Tải bản đầy đủ (.pdf) (227 trang)

Luận án tiến sĩ tâm lý học định hướng giá trị gia đình của thanh niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.39 MB, 227 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



họ

c

NGUYỄN ĐỖ HỒNG NHUNG



m

ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH

Lu
ận

án

tiế

n



CỦA THANH NIÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC



Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN ĐỖ HỒNG NHUNG

họ

c

ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH

m



CỦA THANH NIÊN



Chuyên ngành: Tâm lý học

tiế

n




Mã số: 62 31 04 01

án

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

GS.TS. Nguyễn Hữu Thụ

PGS. TS. Lê Văn Hảo

Lu
ận

Chủ tịch hội đồng

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng
dẫn của PGS. TS. Lê Văn Hảo.
Kết quả nghiên cứu và dữ liệu trong luận án là trung thực và chƣa từng công
bố trong bất kỳ luận án nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày

tháng


năm 2020

họ

c

Tác giả luận án

Lu
ận

án

tiế

n





m



Nguyễn Đỗ Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS. Lê Văn Hảo đã tận

tình chỉ dẫn, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm
luận án. Nhờ có sự chỉ bảo tận tình của thầy mà tơi đã hồn thành luận án tiến
sĩ của mình.
Tơi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể giảng viên Khoa Tâm lý học,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy
cô và đồng nghiệp ở Khoa Tâm lý - Giáo dục, Đại học Sƣ phạm, Đại học Thái

c

Nguyên và các thầy cơ giáo ngồi Khoa đã hỗ trợ tơi trong q trình hồn thiện

họ

luận án.



Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau Đại học,

m

Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi



điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận án tiến sĩ này.



Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nam nữ thanh niên đang sinh sống và làm


n

việc ở Thái Nguyên đã tạo điều kiện, giúp đỡ trong quá trình triển khai khảo sát

tiế

đề tài.

án

Những lời tri ân sâu sắc tôi muốn gửi tới gia đình, bạn bè, ngƣời thân -

Lu
ận

những ngƣời đã ln động viên tơi trong suốt q trình học tập.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Đỗ Hồng Nhung


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................................. 3
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP Ý KIẾN ..................................................................... 5
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 6
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 7
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7

c

4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 8

họ

5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 9



6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 9

m

7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 9



8. Đóng góp mới của luận án .................................................................................... 11




9. Cấu trúc của luận án .............................................................................................. 12

n

Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ GIA

tiế

ĐÌNH CỦA THANH NIÊN ...................................................................................... 13

án

1.1. Một số nghiên cứu về giá trị gia đình ................................................................ 13

Lu
ận

1.2. Một số nghiên cứu về định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên..................... 28
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 35
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ GIA ĐÌNH CỦA
THANH NIÊN .......................................................................................................... 36
2.1. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu về định hƣớng giá trị gia đình ......... 36
2.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 46
2.3. Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên ............................................................. 64
2.4. Các mặt biểu hiện định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên .......................... 69
2.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên ............. 73
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 74
Chƣơng 3. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 76
3.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 76

1


3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 80
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 91
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ
GIA ĐÌNH CỦA THANH NIÊN .............................................................................. 92
4.1. Thực trạng định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên ...................................... 92
4.2. So sánh sự khác biệt định hƣớng giá trị gia đình trong các mặt biểu hiện ở từng
nhóm biến nhân khẩu xã hội ................................................................................... 132
4.3. Phân tích chân dung tâm lý .............................................................................. 136
4.4. Ứng dụng một số biện pháp định hƣớng giá trị gia đình cho thanh niên ......... 143

c

Tiểu kết chƣơng 4.................................................................................................... 151

họ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................153



1. Kết luận ............................................................................................................... 153

m

2. Kiến nghị ............................................................................................................. 157




3. Triển vọng nghiên cứu ........................................................................................ 159



DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

n

ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................... 160

tiế

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 161

Lu
ận

án

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 174

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu, chữ viết tắt

Chú giải

Độ lệch chuẩn

ĐLC/
ĐTB

Điểm trung bình

N

Số biến quan sát

SL

Số lƣợng
Statistical Package for the Social Sciences (Chƣơng

SPSS

trình thống kê trong khoa học xã hội)
Số thứ tự

WVS

The World Values Survey (Khảo sát giá trị thế giới)

Lu
ận

án


tiế

n





m



họ

c

STT

3


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1. Các giai đoạn của quá trình định hƣớng giá trị

52


Bảng 3.1. Đặc điểm mẫu khách thể nghiên cứu

77

Bảng 4.1. Định hƣớng của thanh niên về tầm quan trọng của gia đình

93

Bảng 4.2. Tầm quan trọng của giá trị gia đình trong hệ thống các giá trị
94

chung từ nghiên cứu WVS đợt 6
Bảng 4.3. Sự khác biệt theo các nhóm nhân khẩu với định hƣớng về tầm

96

Bảng 4.4. Định hƣớng giá trị gia đình biểu hiện qua hơn nhân

101

c

quan trọng của gia đình

họ

Bảng 4.5. Định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên về hơn nhân qua tục ngữ

108




Bảng 4.6. Định hƣớng giá trị hôn nhân của thanh niên biểu hiện trong các

m

tình huống

109



Bảng 4.7. Định hƣớng giá trị gia đình biểu hiện qua sinh con và nuôi dƣỡng
con cái



Bảng 4.8. Định hƣớng giá trị sinh con và nuôi dƣỡng con cái qua tục ngữ

112
114

n

Bảng 4.9. Định hƣớng giá trị sinh con và nuôi dƣỡng con cái của thanh

tiế

116


niên biểu hiện trong các tình huống

117

Lu
ận

mẹ-con cái

án

Bảng 4.10. Định hƣớng giá trị gia đình biểu hiện qua mối quan hệ cha
Bảng 4.11. Định hƣớng giá trị mối quan hệ cha mẹ - con cái qua tục ngữ

119

Bảng 4.12. Định hƣớng giá trị mối quan hệ cha mẹ - con cái biểu hiện
120

trong các tình huống
Bảng 4.13. Định hƣớng giá trị gia đình biểu hiện qua vai trò giới

121

Bảng 4.14. Định hƣớng giá trị vai trò giới qua tục ngữ

124

Bảng 4.15. Định hƣớng giá trị vai trò giới biểu hiện trong các tình huống


124

Bảng 4.16. Định hƣớng giá trị gia đình biểu hiện qua trách nhiệm trong
gia đình

125

Bảng 4.17. Định hƣớng giá trị trách nhiệm trong gia đình qua tục ngữ

129

Bảng 4.18. Định hƣớng giá trị trách nhiệm trong gia đình biểu hiện
129

trong các tình huống

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP Ý KIẾN

Tên biểu đồ và hộp

Trang

Biểu đồ 2.1. Giá trị văn hóa Việt Nam thơng qua mơ hình 6-D của
42

Hofstede


98

Biểu đồ 4.2. Định hƣớng giá trị gia đình tổng thế của thanh niên

100

Hộp 4.1. Định hƣớng về tầm quan trọng của gia đình của thanh niên

94

Hộp 4.2. Quan niệm của thanh niên về vâng lời

118

c

Biểu đồ 4.1. Sự phân bố điểm định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên

họ

Hộp 4.3. Quan niệm của thanh niên về trách nhiệm của cha mẹ và con

Lu
ận

án

tiế

n






m



cái trong gia đình

5

128


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghiên cứu về giá trị và định hƣớng giá trị trong quá trình biến đổi tâm lý,
hành vi của cá nhân và của nhóm là chủ đề thu hút đƣợc rất nhiều các nhà khoa học
trong các lĩnh vực quan tâm. Đối với mỗi một dân tộc, những giá trị hay chuẩn mực
về cuộc sống đóng vai trị quan trọng và có thể định hƣớng xã hội theo những mục
tiêu đƣợc coi là có ý nghĩa cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Vai trò của các
thang giá trị về cuộc sống phù hợp sẽ góp phần duy trì, thúc đẩy xã hội phát triển và
sự lựa chọn giá trị sẽ tạo thành quan điểm sống của từng cá nhân [16,18,48].

