VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TẠ NHẬT ÁNH
ận
Lu
án
KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC TẬP NHÓM
n
tiế
CỦA SINH VIÊN
sĩ
Chuyên ngành: Tâm lý học
m
Tâ
Mã số: 9.31.04.01
lý
họ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC
c
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. VŨ DŨNG
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Tạ Nhật Ánh
ận
Lu
án
n
tiế
sĩ
m
Tâ
lý
c
họ
LỜI CẢM ƠN
Sau 03 năm học tập và nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn của GS. TS Vũ Dũng,
tôi đã hồn thành luận án của mình.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thày Vũ Dũng,
người đã ln tận tình hướng dẫn cho tơi trong những bước đi khoa học của mình.
Tơi cũng xin được gửi lời tri ân tới GS Trần Hữu Luyến; PGS. TS Nguyễn Thị
Mai Lan, người đã luôn sẵn sàng chia sẻ và góp ý cho tơi, khi tơi có những khúc
mắc trong nghiên cứu và trong q trình hồn thiện luận án.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thày/ cô giáo; các anh/chị/em trong
Khoa Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
ận
Lu
Nam đã hỗ trợ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu luận án của mình.
án
Tơi xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng tổ chức cán bộ và các thày/cô giáo các
chị em đồng nghiệp trong Bộ môn Tâm lý – Giáo dục của Trường Đại học Ngoại
ngữ - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành
tiế
n
Luận án đúng hạn.
Tơi xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của các giáo viên, sinh viên của trường
sĩ
Đại học Ngoại Ngữ - ĐHQGHN và Trường Đại học Thủ Đơ trong q trình điều
tra, thu thập số liệu và thực nghiệm
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất tới những người thân trong
gia đình, những người đã luôn kề bên, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi có thể
n tâm nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Trong điều kiện thời gian nghiên cứu chưa nhiều, kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học còn hạn chế nên luận án của tơi sẽ cịn những thiếu sót, kính mong Q Thày/cơ
m
Tâ
lý
c
họ
giáo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến, giúp tơi hồn thiện luận án này tốt hơn.
Một lần nữa, xin cảm ơn những tình cảm chân thành của các thày cô, các anh
chị và các bạn và những người thân yêu đã dành cho tôi.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ
8
NĂNG HỌC TẬP VÀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC TẬP NHÓM
CỦA SINH VIÊN
1.1.Các nghiên cứu về kỹ năng trong học tập
8
1.2. Các nghiên cứu về hợp tác trong học tập nhóm
11
1.3. Các nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm
19
25
ận
Lu
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG HỢP TÁC
TRONG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
2.1. Kỹ năng
2.2. Kỹ năng hợp tác
2.3. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
án
tiế
n
CHƯƠNG 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu
3.2. Tổ chức nghiên cứu
3.3. Phương pháp nghiên cứu
sĩ
Tâ
m
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN KỸ NĂNG HỢP TÁC
TRONG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
4.1. Thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
4.2. Thực trạng các biểu hiện của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
lý
c
họ
4.4. Kết quả thực nghiệm tác động
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
25
31
35
51
61
61
63
66
81
81
87
120
140
148
148
149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU , CHỮ VIẾT TẮT
BTTH
Bài tập tình huống
ĐH
Đại học
ĐLC
Độ lệch chuẩn
ĐTB
Điểm trung bình
ĐTC
Điểm tổng cộng
GT
Giao tiếp
GV
Giảng viên
Lu
Học tập hợp tác
HTHT
Học tập nhóm
KN
Kỹ năng
MĐ
Mức độ
ận
HTN
án
Sinh viên
sĩ
TB
Số lượng
n
SV
tiế
SL
Trung bình
m
Tâ
lý
c
họ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Quy mơ nhóm và sự thay đổi đặc tính của nhóm
13
Bảng 3.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là sinh viên
62
Bảng 3.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu là giáo viên
63
Bảng 3.3. Thống kê về độ xiên và đường cong phân phối chuẩn của các thang đo
69
Bảng 3.4 Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
70
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 3.5. Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
71
phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên
Lu
Bảng 3.6. Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
72
giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên
ận
Bảng 3.7. Các nhóm điểm, mức độ và nội dung tâm lý đạt được của kỹ năng
73
án
điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên
81
Bảng 4.2. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên so sánh theo năm học
85
Bảng 4.3. Đánh giá chung về kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm
87
n
tiế
Bảng 4.1. Đánh giá chung về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
sĩ
Tâ
của sinh viên
90
Bảng 4.5. Biểu hiện biết thực hiện mục tiêu kế hoạch chung cho nhóm
91
Bảng 4.6. Biểu hiện biết thực hiện mục tiêu, kế hoạch chung cho nhóm qua
92
m
Bảng 4.4. Biểu hiện biết xây dựng mục tiêu kế hoạch chung cho nhóm
lý
c
họ
giải bài tập tình huống
Bảng 4.7. Biểu hiện biết hỗ trợ các thành viên khác cùng thực hiện mục tiêu,
93
kế hoạch cho nhóm
Bảng 4.8. Biểu hiện biết hỗ trợ các thành viên khác cùng thực hiện mục tiêu,
93
kế hoạch cho nhóm qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.9. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên, so
94
sánh theo trường Đại học
Bảng 4.10. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên so
sánh theo năm học
96
Bảng 4.11. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên, so
97
sánh theo học lực
Bảng 4.12. Đánh giá chung về kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập
98
nhóm của sinh viên
Bảng 4.13. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên so
100
sánh theo trường Đại học
Bảng 4.14. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên so
101
sánh theo năm học
Bảng 4.15. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên so
