Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " quản lý chuỗi cung cấp một số loại rau quan trọng " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.95 KB, 15 trang )


1
Báo cáo tiến độ Dự án CARD 004/04VIE
MS4: Xác định chuỗi cung cấp

Nội dung:

• Phương pháp nghiên cứu, phân tích số liệu và tài liệu tập huấn để phân
tích chuỗi.
• Những vấn đề và lựa chọn mấu chốt cho cải thiện quản lý chuỗi cung cấp
một số loại rau quan trọng
• Sơ đồ chuỗi cung cấp cho 2 loại rau chính.
• Tập huấn chuỗi cung cấp bao gồm phân tích, chiến lược và chương rình
tập huấn.


Mục đích chính của dự án này nhằm tập trung tăng cường năng lực xây dựng hệ thống
sản xuất rau dạng công nghệ cao, khảo nghiệm các giống cà chua, dưa chuột trong
điều kiện Việt Nam từ đó sẽ giới thiệu hệ thống này cho người sản xuất và thành viên
trong các chuỗi cung cấp khác. Như vậy, điều quan trọng là cải thiện chuỗi cung cấp
rau thì chưa mong
đặt nhiều hy vọng mà đơn thuần chỉ là việc việc điều tra khảo sát
các chuỗi cung cấp rau hiện nay và đi xác định xác định những vấn đề chính trong
chuỗi hiện nay. Báo cáo tiến độ này đã bổ sung cho dự án sau bản đề cương ban đầu
và trên thực tế đó là những trích dẫn từ các dự án CARD khác cho dự án này. Mặc dù
điều này chỉ là hợp phần phụ của dự án này nhưng nhóm nghiên c
ứu đã cố gắng trình
bày trong báo cáo tiến độ này.

Tập huấn chuỗi cung cấp
Hợp phần đào tạo của chuyên gia Úc bao gồm đào tạo đặc biệt trong việc cung cấp


bản đồ chuỗi, hệ thống quản lý chất lượng. Tiến sỹ Newman giới thiệu những khái
niệm về bản đồ chuỗi, mô tả phương pháp và sau đó cả nhóm được hướng dẫn thự
c
hành phác họa chuỗi cung cấp rau nhiệt đới ở miền Bắc, miền Trung và miền Nam
Việt nam. Một phần của bài trình bày tại hội thảo của tiến sỹ Newman tại Việt Nam
bao gồm một phần về bản đồ chuỗi cung cấp và các thảo luận chung và các câu hỏi
của đặc biệt trong hội thảo tại Hà Nội. Khái niệm của bản đồ chuỗi là một khái niệm
tươ
ng đối mới đối với sản xuất của chúng ta tập trung vào phía đối tác Việt Nam,
nhưng qua các khóa học hiện nay họ đã có sự hiểu biết về các khâu trong chuỗi và với
các hướng dẫn mới đó có thể sử dụng cho các dự án và các hoạt động trong tương lai.

2

Joseph Ekman, NSW DPI chuyên gia về quản lý chất lượng sản phẩm đã hướng dẫn
các học viên trong thời gian 1-2 ngày về chương trình quản lý chất lượng của Úc -
‘Fresh Care ‘ Ông Ekman là một trong các nhà phát triển hệ thống quản lý QA này và
thường xuyên đào tạo cho người nông dân về ‘Fresh Care’ để họ có đủ khả năng thực
hiện hệ thống QA của họ. Ông cũng đã cung cấp cho các học viên du học của Việt
Nam các vật li
ệu đào tạo Fresh Care với sự trình bày cô đọng súc tích. Hội thảo cũng
đã dành thời gian để cho các học viên đề ra các câu các câu hỏi và thảo luận về vấn đề
làm thế nào để phát triển các hệ thống này ở Việt Nam. Là một trong các thành viên
đánh giá ASEAN GAP, ông Ekman cũng đã chứng minh cho các học viên rằng họ
cần áp dụng hệ thống này để đạt được tiêu chuẩn của Việt Nam. Phần khác của khóa
đào tạo cũ
ng bao gồm các cuộc thăm quan thực địa ở nơi mà ông Ekman đã thực hiện
mô hình trình diễn của hệ thống này, đoàn học viên Việt Nam cũng đã được phỏng
vấn trực tiếp người nông dân rằng họ đã thực hiện hệ thống này như thế nào. Các bài
trình bày của ông Ekman tại hội thảo tại Việt Nam cũng đã tập trung về quản lý chất

lượng và làm thế nào
để điều này có thể thực thi trong bối cảnh của Việt Nam.

