Tải bản đầy đủ (.pdf) (234 trang)

Luận án tiến sĩ tâm lý học thích ứng với biến đổi khí hậu của nông dân khu vực miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.81 MB, 234 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------  -------

họ

c

ĐỖ TẤT THIÊN

m



THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU





CỦA NƠNG DÂN KHU VỰC MIỀN TRUNG

n

án

tiế

n


Chun ngành: Tâm lý học
Mã số:
9310401

Lu


LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM THÀNH NGHỊ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu của ai khác.

Lu


n

án

tiế

n






m



họ

c

Tác giả luận án

Đỗ Tất Thiên


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Phạm Thành Nghị,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
hiện luận án.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn
lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Khoa Tâm lý-Giáo dục - Học viện Khoa học Xã

họ

c


hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; các nhà khoa học đã giúp đỡ và tạo



mọi điều kiện để tơi hồn thành cơng trình nghiên cứu.

m

Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các Phòng ban của trường Đại



học Sư phạm TP.HCM, trường Đại học Quy Nhơn, Quý thầy cô, đồng nghiệp ở



Khoa Tâm lý học, trường Đại học Sư phạm TP.HCM và Khoa Tâm lý - Giáo dục &

n

Công tác xã hội trường Đại học Quy Nhơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong

tiế

quá trình vừa cơng tác vừa học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận án.

án

Xin gửi lời cảm ơn đến bà con nông dân huyện Tuy Phước, huyện Phù Mỹ


n

tỉnh Bình Định, huyện Sơn Tịnh, huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi và các cán bộ

Lu


quản lý thuộc các Sở, ban, ngành, huyện, xã, thôn đã tham gia và giúp đỡ tôi trong
giai đoạn khảo sát lấy số liệu cho luận án.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân - những
người ln động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tơi có thể hồn thành
cơng việc nghiên cứu của mình.
TP.HCM, ngày 16 tháng 05 năm 2018
NCS. Đỗ Tất Thiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƯỜI NƠNG DÂN .................... 8
1.1. Những nghiên cứu về thích ứng ....................................................................... 8
1.2. Những nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu của người nơng dân ... 21
Tiểu kết chương 1................................................................................................... 31
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA NƠNG DÂN ................................................................................ 33

họ

c


2.1. Lý luận về thích ứng ....................................................................................... 33
2.2. Lý luận về biến đổi khí hậu ............................................................................ 44



2.3. Khái niệm nơng dân và một số đặc điểm tâm lý cơ bản của của nơng

m

trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu ...................................................... 48



2.4. Lý luận về thích ứng với biến đổi khí hậu của nơng dân ............................... 52



Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 62

n

Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 63

tiế

3.1. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................ 63
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 65

án


Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 76

n

Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ THÍCH ỨNG VỚI

Lu


BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NƠNG DÂN .......................................... 77

4.1. Thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu của nơng dân ............................... 77
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với biến đổi khí hậu của
nơng dân ....................................................................................................... 126
4.3. Mô tả một số chân dung tâm lý điển hình trong việc thích ứng với biến
đổi khí hậu .................................................................................................... 132
4.4. Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí
hậu cho nơng dân.......................................................................................... 143
Tiểu kết chương 4 .............................................................................................. 146
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 148
1. KẾT LUẬN...................................................................................................... 148
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 149


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

n






m



họ

c

Viết đầy đủ
Trung tâm Sẵn sàng Phịng chống Thiên tai Châu Á
Biến đổi khí hậu
Cao đẳng
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu
Đại học
Điểm trung bình
Hệ sinh thái
Tổ chức liên Chính phủ về biến đổi khí hậu của Liên hiệp quốc
Chứng rối loạn lo âu xã hội
Trung cấp
Trung học sơ sở
Trung học phổ thơng
Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc
Chương trình Mơi trường Liên Hiệp Quốc
Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu

Lu



n

án

tiế

Viết tắt
ADPC
BĐKH

COP
ĐH
ĐTB
HST
IPCC
SAD
TC
THCS
THPT
UNDP
UNEP
UNFCCC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .............................................................. 66

Bảng 3.2.


Độ tin cậy của bảng hỏi ......................................................................... 70

Bảng 4.1.

Đánh giá thích ứng chung với bão lũ bất thường của nơng dân ............ 77

Bảng 4.2.

Kết quả thích ứng với bão lũ bất thường của người nông dân trên
phương diện nhận thức chung ............................................................... 81

Bảng 4.3.

Kết quả nhận thức của người nông dân về biểu hiện của bão lũ bất
thường .................................................................................................... 84
Kết quả nhận thức của người nông dân về hậu quả của bão lũ bất

c

Bảng 4.4.

Kết quả tự nhận thức của người nông dân về khả năng chống đỡ với



Bảng 4.5.

họ


thường .................................................................................................... 86

Kết quả nhận thức của người nông dân về việc đưa ra các cách thức



Bảng 4.6.

m

bão lũ bất thường ................................................................................... 90

Kết quả về động cơ thúc đẩy hành động chống đỡ với bão lũ bất

n

Bảng 4.7.



để chống đỡ với bão lũ bất thường ........................................................ 92

Kết quả mức độ thích ứng chung với bão lũ bất thường của nông

án

Bảng 4.8.

tiế


thường của nông dân ............................................................................. 94

n

dân qua sự thay đổi phương thức hoạt động và hiệu quả của sự thay

Lu


đổi phương thức hoạt động .................................................................... 97

Bảng 4.9.

Kết quả mức độ thay đổi các phương thức hoạt động cụ thể để thích
ứng với bão lũ bất thường của nơng dân ............................................... 99

Bảng 4.10. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động trong trồng trọt để
thích ứng với bão lũ bất thường của nông dân .................................... 103
Bảng 4.11. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động trong trồng trọt để
thích ứng với bão lũ bất thường của nơng dân phân theo giới tính và
địa bàn sinh sống ................................................................................. 106
Bảng 4.12. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động trong chăn ni để
thích ứng với bão lũ bất thường của nông dân .................................... 108


Bảng 4.13. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động trong chăn ni
phân theo giới tính và địa bàn sinh sống ............................................. 111
Bảng 4.14. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động để duy trì sinh
hoạt thích ứng với bão lũ bất thường của nơng dân ............................ 113
Bảng 4.15. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động để giữ an toàn cho

nhà cửa, tài sản thích ứng với bão lũ bất thường của nơng dân .......... 115
Bảng 4.16. Kết quả mức độ thay đổi phương thức hoạt động để chuẩn bị chống
đỡ với bão lũ bất thường của người dân cho bản thân và gia đình ..... 117

c

Bảng 4.17. Hiệu quả của sự thay đổi phương thức hoạt động để thích ứng với

họ

bão lũ bất thường của nông dân........................................................... 122



Bảng 4.18. Hiệu quả của sự thay đổi phương thức hoạt động để thích ứng với

m

bão lũ bất thường của nông dân phân theo giới tính và địa bàn sinh



sống...................................................................................................... 123