101
Lu
sánh theo học lực
Bảng 4.16. Biểu hiện biết nhận ra các mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên
ận
Bảng 4.17. Biểu hiện biết nhận ra các mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh
102
104
án
viên qua giải bài tập tình huống
105
n
của sinh viên
tiế
Bảng 4.18. Biểu hiện biết đánh giá hậu quả các mâu thuẫn trong học tập nhóm
sĩ
Bảng 4.19. Biểu hiện biết đánh giá hậu quả các mâu thuẫn trong học tập nhóm
105
Tâ
của sinh viên qua giải bài tập tình huống
lý
nhóm của sinh viên
m
Bảng 4.20. Biểu hiện biết đưa ra biện pháp giải quyết mâu thuẫn trong học tập
107
c
nhóm của sinh viên qua giải bài tập tình huống
họ
Bảng 4.21. Biểu hiện biết đưa ra biện pháp giải quyết mâu thuẫn trong học tập
106
Bảng 4.22. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên
108
Bảng 4.23. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên so
111
sánh theo trường Đại học
Bảng 4.24. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên so
111
sánh theo năm học
Bảng 4.25. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên so
112
sánh theo học lực
Bảng 4.26. Biểu hiện biết lắng nghe ý kiến của người khác trong học tập
113
nhóm của sinh viên
Bảng 4.27. Biểu hiện biết lắng nghe ý kiến của người khác trong học tập
113
nhóm của sinh viên qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.28. Biểu hiện biết kiểm sốt cảm xúc trong học tập nhóm của sinh viên
115
Bảng 4.29. Biểu hiện biết kiểm soát cảm xúc trong học tập nhóm của sinh viên
116
qua giải bài tập tình huống
Bảng 4.30. Biểu hiện biết nhận xét ý tưởng của người khác trong học tập nhóm
117
của sinh viên
Bảng 4.31. Biểu hiện biết nhận xét ý tưởng của người khác trong học tập nhóm
117
Lu
của sinh viên qua giải bài tập tình huống
của sinh viên
ận
Bảng 4.32. Biểu hiện biết trình bày ý tưởng của bản thân trong học tập nhóm
án
Bảng 4.33. Biểu hiện biết trình bày ý tưởng của bản thân trong học tập nhóm
118
119
tiế
của sinh viên qua giải bài tập tình huống
n
Bảng 4.34. Ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan tác động tới kỹ năng hợp tác
sĩ
trong học tập nhóm của sinh viên
124
lý
Bảng 4.36. Nhận thức về các yêu cầu của hợp tác trong học tập nhóm của
họ
sinh viên và giảng viên
122
m
sinh viên và giảng viên và giảng viên
Tâ
Bảng 4.35. Nhận thức về các đặc điểm của hợp tác trong học tập nhóm của
c
Bảng 4.37. Ảnh hưởng của thái độ cá nhân khi tham gia nhóm đến kỹ năng
123
124
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.38. Ảnh hưởng của các nét tính cách cá nhân đến kỹ năng hợp tác
127
trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.39. Ảnh hưởng của trình độ nhóm nhóm đến kỹ năng hợp tác trong học
128
tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.40. Tương quan của nhóm yếu tố chủ quan tác động tới kỹ năng hợp
128
tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.41. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về vai trò của các yếu tố
129
khách quan tác động tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.42. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về ảnh hưởng của yêu cầu bài tập
130
nhóm đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.43. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về ảnh hưởnng của sự hỗ trợ của
132
giảng viên đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.44. Đánh giá của sinh viên và giảng viên về ảnh hưởng của điều kiện
134
học tập nhóm đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
135
Bảng 4.46. Tương quan của các yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác trong học
tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.47. Tương quan và dự báo của các yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm của sinh viên
136
Bảng 4.48. Dự báo mơ hình nhóm các yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm của sinh viên
Bảng 4.49. Tương quan giữa các kỹ năng tạo nên kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên
Bảng 4.50. Kết quả đo trước thực nghiệm của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
138
Bảng 4.51. Kết quả đo kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của nhóm sinh
141
ận
Lu
Bảng 4.45. Tương quan của nhóm yếu tố khách quan tác động tới kỹ năng hợp
tác trong học tập nhóm của sinh viên
137
án
n
tiế
139
sĩ
m
Tâ
viên thực nghiệm trước và sau thực nghiệm
lý
Bảng 4.52. Kết quả đo kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của nhóm
sinh viên thực nghiệm và nhóm sinh viên đối chứng, sau tác động sư
phạm
140
144
c
họ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các hành vi và các dự báo về hợp tác trong nhóm, Bales 1970
14
Biểu đồ 4.1. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên so sánh giữa tự
82
đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.2. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên , so sánh giữa
84
2 trường nghiên cứu
Biểu đồ 4.3. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên, so sánh giữa
85
sinh viên năm thứ 2 và sinh viên năm thứ 3
Biểu đồ 4.4. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên so sánh theo học lực
86
Biểu đồ 4.5. Kỹ năng phối hợp hành động trong học tập nhóm của sinh viên,
88
so sánh qua tự đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.6. Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn trong học tập nhóm của sinh viên
99
so sánh qua tự đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.7. Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp trong học tập nhóm của sinh viên
109
so sánh qua tự đánh giá, giải bài tập tình huống và quan sát
Biểu đồ 4.8. So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm chứng
142
ận
Lu
án
n
tiế
sĩ
m
Tâ
lý
c
họ
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Kỹ năng là yếu tố tâm lý không thể thiếu trong đời sống hiện đại, là yếu tố
quan trọng trong các hoạt động của con người ở mọi lĩnh vực khác nhau. Kỹ năng
giúp con người thực hiện hoạt động một cách nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và
cơng sức, đồng thời đem lại hiệu quả công việc cao hơn.