Tập huấn chuỗi
.
Ngoài các hoạt động đào tạo trên có hai điều tra đã được thực hiện tại 2 chuỗi cung
cấp:
a) Chuỗi cung cấp cà chua của trang trại ông Phong
b) Chuỗi cung cấp rau của Metro

Phương pháp thực hiện trong nghiên cứu chuỗi:
• Xác định các điều tra (2) theo từng chuỗi đặc trưng
• Xây dựng bản đồ từ thu hoạch cho đến người bán lẻ
• Mô tả và xác định mố
i quan hệ trong mỗi bước của hệ thống đóng gói.
• Xác định các vấn đề/các Identify key problems/kết quả trong hệ thống đóng
gói
• Xác định các giải pháp tiềm năng (điều chỉnh chuỗi cung cấp, đào tạo và
chuyển giao vv )
Đào tạo việc quản lý chuỗi cung cấp là nội dung mấu chốt của dự án này trong khi đó
vấn đề bị mắc trong dự án này là cung cấp các khóa đ
ào tạo, Các cuộc điều tra trong
nghiên cứu này sẽ cung cấp cho các đối tác của dự án phía Việt Nam các kỹ năng phù
hợp với các chuỗi cung cấp rau hiện nay.

3
CHUỖI CUNG CẤP 1: CÀ CHUA VÀ CÂY CON GIỐNG CÀ CHUA
Ông Nguyễn Hồng Phong, nông dân trồng rau và nhà sản xuất cây con giống, Đức
Trọng , Lâm Đồng.




Ảnh 1: Anhg Phong và hiệu quả sản xuất của nhà lưới của anh
Trang trại của anh Phong ở Đức Trọng – Lâm Đồng. Thông qua khóa tập huấn của dự
án anh Phong là 1 đối tác quan trọng của dự án và là một “nông dân tiến tiến”. Cây
giống của trang trại anh Phong được bán cho rất nhiều trang trại sản xuất ở Lâm
Đồng. Để nắm được những hiểu biết về chuỗi cung cấp cây giống và rau ở Lâm Đồng
đ
oàn của chúng tôi đã phỏng vấn anh Phong vào ngày 1 tháng 10 năm 2006. Toàn bộ
cuộc phỏng vấn được ghi trong phụ lục 1
Anh Phong có 4 ha đất để sản xuất rau, anh chỉ trồng một loại rau quanh năm là cây
cà chua, cà chua được trồng cả ngoài đồng và trong nhà lưới. Cây trồng của anh được
trồng theo kế hoạch dựa vào nhu cầu của thị trường.



Sơ đồ 1: Bản đồ chuỗi cung cấp cà chua

4
Anh sử dụng 1 ha để sản xuất cà chua, và đã thu được năng suất rất cao 80 tấn/ha cho
sản xuất ngoài đồng và 120 tấn/ha cho sản xuất trong nhà lưới.Anh bán sản phẩm cà
chua cho người thu gom. Anh liên lạc với người thu gom khoảng 4 tuần trước khi thu
hoạch, thông báo cho họ biết rằng sản phẩm thực sự sắp được thu hoạch. Sau đó, vào
ngày thu hoạch anh thông báo cho họ khối lượng sẽ đạt được. Ông scheduling is
based on market demand. He utilises about 1 ha of land to produce his tomato crop.
Chấ
t lượng sản phẩm là điều quan trọng đối với người mua là kichs thước, màu sắc,
độ cứng và không bị sâu bệnh hại. Siêu thị lại nhắm tới tiêu chuẩn cao hơn về kích
thước, màu sắc và hóa chất sử dụng trong quá trình sản xuất phải đạt tiêu chuẩn cho
phép. Các nhà thu gom từ Đức Trọng sau đó bán sản phẩm cho các nhà bán buôn và