Bảng 4.19. Mối quan hệ giữa các mặt biểu hiện của thích ứng với bão lũ bất

n


thường của nông dân ........................................................................... 125

tiế

Bảng 4.20. Kết quả mức độ phối hợp với người xung quanh và tận dụng các

án

nguồn lực để chống đỡ với bão lũ bất thường của nông dân .............. 127
Bảng 4.21. Ảnh hưởng sự phối hợp với mọi người xung quanh và tận dụng các

Lu


n

nguồn lực để chống đỡ với bão lũ bất thường ..................................... 130
Bảng 4.22. Kết quả so sánh sự khác biệt về trình độ của nơng dân ........................ 131
Bảng 4.23. Kết quả thích ứng chung với bão lũ bất thường của trường hợp 1 ....... 133
Bảng 4.24. Kết quả thích ứng của trường hợp 1 với bão lũ bất thường trên
phương diện nhận thức chung ............................................................. 133
Bảng 4.25. Kết quả thích ứng của trường hợp 1 với bão lũ bất thường trên
phương diện động cơ thúc đẩy sự thay đổi phương thức hành động .. 134
Bảng 4.26. Kết quả mức độ thích ứng chung với bão lũ bất thường của trương
hợp 1 qua sự thay đổi phương thức hoạt động và hiệu quả của sự
thay đổi phương thức hoạt động .......................................................... 135
Bảng 4.27. Kết quả thích ứng chung với bão lũ bất thường của trường hợp 2 ....... 138


Bảng 4.28. Kết quả thích ứng với bão lũ bất thường của trường hợp 2 trên

phương diện nhận thức chung ............................................................. 139
Bảng 4.29. Kết quả thích ứng của trường hợp 2 với bão lũ bất thường trên
phương diện động cơ thúc đẩy sự thay đổi phương thức hành động .. 140
Bảng 4.30. Kết quả thích ứng với bão lũ bất thường của trường hợp 2 qua sự
thay đổi phương thức hoạt động và hiệu quả của sự thay đổi

Lu


n

án

tiế

n





m



họ

c

phương thức hoạt động ........................................................................ 141



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu được xem là thách thức lớn đối với nhân loại. Biến đổi khí
hậu tác động đến mọi mặt của đời sống và hoạt động sản xuất của con người cũng
như mơi trường trên phạm vi tồn thế giới. Mực nước biển dâng gây ngập lụt,
nhiễm mặn, nhiệt độ tăng, các hiện tượng thiên tai bất thường... gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến nông nghiệp, công nghiệp, các hệ thống kinh tế - xã hội. Vấn đề

c

biến đổi khí hậu làm thay đổi tồn diện và sâu sắc q trình phát triển và an ninh

họ

toàn cầu như tài nguyên nước, lương thực, việc làm, kinh tế, văn hóa, xã hội,

m

khỏe thể chất và tinh thần của con người.



thương mại, ngoại giao... và đặc biệt là đe dọa trực tiếp đến tính mạng cũng như sức



Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề




bởi tác động của biến đổi khí hậu do bờ biển dài, phụ thuộc nhiều vào nơng nghiệp

n

và trình độ phát triển thấp của khu vực nông thôn. Trong những năm qua, dưới tác

tiế

động của biến đổi khí hậu, tần suất và cường độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra

án

nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội,
tác động xấu đến mơi trường. Chỉ tính trong 15 năm trở lại đây, các hiện tượng

Lu


n

thiên tai cực đoan như: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn hán, xâm nhập
mặn... đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn
10.711 người, thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm. Theo
WHO từ năm 1989 đến năm 2011, trung bình mỗi năm ở Việt Nam, có 567 người
chết (kể cả mất tích) do thảm họa thiên nhiên, thiệt hại 1,9 tỷ USD tổng sản phẩm
quốc nội theo sức mua GDP [2, tr.5].
Nhận thức những tác động nghiêm trọng của biến đổi khí hậu đến sự phát
triển bền vững của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã sớm tham gia và phê chuẩn

Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto,
đồng thời chỉ đạo từng bước hoàn thiện các văn bản pháp luật, tạo hành lang pháp lý
cho cơng tác phịng chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

1


Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của Nghị quyết Đại hội Đảng XI
đã khẳng định “Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện
môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”, đồng thời xác định mục tiêu,
định hướng đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, biến đổi khí
hậu và đánh giá tác động để chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp
phịng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường hợp tác quốc tế
để phối hợp hành động và tranh thủ sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế [2, tr.38-39].
Khu vực miền Trung được cho là một trong những vùng gánh chịu hậu quả

c

nặng nề của biến đổi khí hậu. Những thiệt hại về vật chất và tinh thần do biến đổi

họ

khí hậu gây ra ở khu vực này là rất lớn, nhất là đối với nông dân - những người trực



tiếp sinh sống, lao động và phụ thuộc rất nhiều vào những biến động về thời tiết và

m


khí hậu. Những thiệt hại này sẽ vô cùng nghiêm trọng nếu như người nơng dân ở



đây khơng tích cực thực hiện quá trình thay đổi hoạt động sống của mình, khơng



thực hiện kịp thời những biện pháp thích ứng và áp dụng các kinh nghiệm bản địa

n

trong việc dự báo khả năng xảy ra nhằm phòng ngừa và giảm nhẹ các rủi ro của các

tiế

hiện tượng thời tiết cực bất thường, đoan do biến đổi khí hậu gây ra. Do đó, việc

án

nghiên cứu về thực trạng thích ứng với biến đổi khí hậu của nơng dân, từ đó đề xuất
các biện pháp phù hợp giúp người nông dân nâng cao khả năng thích ứng của mình

Lu


n

trước những biến đổi này là vơ cùng cấp thiết.
Trên thực tế, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thích ứng dưới góc độ Tâm lý

học như hướng nghiên cứu thích ứng với nghề nghiệp và lao động; thích ứng với
hoạt động học tập; thích ứng với mơi trường văn hóa mới, thích ứng xã hội... Tuy
nhiên, nghiên cứu về thích ứng của người nơng dân với biến đổi khí hậu nói chung
và của nơng dân khu vực miền Trung nói riêng dưới góc độ Tâm lý học vẫn chưa
được các học giả quan tâm đúng mức. Đặc biệt, việc xem xét thích ứng tâm lý theo
quan điểm Tâm lý học hoạt động giúp phát hiện sự thích ứng tâm lý xảy ra ở cấp độ
hoạt động nhận thức, động lực thúc đẩy và thích ứng về hành vi (phương thức hoạt
động) với những thay đổi của điều kiện hoạt động xảy ra ở bên ngoài, mà những
phát hiện hay số liệu loại này còn thiếu hụt trong kết quả của hầu hết các nghiên

2


cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu ở nước ta. Xuất phát từ những lý do nêu trên,
vấn đề “Thích ứng với biến đổi khí hậu của nơng dân khu vực miền Trung” được
lựa chọn để thực hiện trong luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng thích ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của
nơng dân khu vực miền Trung, các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng thích ứng tâm lý
với biến đổi khí hậu. Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp tác động tới hiệu quả

c

thích ứng tâm lý nhằm nâng cao khả năng thích ứng nói chung với biến đổi khí hậu

họ

cho nơng dân tại khu vực này.