Hợp tác cần cho nhiều môi trường khác nhau: kinh doanh, học tập, làm việc.
Trong học tập của học sinh phổ thông cũng như học tập nghề nghiệp của sinh viên,
hợp tác cùng nhau khi học tập trong nhóm sẽ giúp tăng hiệu quả học tập và là một
trong những cách thức học tập hiện đại. Khi hợp tác cùng học tập trong một nhóm,
học sinh, sinh viên khai thác được các ý tưởng của người khác, đồng thời thể hiện
Lu
được các ý kiến của mình; thúc đẩy sự tích cực học tập của từng cá nhân, đồng thời
ận
với việc phát triển khả năng gắn kết với nhóm.
án
Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm đối với sinh viên là một kỹ năng rất quan
tiế
trọng. Bởi lẽ khi hợp tác cùng thực hiện các cơng việc học tập trong nhóm từng cá
nhân sinh viên sẽ phải kết hợp nhuần nhuyễn giữa kỹ năng chuyên môn với các kỹ
n
sĩ
năng xã hội. Điều này giúp sinh viên vừa nâng cao kiến thức chuyên môn vừa nâng
Tâ
cao các kỹ năng xã hội của bản thân mình. Trong khi cùng hợp tác học tập trong
m
nhóm, sinh viên phải giải quyết tốt các xung đột; điều chỉnh giao tiếp một cách
phù hợp và biết cách phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau một cách hiệu quả nhất. Qua đó, sinh
lý
viên phát triển được các năng lực hợp tác – một năng lực cốt lõi của cá nhân trong
họ
thế kỷ XXI. Sinh viên có thể học từ mối quan hệ tương tác với bạn bè nhiều hơn là
c
từ việc lắng nghe giảng viên truyền thụ. Sinh viên học bằng cách làm (Learning by
doing) chứ không chỉ học bằng cách nghe giáo viên giảng (Learning by listerning).
Thực hiện thành công kỹ năng hợp tác trong nhóm học tập đối với sinh viên
được coi như môi trường thực hành quan trọng giúp sinh viên có thể giải quyết tốt
các vấn đề như: giao tiếp; phối hợp, tương trợ và giải quyết mâu thuẫn…những vấn
đề cơ bản khi làm việc trong một nhóm, tạo khả năng hịa nhập tốt vào các nhóm
xã hội đa dạng, sau khi ra trường.
Tại Việt Nam kỹ năng hợp tác khi học tập nhóm mới được biết đến như mơ
hình học tập nhưng chưa trở thành một vấn đề được áp dụng rộng rãi. Hơn nữa
1
những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên ở Việt Nam
cịn chưa nhiều. Bên cạnh đó, sinh viên chưa được trang bị một cách đầy đủ, bài bản
những tri thức về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm, việc vận dụng tri thức, kinh
nghiệm của bản thân vào trong các hành động hợp tác cịn chưa đầy đủ và hệ thống,
nói cách khác kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên còn rất hạn chế.
Để đề ra những biện pháp khắc phục, cần có những nghiên cứu làm rõ hơn cơ sở lý
luận về kỹ năng hợp tác trong học tập nhómcủa sinh viên, có các khảo sát đánh giá
thực trạng và thử nghiệm các cách thức cơ bản để nâng cao kỹ năng này từ góc độ
của Tâm lý học hoạt động và Tâm lí học cá nhân. Đây là điều rất có ý nghĩa và
mang tính thực tiễn cao. Từ những lý do kể trên, chúng tôi lựa chọn “ Kỹ năng hợp
tác trong học tập nhóm của sinh viên” làm vấn đề nghiên cứu của mình.
Lu
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
ận
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
án
viên, từ đó đề xuất một số biện pháp và tiến hành thực nghiệm tác động tâm lý sư
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
n
tiế
phạm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm cho sinh viên.
sĩ
2.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Tâ
2.2.2. Xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên:
m
các khái niệm, các biểu hiện của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên,
lý
các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
họ
2.2.3. Đánh giá thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên và các
c
yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng này.
2.2.4. Tổ chức thực nghiệm nhằm nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
3.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án
3.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu 3 biểu hiện cơ bản tạo thành nên kỹ năng
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên đó là: (1) Kỹ năng phối hợp hành động;
(2) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn; (3) Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp.