sản phẩm sau đó được bán vào thành phố Hồ Chí Minh (50%) và các chợ của vùng
khác (ví dụ nh
ư Nha Trang và Huế). Từ các chợ chính trong vùng, sản phẩm sẽ được
bán tới các chợ địa phương. Những quả tốt nhất (quả to và chất lượng ngon) được
chuyển tới thành phố Hồ Chí Minh. Điển hình là đối với cà chua được phân loại, anh
nhận được trung bình là 4000 đồng/kg ở thị trường thành phố Hồ Chí Minh và 3000-
3500 đồng/kg ở các thị trường khác.
Cà chua được thu hoạch vào buổi sáng từ 7 h – 11 h với 3-4 tấn/ngày. Qu
ả được thu
hái khi đã màu sắc quả đã chín đỏ 25 %, quả được thu vào các thùng, hộp 10 kg và
sau đó chúng được để trên cánh đồng để cho các nhà thu gom phân loại, thường thì
quả cà chua được để trên cánh đồng từ 5-6 h (24-28
o
C). Người thu gom phân loại sản
phẩm trên cách đồng dưới trời nắng. Họ phân loại cà chua thành 3 loại:
- Loại to: >80g
- Loại trung bình: 60-80g
- Loại nhỏ: <60g

Thường thì khoảng 10% lượng cà chua không đảm bảo chất lượng và bị loại bỏ.
Thùng đựng theo yêu cầu của người thu gom và các đại lý là các sọt tre 60kg, một
lượng nhỏ cung cấp cho các siêu thị bằng các thùng thưa 35 kg. Lá chuối được sử
dụng để
lót dưới đáy các sọt với độ dày 2 cm và 1 lớp giấy báo ở xung quanh.
Khoảng 5% sản lượng được xuất khẩu sang Cam Pu Chia hoặc Trung Quốc. Trong
trường hợp này các sọt 50 kg được sử dụng và các vật liệu đóng gói sử dụng để buộc
các thùng nhựa thưa là chắc chắn nhất. Các thùng được xếp lên xe tải 10 tấn với 4 tần
thùng. Các thanh gỗ mỏng được sử dụng phân cách các thùng ra. Nói chung các xe tải
không được che chắ
n ngoại trừ trời mưa. Thông thường thời gian vận chuyển như sau:


 8 h tới thành phố Hồ Chí Minh
 15 h tới Huế
 32 h tới Hà Nội hoặc Cam Pu Chia
 3-4 ngày tới Trung Quốc


5

Sơ đồ 2. Các hoạt động thu hoạch trên trang trại

Một số vấn đề thường gặp trong hoạt động xơ chế, đóng gói
• Quản lý nhiệt độ còn kém – trong các chuỗi cung cấp không có chuỗi làm
mát, việc giảm nhiệt độ gây ra trên đồng ruộng là vấn đề then chốt để đảm
bảo sản phẩm đến với thị trường trong điều kiện tốt. Trong khi nhiệt
độ trên
đồng ruộng không quá cao ở Đức Trọng và việc thu hoạch lại được tiến hành
vào buổi sáng sớm, nếu để chậm chễ trên cách đồng 5 -6 h sẽ làm hư hại sản
phẩm.
• Sản phẩm được đóng gói thừa: - đối với thị trượng nội địa sử dụng các thùng
đựng 60 kg điều này dẫn đến sản phẩm bị hư hại do va chạm và do nén chặt.
Vật liệu đóng gói được sử dụng có hiệu quả cho các thùng đựng lại không đủ
(lá chuối và giấy báo).
• Không đảm bảo không khí trong các containers–các vật liệu đóng gói có thể
làm giảm sự nguy hại cho sản phẩm bởi vì sự cọ sát với thùng đựng của quả
cà chua, đó cũng là điều bất lợi làm cản trở sự lưu thông không khí trong các
thùng đựng. Điều này có thể là cho nhiệt tă
ng lên trên đồng ruộng và làm
giảm thời gian bảo quản của sản phẩm.