2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

m

- Tổng quan tình hình nghiên cứu về thích ứng tâm lý và thích ứng tâm lý với



biến đổi khí hậu của nơng dân.



- Xây dựng cơ sở lý luận về thích ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của nơng dân.

n

- Phân tích thực trạng thích ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của nơng dân

tiế

khu vực miền Trung và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng.

án

- Đề xuất một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng thích ứng tâm
lý với biến đổi khí hậu cho nơng dân khu vực miền Trung.

Lu



n

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mức độ và biểu hiện thích ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của nơng dân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Biến đổi khí hậu diễn biến rất phức tạp và có nhiều biểu hiện như: mực nước
biển dâng cao; nhiệt độ trung bình tăng; các hiện tượng thời tiết cực đoan... Nhưng
trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu ở mặt biểu hiện các
hiện tượng thời tiết cực đoan của BĐKH là: bão, lũ bất thường.
Thích ứng tâm lý với bão lũ bất thường của nông dân được nghiên cứu trên cơ
sở chủ thể nhận thức được vấn đề; có động cơ thúc đẩy sự thay đổi phương thức

3


hành động; tiến hành thực hiện phương thức hành động mới, đánh giá kết quả và
vòng hoạt động lại lặp lại.
Đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố thuộc về cá nhân chi phối khả năng thích
ứng tâm lý với bão lũ bất thường của nông dân khu vực miền Trung như trình độ
học vấn của chủ thể và mức độ phối hợp với mọi người xung và tận dụng các nguồn
lực để chống đỡ với bão lũ bất thường.
3.2.2. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu chính của đề tài: 381 nơng dân.

c


- Khách thể nghiên cứu bổ trợ: Cán bộ quản lý làm cơng tác phịng ngừa và

họ

giảm nhẹ rủi ro của thiên tai thuộc các Sở, Ban ngành các tỉnh, huyện, xã.



3.2.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu

m

Đề tài chỉ nghiên cứu tại một số xã ven biển thuộc 4 huyện của 2 tỉnh Quảng



Ngãi và Bình Định - những vùng chịu ảnh hưởng lớn của bão, lũ bất thường.



3.2.4. Thời gian nghiên cứu: từ năm 2014 đến năm 2017

n

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

tiế

4.1. Phương pháp luận nghiên cứu


án

4.1.1. Tiếp cận hoạt động

Xem thích ứng như một cấu thành tâm lý được hình thành, phát triển và biểu

Lu


n

hiện trong hoạt động. Thích ứng tâm lý được xem như quá trình thay đổi hoạt động
sống để đáp ứng yêu cầu của điều kiện sống mới. Nghiên cứu thích ứng tâm lý với
BĐKH của nông dân khu vực miền Trung phải nghiên cứu thông qua thực tiễn của
các hoạt động sinh sống và lao động sản xuất... trong điều kiện bão lũ bất thường do
BĐKH gây ra. Bên cạnh đó, luận án cịn lấy khung lý thuyết của trường phái Tâm
lý học Hoạt động là cơ sở lý luận và phương pháp luận chủ đạo trong tiến trình
nghiên cứu.
4.1.2. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Xem xét đối tượng nghiên cứu (thích ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của
nông dân) với tư cách là một hệ thống cấu trúc, bao gồm các mặt biểu hiện: nhận
thức được vấn đề; có động cơ thúc đẩy sự thay đổi phương thức hành động; tiến

4


hành thực hiện phương thức hành động mới, đánh giá kết quả và vịng hoạt động lại
lặp lại có liên quan với nhau, quy định lẫn nhau. Đồng thời, nghiên cứu sự thích ứng
của nơng dân với BĐKH trong mối quan hệ tương hỗ với các yếu ảnh hưởng.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, luận án sử dụng phối hợp các
phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu.
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi.

c

- Phương pháp phỏng vấn.

họ

- Phương pháp quan sát.



- Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình.

m

- Phương pháp xử lý, phân tích thống kê.



Mục đích và cách thức sử dụng các phương pháp được trình bày cụ thể ở Chương 3



5. Đóng góp mới của luận án

n


5.1. Đóng góp về mặt lý luận

tiế

Luận án đã xác định hệ thống khái niệm công cụ, nhất là khái niệm thích ứng

án

với BĐKH của nơng dân. Đặc biệt, việc xem xét thích ứng tâm lý với BĐKH theo
hướng tiếp cận của Tâm lý học hoạt động giúp luận án phát hiện sự thích ứng tâm lý

Lu


n

xảy ra ở cấp độ nhận thức (hoạt động nhận thức, trong đó có đánh giá phương thức
hoạt động cũ và tìm hiểu phương thức hoạt động mới), với hệ thống động cơ (mục
tiêu, nhu cầu, xúc cảm...), hệ thống hành động thay đổi phương thức hoạt động và
đánh giá kết quả của sự thay đổi phương thức hoạt động với những thay đổi của
điều kiện hoạt động xảy ra ở bên ngoài, mà những phát hiện hay số liệu loại này còn
thiếu hụt trong kết quả của hầu hết các nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu
ở nước ta. Bên cạnh đó, luận án đã xây dựng cơ sở lý luận về các biểu hiện cụ thể
của từng cấu thành trong thích ứng tâm lý. Đây cũng chính là cơ sở để thiết kế
thang đo sử dụng trong khảo sát. Những nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ hơn
lý luận Tâm lý học hoạt động nói riêng và Tâm lý học nói chung về thích ứng và
thích ứng tâm lý với BĐKH của nơng dân.

5



5.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận án xem xét thích ứng như một năng lực trí tuệ - một cấu thành tâm lý
mới được hình thành trong quá trình chủ thể thay đổi hoạt động sống để ứng phó
với những thay đổi của điều kiện môi trường. Kết quả nghiên cứu đã phát hiện được
rằng mức độ thích ứng với BĐKH của nông dân chưa cao. Trong các thành phần
của cấu thành tâm lý mới này, nổi trội nhất là thành tố động cơ thúc đẩy sự thay đổi
phương thức hoạt động, kế đó là cấu thành nhận thức những vấn đề có liên quan đến
bão lũ bất thường hai thành tố này đều thể hiện ở mức Khá. Thành tố về phương

c

thức hoạt động mới có mức thể hiện thấp nhất trong các thành tố của cấu thành tâm

họ

lý mới tạo nên mức độ thích ứng. Bên cạnh đó, luận án cũng đã chỉ ra các yếu tố



như: phối hợp với mọi người xung quanh và tận dụng các nguồn lực để thích ứng và

m

trình độ học vấn là có ảnh hưởng đến mức độ thích ứng và khả năng dự báo mức độ



ảnh hưởng đến thực trạng. Luận án đã xây dựng một số chân dung tâm lý điển hình




của người nơng dân trong q trình thích ứng với bão lũ bất thường. Đồng thời, luận

n

án đề xuất các biện pháp phù hợp để nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH của

tiế

người nơng dân: biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về những vấn đề có liên quan

