn đề này:

1. Chế tạo và thử nghiệm vacxin sản xuất nội địa

2. Lập kế hoạch chăn nuôi để phòng bệnh tiêu chảy trước cai sữa, sử dụng mô hình cải tiến
liên tục (CIP)

3. Tăng cường năng lực chẩn đoán trong phòng thí nghiệm bệnh tiêu chảy trước cai sữa


5. Tiến độ đã thực hiện tới ngày báo cáo
5.1. Xây dựng các biểu mẫu theo dõi về chăm sóc quản lý tại các
trại
Một biểu mẫu dạng đơn giản cho các nái đẻ tại trại nhằm theo dõi các chỉ tiêu chăn nuôi và
năng suất của trại được trình bày trong phụ lục 1.
5.2. Dữ liệu theo dõi từ 10 trại (thử nghiệm và đối chứng) đã được
thu thập, phân tích và báo cáo
Các số liệu thu được từ hệ thống HAAMS từ 5 trại thử nghiệm và đối chứng đã được nhập
vào trong hệ thống file Excel (Như được gửi kèm trong báo cáo này). Kết quả đã được trình
bày trong báo cáo 3 và 6 có thể đươc tóm tắt như sau:
Một phân tích về tỷ lệ chết đã được báo cáo trong giai đoạn 14 tháng đã cho thấy rằng các trại
thí nghiệm mà đã được đón nhận các hướng dẫn trong quá trình th
ực hiện dự án đã có tỷ lệ
chết trung bình trước cai sữa thấp hơn hẳn so với các trại đối chứng (8.6% ± 3.6 so với 15.6 ±
4.3; p<0.05). Một trại đối chứng đã không tham gia hết quá trình dự án thực hiện do vấn đề
về bệnh dịch tả lợn quá nặng. Còn đối với hầu hết các trại thí nghiệm, tỷ lệ chết trước cai sữa
là thấp hơn và giữ vữ
ng một cách ổn định trong suốt giai đoạn thí nghiệm. Trại Đong My,
Thai Binh, tỷ lệ chết ở mức xấp xỉ 20% đã giảm xuống mức 10% ở cuối giai đoạn thí nghiệm.

Thực ra, cũng rất khó để có thể xác định chính xác rằng việc giảm tỷ lệ chết trước cai sữa là
có liên quan tới việc những người quản lý trại đã tiếp thu các lời khuyế
n cáo/hướng dẫn từ
các chuyến công tác của các chuyên gia trước đó tới trại hay không bởi vì cùng một số các
vấn đề giống nhau vẫn gặp phải trong các chuyến kiểm tra/đánh giá lần sau.

Một cải tiến rộng rãi hơn có thể đã bị sai lệch do kích cỡ mẫu nhỏ, nhưng các vấn đề trong
việc tiếp nhận mô hình CIP cũng đã có các tác động nhất định (ví dụ như lợ
i ích của việc sử
dụng vacxin đã không được nhận ra một cách rõ ràng cho tới khi rất nhiều bệnh có tính chất
địa phương và các vấn đề ảnh hưởng đến chăn nuôi nằm ngoài khuôn khổ của dự án này).
Vấn đề chính gặp phải trong các chuyến đi thực tế tại các trại là sự tiếp thu không đầy đủ của
những người quản lý chăn nuôi tại các trại về các kỹ nă
ng, kiến thức và các lới khuyến cáo,
mà chính vì vậy đã làm phá vỡ các mối giao tiếp giữa các cán bộ khoa học Việt Nam và
những người trực tiếp làm việc tại trại trong quá trình thực hiện các can thiệp giữa ở giai
đoạn giữa các chuyến thăm của các nhà khoa học Australia. Các cán bộ của NIVR, hầu hết
đều là những người làm công tác nghiên cứu ở phòng thí nghiệm và chúng tôi cũng đã xác
đinh được nhu cầu tập huấn
đối với những người làm công tác thú y tại cơ sở. Bởi vậy, một
chương trình Tập huấn cho các cán bộ chủ chốt từ đầu tới cuối trong khuôn khổ dự án
CARD004/05VIE mà trong đó, chủ yếu đã được áp dụng thành công ở các nông hộ chăn nuôi
nhỏ tại các tỉnh miền Trung Việt Nam.