6
Các giải pháp tiềm năng
• Phân loại và lựa chọn dễ dàng thực hiện trong các lán của trang trại của anh
Phong. Sản phẩm sau khi thu hái dduwwocj vận chuyển nhanh ra khỏi cánh đồng
sẽ làm giảm được nhiệt gây ra trên đồng ruộng và làm giảm sự hư hại sản phẩm.
Phân loại và lựa chọn sản phẩm tại nơi sạch sạch và có che mát sẽ 1) giữ cho sản
phẩm mát, 2) giữ cho sản ph
ẩm sạch sẽ, 3) cung cấp cho nhà thu gom môi trường
làm việc tốt, do đó cung cấp cho người công nhân sự tiện nghi và làm tăng chất
lượng sản phẩm.
• Sự lựa chọn đóng gói khác nhau nên được quan tâm cân: Sử dung thùng đựng 60
kg cho cà chua sex làm hư hại sản phẩm. Chọn các thùng đựng nhỏ hơn và việc
xếp chồng các thùng dễ dàng hơn hoặc dùng các thùng gỗ thưa là thích hợp hơn
để cải thiện chất lượng s
ản phẩm. Lưu ý khi sử dụng các vật liệu giấy báo làm lót
đệm trong các thùng chứa cũng sẽ làm giảm sự lưu thông không khí và làm tăng
nhiệt độ trong container. Do vậy nên sử dụng các vật liệu đóng gói có tác dụng
thoáng khí cho sản phẩm.


CHUỖI CUNG CẤP 2: CHUỖI RAU CỦA METRO - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH

(Dựa vào cuộc phỏng vấn ông Nguyệt – người quản lý chuỗi cung cấp và ông Nguyễn
Văn Dũng – nhân viên quản lý chất lượ
ng ở điểm thu gom Đà lạt)
Metro bán rau với doanh thu 100 triệu đồng/ngày với lượng hàng lớn nhất là từ Đà
Lạt. Họ là nhà phân phối bán buôn chính, mục tiêu là các nhà bán lẻ nhỏ và các nhà
hàng nhưng họ cũng đang tăng sự cung cấp tói người tiêu dùng. Trong năm 2006,

Metro đã có tỷ lệ 60% là người tiêu dùng, 40% là nhà bán lẻ và người bán khác. Một
điểm thu gom đã được thành lập tại Đà Lạt. Có 18 nhà sản xuất cung cấp 63 loại rau
cho điểm thu gom này với sản lượng 6-15 tấn/ngày. Họ cũng đã có kho hàng chính ở
Bình Dương, đây là điểm thu gom trung tâm để phân phối cho các vùng khác.

7

Sơ đồ 3. Chuỗi cung cấp rau ex Dalat

Metro hợp đồng trực tiếp với người sản xuất và các nhà sản xuất phải đáp ứng yêu cầu
là phải có chứng nhận sản xuất rau an toàn và sản phẩm cung cấp cho Metro phải có
nguồn gốc rõ ràng. Hàng hóa vận chuyển đến phải được kiểm tra kỹ càng tại điểm thu
gom để đảm bảo đúng yêu cầu. Người sản xuất ho
ặc người thu gom giao hàng thẳng
tới điểm thu gom, Metro có ít sự kiểm soát sản phẩm từ trang trại cho đến điểm thu
gom. Ngay khi sản phẩm đưa tới điểm thu gom nó được làm lạnh trong thời gian ngắn
(thường 1-3 h) trước khi đưa lên xe tải để đến thành phố Hồ Chính Minh hoặc đi các
trung tâm khác, do vậy sản phẩm không chắc chắn đã được làm lạnh đủ chưa để có lợi
cho sản ph
ẩm. Trong tương lai Metro đang mong muốn cải tiến sự kiểm soát từ người
cung cấp tới các điểm thu gom và họ cũng đang chú ý lựa chọn bảo quản lạnh cho sản
phẩm tại các điểm thu gom. Thường thì việc vận chuyển sản phẩm mất 6 h tới thành
phố HCM, 26-30 h tới Đà Nẵng và 50-60h ra tới Hà Nội. Vận chuyển bằng đường
hàng không thường phải mất 5h tớ
i Đà Nẵng,và 6 h tới hà Nội. Metro cũng đã tập
huấn cho các nhóm nông dân về yêu cầu chất lượng , yêu cầu về vệ sinh an toàn thực
phẩm của sản phẩm. Sơ đồ 4 miêu tả các quá trình sơ chế sau thu hoạch cho hàng hóa
được cung cấp tới điểm thu gom tại Đà Lạt.



8

Sơ đồ 4. Quá trình sau thu hoạch – Metro


9
Thu hoạch
Sản phẩm được đóng gói ngay trên cánh đồng
với từng sọt nhựa 25kg


Vận chuyển đến các điểm thu gom
Xếp đồng 4-5 tầng trên xe tải
Nông dân và người thu gom vận chuyển sản
phẩm đến Metro trên xe tải không có hệ thống
làm lạnh. Sản phẩm được nhận từ 9h sáng đến 3h
chiều. Mỗi loại nhận khoảng 6-15 tấn/ngày.