họ

c


Gia đình là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học.“Gia đình là tế
bào của xã hội, là cái nơi ni dƣỡng con ngƣời, là mơi trƣờng quan trọng hình thành



và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Gia

m

đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt” [58]. Trong bối cảnh xã hội



phát triển và hội nhập, gia đình Việt Nam đang có những biến đổi mạnh mẽ về cấu



trúc, hình thái, quy mơ cũng nhƣ các mối quan hệ trong gia đình (quan hệ hôn nhân,

n

quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dƣỡng). Mối quan hệ cá nhân - gia đình ở Việt

tiế

Nam đang có những biến đổi sâu sắc thể hiện ở sự thay đổi mơ hình gia đình truyền
thống, sự thay đổi trong các mối quan hệ truyền thống giữa các thành viên của gia

án


đình cũng nhƣ sự xuất hiện những vấn đề gia đình và xã hội khác [78]. Những giá trị,

Lu
ận

chuẩn mực truyền thống đã và đang bị tác động, thay đổi, xen lẫn với những chuẩn
mực, hành vi của xã hội mới [213].
Cùng với quá trình đổi mới, mở cửa của đất nƣớc và tác động của nền kinh tế
thị trƣờng, nhiều chuẩn mực truyền thống hay giá trị văn hóa đã từng đóng vai trị
chi phối, định hƣớng về giá trị của từng cá nhân cũng đang có những biến chuyển,
đặc biệt là trong giới trẻ [48]. Thanh niên Việt Nam (từ 16-30 tuổi) lớp ngƣời chịu
nhiều ảnh hƣởng tích cực cũng nhƣ tiêu cực từ những biến đổi của đất nƣớc và thế
giới do sinh ra và lớn lên trong môi trƣờng thông tin đa chiều và xu thế hội nhập
quốc tế. Ở lứa tuổi này đang có sự biến đổi về tâm sinh lý mạnh mẽ, do vậy bất cứ
sự thay đổi nào trong đời sống xã hội cũng có tác động khơng nhỏ đến nhóm tuổi
này. Định hƣớng giá trị là một trong những lĩnh vực cơ bản, quan trọng trong đời
sống tâm lý của thanh niên; nó có quan hệ mật thiết với xu hƣớng nhân cách và kế

6


hoạch đƣờng đời của họ. Sự hình thành những chuẩn mực và định hƣớng giá trị tốt
đẹp của gia đình sẽ củng cố các mối quan hệ gia đình, kiến tạo một môi trƣờng
thuận lợi cho mỗi cá nhân đƣợc phát triển hài hịa và tồn diện [45]. Có thể thấy,
trong nhiệm vụ phải lựa chọn cho mình một hệ giá trị phù hợp với bản thân thì định
hƣớng giá trị của thanh niên nói chung và định hƣớng các giá trị liên quan đến gia
đình nói riêng đang đứng trƣớc một sự đan xen khá phức tạp của các giá trị mới cũ. Câu hỏi đặt ra là trong sự tồn tại đan xen giữa các giá trị cũ - mới, giá trị truyền
thống - giá trị hiện đại, thanh niên Việt Nam đang ƣu tiên lựa chọn những giá trị gia
đình nào?
Trong bối cảnh tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, nhiều nhà nghiên


họ

c

cứu đã cho rằng, thế giới của chúng ta đang đứng trƣớc hai khuynh hƣớng: một là
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hƣớng theo các giá trị mới, và hai là hậu hiện đại



hóa, với xu hƣớng tìm lại những giá trị truyền thống [157]. Hai khuynh hƣớng vận

m

hành cơ bản này không chỉ thể hiện ở cấp quốc gia – dân tộc hay các vùng lãnh thổ,



mà nó cịn thể hiện cả ở cấp độ gia đình. Nhƣ vậy, việc tìm hiểu sự biến đổi của hệ



giá trị gia đình và định hƣớng giá trị gia đình là điều cần thiết. Những hiểu biết về

n

định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên sẽ giúp gia đình, nhà trƣờng và cộng

tiế


đồng xã hội nhìn nhận đầy đủ hơn về nhóm xã hội này; giáo dục thanh niên gìn giữ
đƣợc những giá trị tốt đẹp, quý báu của gia đình truyền thống và phát huy những

án

mặt tích cực của gia đình hiện đại, tạo ra một khn mẫu gia đình Việt Nam tiến bộ;

Lu
ận

góp phần phát triển tồn diện nhân cách thanh niên.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Định hướng giá trị gia đình
của thanh niên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng định hƣớng giá trị gia đình, phân
tích sự khác biệt định hƣớng giá trị gia đình trong các mặt biểu hiện ở từng nhóm
biến nhân khẩu xã hội. Từ đó, đƣa ra một số biện pháp kiến nghị nhằm hỗ trợ thanh
niên có định hƣớng giá trị gia đình hợp lý, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho bản thân
và gia đình.
3. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là biểu hiện định
hƣớng giá trị gia đình của thanh niên và mức độ lựa chọn các giá trị gia đình của
thanh niên.
7


3.2. Khách thể nghiên cứu: Luận án tiến hành khảo sát trên 416 khách thể là thanh
niên trong độ tuổi từ 16-30. Trong đó, lựa chọn phỏng vấn sâu 15 thanh niên và phân
tích chân dung tâm lý của 03 thanh niên.
3.3. Phạm vi nghiên cứu

3.3.1. Phạm vi khách thể
Mẫu điều tra của luận án là 416 thanh niên trong độ tuổi từ 16-30 đang sinh
sống và làm việc tại Thái Nguyên. Lý do vì đây là lứa tuổi phù hợp với nội dung
nghiên cứu của đề tài và thuận tiện cho việc khai thác thơng tin. Ngồi tiêu chí độ tuổi,
nhóm xã hội - dân cƣ “thanh niên” cịn có thể đƣợc chia thành các tiểu nhóm khác
nhau, nhƣ thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn (nếu lấy địa bàn cƣ trú làm tiêu

họ

c

chí phân biệt), hay thanh niên công nhân, thanh niên hoạt động dịch vụ hoặc thanh niên
là học sinh, sinh viên (nếu lấy tiêu chí nghề nghiệp phân biệt)... Ngoài ra, các yếu tố



khác nhƣ tộc ngƣời, tơn giáo, giới tính, tình trạng kinh tế... cũng có thể đƣợc coi là tiêu

m

chí để phân biệt các tiểu nhóm trong nhóm lớn “thanh niên”.