2
Các yếu tố ảnh hưởng cũng rất đa dạng, tuy nhiên trong giới hạn của luận án
chúng tôi tập trung tìm hiểu một số yếu tố bao gồm:
Nhóm các yếu tố chủ quan: (1) Nhận thức của sinh viên về kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm; (2) Thái độ của sinh viên khi tham gia học tập nhóm; (3) Các
nét tính cách của sinh viên; (4) Trình độ của nhóm trưởng nhóm học tập;
Nhóm các yếu tố khách quan: (5) Các yêu cầu của bài tập nhóm; (6) Hỗ trợ
của giảng viên dành cho nhóm; (7) Các điều kiện học tập nhóm.
3.2.2. Phạm vi khách thể và địa bàn nghiên cứu
3.2.2.1. Địa bàn nghiên cứu
Luận án khảo sát tại trường Đại học ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội và
Đại học Thủ Đô. Việc lựa chọn địa điểm khảo sát này bởi vì những lý do như sau:
Lu
+ Trường Đại học Ngoại ngữ và trường Đại học Thủ Đô hiện nay đều là
ận
những trường phát triển theo hướng đa ngành, trong đó vẫn duy trì hệ sư phạm,
án
song song với các ngành nghề khác, được phối hợp cùng đào tạo trong nhà trường.
+ Trường Đại học ngoại ngữ có hệ bằng kép, sinh viên cùng lúc học song
tiế
song hai chuyên nghành, SV học hết năm học thứ nhất nếu có nguyện vọng và đủ
n
điều kiện về học lực được đăng ký học thêm một chương trình đào tạo thứ hai trong
sĩ
Tâ
15 ngành đào tạo thuộc các đơn vị đào tạo như: Đại học Kinh tế - ĐHQGHN (Tài
m
chính ngân hàng; Quản trị kinh doanh; Kinh tế Quốc tế..); Đại học KHXH &NV (Báo
lý
chí; Khoa học quản lý; Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành...) Khoa Quốc Tế (Kinh
họ
doanh quốc tế; Kế tốn, phân tích và kiểm tốn)...[94], [97]
c
+ Trường Đại học Thủ Đơ đào tạo đa dạng nhiều nghành nghề, bao gồm (1)
những ngành nghề thuộc khối khoa học xã hội và sư phạm : Giáo dục tiểu học ;
Giáo dục mầm non ; Sư phạm lịch sử ; Sư phạm văn ; Ngôn ngữ Anh ; Ngôn ngữ
Trung. (2) các nghành nghề thuộc khối khoa học tự nhiên như : Cơng nghệ thơng
tin ; Tốn ứng dụng ; Công nghệ kỹ thuật môi trường ; (3) Các nghành nghề ở khối
dịch vụ, mang tính liên ngành như : Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành ; Quản trị
khách sạn ; Quản trị kinh doanh ; Logistics và quản lý chuỗi cung ứng…[95].
3
+ Trường Đại học Ngoại ngữ và trường Đại học Thủ Đơ đều áp dụng hình thức
đào tạo theo tín chỉ . Các giáo viên của hai trường đều áp dụng học tập nhóm, trong q
trình dạy/ học với các môn học chung và các môn học chuyên nghành.[96], [98].
+ Trường Đại học Ngoại ngữ và trường Đại học Thủ Đơ đều thể hiện tính đa dạng
về nhóm nghành học giúp quá trình khảo sát thực tiễn thu được nhiều số liệu mang tính
đại diện cho kỹ năng hợp tác của sinh viên ở nhiều ngành nghề khác nhau.
3.2.2.2. Khách thể nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu định lượng:
- 400 SV năm thứ 2 và 3, của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà
Nội và Đại học Thủ Đô
Lu
- 52 giảng viên, gồm: 32 giảng viên của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc
ận
gia Hà Nội và 20 giảng viên của trường Đại học Thủ Đô
* Khách thể phỏng vấn sâu:
án
- 20 SV, gồm :10 sinh viên của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội
tiế
và 10 sinh viên của trường Đại học Thủ Đô.
n
- 10 GV, gồm: 5 GV của trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội và
sĩ
5 GV của trường Đại học Thủ Đô.
Tâ
* Khách thể thực nghiệm tác động:
m
Luận án được thực nghiệm tại trường Đại học ngoại ngữ .Việc học tập tại trường
lý
Đại học ngoại ngữ đòi hỏi sinh viên phải thảo luận, học tập theo nhóm ở tất cả các
họ
mơn học và các chuyên ngành đào tạo. Cụ thể như sau:
c
- Khách thể thực nghiệm tác động: 43 sinh viên năm thứ 2, lớp PSF 30073, trường
Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN.
- Khách thể thực nghiệm kiểm chứng: 42 sinh viên năm thứ 2, lớp PSF 30076,
trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
- Nguyên tắc hoạt động: Nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên dựa trên cơ sở của hoạt động học tập nhóm của sinh viên. Kỹ năng hợp tác
trong học tập nhóm của sinh viên vừa là điều kiện và vừa là kết quả của việc làm việc
nhóm hiệu quả. Do vậy nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là
4
nghiên cứu những hành động, hoạt động cụ thể của sinh viên khi tham gia học tập nhóm,
khi cùng giải quyết các nhiệm vụ học tập với nhau trong nhóm.