Kiểm tra chấ
t lượng QA
Sản phẩm phải được kiểm tra để đảm bảo chắc
chắn về chất lượng như đã có trong hợp
đồng.Hàng hóa gửi bán sẽ bị trả về nếu không
đảm bảo về kích thước, màu sắc hay độ cứng.
Với lượng ít thì kiểm tra trực tiếp với lượng lớn
có thể lấy mẫu để kiểm tra. Dư lượng thuố
c
BVTV cũng được kiểm tra 6-7 mẫu/tháng, với
những sản phẩm có nguy cơ cao như rau muống
cần phải kiểm tra thường xuyên hơn. Có khoảng

10-20% sản phẩm được trả về.

Phân loại
Sản phẩm được phân loại tại nơi thu gom chủ
yếu dựa vào khối lượng.



Bảo quản trong kho lạnh
Sản phẩm được bảo quản trong kho lạnh 6-10
0
C
trong vòng 1 ngày, thông thường chỉ 1-3 giờ tại
điểm thu gom.




Vận chuyển đi thành phố HCM và các thành
phố khác.
Xe tải có thùng làm lạnh 10
0
C vận chuyển sản
phẩm đến thành phố HCM và các trung tâm
khác.


Sơ đồ 4. các công đoạn sau thu hoạch - Metro

10


Metro bán 10 tấn cà chua/tuần. Họ phải trả 2000 đồng/kg cho cà chua không lưu kho
và 3500 đồng/kg cà chua lưu kho lạnh. Metro đánh giá những hao hụt trên đồng ruộng
là 20-25% và tỷ lệ hao hụt về khối lượng là 3-5%. Cà chua thường không đủ chất
lượng so với yêu cầu của Metro. Những vấn đề chính bao gồm kích thước quả, màu
sắc quả và vết sâu hại. Bệnh hại cũng được xem là vấn đề chính trong mùa mưa.

Nhữ
ng vấn đề tồn tại với hệ thống xử lý hiện nay
• Xử lý sau thu hoạch của nông dân kém nên gây ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng, mặc dù không ai nhìn thấy được những thiệt hại này cho đến khi sản
phẩm đến được nơi tiêu thụ cuối cùng.
• Metro có rất nhiều sản phẩm bao gồm cà chua, bí, dâu tây không đảm bảo tiêu
chuẩn về chất lượng. Điề
u này có thể do: 1) yêu cầu chất lượng quá cáo hoặc
2) tiêu chuẩn phân loại không đúng.
• Chuỗi làm lạnh bắt đầu tại điểm thu gom. Mặc dù thời gian để trong kho lạnh
để vận chuyển không đủ để sản phẩm hạ được nhiệt độ do nhiệt độ ngoài đồng
cao. Xe chở sản phẩm có hệ thống làm mát không được thiết kế cho việc làm
mát sản phẩm nên sản phẩm trong thùng mát vẫn còn nóng.
Cách giải quyết

• Tập huấn về tiêu chuẩn chất lượng và phân loại sản phẩm chính là cung cấp
cho metro những hàng hóa chất lượng cao.
• Tập huấn xử lý sản phẩm sau thu hoạch góp phấn giúp nông dân giảm hao hụt
và tăng chất lượng sản phẩm.
• Xử lý lạnh tại điểm thu gom trước khi đưa vào xe lạnh vận chuyển đến nơi
tiêu thụ góp phần làm sả
n phẩm có nhiệt độ phù hợp và tăng cường chất lượng
của sản phẩn tại nơi tiêu thụ.




11
Appendix 1

Phỏng vấn anh Phong

1. Anh có thể cho chúng tôi biết những công việc chính trong kinh doanh?
70% sản xuất cây giống
30% sản xuất rau thương phẩm

2. cây giống nào và loại rau nào là cây trồng chính được sản xuất trong trang trại
của anh?
Cây giống

 Cà chua – 10 triệu cây giống/năm
 Cải bắp – 2 triệu cây/năm
 Su su – Hơn 10 triệu cây giống/năm
 Hành - Hơn 10 triệu cây giống/năm
 Cải thảo - Hơn 10 triệu cây giống/năm
 Xà lách - Hơn 40 triệu cây giống/năm
 Ngoài ra có một ít ớt cay, ớt ngọt.
Rau

Trang trại nhà anh Phong có 4 ha sản xuất rau, luân canh cây trồng. Cây trồng vụ
trước trong trang trại nhà anh là cải thảo và hành tây. Hiện giờ anh đang trồng ngô và
sau đó sẽ cày úp để cải tạo đồng ruộng. Sau đó anh sẽ trồng cà chua trong nhà lưới và
ngoài đồng. Anh Phong sản xuất 1 vụ cà chua trong 1 năm với diện tích 1 ha để cung
cấp cho thị trường to lớn.