án

đến bão lũ bất thường; biện pháp nâng cao mức độ thay đổi phương thức hành động
để thích ứng với bão lũ bất thường cho người nông dân và biện pháp nâng cao mức

Lu


n

độ phối hợp với mọi người xung quanh và tận dụng các nguồn lực để thích ứng.
Những kết quả nghiên cứu mới từ thực tiễn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các
cơ quan đồn thể và người nơng dân khu vực miền Trung.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu lý luận của luận án góp phần bổ
sung và làm phong phú lý luận của Tâm lý học hoạt động nói riêng và Tâm lý học
nói chung về thích ứng tâm lý và thích ứng tâm lý với BĐKH của nơng dân. Đây là

dạng thích ứng trong hoạt động tâm lý, thể hiện trong nhận thức bối cảnh, động cơ
hoạt động; tiến hành thực hiện phương thức hoạt động mới, đánh giá kết quả của sự
thay đổi phương thức hoạt động.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực tiễn của luận án đã làm rõ

6


thực trạng thích ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của nông dân và một số yếu tố ảnh
hưởng đến thực trạng. Luận án đã xem xét thích ứng như một năng lực trí tuệ - một
cấu thành tâm lý mới cần hình thành cho chủ thể. Qua đó, muốn tăng khả năng thích
ứng tâm lý với biến đổi khí hậu của nơng dân phải thay đổi các cấu thành tâm lý của
thích ứng như: nâng cao nhận thức, động cơ thúc đẩy hoạt động, đặc biệt là phải
giúp người dân thay đổi phương thức hoạt động và đánh giá kết quả của sự thay đổi
phương thức hoạt động. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để người nơng dân và các
cơ quan ban ngành có liên quan tham khảo trong quá trình xây dựng nội dung

c

chương trình tập huấn, lập kế hoạch hành động cụ thể và hồn thiện chính sách

họ

nhằm góp phần giúp người nơng dân thích ứng tốt hơn với biến đổi khí hậu.



7. Cấu trúc của luận án

m


Ngoài phần mở đầu; kết luận và kiến nghị; danh mục cơng trình đã cơng bố



của tác giả; tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương:



- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về thích ứng với biến đổi khí hậu

n

của nơng dân

tiế

- Chương 2: Cơ sở lý luận về thích ứng với biến đổi khí hậu của nơng dân

án

- Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Lu


của nông dân

n


- Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về thích ứng với biến đổi khí hậu

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CỦA NGƯỜI NƠNG DÂN
1.1. Những nghiên cứu về thích ứng tâm lý
1.1.1. Những nghiên cứu về thích ứng tâm lý ở nước ngồi
Vào những năm 50, 60 của thế kỷ XX, thích ứng trong tâm lý được nhiều
nhà Tâm lý học trên thế giới quan tâm nghiên cứu như: Mỹ, Đức, Anh... đặc biệt là
các nhà Tâm lý học Liên Xơ. Những nghiên cứu này có thể được chia thành ba

c

hướng nghiên cứu chính: hướng nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập hướng

họ

nghiên cứu thích ứng với nghề nghiệp và lao động hướng nghiên cứu thích ứng với



mơi trường văn hóa, xã hội.

m

a) Hướng nghiên cứu thích ứng tâm lý với hoạt động học tập




Nghiên cứu về thích ứng với hoạt động học tập, các tác giả chủ yếu tập trung



làm rõ lý luận, thực trạng của việc thích ứng, các yếu ảnh hưởng đến việc thích ứng

n

và đề xuất một số biện pháp nhằm giúp người học thích ứng tốt hơn với hoạt động

tiế

học tập.

Hướng nghiên cứu nhằm chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng

án

với hoạt động học tập thường tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng của văn hóa, của

n

gia đình, mối quan hệ bạn bè, tình cảm, trí tuệ, hoạt động giảng dạy của giáo

Lu


viên... Có thể kể đến một số nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này như: “Sự thích

ứng của sinh viên với hoạt động học tập trong nhà trường sư phạm: những khó
khăn, các vấn đề và con đường giải quyết chúng” của tác giả Volgina T.Iu (2007).
Nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thích ứng là: Nguồn gốc
xuất thân, lứa tuổi và giới tính [135, tr.151-161]. Tác giả A. . Piskun (2011 , khi
nghiên cứu về: “Ảnh hưởng của những đặc điểm trí tuệ đến sự thích ứng với hoạt
động học của sinh viên trường đại học kỹ thuật” trên sinh viên năm thứ nhất các
trường đại học kỹ thuật đã cho rằng, khó khăn trong q trình thích ứng của sinh
viên với hoạt động học tập khơng chỉ liên quan đến xúc cảm, tình cảm hay mơi
trường giao tiếp mà nó cịn liên quan đến những hạn chế trong sự phát triển trí tuệ,
đặc biệt liên quan đến tư duy lôgic, không gian và kỹ thuật 124, tr.73-81]. Nghiên

8


cứu của Yao-Ming WU (Đại học Quốc gia Đài Loan năm 2000 trên học sinh tiểu
học khu vực Pingtung về ảnh hưởng của việc quản lý lớp học tới sự thích ứng học
tập của người học cho kết quả: Có mối quan hệ tích cực giữa việc quản lý lớp học
của giáo viên với sự thích ứng học tập của học sinh; có sự trái ngược về cách quản
lý lớp học của giáo viên dạy nhóm học sinh điểm kém và nhóm học sinh điểm cao
[140, tr.114-144]. Các nghiên cứu theo hướng này đã chỉ ra khá nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến thích ứng với hoạt động học tập của người học. Mỗi nghiên cứu đều tập
trung phân tích một vài yếu tố ảnh hưởng cùng với sự phân tích sâu sắc những ảnh
hưởng của các yếu tố đó trên những trường hợp cụ thể. Đây là cơ sở quan trọng để

c

tác động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, mỗi tác giả chỉ đề cập

họ


một đến hai yếu tố, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một tổ hợp gồm nhiều yếu tố



để chỉ ra thứ bậc ảnh hưởng để từ đó có biện pháp tác động dài hạn, hệ thống.

m

Hướng nghiên cứu thực trạng thích ứng với hoạt động học tập và đưa ra các



biện pháp tác động nhằm giúp người học thích ứng tốt hơn với việc học có thể kể



đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như: nghiên cứu thực trạng kĩ năng học

n

tập của SV của Trường Đại học Tomsk (Liên Xô, 1970). Các tác giả đã tiến hành

tiế

giảng dạy sáu chuyên đề (2tiết/chuyên đề) cho SV biết: cách nghe và nghe bài giảng
trên lớp, cách sử dụng giáo trình và tài liệu tham khảo, cách chuẩn bị một đề cương