6
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00

25.00
30.00
35.00
40.00
45.00
50.00
Apr-05
May-05
Jun-05
Jul-05
Aug-05
Sep-05
Oct-05
Nov-05
Dec-05
Jan-06
Feb-06
Mar-06
Apr-06
May-06
Jun-06
Month
% Pre Weaning Mortality
Anh De Thai Binh C
Anh Thiet Hung Yen C
Trang Due Hai Phong C
Minh Duong Ha Tay C
Dinh Dung Binh Dinh C
Dong My Thai Binh T
Anh Hiep Hung Yen T

Anh Tinh Hai Phong T
Thanh Bich Ha Tay T
Nhon Hoa Binh Dinh T
Đồ thị: Tỷ lệ chết trung bình trước cai sữa ở 5 trại thí nghiệm (T) và 5 trại đối chứng trong
giai đoạn 14 tháng theo dõi
5.3 Các công việc còn tồn tại
o Chuẩn bị các tài liệu tập huấn cho các chương trình tập huấn một số kỹ thuật viên chủ
chốt tại địa phương
o Theo dõi mức độ thành thạo của các kỹ thuật viên chủ chốt tại địa phương
o Phân tích các lợi ích về kinh tế ở mức độ các hộ chăn nuôi nhỏ và trại thương phẩm lớn
Không may là cả 3 nội dung trên là nằm ngoài khả năng của dự án do chỉ tập trung chủ yếu
vào tỷ lệ chết trước cai sữa, nhưng các nội dung này đều đã được dự án CARD 004/05 VIE
giải quyết cực kỳ thành công. Hai cán bộ của NIVR (cả 2 đều là BS thú y) đã được tập huấn ở
Australia và Vi
ệt nam, và hiện tại đang tiến hành các kiểm tra đánh giá thường xuyên tại trại,
ngoài ra còn tiến hành tập huấn lại các kỹ năng cho cán bộ cơ sở nhiều nhất như có thể về các
mặt như mổ khám, quan sát các biến đổi bệnh lý để chấn đoán các bệnh có tính chất địa
phương hoặc các bệnh dịch có tính chất phổ biến. Tuy nhiên, đã có ít thành công được quan
sát thấy đối với việ
c tuân thủ của các kỹ thuật viên tại trại trong việc áp dụng mô hình CIP
như đã được khuyến cáo bởi các nhà khoa học Australia tại các trại thử nghiệm (so với trại
đối chứng), nhưng điều này đã được thay đổi hoàn toàn đối với dự án 004/0% VIE khi tập
trung chủ yếu vào các nông hộ chăn nuôi nhỏ với sự thành lập nên các câu lạc bộ nông dân.
9. Kết luận
Các số liệu chăn nuôi thu được qua 1 năm đối với các trại thử nghiệm và trại đối chứng đã
xác định rõ ràng về hiệu quả của các lời khuyến cáo được đưa ra nhằm làm giảm tỷ lệ tiêu
chảy và chết trước cai sữa do tiêu chảy, cùng với các cải tiến chung của trại, đã làm giảm
đáng kể tỷ lệ chết trước cai sữa. Các kết quả đã th
ể hiện sự khác biệt rõ ràng giữa các trại thử
nghiệm và trại đối chứng, như vậy có thể thấy các kết quả sẽ không có sự bền vững nếu

không có các phương thức áp dụng có tính thực tế.

7




Ministry of Agriculture & Rural Development





PHỤ LỤC 1

Thẻ theo dõi nái


Dr Tony Fahy
Ms Karen Moore











8
Tên trại……………………….

Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ

Số tai nái
Ngày đẻ
Ngày cai sữa
Lứa đẻ Số con đẻ ra và sống Số cai sữa
Số con đẻ ra và chết Fostered in
C
hết lưu thai Fostered out

Các theo dõi về đàn con
Ngày Số chết Nguyên nhân chết Mã hóa các loại nguyên nhân chết
Nằm đè lên nhau 1
Tiêu chảy 2
Khoèo chân 3
Runts 4
Nhợt nhạt/Mất máu 5
Unthrifty 6
Viêm khớp/Viêm não 7
Savaged 8
Cold/exposed 9
Tai nạn 10
Deformed 11
Hecni 12
Không xác định nguyên nhân 13

Theo dõi về điều trị


Điều trị cho con con/đàn con Điều trị nái Mã số điều trị
Ng
à
y
Số con điều trị Mã số điều trị
Ng
à
y
Mã số điều trị
Cho uống kháng sinh O
Tiêm kháng sinh A
Sắt I
Cho uống dịch F
Bổ xung dịch vào nước uống D
Oxytocin X
Stresnil S
Manual delivery M
Khác V





×