Sản xuất cà chua

3. thời vụ cà chua của trang trại nhà anh trong năm 2005-2006?
Cây cà chua được tr
ồng tháng 1 năm 2006 và bắt đầu thu hoạch tháng 5 năm 2006.

4. Anh sử dụng giống cà chua gì? Giống 386

5. Năng suất cà chua của trang trại anh là bao nhiêu?
80 tấn/ha nhưng khi trồng trong nhà lưới thì anh thu được năng suất 120 tấn/ha.

6. Tại sao anh lại chọn giống cà chua 386 để sản xuất?
Do yêu cầu của thị trường.

7. Ai là người thu mua chính sản phẩm của anh?
Người thu gom

8. Khách hang thu gom yêu cầu gì ở sản phẩm của anh?

Không có hợp đồng, nhưng người mua yêu cầu kích thước quả, àu sắc quả, độ cứng
của quả và không có vết sâu bệnh hại hay vêt sthương cơ giới.

9. Trong số những yêu cầu trên thì chỉ tiêu nào là quan trọng nhất?
Các chỉ tiêu đều quan trọng.

10. người thu gom đến từ đâu?

12
Đức Trọng .


11. Người thu gom đó sẽ bán hang đi đâu, cho ai?
Họ bán sản phẩm cho các chọ đầu mối trong vùng. 50% trong số đó họ bán cho chợ
trung tâm của thành phố Hồ Chí Minh, số còn lại họ sẽ bán cho các chợ ở Nha Trang,
Huế. Từ các chợ trung tâm đó sản phẩm sẽ được đưa đi bán ở các huyện, chợ khác.
Một lượng sản phẩm nhỏ được bán ở các ch
ợ địa phương.


12. có sự phân loại chất lượng khác nhau để bán cho các chợ khác nhau lkhông?
Có, những quả có chất lượng tốt nhất được bán ở chợ thành phố Hồ Chí Minh.

13. Giá bán của anh là bao nhiêu?
Tùy theo từng loại hàng, ở thành phố Hồ Chi Minh bán với giá 4000 đông/kgFor g và
các chợ khác 3000-3500 đ/kg

14. Anh có phân loại sản phẩm không?
Không, người thu mua tự phana loại. Họ phân thành 3 loại tùy theo kích cỡ:
 Loại to - > 80g
 Trung bình – 60-80g

Nhỏ- <60g

15. Anh bán cho bao nhiêu nhà thu gom?
Bán cho những người trả giá tốt nhất. Thông thường bán cho 5 nhà thu gom.

16. Làm thế nào anh biết được khi nào sã thu hoạch quả?
Bằng kinh nghiệm, dựa vào kích thước quả, màu sắc và độ cứng của quả.

17. Anh thu hoạch quả khi màu thế nào?25% quả có màu đỏ.


18. Ai thu hoạch quả? Công nhân.

19. thừoi gian nào trong ngày anh thu hoạch? 7-11 giờ thường 3-4 tấn/ngày.

20. thùng đựng có kích thước như thế nào khi anh thu hoạhc?
Cà chua
được thu và để trong hộp 10 kg và trước khi người thu gom đến phân loại.
sau khi phân loại người ta để trong sọt tre với lượng 60 kg/sọt. công việc phân loại
được tiến hành ở ngoài đồng.

21. Thông tường sản phẩm được để ngoài đồng bao lâu sau thu hoạch?
Khoảng 5-6 giờ sau thu hoạch.

22. Người ta xếp các sọt như thế nào trên xe tải?
Họ xếp 4 tầng. Sản phẩm được che đậy cẩn thận nếu trờ
i mưa, còn nếu trời không
mưa thì không che đậy.

23.Xe tải có tải trọng bao nhiêu?
10 tấn. Họ xếp cà chua cùng với rau khác trong trường hợp cà chua không đầy
xe.The load is normally a mixed vegetable load.