án

xêmina… Việc tổ chức dạy học cho SV theo các chuyên đề kết hợp giảng bài, thảo


n

luận tập thể và tham gia rèn luyện kỹ năng thực hành có hướng dẫn của GV đã đem

Lu


lại kết quả tốt, trong một thời gian ngắn SV đã thay đổi phương pháp học và đạt kết
quả cao hơn. Một cơng trình khác của trường ĐHSP BaCu (Adecbaidan - Liên Xô)
nghiên cứu thực trạng kĩ năng làm việc ở thư viện của SV năm thứ hai. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra: để giúp SV thích ứng được với kỹ năng làm việc ở thư viện, các
nhà nghiên cứu đã hướng dẫn cho họ nắm vững cấu trúc thư mục, cách lựa chọn
sách để đọc và cách tìm sách tại thư viện [Dẫn theo 50, tr.10-11]. Dựa vào kết quả
nghiên cứu thực trạng để đưa ra những biện pháp tác nhằm giúp người học thích
ứng tốt hơn với hoạt động học tập là hướng nghiên cứu hay. Tuy nhiên, những biện
pháp do các nhà nghiên cứu đưa ra cịn thiếu tính hệ thống và chưa dựa trên các yếu
tố ảnh hưởng để đề xuất cũng là điểm yếu của những nghiên cứu này.
Hướng nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập về mặt lý luận có thể kể

9


đến một số nghiên cứu tiêu biểu như: Harold W.Bernard trong tác phẩm “Tâm lý
học về học tập và giảng dạy” (1954) đã đưa ra những chỉ dẫn cơ bản dành cho giáo
viên khi gặp phải những người học gặp khó khăn về thích ứng học tập như: 1.
Thường xun khen; 2. Cụ thể hoá bài học 3. Thường xuyên luyện tập và lặp lại
thông tin; 4. Nhấn mạnh vào những điểm: đúng giờ giấc, sạch sẽ, sức khoẻ để người
học ứng dụng vào thực tiễn; 5. Kiên nhẫn; 6. Ra những chỉ thị và mệnh lệnh rõ
ràng; 7. Học đọc và học tốn phải nhấn mạnh vài tình huống hằng ngày. Thí dụ phải

giản dị và rõ ràng; 8. Cố gắng tận dụng khả năng của người học ở các lĩnh vực khác
nhau; 9. Xếp loại học tập cần căn cứ vào sự phát triển cá nhân hơn là thành tích học

c

tập; 10. Ứng dụng việc học vào cơng việc đơn giản trong cuộc sống thực [88, tr. 23-

họ

55]. Hay, ABE Arkoff trong tác phẩm “Thích ứng và sức khỏe tinh thần” đã chỉ ra



sự thích ứng nói chung bao gồm các chỉ số sau: Hạnh phúc, sự hài lòng, lòng tự

m

trọng, sự phát triển cá nhân, sự trưởng thành cá nhân, sự hội nhập cá nhân, khả năng



tiếp xúc với môi trường, sự độc lập với môi trường [85, tr. 11-67]. Điều đáng tiếc ở
những nghiên cứu này là chỉ mới dừng lại ở việc chỉ báo về mặt lý luận, chưa có



con số thống kê cụ thể. Trong khi trên thực tế, nghiên cứu lý luận và thống kê thực

tiế


n

trạng trên cơ sở lý luận phải có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nếu những kết quả
thuyết phục hơn.

án

nghiên cứu với sự kiểm định của thống kê sẽ có giá trị khoa học và là minh chứng

n

b) Hướng nghiên cứu thích ứng tâm lý với nghề nghiệp và lao động

Lu


Thích ứng nghề nghiệp là q trình thay đổi của cá nhân để đáp ứng yêu cầu
về nhận thức, thái độ và kỹ năng nghề nghiệp. Các tác giả nghiên cứu về thích ứng
với hoạt động nghề nghiệp trên thế giới và trong nước thường tập trung vào đối
tượng người học trong q trình thích ứng nghề tại trường học và của người lao
động tại các cơ quan, đơn vị sản xuất, kinh doanh.
Hướng nghiên cứu thích ứng với hoạt động nghề nghiệp của người học trong
quá trình thích ứng nghề tại trường học có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu như:
nghiên cứu “Đặc điểm của sự thích ứng xã hội và nghề nghiệp của người sinh viên
tốt nghiệp trường sư phạm” ở Liên Xô (cũ (1969), tác giả E.A. Ermolaeva đã đưa
ra bốn chỉ số khách quan (Chất lượng cơng việc Trình độ tay nghề; Uy tín của cá
nhân trong tập thể; Sự tuân thủ kỷ luật lao động) và ba chỉ số chủ quan (Thái độ hài
lịng với cơng việc Điều kiện làm việc; Mối quan hệ với người khác trong tập thể)
10



của sự thích ứng nghề nghiệp [Dẫn theo 55, tr.12]. Hay nghiên cứu “thích ứng nghề
nghiệp của sinh viên Đại học Kim loại - Mỏ” (1973) của tác giả N.I. Ivanov và A.V.
Cleremov. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định: “thích ứng nghề nghiệp là một q
trình phức tạp và nhiều mặt. Thích ứng nhanh hay chậm đối với việc học tập và
thực hành nghề nghiệp ở trường Đại học có tương quan rất lớn với kết quả học tập”
[Dẫn theo 55, tr.9]. Ở một khía cạnh khác, các tác giả Peter Creed, Tracy Fallon và
Michelle Hood thuộc trường Đại học Griffith Australia đã có cơng trình nghiên cứu
về “Mối quan hệ giữa thích ứng nghề và mối quan tâm về nghề trong giới trẻ”
(2009). Họ đã tiến hành nghiên cứu 245 sinh viên năm thứ nhất về các mối quan

c

tâm về nghề nghiệp, sự thích ứng nghề, xu hướng về nghề, Kết quả nghiên cứu đã

họ

chỉ ra rằng: Thích ứng nghề có mối quan hệ bên trong và có thể bị ảnh hưởng bởi



những nhân tố đầu tiên (kê hoạch xây dựng nghề, khám phá nghề, xu hướng nghề,

m

sự quyết định nghề,… . Những nhân tố thích ứng nghề có mối quan hệ nội hàm và



bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác,… [121, tr.35-43]. Nhìn chung, những nghiên




cứu về thích ứng nghề của người học trong q trình thích ứng nghề tại trường học

n

đã được các nhà nghiên cứu phân tích dưới nhiều góc độ từ lý luận, thực trạng, yếu

tiế

tố ảnh hưởng đến biện pháp tác động nhằm giúp người học thích ứng nghề tốt hơn
tại trường học. Tuy nhiên, thích ứng nghề là cả một quá trình lâu dài từ khi tìm hiểu,

án

chọn nghề, học nghề, thực hành nghề… Do vậy, nếu có những nghiên cứu tiếp sau

n

để chỉ ra mối tương quan giữa việc thích ứng nghề tại trường học và khi đã tham gia