3.3.2. Phạm vi nội dung:



Nghiên cứu định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên đƣợc giới hạn bởi:


n

+ Các kết quả phân tích đều dựa trên nghiên cứu cắt ngang. Do đó, “định

tiế

hƣớng giá trị gia đình” đƣợc giới hạn theo nghĩa là sự lựa chọn giá trị gia đình của
thanh niên tại thời điểm nghiên cứu.

án

+ Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình định hƣớng giá trị gia đình

Lu
ận

của thanh niên nhƣng do nghiên cứu cắt ngang nên trong khuôn khổ luận án
này chỉ tập trung đánh giá mức độ ảnh hƣởng của những yếu tố khách quan,
đại diện là các biến nhân khẩu xã hội.
3.3.3. Phạm vi không gian: Luận án đƣợc tiến hành trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.3.4. Phạm vi thời gian: Luận án đƣợc tiến hành từ 8/2016 đến tháng 12/2019.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
- Tổng quan về các cách tiếp cận, xu hƣớng nghiên cứu, xác định vấn đề
nghiên cứu liên quan đến định hƣớng giá trị gia đình.
- Xây dựng khung lý luận của đề tài: Hệ thống hóa và làm rõ các khái niệm
của đề tài, từ đó xây dựng khái niệm cơng cụ của đề tài; Xác định các biểu hiện của
định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến định
hƣớng giá trị gia đình của thanh niên.
8



4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng định hƣớng giá trị gia đình của
thanh niên và sự khác biệt về định hƣớng giá trị gia đình ở các nhóm khách thể
(nhân khẩu) khác nhau.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hỗ trợ thanh niên có định hƣớng giá trị gia
đình hợp lý, đem lại cuộc sống hạnh phúc cho bản thân và gia đình.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên hiện nay nhƣ thế nào?
- Đã có những biến đổi nhƣ thế nào về định hƣớng giá trị gia đình của thanh
niên trong bối cảnh xã hội hiện nay?

họ

c

6. Giả thuyết nghiên cứu

- Có sự thống nhất giữa nhận thức và hành vi trong các mặt biểu hiện định



hƣớng giá trị gia đình của thanh niên.

m

- Có sự khác biệt về định hƣớng giá trị gia đình giữa các nhóm có đặc điểm




nhân khẩu khác nhau.



7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

n

7. 1. Phương pháp luận nghiên cứu

tiế

Phƣơng pháp luận nghiên cứu đƣợc hiểu là lý thuyết về các nguyên tắc để tiến
hành các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, là hệ thống các quan điểm, các nguyên

án

tắc chỉ đạo hoạt động của ngƣời nghiên cứu. Việc thiết kế nghiên cứu định hƣớng giá

Lu
ận

trị gia đình của thanh niên khơng chỉ dựa vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà cần
dựa vào các nguyên tắc tiếp cận khoa học. Cụ thể gồm các nguyên tắc sau:
7.1.1. Nguyên tắc tiếp cận duy vật biện chứng
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mọi hiện tƣợng tâm lý con ngƣời đều
phụ thuộc một cách tất yếu và có tính quy luật vào các tác động bên ngoài (các điều
kiện xã hội - lịch sử cụ thể) tác động vào con ngƣời thông qua các điều kiện bên
trong. Nhƣ vậy, các tác động bên ngoài tác động đến định hƣớng giá trị gia đình của

thanh niên đó là tất cả những điều kiện, đặc điểm của hoàn cảnh xã hội – lịch sử cụ
thể; đặc điểm của nền kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của nhân loại nói chung và
mỗi quốc gia nói riêng; đặc điểm môi trƣờng xã hội với tất cả các mối quan hệ xã
hội mà thanh niên tham gia vào; các điều kiện sống và làm việc của cá nhân và gia
đình… Các tác động từ bên ngồi cũng chính là các đặc điểm tâm, sinh lý, nhu cầu,
mong muốn của gia đình… trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Các điều kiện bên
9


trọng chính là những đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên; các đặc điểm nhân cách
biểu hiện trình độ hiểu biết, các đặc điểm về xu hƣớng, tính cách, khí chất, năng
lực, hoạt động… Do đó, các điều kiện bên ngồi là ngun nhân quyết định việc
hình thành các giá trị ở thanh niên. Đồng thời, để các giá trị đƣợc hình thành đó
phát triển phải đƣợc thơng qua các điều kiện bên trong của thanh niên. Đây chính là
quan điểm chủ đạo khi nghiên cứu các hiện tƣợng tâm lý nói chung và nghiên cứu
định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên nói riêng.
7.1.2. Ngun tắc tiếp cận hoạt động - giao tiếp - nhân cách
Theo quan điểm của tâm lý học hoạt động: Tâm lý, ý thức con ngƣời đƣợc
nảy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động. Tâm lý con ngƣời là thành phần

họ

c

tất yếu của hoạt động, đóng vai trị định hƣớng và điều khiển hoạt động. Hoạt động
của cá nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là cơ sở, là nhân tố quyết định trực tiếp



sự phát triển nhân cách. Do vậy, để nhân cách phát triển, ở mỗi giai đoạn lứa tuổi,


m

con ngƣời cần phải thực hiện các hoạt động chủ đạo để phát triển lên những giai



đoạn tiếp theo. Do đó, thơng qua hoạt động, thanh niên tiếp thu các giá trị từ nền



văn hóa xã hội của lồi ngƣời và biến nó thành của riêng mình, làm cho nhân cách

n

ngày càng phát triển. Mỗi con ngƣời cụ thể là sản phẩm của điều kiện xã hội – lịch

tiế

sử, là sản phẩm của giáo dục, rèn luyện và tự rèn luyện. Bởi mỗi ngƣời đều có các
thuộc tính tâm lý, các phẩm chất tâm lý đặc trƣng với cả mặt mạnh, ƣu điểm lẫn mặt

án

yếu – nhƣợc điểm. Do vậy, định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên cịn phù

Lu
ận

thuộc vào tính tích cực hoạt động của họ.