- Nguyên tắc hệ thống: Nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên trong mối liên hệ qua lại, biện chứng giữa các yếu tố tâm lý của sinh viên và
các yếu tố tâm lý xã hội của tập thể sinh viên, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên.
- Nguyên tắc phát triển: Tâm lí của con người ln vận động và phát triển. Vì vậy
nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên phải được tiến hành trong
quá trình vận động và phát triển của chúng, qua diễn biến và sản phẩm của hoạt động.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;
Lu
4.2.2. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia;
ận
4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;
4.2.4. Phương pháp bài tập tình huống;
án
4.2.5. Phương pháp quan sát;
tiế
4.2.6. Phương pháp phỏng vấn sâu;
n
4.2.7. Phương pháp thực nghiệm tác động;
Tâ
4.3. Giả thuyết khoa học
sĩ
4.2.8. Phương pháp thống kê toán học.
m
4.3.1. Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là một kỹ năng phức hợp,
lý
được tạo nên từ một số kỹ năng khác nhau. Bao gồm: (1) Kỹ năng phối hợp hành
họ
động; (2) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn: (3) Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp. Các KN
thành phần của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV có sự khác nhau ở mức
c
độ đạt được; trong đó kỹ năng giải quyết mâu thuẫn đạt được ở mức độ thấp nhất và
kỹ năng phối hợp hành động đạt được ở mức độ cao nhất.
4.3.2. Có nhiều yếu tố tác động tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh
viên bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan; ( 1) trong đó yếu tố tác động
nhiều nhất tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là:các hỗ trợ của
giảng viên dành cho sinh viên trong quá trình học tập nhóm ; (2) yếu tố có tác động
ít nhất tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên là: trình độ của nhóm
trưởng nhóm học tập.
5
4.3.3. Có thể nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV bằng các biện
pháp tác động tâm lý sư phạm như: (1) Nâng cao nhận thức của SV và GV về kỹ
năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên; (2) Tăng cường hỗ trợ của GV dành
cho nhóm một cách gián tiếp trong quá trình học tập nhóm.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Xác định được khái niệm kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên.
Chỉ ra 3 kỹ năng thành phần cơ bản của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của
sinh viên gồm: (1) Kỹ năng phối hợp hành động; (2) Kỹ năng giải quyết mâu thuẫn;
(3) Kỹ năng điều chỉnh giao tiếp.
Xác định các mức độ của kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên .
Xây dựng được bộ cơng cụ để đo mức độ và các mặt biểu hiện của kỹ năng
Lu
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
ận
Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm
án
của sinh viên và mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố tới kỹ năng này
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra thực trạng biểu hiện, mức độ kỹ năng
tiế
hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên nói chung và thực trạng của từng nhóm kỹ
n
năng biểu hiện đều ở mức trung bình. Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả
sĩ
nghiên cứu trước đó về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên.
Tâ
Đề xuất một số biện pháp tác động sư phạm và tổ chức thực nghiệm kiểm
m
chứng hiệu quả tác động của các biện pháp này tới kỹ năng hợp tác trong học tập
c
6.1.Về lý luận
họ
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
lý
nhóm của sinh viên
Ở Việt Nam những nghiên cứu về kỹ năng hợp tác nhóm của sinh viên trong
hoạt động học tập cịn rất ít ỏi. Do vậy, đề tài luận án là vấn đề nghiên cứu khá mới
mẻ. Việc xác định khái niệm, biểu hiện, yếu tố ảnh hưởng của kỹ năng hợp tác
nhóm của sinh viên trong điều kiện học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ngoại
ngữ là vấn đề mới với nghiên cứu trong nước. Trong giới hạn của luận án chúng tơi
đã có những đóng góp về mặt lý luận đó là: Các kết quả nghiên cứu sẽ có những
đóng góp thêm cho lý luận Tâm lý học sư phạm nghề nghiệp và thực tiễn đổi mới
giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng. Góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo tại các trường đào tạo đại học trên phạm vi cả nước.
6
6.2. Về thực tiễn
Phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của
sinh viên. Chỉ ra 3 yếu tố có tác động nhiều nhất tới kỹ năng hợp tác trong học tập
nhóm của sinh viên bao gồm: (1) Hỗ trợ của GV dành cho nhóm; (2) Thái độ của
SV khi tham gia học tập nhóm; (3) Nhận thức của SV về KN hợp tác trong học tập
nhóm. Khẳng định được tính hiệu quả của các biện pháp tác động tâm lý – sư phạm
nâng cao kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên gồm:
(1) Nâng cao nhận thức của SV và GV về kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV ;
(2) Tăng cường hỗ trợ của GV dành cho nhóm một cách gián tiếp ở khâu cấu thành,
vận hành và tổ chức nhóm.