Lu


lao động thực tế thì sẽ đưa ra nhìn nhận xuyên suốt, đa chiều và thuyết phục hơn.
Hướng nghiên cứu thích ứng với hoạt động nghề nghiệp tại các cơ quan, đơn
vị sản xuất, kinh doanh có thể kể đến các nghiên cứu tiêu biểu như: Tác giả
Pankova Tachiana Anna Tonnepna với đề tài: “Thích ứng tâm lý nghề nghiệp của
các chuyên gia trẻ” đã nghiên cứu trí tuệ xã hội như là yếu tố thích ứng tâm lý xã

hội của một chuyên gia trẻ. Hiệu quả thích ứng tâm lý xã hội của chuyên gia trẻ
theo các tiêu chí bên trong có liên quan chặt chẽ với trình độ trí tuệ xúc cảm bên
trong và trình độ trí tuệ xúc cảm liên nhân cách (ứng xử, quan hệ . Dẫn theo 25,
tr.12]. Năm 1979, Serbacov A.I. và Mudric A.V. nghiên cứu “Sự thích ứng nghề
nghiệp của người thầy giáo”. Các tác giả có quan điểm về thích ứng gần với
rmolaeva .A., nhưng nhấn mạnh bản thân sự làm quen với điều kiện và đặc điểm

11


của hoạt động (lao động cũng được xem như là q trình thích ứng, “Thích ứng
nghề nghiệp của người thầy giáo là q trình thích nghi với những điều kiện thực tế
của hoạt động sư phạm thể hiện ở nhà giáo dục trẻ khi mới vào công tác ở trường
phổ thơng”. Cũng trong qua trình nghiên cứu về thích ứng nghề nghiệp của người
giáo viên, Serbacov A.I. và Mudric A.V. đã đi sâu phân tích yếu tố chủ quan và
khách quan có ảnh hưởng đến hiệu quả thích ứng nghề nghiệp [Dẫn theo 55, tr.1213]. Năm 1979, Pine G.J. thuộc đại học Boston nghiên cứu “Sự thích ứng của giáo
viên trong nghiên cứu”, kết quả nghiên cứu cho thấy, để thích ứng với hoạt động
nghề nghiệp, người giáo viên trước tiên phải thích ứng được với những phương

c

pháp giảng dạy rất thơng thường; khi thích ứng được với các phương pháp thông

họ

thường họ mới tự tin đổi mới phương pháp. Thích ứng của giáo viên với nghiên cứu



khoa học, là một tiêu chí đánh giá sự phát triển nghề nghiệp; thích ứng của giáo


m

viên với hoạt động nghiên cứu khoa học là một tiêu chí để đánh giá thích ứng nghề



của giáo viên trong giai đoạn hiện nay [122, tr.28]. Năm 2007, Shcheglova S. N.



nghiên cứu “Các đặc trưng thích ứng của giáo viên phổ thông đối với các giá trị của

n

việc sử dụng máy tính”, tác giả cho rằng thích ứng của giáo viên với những giá trị

tiế

xã hội thơng tin là phương pháp độc đáo địi hỏi tính tích cực trong giảng dạy. Cơng
trình nghiên cứu của Shcheglova S.N. đã góp phần khẳng định địi hỏi tất yếu của

án

thế kỷ XXI đối với con người nói chung và giáo viên nói riêng. Muốn tồn tại, muốn

n

cống hiến được tốt trong hoạt động nghề nghiệp của mình người giáo viên phải


Lu


thích ứng với sự biến đổi của xã hội, cụ thể là thích ứng với cơng nghệ thơng tin
[125, tr.33-42]. Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trên chỉ mới tập trung chủ yếu
vào việc phân tích thích ứng nghề nghiệp của người giáo viên và những người lao
động trẻ nói chung. Tuy nhiên trên thực tế, có rất nhiều lĩnh vực nghề nghiệp đa
dạng nhất là một số lĩnh vực nghề nghiệp có những u cầu cơng việc rất phức tạp
cần có sự nghiên cứu vào chiều sâu để chỉ ra được cách thức cụ thể giúp người lao
động thích ứng hiệu quả hơn với những lĩnh vực nghề nghiệp này.
Bên cạnh hai hướng nghiên cứu cơ bản trên về thích ứng với nghề nghiệp,
lao động, M.V. Vơlannen (Ở Phần Lan cho rằng giữa hai giai đoạn trên, việc học
nghề và lao động nghề của thanh niên tồn tại một thời kỳ chuyển tiếp có thể kéo dài
từ 5 - 7 năm, được đặc trưng bởi hàng loạt các sự kiện như: học nghề, thay đổi

12


nghề, thất nghiệp, làm việc tạm thời. Tác giả xem đây là những giai đoạn thích ứng
nghề của thanh niên và tâm thế của họ đối với việc làm phụ thuộc vào giai đoạn này
có diễn ra sự thích ứng nghề hay không [Dẫn theo 55, tr.14].
c) Hướng nghiên cứu thích ứng tâm lý với mơi trường văn hóa, xã hội
Trong hướng này, có thể kể đến những nghiên cứu tiêu biểu như: K. Oberg,
nhà nhân chủng học người Mỹ, đưa ra khái niệm “sốc văn hóa”. Theo ơng, con
người gia nhập vào một nền văn hóa mới kèm theo những vấn đề về sức khỏe tinh
thần, những cảm xúc tiêu cực: cảm giác đánh mất bạn bè, địa vị, khơng thoải mái,
sự khó khăn trong định hướng giá trị và mâu thuẫn nội tâm [118, tr.177-182]. Vấn

c


đề sốc văn hóa sau đó được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, chẳng hạn như: P.S.

họ

Adler, E.H. Jacobson, A.C. Garza - Guerrero... và mặc dù, mỗi tác giả đưa ra những



giai đoạn khác nhau của sốc văn hóa nhưng họ đều cho rằng triệu chứng của sốc

m

văn hóa rất đa dạng: từ sự bất an thường xuyên về việc sợ tiếp xúc với người khác,



mất ngủ, thiếu tự tin đến chất lượng thực phẩm, nước uống, điều kiện vệ sinh,...