7.1.3. Nguyên tắc tiếp cận liên ngành
Tiếp cận liên ngành trong khoa học là cách thức tổ chức, tiến hành nghiên
cứu có sử dụng quan điểm, tri thức và phƣơng pháp nghiên cứu của các chuyên gia
thuộc các chuyên ngành khác nhau để giải quyết vấn đề một cách toàn diện, khách
quan và hiệu quả nhất. Trong bối cảnh hội nhập và tồn cầu hố mạnh mẽ hiện nay,
mỗi một biến động của xã hội hay một sáng tạo khoa học mới... đều có ảnh hƣởng
nhất định đến đời sống xã hội, nhịp độ phát triển và an ninh của loài ngƣời. Mỗi
một phát minh trong lĩnh vực khoa học này sẽ kéo theo những thay đổi và ảnh
hƣởng nhất định đến các ngành khoa học khác. Định hƣớng giá trị gia đình đã đƣợc
nhiều ngành khoa học nghiên cứu nhƣ: tâm lý học, xã hội học, văn hóa học, giáo
dục học, triết học… Vì vậy, khi nghiên cứu định hƣớng giá trị gia đình của thanh

10


niên cần phải tiếp cận liên ngành khoa học để có cách nhìn tồn diện, hệ thống và
đầy đủ.
Tóm lại, nghiên cứu định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên dựa trên việc
tổng hợp nhiều quan điểm phƣơng pháp luận khoa học khác nhau. Bởi sự hình
thành giá trị ở thanh niên phải trải qua một quá trình lâu dài, phụ thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau. Bởi lẽ mỗi cá nhân là một thực thể sinh học – xã hội với các đặc
điểm tâm, sinh lý tổng thể và tồn vẹn, với tính tích cực hoạt động khác nhau. Đồng
thời, có nhiều hệ thống tác động vào sự hình thành và phát triển giá trị nhân cách ở
mỗi cá nhân, nên rất khó để xác định hệ thống nào tác động nhiều hay ít. Do vậy,
nghiên cứu định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên chỉ nghiên cứu thanh niên

họ

c


trong độ tuổi từ 16-30 tại thời điểm thực hiện nghiên cứu và tập trung vào các nội
dung cơ bản là: hơn nhân trong gia đình; mối quan hệ cha mẹ - con cái; vai trò giới



trong gia đình; trách nhiệm và việc sinh con - ni dƣỡng con cái trong gia đình



7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

m

trên cơ sở thực hiện các chức năng cơ bản của gia đình.



Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, luận án sử dụng phối hợp các

n

phƣơng pháp cụ thể sau:

tiế

- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi

án


- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu

Lu
ận

- Phƣơng pháp thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp phân tích chân dung tâm lý
- Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học
8. Đóng góp mới của luận án
8.1. Về lý luận:
- Tổng quan tài liệu điểm luận các xu hƣớng nghiên cứu về định hƣớng giá
trị gia đình đã có trên thế giới và Việt Nam, chỉ ra khoảng trống của chủ đề này khi
nghiên cứu tại Việt Nam.
- Luận án hệ thống hóa các lý thuyết tiếp cận trên thế giới, bổ sung thêm vào
hệ thống lý luận các khái niệm: giá trị gia đình, định hƣớng giá trị gia đình và định
hƣớng giá trị gia đình của thanh niên.

11


8.2. Về thực tiễn:
- Bƣớc đầu xây dựng đƣợc bộ cơng cụ đánh giá định hƣớng giá trị gia đình
đối với những ngƣời quan tâm nghiên cứu về chủ đề giá trị gia đình và định hƣớng
giá trị gia đình.
- Phát hiện một số điểm khác nhau giữa định hƣớng của thanh niên về các
nhóm giá trị gia đình theo các biến nhân khẩu xã hội.
- Từ các số liệu thu đƣợc, đề xuất các kiến nghị nhằm hỗ trợ thanh niên có
định hƣớng giá trị gia đình hợp lý.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các cơng trình khoa học


họ

c

đã cơng bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:



Chƣơng 1: Tổng quan các nghiên cứu về định hƣớng giá trị gia đình của

m

thanh niên



Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về định hƣớng giá trị gia đình của thanh niên



Chƣơng 3: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu

n

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về định hƣớng giá trị gia đình của

Lu
ận


án

tiế

thanh niên

12


Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIÁ TRỊ
GIA ĐÌNH CỦA THANH NIÊN
Từ những năm 50, 60 của thế kỷ trƣớc, khi nền công nghiệp phát triển mạnh
mẽ ở các nƣớc phƣơng Tây, khái niệm giá trị gia đình bắt đầu đƣợc các nhà khoa
học ở các lĩnh vực quan tâm. Tuy nhiên, phải đến những năm 90 của thế kỷ XX trở
đi, các vấn đề về gia đình và sự biến đổi của nó mới đƣợc kiểm chứng dựa trên các
nghiên cứu thực chứng. Các nghiên cứu về chủ đề này thƣờng tập trung vào các
khía cạnh của đời sống gia đình và cấu trúc gia đình nhƣ: quan hệ hơn nhân, quan
hệ trong gia đình, các kiểu loại gia đình, vấn đề sinh con, vấn đề ly hơn...
Chƣơng này sẽ hệ thống hóa và điểm luận các nghiên cứu về giá trị gia đình



1.1. Một số nghiên cứu về giá trị gia đình

họ

về những khoảng trống và những gợi ý cho nghiên cứu.

c


và định hƣớng giá trị gia đình cũng nhƣ sự biến đổi giá trị gia đình, qua đó bàn luận

m

Các nghiên cứu về giá trị gia đình của các tác giả trên thế giới và Việt Nam



hiện nay có thể đƣợc nhóm thành các hƣớng nghiên cứu nhƣ sau:
- Hướng nghiên cứu giá trị gia đình là một thành tố của hệ giá trị con người



Rokeach (1973) nêu bật sự khác biệt giữa các giá trị và các khái niệm khác

tiế

n

nhƣ nhu cầu, đặc điểm tính cách, sở thích, chuẩn mực xã hội và thái độ. Ơng đã
phát triển mơ hình Khảo sát giá trị Rokeach (Rokeach Value Survey - RVS) để

án

đánh giá hệ thống giá trị cá nhân. Ông cho rằng, con ngƣời có hai hệ thống giá trị là

Lu
ận


giá trị đích và giá trị công cụ (đầu tiên là 12 giá trị đích, 12 giá trị cơng cụ; sau khi
chuẩn hóa và chỉnh sửa là 18 giá trị đích và 18 giá trị công cụ). Những giá trị này
tƣơng đối phổ quát và có trong tất cả các nền văn hóa. Tuy nhiên, mỗi cá nhân và
mỗi nền văn hóa có sự lựa chọn những giá trị ƣu tiên theo những thứ bậc khác
nhau). Lý thuyết của Rokeach đã mở đƣờng cho hoạt động nghiên cứu đo lƣờng
những biến đổi giá trị trong xã hội thơng qua việc tìm hiểu quan điểm và ý kiến
đánh giá của ngƣời dân ở các nền văn hóa khác nhau. Trong đó, Rokeach đã xây
dựng đƣợc các giá trị liên quan đến quan điểm về vị trí của nam giới, nữ giới hay
cuộc sống gia đình hạnh phúc cũng đƣợc xem xét một thành tố trong hệ thống giá
trị cá nhân... [146,183].
Inglehart và cộng sự là những ngƣời đã nỗ lực nghiên cứu những giá trị văn
hóa ở nhiều xã hội khác nhau. Từ cuối thập niên 1980 đến nay, họ đã tiến hành năm
cuộc Điều tra giá trị thế giới. Dự án này bao phủ gần 100 quốc gia trên 6 châu lục,