13
24. Có dạng vận tải khác không?
Không, những nhà sản xuất nhỏ thì bán ngay tại chợ địa phương với các phương tiện
thô sơ.

25. người sản xuất có xếp sản phẩm vào các dạng hộp/thùng khác không?

Gần 100% người sản xuất sử dụng loại sọt tre 60 kg. một lượng rất nhỏ bán sản phẩm
cung cấp cho siêu thị thì sử dụng sọt nhựa 35 kg.

26. với sọt tre 60 kg h
ọ có sử dụng vật liệu gì để bao gói không?
Ở đáy sọt họ sử dụng lá chuối xếp dày 2 cm. Bên trong sọt có lót 1 lượt giấy báo.

27. Khi phân loại quả, có bao nhiêu % không đảm bảo chất lượng thương phẩm?
Khoảng 10%.

28. Nguyên nhân chính nào làm cho cà chua không đảm bảo chất lượng thương
phẩm?
Quả dị dạng, vết thương cơ giới, sâu bệnh, quả xốp, màu nhạt. thường những quả này
đượ
c dung để chăn nuôi.

29. Anh có rửa sản phẩm không? không

30. Anh bán quả cà chua như thế nào?
Tôi thông tin cho người thu gom kế hoạch thu hái trước 4 tuần. Đúng ngày chúng tôi
thu hoạch phải cho họ biết khối lượng sẽ bán. Thông thường mỗi lần thu hoạch chỉ
bán cho 1 đại lý.

31. Các đại lý có những yêu cầu khác nhau không?
Siêu thị yêu cầu quả có kích thước phù hợp, màu sắc đẹp hơn. Siêu thị cũng thong báo
cho người sản xuất lo
ại thuốc BVTV không được sử dụng. Và họ cũng đưa cho 1
danh sách những thuốc được sử dụng và những thuốc không được sử dụng. Nhưng
thường thì họ tin tưởng vào kinh nghiệm của người sản xuất.


32. Anh cung cấp cho siêu thị nào?
Metro và của hàng rau quả an toàn.

33. Thông thường thì sau khi thu hoạch bao lâu sản phẩm được mang ra khỏi trang
trại ?
8 giờ

34. Mấy giờ hàng ngày cà chua của trang trại anh được ch
ở đi bán?
1 giờ chiều, bắt đầu thu gom xếp lên xe sau đó thì họ chở đi (nhiệt độ thông thường
24-28ºC
Một số các trang trại nhỏ khác họ dung những xe tải nhỏ chở sản phẩm đến để xếp lên
xe tải lớn.

35 Cà chua anh thường trồng với khoảng cách như thế nào?
Với giống 386, hàng cách hàng 1,3-1,5m đủ để sử dụng các thiết bị phun thuốc, cây
cách cây 30-35 cm. Nă
m ngoài đã sử dụng 100% cây cà chua ghép với gốc ghép của
Viện Khoa học nông nghiệp miền Nam.


14
36. Loại đất ở trang trại anh là đất gì?
Đất đỏ bazan pha cát

37. Anh đã trồng cà chua bao nhiêu năm nay rồi? 25-30 năm

38. Sản xuất của anh so với các nông dân khác như thế nào?
Công nghệ cao hơn. Tôi đã đầu tư nhiều tiền hơn so với hầu hết nhà sản xuất khác vào
việc bón phân, công nghệ tỉa nhánh của tôi tốt hơn, tôi cũng dành vào việc đầu tư hệ

thống tưới nước và 80% cây gi
ống của tôi là cây ghép. Chỉ sử dụng cà chua không
ghép ở những khu đất mới thì mới không bị bệnh héo xanh.

39. Anh tiếp cận với thị trường khác với các nông dân khác như thế nào?
90% nông dân trong vùng có thị trường tương tự như tôi.
10% cung cấp cho chợ nhỏ hoặc siêu thị.

40. Người thu mua có cách bao gói khác nào không?
Chỉ khi nào họ bán cho siêu thị hay xuất khẩu đi Cam pu chia hay Trung Quốc (5%)
thì họ sử dụng sọt 50 kg nhiều hơn, sọt 60 – 80 kg chỉ sử
dụng cho tiêu thụ trong
nước. Vật liệu bao gói sử dụng trong sọt cũng đã được quan tâm nhiều hơn. ở đáy sọt
sử dụng lá chuối với lớp dày 3 cm. Giấy loại tốt (không phải giấy báo) được sử dụng
để chèn vào khoảng không trong sọt.