Kết quả nghiên cứu của luận án chỉ ra thực trạng kỹ năng hợp tác trong học tập
Lu
nhóm của sinh viên và các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng hợp tác trong học tập
ận
nhóm của sinh viên. Kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho việc nghiên
cứu kỹ năng hợp tác ở nước ta hiện nay; đồng thời là tài liệu phục vụ cho hoạt động
án
đào tạo, tập huấn trong các trường đại học, cao đẳng về kỹ năng hợp tác.
tiế
7. Cơ cấu của luận án
n
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị , danh mục các cơng trình khoa học
sĩ
đã có liên quan đến luận án đã được cơng bố, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
Tâ
gồm 4 chương:
m
Chương 1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
họ
Chương 3. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
lý
Chương 2. Cơ sở lý luận nghiên cứu kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
c
Chương 4. Kết quả nghiên cứu thực tiễn kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của SV
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG HỌC TẬP
VÀ KỸ NĂNG HỢP TÁC TRONG HỌC TẬP NHÓM CỦA SINH VIÊN
1.1. Các nghiên cứu về kỹ năng trong học tập
Các nghiên cứu về kỹ năng trong học tập của các tác giả nước ngoài và ở Việt Nam,
theo 2 hướng cơ bản gồm: các nghiên cứu về kỹ năng học tập nói chung và các nghiên
cứu về các kỹ năng cấu thành nên kỹ năng học tập. Các tác giả trong nước và các tác giả
nước ngoài đều nhấn mạnh đến vai trò của kỹ năng học tập, trong học tập hiện đại. Có
nhiều quan niệm khác nhau về các kỹ năng cấu thành nên kỹ năng học tập.
Lu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
ận
a. Hướng nghiên cứu về kỹ năng học tập nói chung
Hướng nghiên cứu về kỹ năng học tập là mối quan tâm của nhiều tác giả như:
án
Craig Rusbult, Sternberg. R; Geoff Petty [50], [57], [81].
tiế
Tác giả Geoff Petty (1998) cho rằng để thực hiện một kỹ năng học tập cụ thể
n
cần: (1) Giải thích (giải thích cho học sinh hiểu vì sao phải thực hiện kỹ năng); (2)
sĩ
Làm chi tiết (học sinh cần phát hiện một cách chính xác cái mà giáo viên mong
Tâ
muốn người học đạt được là gì và học sinh cần phải thực hiện điều đó như thế
m
nào?); (3) Sử dụng ( học sinh phải thực hành kỹ năng các kỹ năng được học) [57].
lý
Sternberg. R (2004) nghiên cứu sâu về hoạt động học qua việc ứng dụng
họ
Tâm lý học nhận thức để nâng cao các kỹ năng trí tuệ. Tác giả xây dựng chương
c
trình rèn luyện kỹ năng trí tuệ cho người học thông qua hoạt động giảng dạy của
giáo viên và hoạt động học của học sinh. Tác giả phân tích sâu sắc các kỹ năng
của tư duy để có được các cách dạy/ học phù hợp, hiệu quả. Sternberg. R cũng
nhấn mạnh mục đích cao nhất của việc dạy tư duy là để người học có được các
kỹ năng học tập tốt nhất [81].
b. Hướng nghiên cứu về các kỹ năng học tập cụ thể
Trong các công trình nghiên cứu của A.V Petrovxki; B.P Exipov (1960); M.X
Xcatkin (1980) ; A.M Mchiuskin (1986) đã chỉ rõ: kỹ năng tự học là kỹ năng quan
trọng cần phải hình thành cho người học. Các tác giả cũng khẳng định việc giao và
8
giải bài tập trong thời gian tự học là một biện pháp quan trọng nhằm nâng cao tính
tích cực; độc lập của sinh viên trong quá trình tự [5], [11], [31], [33].
Các tác giả I.F Kharlamov (1978); A.V. Petrovxki (1982) cho rằng để có được
kỹ năng học tập, trước hết cần phải biết xây dựng, lập kế hoạch học tập và thực hiện
nghiêm túc theo kế hoạch đó. Đây là những yếu tố quan trọng trong hoạt động học tập
của sinh viên nhằm đạt hiệu quả cao [23], [33].
Tony Buzzan (2007) cho rằng kỹ năng học tập cho sinh viên bao gồm kỹ
năng: kỹ năng đọc nhanh; kỹ năng ghi nhớ và hệ thống hóa kiến thức. Đặc biệt ơng
đã đưa ra bản đồ tư duy ứng dụng vào việc hỗ trợ khả năng ghi nhớ thông tin. Theo
ông các yếu tố làm giảm hiệu quả học tập bao gồm: Sự miễn cưỡng của người học;
các trở ngại tinh thần; các kỹ thuật học tập lạc hậu. Khi nói tới các kỹ thuật học tập
Lu
tác giả cho rằng : “ Thay vì bao vây người học bởi lượng thơng tin, người học chỉ
ận
biết tiếp thu và ghi nhớ thì chúng ta cần dạy về chính bản thân họ; cách họ học;
án
cách họ tư duy, nhớ lại; sáng tạo và giải quyết vấn đề” [43].
tiế
Với phương pháp lập bản đồ tư duy, Tony Buzzan đã đưa ra một phương pháp
tư duy mới là tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não nhằm tổng hợp hay
n
sĩ
phân tích một vấn đề thành một dạng lược đồ phân nhánh. Cách lập biểu đồ tư duy
Tâ
dựa trên sự liên tưởng, màu sắc và các biểu tượng. Khác với máy tính, ngồi khả
m
năng ghi nhớ kiểu tuyến tính (ghi nhớ theo trình tự) thì não bộ của chúng ta có khả
năng liên hệ giữa các dữ kiện với nhau [43].
lý
Tác giả Colin Rose & Malcolm J. Nicholl (2007) bàn cụ thể về các kỹ năng học tập
họ
siêu tốc trong thế kỷ XXI bao gồm: Kỹ năng ghi nhớ; Các bước để làm chủ kiến thức;
c
cách kích hoạt trí nhớ; tư duy phân tích; tư duy sáng tạo trong hoạt động học [39].