13


nhắm đến phần đông dân số thế giới. Trong Khảo sát giá trị thế giới, các giá trị gia
đình đƣợc xem nhƣ một thành tố của hệ giá trị con ngƣời nhƣ: tình dục, tình trạng
hơn nhân, số con cái của mỗi cặp vợ - chồng, thành phần gia đình, trình độ học vấn,
nhà ở (sống với bố mẹ hay khơng), nghề nghiệp (tình trạng, ngƣời tạo thu nhập
chính ở gia đình, ơng chủ hay ngƣời làm cơng ăn lƣơng), tình trạng tài chính dự
phịng (tiết kiệm gia đình trong năm trƣớc, tầng lớp xã hội, mức thu nhập), nơi cƣ
trú (thuộc vùng miền nào, quy mô nơi cƣ trú: thị xã, thành phố, nơng thơn), nhóm
sắc tộc... [157].
Nghiên cứu của Chang (2010) về giá trị của giới trẻ và cha mẹ ở Singapore
đƣợc thiết kế nhƣ một trƣờng hợp thách thức cách giải thích của Inglehart về những

c


ƣu tiên giá trị hàng đầu rút ra từ các cuộc Điều tra giá trị thế giới. Tác giả đã thiết

họ

lập một hệ thống giá trị trong đó có các giá trị liên quan đến gia đình có thể kể đến



nhƣ: Đối với con cái thì học cách vâng lời và đức tin tơn giáo quan trọng hơn học

m

tính độc lập và quyết đốn; Phá thai là bất hợp pháp; Tình dục đồng giới là không



hợp pháp đƣợc xác định nằm ở cả hai trục Giá trị truyền thống và giá trị hợp lí-lâu
dài - Giá trị tồn tại và giá trị tự thể hiện. Nhƣ vậy, sự lựa chọn giá trị của các cá



nhân đã bƣớc đầu nhìn nhận những sự thay đổi trong bối cảnh xã hội đang thay đổi

tiế

n

hiện nay [127].

Trong nghiên cứu của Samonte (2003) về những giá trị mà ngƣời Philippin coi


án

là quan trọng và mong muốn trong thế kỷ XXI đã thu thập ý kiến của 2400 ngƣời ở

Lu
ận

bốn khu vực (thủ đô và 3 địa điểm khác) năm 1997, bao gồm cả nông thôn và thành
thị. Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 10 giá trị đƣợc đa số ngƣời trả lời cho là “rất
quan trọng” trong cuộc sống của họ thì có tới 7 giá trị thuộc về gia đình, đó là: có vợ
chồng, có tình u, có con cái, quan hệ hơn nhân tốt, có đƣợc tình u từ con cái,
ln đƣợc gần gũi các con, trƣờng thọ (3 giá trị khác là: có niềm tin vào chúa trời, cầu
nguyện và thiền định, làm việc cho nhà thờ). Cũng theo tác giả, ở Philippin gia đình
vẫn đóng vai trị trung tâm và then chốt, gia đình là một nguồn cổ vũ động viên rất lớn
và cũng là nơi che chở cho các cá nhân. Các giá trị gia đình góp phần làm nên điều này:
kính trọng và thƣơng yêu cha mẹ, trách nhiệm chăm sóc con cái, hy sinh cho gia đình,
tin tƣởng và hôn nhân nhƣ một thiết chế, và sự khơng tán thành phụ nữ khơng chồng
mà có con... Đối với hiện tại và trong thiên niên kỷ mới, tác giả đã nhận thấy rằng
ngƣời Philippin có vẻ nhƣ thiên về chọn những giá trị gắn với truyền thống, mặc dù
vậy họ vẫn mở cửa đối với những gì gắn với cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa [187].

14


Ở Việt Nam, vai trị của gia đình, khía cạnh giá trị của gia đình trong sự phát
triển nhân cách của con ngƣời đã và đang trở thành vấn đề thu hút sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học, nhà quản lý và các tổ chức xã hội. Phạm Minh Hạc (1995b, 2010)
cho rằng “Giá trị gia đình là vốn tinh thần của loài ngƣời..., là giá trị nhân loại... ở tất cả
các thời đại, các châu lục đều mang tính nhân văn, nhân ái, nhân đạo” [22,25].

- Hướng nghiên cứu về biểu hiện của giá trị gia đình
Những ví dụ ở phần trên cho thấy giá trị gia đình đƣợc các tác giả xem xét
nhƣ một loại giá trị trong hệ thống giá trị của toàn xã hội. Theo Lê Ngọc Văn
(2014), dẫu chỉ là một bộ phận, một hợp phần trong hệ thống giá trị xã hội nhƣng
giá trị gia đình khơng chỉ đơn thuần là một danh xƣng, nó cịn là một khái niệm

c

mang đầy đủ ý nghĩa nội hàm và ngoại diên. Cũng theo tác giả, việc khu biệt tiểu hệ

họ

giá trị gia đình trong hệ thống các giá trị xã hội có ý nghĩa lý luận và phƣơng pháp



luận rất quan trọng. Bởi vì, nếu khơng có sự khu biệt ấy, trong nghiên cứu về giá trị

m

gia đình chúng ta rất dễ đi lạc sang các vùng giá trị xã hội khác [106]. Theo Jagger



và Wright (2003) khi nghiên cứu về giá trị gia đình có bốn nhóm giá trị đƣợc quan
tâm bao gồm: i) giá trị gia đình truyền thống; ii) giá trị gia đình đƣợc thể chế hóa



trong hệ thống luật pháp thƣờng đƣợc nghiên cứu trong bối cảnh thay đổi luật pháp


tiế

n

về gia đình với những biến đổi giá trị gia đình truyền thống; iii) khái niệm gia đình
trong mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nƣớc; iv) gia đình trong chuyển đổi từ hiện

án

đại đến hậu hiện đại. Đối với mỗi nhóm giá trị này lại có những khía cạnh giá trị gia

Lu
ận

đình khác nhau. Chẳng hạn với gia đình truyền thống, ngƣời ta quan tâm đến những
khía cạnh mà con ngƣời hằng mong ƣớc trong quan hệ giữa vợ và chồng, giữa cha
mẹ và con cái, giữa anh chị em với nhau. Đối với mối quan hệ giữa cá nhân và nhà
nƣớc, vấn đề trách nhiệm của nhà nƣớc hay gia đình trong việc chăm sóc ngƣời già
và trẻ em đƣợc đặt ra. Một số giá trị gia đình có thể cùng xuất hiện ở nhiều thời kỳ
khác nhau nhƣ tình u, quan tâm chăm sóc, tơn trọng lẫn nhau, trách nhiệm và sự
cam kết thực hiện nghĩa vụ về lòng hiếu thảo, và sự giao tiếp, sự chung thủy [158].
+ Giá trị gia đình biểu hiện trong hơn nhân
Theo Sobotka và Toulemon (2008), các nghiên cứu ở Mỹ đã cho thấy hơn
nhân đã trở nên khơng có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh tế, tiêu dùng và
chuyển giao tài sản từ thế hệ này sang thế hệ khác. Hơn nhân khơng cịn vai trị ảnh
hƣởng đến mối quan hệ giữa nam và nữ, sự chuyển đổi sang giai đoạn trƣởng thành
của nam và nữ. Hôn nhân cũng khơng cịn ý nghĩa so sánh khi bàn về trải nghiệm