Cùng hướng nghiên cứu này, các tác giả Christina Matschke và Kai

n

Sassenberg (2010) liên quan đến thích ứng nhóm về “Các tác động hỗ trợ và cản trở

tiế

của các phương pháp tiếp cận và tránh tiếp cận nhóm liên quan đến sự thích ứng
tâm lý của người mới đến”. Nghiên cứu đã chứng minh rằng các chiến lược tiếp cận


án

có tác động tích cực và giúp tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sự an toàn của con

n

người. Các phát hiện nhấn mạnh tầm quan trọng của việc can thiệp sớm để đảm bảo

Lu


hoạt động tâm lý lâu dài của người di cư trong xã hội tiếp nhận [91,tr.465-474]. Hay
nghiên cứu của các tác giả Camille Brisset, Saba Safdar, J. Rees Lewis và Colette
Sabatier (2010 đã thực hiện về “Sự thích ứng về mặt tâm lý của sinh viên đại học
tại Pháp: Trường hợp sinh viên quốc tế Việt Nam”. Chuyển từ môi trường học tập
sang môi trường khác và chuyển đến một quốc gia mới để nghiên cứu đang ngày
càng trở nên phổ biến. Ngoài việc cung cấp sự phong phú về văn hố và trí tuệ, kinh
nghiệm nghiên cứu cũng đã chỉ ra những thách thức và khó khăn. Mục tiêu của
nghiên cứu này là xem xét các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở sự thích ứng của sinh
viên quốc tế Việt Nam với sinh viên Pháp. Hai mẫu sinh viên được so sánh: 112
sinh viên quốc tế Việt Nam tại Pháp và 101 sinh viên Pháp, đang trải qua giai đoạn
chuyển đổi trong môi trường đại học năm đầu tiên. Kèm theo đó là những nghiên

13


cứu về các biến số của sự lo lắng về tình trạng thay đổi, mối quan hệ, căng thẳng
tâm lý, sự hài lòng với sự hỗ trợ xã hội [89, tr.413-422]. Một nghiên cứu khác khá
thú vị là nghiên cứu của nhóm tác giả Won Hee Jun, Sung Sil Hong và Soo Yang

(2014) về “Ảnh hưởng của Chương trình Cải thiện Thích ứng Tâm lý (PAIP cho
phụ nữ di cư kết hôn ở Hàn Quốc”. Nghiên cứu này được tiến hành để phát triển và
đánh giá Chương trình Cải thiện Thích ứng Tâm lý (PAIP cho phụ nữ di cư kết hơn
ở Hàn Quốc. Tổng cộng có 43 phụ nữ nhập cư kết hôn ở sáu trung tâm hỗ trợ gia
đình đa văn hố ở Hàn Quốc đã được đưa vào nghiên cứu này. Họ được phân ngẫu
nhiên vào nhóm can thiệp (n = 21 hoặc nhóm kiểm sốt (n = 22 . Nhóm can thiệp

c

đã nhận được 10 lần PAIP, 1 hoặc 2 buổi / tuần trong 8 tuần. Các biến phụ thuộc là

họ

lòng tự trọng, trầm cảm và khả năng giải quyết vấn đề xã hội. Kết qua cho thấy:



PAIP có hiệu quả trong việc tăng lịng tự trọng và giảm trầm cảm và một phần tác

m

động tích cực có ý nghĩa đối với khả năng giải quyết vấn đề xã hội của người tham



gia và mức độ định hướng vấn đề tích cực ngày càng tăng. Nghiên cứu cũng đưa ra



kết luận: PAIP có thể được sử dụng như một sự can thiệp có hiệu quả để cải thiện


n

sự thích ứng tâm lý cho phụ nữ nhập cư kết hôn quốc tế tại cộng đồng nông thôn

tiế

của Hàn Quốc [137, tr.232-238].

Như vậy, những nghiên cứu trên thế giới về thích ứng tâm lý của con người

án

với sự thay đổi của môi trường sống thường chỉ tập trung vào sự thay đổi của chủ

n

thể để thích ứng với sự thay đổi của mơi trường văn hóa, xã hội cịn những nghiên

Lu


cứu thích ứng tâm lý với sự biến đổi của mơi trường tự nhiên vẫn cịn khá hiếm hoi
và chưa được quan tâm, chú trọng. Đây là khoảng trống để luận án tìm hiểu nghiên
cứu, phân tích sâu hướng nghiên cứu này.
1.1.2. Những nghiên cứu về thích ứng tâm lý tại Việt Nam
a) Những nghiên cứu về thích ứng tâm lý trong hoạt động học tập
Tại Việt Nam, đây là hướng nghiên cứu được nhiều tác giả đi sâu tìm hiểu,
phân tích:
Đầu tiên có thể kể đến, những nghiên cứu về thích ứng với hoạt động học

tập của học sinh khi chuẩn bị bước vào một bậc học hay đang trải qua các lớp
đầu của một bậc học với rất nhiều thay đổi địi hỏi sự thích ứng như: nghiên cứu
về một số đặc điểm thích nghi với học tập của học sinh bậc đầu tiểu học vào năm

14


1994 - 1995 của tác giả Vũ Thị Nho. Kết quả nghiên cứu cho thấy: ở những năm
đầu bậc tiểu học khoảng 70 - 80% học sinh thích nghi với hoạt động học nhưng ở
mức độ chưa cao. Sự thích nghi học tập của học sinh chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố như: sự giáo dục ở trường mẫu giáo và gia đình đặc biệt là mơi trường giáo
dục gia đình, trường tiểu học và phương pháp dạy học… [47, tr. 5]. Bên cạnh đó
vào năm 2000, tác giả Phan Quốc Lâm với luận án: “Sự thích ứng với hoạt động
học tập của học sinh lớp 1” đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực
trạng mức độ thích ứng với hoạt động học tập của học sinh lớp 1 và quan hệ của
thực trạng này với các yếu tố: trí tuệ, kết quả học tập, giới tính, hồn cảnh gia đình,

c

độ tuổi đến trường, tác động sư phạm của giáo viên trong quá trình dạy học [31,

họ

tr.5-10]. Cùng hướng này, có thể kể đến nghiên cứu về “Sự thích ứng của trẻ 5-6



tuổi trong các hoạt động chuẩn bị đến trường phổ thông” của tác giả Vũ Thị Kiều

m


Trang (2016). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra Thực trạng thích ứng của trẻ 5-6 tuổi



trong các hoạt động chuẩn bị đến trường PT được thể hiện qua sự biến đổi về mặt
nhận thức, cảm xúc, hành vi trong hoạt động chơi, hoạt động học, sinh hoạt hàng



ngày. Tất cả các biểu hiện thích ứng đều ở mức TB. Trong đó, thích ứng về mặt tình

tiế

n

cảm và hành vi có mức độ cao hơn, thích ứng về mặt nhận thức có mức độ thấp
hơn. Mức độ phát triển trí tuệ, khả năng thích ứng của trẻ có ảnh hưởng đến mức độ

án

thích ứng chung của trẻ. Một số bài tập đã được sưu tầm, lựa chọn và thiết kế phù

n

hợp để tác động nhằm phát triển khả năng thích ứng cho một số trường hợp. Kết

Lu



quả cho thấy, các bài tập tác động và sự phối hợp giáo dục giữa bản thân trẻ với cô
giáo và gia đình có ảnh hưởng nhất định đến việc nâng cao khả năng thích ứng của
trẻ [65,tr.131-149].