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Hầu hết các tác giả Việt Nam thường vận dụng những kết quả nghiên cứu Tâm
lý học hoạt động khi nghiên cứu về các kỹ năng học tập và cách hình thành, rèn
luyện các kỹ năng này cho người học. Như vậy ở Việt Nam, các tác giả có xu hướng
tiếp cập kỹ năng học tập theo hướng cụ thể hóa, gắn liền kỹ năng học tập với các kỹ
năng cấu thành nên hoạt động học tập.
Tác giả Dương Diệu Hoa (1995) nghiên cứu “Hình thành kỹ năng đọc và viết
Tiếng Việt cho học sinh đầu lớp 1” [15]. Tác giả đã cụ thể hóa cơ chế tâm lý của sự
9
hình thành kỹ năng đọc và viết tiếng Việt theo phương pháp ngữ âm trực tiếp – tổng
hợp dựa trên cơ sở định hướng khái quát hành động học của học sinh.
Tác giả Đỗ Thị Châu (1999) nghiên cứu kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh, tác giả
khẳng định: Kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh gồm có khả năng tri giác; tái tạo lời nói và
thơng hiểu nó, cụ thể là ở khả năng nhận biết từ, kỹ năng liên kết từ nghĩa, kỹ năng dự
đốn; kỹ năng thơng hiểu nội dung, kỹ năng tái tạo lại lời nói (trong đó có kỹ năng phát
âm và kỹ năng thể hiện ngữ điệu khi đọc thành tiếng) và tốc độ đọc [4; tr 38].
Tác giả Đào Thị Diệu Linh (2015) nghiên cứu kỹ năng ghi nhớ từ tiếng Anh.
Tác giả quan niệm trong hoạt động học tập tiếng Anh, kỹ năng ghi nhớ từ là rất
quan trọng. Kỹ năng này bao gồm 3 nhóm kỹ năng biểu hiện: Kỹ năng ghi nhận đặc
điểm từ tiếng Anh; Kỹ năng ghi nhận cách dùng từ tiếng Anh và Kỹ năng sử dụng
Lu
cách thức ghi nhớ từ tiếng Anh [26; tr 44].
ận
Tác giả Nguyễn Như An (1993) phân chia kỹ năng cho sinh viên sư phạm
án
thành 2 nhóm: Nhóm các kỹ năng nền tảng và Nhóm các kỹ năng chuyên biệt [1].
tiế
Các tác giả Đặng Thành Hưng (2004) đã chia kỹ năng học tập hiện đại của học
sinh thành 3 nhóm kỹ năng: Nhóm kỹ năng nhận thức; Nhóm kỹ năng giao tiếp;
n
sĩ
Nhóm kỹ năng quản lý [18].
Tâ
Tác giả Trần Quốc Thành (1992) đưa ra một hệ thống kỹ năng cần rèn luyện
m
cho học sinh: Kỹ năng định hướng; Kỹ năng thiết kế; Kỹ năng thực hiện; Kỹ năng
kiểm tra, đánh giá. Theo tác giả, các kỹ năng này cần được giáo viên tổ chức giảng
lý
dạy và bồi dưỡng cho người học trong hoạt động giảng [35].
họ
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Trần Thị Minh Hằng (2003);
c
Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2011) về kỹ năng học tập và tự học, kỹ năng tự học từ xa
đã thống nhất cho rằng kỹ năng học tập là hệ thống phức hợp rất nhiều kỹ năng cấu
thành như: Nhóm kỹ năng định hướng; Kỹ năng tiếp nhận và phát hiện vấn đề; Kỹ
năng lập kế hoạch tự học; Nhóm kỹ năng thực hiện hoạt động tự học; Kỹ năng đọc
sách; Kỹ năng nghiên cứu tài liệu; kỹ năng giải quyết các bài tập nhận thức; kỹ
năng thực hành....nhóm kỹ năng kiểm tra đánh giá hoạt động tự học; Nhóm kỹ năng
học tập trên lớp; Nhóm kỹ năng đọc tài liệu học tập và Nhóm kỹ năng
Xemina...[12], [13].
10
1.2. Các nghiên cứu về hợp tác trong học tập nhóm
1.2.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trong cuốn “Nền dân chủ và giáo dục”, John Dewey (1916) đã viết, con người
có bản chất sống hợp tác, trẻ cần được dạy biết cảm thông, tôn trọng quyền của người
khác, làm việc cùng nhau để giải quyết vấn đề và cần được trải nghiệm quá trình sống
hợp tác ngay từ trong nhà trường [6].