15



tình dục, sắp xếp cuộc sống, sinh con và ni con. Hơn nhân ngày nay khơng cịn ý
nghĩa thiêng liêng nhƣ trƣớc mà nó ngày càng đƣợc nhìn nhận về tính thực tiễn hơn
là một thiết chế mang tính tơn giáo [195].
Trong nghiên cứu The most Important Person in the World: A look at
Contemporary Family value (Ngƣời quan trọng nhất trên thế giới: Nhìn vào giá trị
gia đình hiện đại) của Vandenheuvel (1991) cũng cho thấy, việc kết hôn để sinh con
và đƣợc an tâm hơn về mặt tài chính khơng cịn đƣợc coi là lý do quan trọng nữa.
Hơn nhân khơng cịn là điểm bắt đầu của việc chung sống và bắt đầu có quan hệ
tình dục giữa nam và nữ [200]. Theo Manning và cộng sự (2007), hiện nay việc tìm
hiểu và kết hơn của thanh niên nam nữ đã có sự chuyển đổi. Thay vì từ làm quen,

c

tìm hiểu rồi đến kết hơn, họ chuyển từ tìm hiểu sang chung sống và sau đó có thể

họ

kết hơn hoặc không. Phần nhiều những cặp nam nữ ngày nay coi sống thử và kết



hôn là hai sự việc không loại trừ nhau mà sống thử trở thành một giai đoạn diễn ra

m

trƣớc khi tiến tới hơn nhân. Mơ hình hơn nhân truyền thống vẫn giữ vai trị quan




trọng nhƣng chung sống không kết hôn đã đƣợc chấp nhận rộng rãi [172].
Đối với châu Á, hôn nhân vẫn là một giá trị quan trọng trong quan niệm của



đa số ngƣời dân. Việc sống không kết hôn hay kết hôn quá muộn ở châu Á vẫn chƣa

tiế

n

trở thành phổ biến. Cuộc khảo sát về giá trị gia đình đƣợc thực hiện lặp lại năm 1993
và năm 2010 ở Singapore cho thấy, trong 10 ngƣời đƣợc hỏi thì có tới 8 ngƣời tin

án

rằng hôn nhân là quan trọng [210]. Tuy nhiên tuổi kết hôn của thanh niên ở khu vực

Lu
ận

này cũng ngày càng cao hơn. Các cặp vợ chồng sau khi kết hơn thƣờng thích sống
riêng, và ngƣời vợ ngày càng tham gia nhiều hơn vào thị trƣờng lao động bên ngoài.
Trong bài viết Late marriage and low fertility in Singapore: the limits of policy (Hôn
nhân muộn và mức sinh ở Singapore: giới hạn về chính sách) Jones (2012) đã chỉ ra
rằng, tuổi kết hôn đã tăng lên và một số ngƣời cịn lƣỡng lự trong việc kết hơn bởi các
vấn đề nhƣ: áp lực sinh con sau khi kết hôn, tỷ lệ ly hôn gia tăng, và đặc biệt sự độc
lập về kinh tế của ngƣời phụ nữ khi các cơ hội về học tập và việc làm của họ ngày
càng mở rộng [161].

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về chủ đề hơn nhân trong gia đình cũng đƣợc
rất nhiều nhà khoa học quan tâm.
Nghiên cứu của Barbieri và Vũ Tuấn Huy (1995) ở Thái Bình chỉ ra xu hƣớng
chuyển biến mạnh mẽ từ các cuộc hơn nhân do gia đình sắp xếp sang hôn nhân dựa
trên cơ sở tự do lựa chọn bạn đời của các cá nhân, và xác nhận rằng phần lớn những

16


ngƣời mới kết hơn có quyền tự chủ trong hơn nhân. Tuy nhiên, tác động của các yếu
tố kinh tế xã hội đến xu hƣớng biến đổi trong sự sắp xếp hơn nhân chƣa đƣợc đi sâu
phân tích trong nghiên cứu này [116].
Belanger và Khuất Thu Hồng (1995) với nghiên cứu “Một số biến đổi trong
hơn nhân và gia đình ở Hà Nội trong những năm 1965 – 1992” đã chỉ ra rằng, dù
có những thay đổi đáng kể giữa các thế hệ kết hơn, gia đình vẫn là trung tâm của
q trình tiến tới hơn nhân. Trƣớc hết, là sự mở rộng và đa dạng hóa cơ hội và cách
gặp gỡ ngƣời bạn đời tƣơng lai. Con cái hầu hết đƣợc tự lựa chọn bạn đời tƣơng lai
và cha mẹ giữ vai trò ra quyết định cuối cùng. Đối với thế hệ trẻ, sự tƣơng xứng
giữa hai gia đình chỉ còn giới hạn trong các giá trị, truyền thống chứ khơng phụ

c

thuộc vào khía cạnh chính trị. Cũng giống thế hệ trƣớc, hơn nhân có thể đƣợc tiến

họ

hành khi đã có sự độc lập về kinh tế nhƣng tiêu chuẩn làm nhà nƣớc đã khơng cịn




là điều kiện bắt buộc cũng nhƣ không nhất thiết cả hai vợ chồng đều phải có cơng

m

việc ổn định trƣớc khi kết hơn. Cuối cùng, nghiên cứu khẳng định trong quan niệm



về hôn nhân sau đổi mới đang trong giai đoạn quá độ hơn nhân - giao điểm của các
mơ hình hơn nhân truyền thống, bao cấp và hiện đại. Sự xuất hiện của bạn bè trong



sự quyết định kết hôn của thanh niên cũng đánh dấu sự phát triển các mối quan hệ

tiế

n

ngồi gia đình của thế hệ trẻ [4].

Nguyễn Hữu Minh (1999) với “Quyền tự do chọn bạn đời ở một số tỉnh đồng

án

bằng sông Hồng đã nhận định rằng “truyền thống và biến đổi” chỉ ra sự thay đổi một

Lu
ận


cách cơ bản trong bản chất của việc lựa chọn bạn đời. Quyền lực của cha mẹ trong
việc sắp xếp vợ chồng cho con cái ngày càng giảm đi trong khi những ngƣời trẻ tuổi
ngày càng độc lập hơn trong việc quyết định cuộc đời của mình. Sự tác động mạnh
mẽ của học vấn và nghề nghiệp lên quyền tự do lựa chọn bạn đời đã xác nhận giả
thuyết về vai trị quan trọng của các yếu tố hiện đại hóa. Bên cạnh đó, việc duy trì sự
tham gia của cha mẹ vào việc lựa chọn bạn đời tƣơng lai cho con cái khơng chỉ phản
ánh áp lực duy trì truyền thống của xã hội mà nó cũng thể hiện sự duy lý trong quyết
định của các cá nhân có tính đến tầm quan trọng của hôn nhân ở Việt Nam [63].
Tác giả Phạm Việt Tùng (2011) dƣới góc nhìn xã hội học đã khẳng định rằng
sự biến đổi quy mô gia đình Việt Nam là một tất yếu khơng thể tránh khỏi do tác
động của tồn cầu hóa. Quy mơ gia đình Việt Nam ngày càng thu nhỏ để đáp ứng
những nhu cầu và điều kiện của thời đại mới đặt ra. Bên cạnh đó, nó cũng thay đổi
chính xã hội hay những giá trị của xã hội, làm cho sự bình đẳng nam nữ đƣợc đề
17