Kế đến, là hướng nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên được nhiều nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số
nghiên cứu tiêu biểu theo hướng này như luận án “Nghiên cứu sự thích ứng với học
tập và rèn luyện của học viên các trường sĩ quan Quân đội” (1996) của tác giả Tác
giả Đỗ Mạnh Tôn. Tác giả đã chỉ ra sự thích ứng học tập thể hiện trên ba phương
diện: động cơ và xu hướng nghề nghiệp; kỹ năng và kỹ xảo học tập; thói quen và
hành vi. Các chỉ số biểu hiện sự thích ứng học tập của học viên quân sự là: sự say
mê hứng thú học tập, kết quả học tập cao, tính kỷ luật trong học tập. Từ đó tác giả
đã lựa chọn kỹ năng học tập cơ bản (nghe, ghi bài giảng) của học viên để tiến hành
15


thực nghiệm tác động sư phạm [63, tr. 7-10]. Còn ở đề tài: “Nghiên cứu sự thích
ứng với hoạt động học của sinh vên Đại học sư phạm Hà Nội” (2002), tác giả Lê
Ngọc Lan khẳng định: Thích ứng là một cấu trúc tâm lý gồm hai yếu tố: nắm được
những phương thức hành vi thích hợp, đáp ứng được những yêu cầu của cuộc sống
và hoạt động; hình thành những cấu tạo tâm lý mới tạo nên tính chủ thể của hành vi
và hoạt động. Hai yếu tố này gắn bó chặt chẽ với nhau giúp con người điều chỉnh
được hệ thống thái độ, hành vi hiện có, hình thành hệ thống thái độ hành vi mới phù
hợp với môi trường đã thay đổi. Tốc độ và kết quả của q trình thích ứng phụ
thuộc rất nhiều vào sự nỗ lực, ý thức và khả năng của mỗi sinh viên [29, tr.11-17].

c

Hay nghiên cứu về sự thích ứng đối với hoạt động học tập của sinh viên Trường

họ


Cao đẳng sư phạm Nhà trẻ mẫu giáo Trung ương 1 vào năm 2003 của tác giả



Nguyễn Thạc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: sinh viên chưa thích ứng được với việc

m

học tại trường là do trình độ học lực do chưa quen với môi trường học tập mới,



phương pháp học tập mới cũng như cách giảng dạy của giáo viên; do thiếu giáo
trình; do khối lượng kiến thức nhiều; do giáo viên không kiểm tra đánh giá thường



xuyên. Tác giả kiến nghị nên tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, cung

tiế

n

cấp hình thức và cách thức tiến hành các nội dung của hoạt động học tập cho sinh
viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất [54, tr.21-24]. Bên cạnh đó, luận án: “Mức

án

độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học


n

công nghiệp Hà Nội” (2009) của tác giả Đỗ Thị Thanh Mai đã chỉ ra, trước khi tốt

Lu


nghiệp, số sinh viên thích ứng tốt với hoạt động thực hành mơn học vẫn chiếm tỷ lệ
chưa cao. Mức độ thích ứng với hoạt động thực hành môn học của sinh viên chịu sự
chi phối của nhiều yếu tố. Các yếu tố chủ quan như: chỉ số phát triển trí thơng minh,
kiểu tính cách, sức khỏe, sự nỗ lực cá nhân. Các yếu tố khách quan như: việc tổ
chức đào tạo của nhà trường, sự nhiệt tình và phương pháp dạy của giáo viên… [39,
tr.6-10]. Song song đó, luận án của tác giả Đặng Thị Lan vào năm 2009, nghiên cứu:
“Mức độ thích ứng với hoạt động học một số mơn học chung và mơn đọc hiểu tiếng
nước ngồi của sinh viên Trường Đại học ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”.
Tác giả rút ra một số kết luận sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học một số mơn
học chung và mơn đọc hiểu tiếng nước ngồi của sinh viên Trường Đại học Ngoại
ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội còn thấp. So với mức độ thích ứng với hoạt động học
một số mơn học chung thì mức độ thích ứng hoạt động học mơn đọc hiểu tiếng ngoại
16


ngữ là thấp hơn. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến mức độ
thích ứng với hoạt động học của sinh viên, trong đó yếu tố chủ quan có ảnh hưởng
nhiều hơn. Hành động học là yếu tố chủ quan và cơ sở vật chất là yếu tố khách quan
có ảnh hưởng nhiều nhất đến mức độ thích ứng với hoạt động học của họ [30, tr.117131]. Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Út Sáu đã bảo vệ thành công luận án Tiến sỹ
nghiên cứu về “Thích ứng với hoạt động học tập (HĐHT theo học chế tín chỉ
(HCTC) của sinh viên (SV) Đại học Thái Nguyên (ĐHTN ”. Kết quả nghiên cứu của
luận án đã chỉ rõ SV ĐHTN thích ứng ở mức khá với HĐHT theo HCTC, thể hiện

qua ba mặt: nhận thức, thái độ và hành động. SV có nhận thức ở mức phần lớn là

c

đúng đắn và đầy đủ có thái độ ở mức phần lớn là tích cực; kết quả thực hiện các hành

họ

động học tập ở mức khá. Tuy nhiên có hai hành động thể hiện đặc trưng của phương



thức đào tạo theo tín chỉ là “Xây dựng kế hoạch học tập” và “Xêmina” thì sinh viên

m

thích ứng ở mức thấp nhất. Điều này thể hiện sự hạn chế trong thích ứng của SV với



HĐHT theo HCTC. Luận án đã khẳng định có thể nâng cao khả năng thích ứng với
HĐHT theo HCTC cho SV ĐHTN bằng tác động nâng cao nhận thức hướng dẫn



sinh viên những hành động học tập theo tín chỉ; phát triển khả năng tự học cho sinh

tiế

n


viên [50, tr.141-142]. Gần đây, có thể kể đến nghiên cứu “Thích ứng của sinh viên
dân tộc thiểu số với hoạt động học tập” của tác giả Mã Ngọc Thể (2016). Kết quả

án

nghiên cứu cho thấy phần lớn SV DTTS đạt mức độ thích ứng với hoạt động học

n

tập ở mức độ Khá. Ba khía cạnh của thích ứng là: Nhận thức - Thái độ và Hành vi.

Lu


Kết quả nghiên cứu cho thấy ở SV DTTS có mức độ thích ứng về thái độ cao nhất,
tiếp theo là nhận thức và mặt hành vi có mức độ thích ứng thấp nhất. Bên cạnh đó,
tác giả đã phân tích trường hợp tham vấn tâm lý nhằm nâng cao khả năng thích ứng
học tập của sinh viên dân tộc thiểu số. Với mục đích nâng cao mức độ thích ứng học
tập cho SV DTTS, nghiên cứu này đã thực hiện hoạt động tham vấn tâm lý cá nhân
cho 2 sinh viên có sự thích ứng thấp và trung bình 59, tr.150-151].
Như vậy, hướng nghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập của học sinh, sinh
viên được các nhà nghiên cứu trong nước xem xét trên các bình diện nhận thức, thái
độ và hành động. Bên cạnh, việc nghiên cứu về lý luận, thực trạng, các nghiên cứu
cũng đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng cũng như đưa ra các
biện pháp tác động nhằm giúp học sinh, sinh viên thích ứng tốt hơn với hoạt động
học tập. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã khá bao quát về nội dung và
17



×