41. Cần thời gian bao nhiêu để chuyển sản phẩm đến các chợ?
 Cần 8 giờ để đến thành phố Hồ Chí Minh
 Cần 15 giờ để đến thành phố Huế
 Cần 32 giờ để đến Hà Nội hay Cam pu chia
 Cần 3-4 ngày để đến Trung Quốc

Sản xuất cây giống

42. Hạt giống anh mua từ đâu để sản xuất cây giống?
Giống 386 được mua của công ty trong nước. Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam
cung cấp hạt giống gốc ghép, cao su ghép và công nghệ ghép.

43. Giá của cà chua ghép vượt hơ
n so với cà chua không ghép?

120% so với giá bình thường

44. Cây giống đó anh bán cho ai?
Hầu hết bán cách Đức Trọng 30 km. Thỉnh thoảng còn có hợp đồng ở những nơi xa
hơn. Khoảng 20% cây cà chua và hơn 50% cây trồng khác được bán cho những vùng
xa hơn.

45. Nông dân thường mua bao nhiêu cây giống?
Nông dân thường mua 5000 cây mỗi lần, 1 người nông dân thường mua 3 lần/năm.
Tôi thường bán cho khoảng 1000 người. Giá mỗi cây giống khoảng 320 đồng/cây

46. Khoảng bao nhiêu nông dân gieo trồng 2-3 vụ/năm?
Khoảng 50% số nông dân gieo trồng 2-3 vụ/năm nhưng còn tùy thuộc vào từng địa
phương.


15
47. bao nhiêu nông dân trồng trọt trong mùa mưa?
Cây cà chua ghép chủ yếu cung cấp cho mùa mưa, còn mùa khô nhu cầu thấp hơn
nhiều.

48. Vấn đề chính với sản xuất cây giống cfa chua của gia đình anh lòa gì?
10% mất do cây cà chua bị bệnh và thỉnh thoảng bị mất do cung vượt quá cầu.

49. Anh mua các vật liệu trồng trọt ở đâu?
70% giá thể được mua ở Bảo Lộc, còn lại các vật liệu khác như phân bón thuốc
BVTV mua ngay tại địa phương

50. Từ khi gieo hạt đến bán, cây giống cần bao nhiêu ngày trong vườn ươm?
30 để ghép và 20 ngày để bán.


51.cây giống được vận chuyển như thế nào?
Anh Phong tự vận chuyển cây cà chua với giá để 6-7 tầng khay để bảo vệ chúng còn
những cây giống rau khác được bán cho những đại lý.

52. Nếu muốn thay đổi một thứ để công việc sản xuất và tiêu thụ cây giống của anh
được thu
ận lợi hơn thì anh muốn điều gì?
Tăng số lượng máy móc trong trang trại đặc biệt là máy trộn giá thể và máy chuyển
khay bầu?

53. bao nhiêu công nhân làm trong trang trại của anh?
80 người trong đó 70 người là nữ họ làm việc 8h/ngày. Anh Phong dùng 15 người
trong đó 7 phụ nữ giúp việc kinh doanh của trang trại.

54. Về công nghệ sản xuất, nếu có một điều ước anh muốn thay đổi gì cho việc sản
xuất được thu
ận lợi?
Hệ thống sản xuất công nghệ cao The introduction of high technology protected
cropping systems. Sản xuất trong nhà kính/lưới giúp tăng sản lượng, tăng năng suất
Greenhouse production enables him to increase production and corresponding yields.
Anh ấy mong chờ giá của nhà kính/lưới phù hợp, sử dụng công nghệ cao sẽ giúp anh
Phong có sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao và lợi nhuận sẽ tăng gấp đôi
55. Giá bán cà chua chất lượng cao của anh bao nhiêu tiền là phù hợp?
Giá bình thường là 3000 VND, nhưng nếu bán trong siêu th
ị sẽ là 5000-6000VND,

56. Anh nghĩ gì về GAP?
Việt Nam cần phải áp dụng GAP. Có rất nhiều thứ cần phải thay đổi trong đó bao
gồm vấn đề cải thiện vệ sinh trang trại


×