cao hơn, cuộc sống riêng tƣ của con ngƣời đƣợc tôn trọng hơn, tránh đƣợc những
mâu thuẫn trong đời sống của gia đình truyền thống. Sự biến đổi của gia đình cho
thấy chính nó đang làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và
cũng là thay đổi hệ thống xã hội, làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn
với tình hình mới, thời đại mới [103].
Điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006 cũng đƣa ra con số gần 30% nhóm
dân số đang có vợ chồng từ 15 tuổi trở lên chƣa đăng ký kết hôn. Tức là, hiện nay,
đối với một bộ phận ngƣời dân, việc đƣợc công nhận quan hệ vợ chồng về mặt pháp
lý dƣờng nhƣ chƣa đƣợc coi trọng và tập trung ở nhóm ngƣời dân thuộc các dân tộc
ít ngƣời, ngƣời dân nghèo, ngƣời dân nơng thơn hay có học vấn thấp ít quan tâm

họ

c


nhất đến việc đăng ký kết hôn [7]. Mặt khác, tỷ lệ không đăng ký kết hôn hay chấp
nhận việc chung sống không kết hơn có xu hƣớng tăng lên. Theo số liệu Điều tra



Gia đình Việt Nam năm 2006 cho thấy, trong số những ngƣời kết hôn từ năm 2001,

m

tỷ lệ chƣa đăng ký kết hôn là 31,9%. Tỷ lệ này ở nhóm kết hơn trƣớc năm 2001 là



30,4%. So sánh kết quả Điều tra Gia đình Việt Nam 2006 và Điều tra thanh niên và



vị thành niên Việt Nam 2009 (SAVY 2) với nhóm thanh niên và vị thành niên 14-

n

25 tuổi cho thấy tỷ lệ thanh niên đƣợc điều tra năm 2009 chấp nhận việc sống chung

tiế

không hôn thú cao gấp khoảng 4 lần so với năm 2006 [68].

án


+ Giá trị gia đình biểu hiện trong mối quan hệ cha mẹ - con cái
Gia đình và mối quan hệ gần gũi với cha mẹ là yếu tố bảo vệ quan trọng đối

Lu
ận

với thanh, thiếu niên. Trong xã hội, cha mẹ là ngƣời chịu trách nhiệm chính chăm
sóc trẻ từ tuổi ấu thơ cho đến tuổi trƣởng thành, đặc biệt ở tuổi trƣớc khi đi học, nơi
trẻ có thể tiếp thu nhiều tri thức mới mẻ khác. Các quan niệm, kì vọng, cách thức
giáo dục, ứng xử khác nhau của cha mẹ và điều kiện chăm sóc ở các gia đình ảnh
hƣởng mạnh đến sự phát triển thể chất, tinh thần của trẻ [65, tr.93]. Kết quả nghiên
cứu cũng chỉ ra vai trò và vị thế của con cái trong gia đình đã dần tăng lên. Tuy
nhiên, mối quan hệ cha mẹ - con cái về cơ bản vẫn tuân thủ tôn ti trật tự truyền
thống, pháp lệnh về Bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em năm 1979, tại điều 11 nêu:
trẻ em phải vâng lời dạy bảo của ông bà, cha mẹ, anh chị. Trẻ em phải thƣơng yêu
mọi ngƣời trong gia đình và biết giúp đỡ cha mẹ tùy theo sức của mình [83]. Cha
mẹ vẫn là ngƣời quyết định mọi cơng việc có liên quan đến con cái. Con cái phải
luôn phục tùng sự chỉ bảo của ngƣời lớn tuổi trong gia đình [65, tr.94].

18


+ Về sinh con và nuôi dưỡng con cái
Các tác giả nhƣ VandenHeuvel (1991); Kim và Hoppe-Graff (2001) cũng đã
đi sâu nghiên cứu về sự biến đổi của giá trị con cái trong gia đình ở các nƣớc châu
Á, về vai trò của ngƣời mẹ trong truyền thống và gia đình Hàn Quốc hiện đại..,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giá trị tinh thần của đứa con, xem đó nhƣ là một
nhân tố làm cho cuộc sống gia đình trở nên phong phú hơn. Con cái ngày càng có ý
nghĩa về mặt tình cảm hơn là sự đầu tƣ về kinh tế [164,200].
Vấn đề giá trị con cái, ứng xử giữa cha mẹ và con cái cũng đƣợc các nhà

nghiên cứu Việt Nam đề cập đến nhƣ: Giá trị con cái trong gia đình Việt Nam những vấn đề đặt ra [112]; Quan hệ cha mẹ - con cái vị thành niên: cơ sở lý luận và

họ

c

những vấn đề đặt ra ở Việt Nam hiện nay [81]…, các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra
những biến đổi căn bản trong ứng xử giữa cha mẹ - con cái và việc đón nhận các giá



trị mới của gia đình. Một số chuyên luận gần đây về đời sống văn hóa và quan hệ

m

giữa ngƣời cao tuổi với con cháu trong xã hội Việt Nam hiện nay của Lê Ngọc Lân



và cộng sự (2011) đều đi sâu phân tích vai trị, vị thế của ngƣời già và mối quan hệ



giữa ngƣời cao tuổi và con cháu trong gia đình hiện nay. Giá trị của con cái là một

n

trong những giá trị cơ bản của gia đình. Các nghiên cứu cho thấy việc có con trai

tiế


vẫn là một mục tiêu hƣớng đến của nhiều gia đình từ các góc độ khác nhau: nối dõi,

án

nguồn nhân lực, trợ giúp khi tuổi già [52]. Điều tra Gia đình Việt Nam năm 2006
khẳng định rằng, đối với ngƣời dân, giá trị của con trai đã thay đổi, tuy nhiên, vẫn

Lu
ận

còn đến 36,7% ngƣời trả lời độ tuổi 18-60 bày tỏ quan điểm ủng hộ trong gia đình
nhất thiết phải có con trai. Động cơ có con trai để có ngƣời nối dõi tơng đƣờng là lý
do chính trong số những ngƣời cần có con trai [7]. Đáng chú ý, ở nhóm thanh niên
tuổi 14- 25 quan niệm này vẫn còn tồn tại. Kết quả Điều tra thanh niên và vị thành
niên Việt Nam 2009 công bố có đến 12,6% thanh niên coi trọng việc phải có con
trai nối dõi. Bên cạnh đó, xét theo các biến nhân khẩu xã hội, ở nơng thơn thì tƣ
tƣởng trọng con trai phổ biến thành thị, tỷ lệ này cũng cao hơn ở nhóm dân tộc ít
ngƣời so hơn nhóm ngƣời Kinh [68].
Nguyễn Lan Phƣơng (1995) thơng qua nghiên cứu xã hội học đã thu thập
thông tin từ 201 ngƣời nhằm so sánh sự biến đổi tâm lý và xã hội về chuẩn mực và
giá trị con cái trong gia đình ở Thái Bình. Kết quả thu đƣợc cho thấy trong thời kỳ
1984 và 1994, mục đích việc có con do mong muốn, nguyện vọng của bản thân

19


ngày càng đƣợc coi trọng ở hai phía ngƣời vợ và ngƣời chồng, họ có xu hƣớng độc
lập hơn trong quyết định số con sinh ra do sự chuyển đổi từ kinh tế tập trung sang
kinh tế hộ gia đình và sự nâng cao địa vị của ngƣời phụ nữ. Mục đích có con để nối

dõi tơng đƣờng vẫn chiếm vị trí quan trọng hàng đầu bởi nhu cầu về lao động gia
tăng và tập trung ở ngƣời nghèo có mức sống thiếu thốn. Đối với nhóm này, lý do
đƣợc đƣa ra là việc có con và có con trai nối dõi nhƣ một hình thức “bảo hiểm lúc
tuổi già”. Nghiên cứu cũng chỉ ra khuynh hƣớng thay đổi giá trị và chuẩn mực về
giá trị con cái là không bền vững mà diễn ra tuy cùng lúc nhƣng theo hai hƣớng đối
lập nhau. Một mặt, sự gia tăng giá trị nối dõi, duy trì quy mơ gia đình lớn. Mặt
khác, họ lại cân nhắc về quyết định sinh ít con vì các chi phí ni dƣỡng con cái

họ

c

ngày một gia tăng [76].

Nghiên cứu của Cliquet (2003) về “Những xu hƣớng chính ảnh hƣởng đến



gia đình trong thiên niên kỷ mới ở Tây Âu và Bắc Mỹ” cũng chỉ ra những thay đổi

m

về hành vi sinh sản trong gia đình. Đa số các gia đình ở Tây Âu và Bắc Mỹ đều



mong muốn và có con, nhƣng với số lƣợng ít. Hầu hết các nƣớc Châu Âu có mức




sinh thực tế thấp hơn dự kiến, thậm chí ở một số nƣớc là rất thấp và đi liền với việc

n

gia tăng số lƣợng các cặp vợ chồng khơng con. Việc trì hoãn sinh con cũng là một

tiế

trong những nguyên nhân làm cho tỷ lệ sinh giảm. Tỷ lệ sinh con không hôn nhân

án

tăng cao ở nhiều quốc gia đƣợc khẳng định là do sự gia tăng các hình thức chung
sống khác nhau cũng nhƣ làm mẹ đơn thân. Ở nƣớc Mỹ, trẻ sinh của phụ nữ không

Lu
ận

kết hôn chiếm đến một phần ba tổng số trẻ sinh vào năm 2001. Ở Bắc Mỹ và Tây
Âu cũng có những thay đổi khơng nhỏ trong việc sử dụng các biện pháp tránh thai
hiện đại (triệt sản, sử dụng hormon, đặt vòng) hơn là các phƣơng pháp truyền thống
và cơ học trong giai đoạn từ giữa những năm 60 đến những năm 80 [131].
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới năm 2018 khảo sát 1.759
cá nhân 16-70 tuổi tại 6 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng miền trên cả nƣớc.
Kết quả cho thấy, con cái tiếp tục là một giá trị quan trọng trong hôn nhân nhƣng
ngƣời Việt Nam hiện nay khơng mong muốn có nhiều con, nhất là nhóm mang
nhiều đặc điểm hiện đại. Giới tính của con cái khá cân bằng, sự ƣa thích con trai
giảm dần. Các giá trị của con cái đang chuyển dần từ giá trị xã hội (ƣa thích con
trai), giá trị an sinh (có ngƣời chăm sóc khi về già), giá trị kinh tế (có nguồn lao
động) sang giá trị tâm lý - tình cảm (gắn kết hơn nhân, hồn thiện bản thân). Nhóm


20


xã hội mong muốn có nhiều con đa số thuộc dân tộc ít ngƣời, nơng thơn, học vấn
thấp, mức sống dƣới trung bình, và ngƣợc lại, nhóm mong muốn và thực tế sinh ít
con đa số là nhóm mang nhiều đặc điểm hiện đại [93].
+ Về vai trò giới và trách nhiệm trong gia đình
Nghiên cứu của Kaufman (2000) và Rhoden (2003) đã đề cập đến những
thay đổi vai trò của nam giới và phụ nữ ở nhà và nơi làm việc đã có tác động đến
đời sống gia đình nói chung và các giá trị trong quan hệ vợ chồng nói riêng. Đặc
biệt các tác giả đã đi sâu phân tích về sự độc lập về kinh tế của ngƣời phụ nữ dẫn đến
những biến đổi vai trò của họ trong gia đình nhƣ: có nhiều lựa chọn cho cuộc sống cá
nhân hơn, ngƣời phụ nữ cũng không phải cố gắng để cân bằng giữa đời sống gia đình

họ

c

và cơng việc - điều hồn tồn khác với mơ hình hôn nhân truyền thống [163,185].
Nhà nghiên cứu Robert (2011) trong nghiên cứu tìm hiểu về sự phân cơng



lao động gia đình ở một số xã hội nguyên thủy đã chỉ ra sự phân công lao động xuất

m

phát nhiều từ sự khác biệt văn hóa hơn là sự khác biệt về đặc điểm sinh lý hai giới.




Mỗi dân tộc có những quan niệm khác nhau về bổn phận của nam giới và nữ giới.



Chẳng hạn, phần lớn ngƣời bản xứ ở Bắc Mỹ, việc thuộc da là của phụ nữ nhƣng ở

n

vùng Tây Nam lại là công việc của đàn ông. Đối với ngƣời Hopi ở miền Bắc

tiế

Arixona thì nam giới se sợi và dệt vải, trong khi ngƣời Navaho láng giềng lại coi đó

án

là cơng việc của đàn bà [77].

Inglehart (2008) cũng đã chỉ ra: “Các vai trò về giới đối lập nhau một cách rõ

Lu
ận

rệt vốn là đặc tính của mọi xã hội tiền công nghiệp hầu nhƣ không thể tránh khỏi
phải đƣợc thay thế bởi các vai trò về giới ngày càng giống nhau ở xã hội công
nghiệp tiên tiến [41, tr.29]. Các tác giả Beck và Beck-Gernsheim (2002) nhận thấy
rằng việc làm thỏa mãn những nhu cầu cá nhân là điều quan trọng nhất trong xã hội
công nghiệp hiện đại. Các cá nhân luôn mong muốn làm chủ cuộc đời mình [117].

Roseneil & Budgeon (2004) thì chỉ ra rằng, những cặp vợ chồng nam nữ cùng sống
với con cái khơng cịn là nền tảng ở các xã hội phƣơng Tây và khơng cịn đƣợc
đƣơng nhiên xem là một đơn vị cơ bản trong xã hội. Đó là do kết quả của tỷ lệ ly
hôn gia tăng mạnh mẽ trong 30 năm qua và tỷ lệ trẻ em sinh ra ngồi quan hệ hơn
nhân, bao gồm cả những trƣờng hợp tự nguyện trở thành bà mẹ đơn thân, sự gia
tăng trẻ em đƣợc nuôi dƣỡng bởi chỉ ngƣời cha hoặc ngƣời mẹ, sự gia tăng tỷ lệ hộ
gia đình đơn thân và tỷ lệ phụ nữ khơng sinh con. Năm 2000, ở Anh chỉ có 23% hộ

21


×