Trong các tác phẩm của Vygotsky (1962), cho thấy khi học sinh làm việc cùng
nhau, xung đột về mặt xã hội sẽ kích thích nhận thức[90]. Vygotsky (1962, 1978)
cho rằng tri thức là một sản phẩm xã hội, nó phát sinh ở cấp xã hội trước mức độ cá
nhân[90], [91]. Ông nhấn mạnh rằng "Mỗi chức năng trong sự phát triển văn hoá
Lu
của đứa trẻ xuất hiện hai lần: đầu tiên ở cấp xã hội, và sau đó mới ở mức độ cá nhân" [91].
ận
Cuộc canh tân giáo dục mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20
án
đã mở ra nhiều hướng đổi mới dạy học tập trung vào hoạt động của người học và
tiế
khai thác môi trường dạy học. Với tư tưởng giáo dục đề cao vai trò của người học
“Lấy người học làm trung tâm”, một lần nữa nhà giáo dục Mỹ John Dewey là
n
sĩ
người đi tiên phong trong phong trào vận động cải cách giáo dục. Ông chủ trương
Tâ
xây dựng “nhà trường hoạt động” – “dạy học qua việc làm”. Như vậy John Dewey
m
đã nhấn mạnh trong nhà trường ln phải có sự phối hợp giữa giáo viên và học
sinh, trong đó học sinh là trung tâm của lớp học [6].
lý
Trong những thập kỉ 90 của thế kỉ XX, hàng loạt các phương pháp dạy học
họ
theo mơ hình học tập hợp tác đã phát triển và phổ biến ở Hoa kỳ, Canada, Israel và
c
Tây Âu. Những lí luận nền tảng về học tập hợp tác được nghiên cứu và hệ thống bởi
R.E.Slavin (1995); D.W.Johnson và R.T.Johnson (1995); Cohen (1994); S.Sharan
(1980) ), Pierre Dillenbourg (1999), Davidson (2014)….. Các tác giả đã nghiên
cứu, triển khai các bài học, chương trình, chiến lược, kỹ năng dạy học hợp tác [47],
[53],[55],[73],[79],[85].
D.W. Johnson, R.T.Johnson & Smith (1995), đã định nghĩa: “Học tập hợp
tác là mơ hình trong đó người học làm việc trong các nhóm nhỏ để hoàn thành một
mục tiêu hoạt động chung trong điều kiện giữa họ có sự phụ thuộc chặt chẽ, song
mỗi cá nhân đều chịu trách nhiệm cụ thể, đồng thời sự tương tác trực tiếp giữa các
11
cá nhân được thúc đẩy, các kỹ năng cộng tác được sử dụng thích hợp và nhóm ngày
càng được củng cố”. Cịn xét theo khía cạnh hoạt động dạy học thì các tác giả cho
rằng: Học tập hợp tác là mơ hình trong đó giáo viên sử dụng hình thức học tập theo
nhóm để người học làm việc cùng nhau nhằm thúc đẩy cao nhất hoạt động học tập
của mỗi em [85].
R.E.Slavin (1995) ơng đã tìm ra hai loại phương pháp học tập hợp tác, gồm :
(1) Học tập theo nhóm có cấu trúc, đặc trưng bởi trách nhiệm cá nhân, có nghĩa là
sự thành cơng của nhóm phụ thuộc vào từng cá nhân học tập và kết của nhóm dựa
trên tiến bộ học tập của từng thành viên; (2) Học tập theo nhóm khơng chính thức ,
tập trung hơn vào động lực xã hội và thảo luận, học sinh cần phải có lý do để thực
hiện các nhiệm vụ chung với nhau một cách nghiêm túc. Bằng chứng cho thấy kết
Lu
quả của nhóm và trách nhiệm cá nhân là những yếu tố cần thiết để nâng cao thành
ận
tích của nhóm. Học tập nhóm, khơng chỉ đơn giản là u cầu học sinh làm việc
án
cùng nhau [79].
tiế
Cohen (1994) quan niệm không nên nhầm lẫn về học tập hợp tác với các
nhóm nhỏ mà giáo viên tạo ra cho mục đích giảng dạy trực tiếp; hoặc cho mục đích
n
sĩ
giúp học sinh đọc sách [47].
Tâ
Sharan & Sharan (1987). Học tập hợp tác đề cập đến một tập hợp các phương
m
pháp giảng dạy trong đó học sinh được khuyến khích hoặc bắt buộc phải làm việc
cùng nhau về nhiệm vụ học tập [77].
lý
Davidson (2014) định nghĩa học tập hợp tác là một hình thức học tập nhóm cổ
họ
nhất . Nói chung, thuật ngữ "hợp tác" có nhiều từ đồng nghĩa như : làm việc cùng
c
nhau, hành động chung, chia sẻ, đóng góp và đứng trên vai người khác [53].
Nhiều tác giả lại khi nghiên cứu đến học tập hiện đại đề cập đến sự tương tác,
sự phối hợp trong học tập nhóm, bao gồm các nhóm mặt đối mặt và các nhóm học
tập trong môi trường trực tuyến, môi trường ảo. Đại diện là : David Jaques & Gilly
Salmon; Jackson....
David Jaques & Gilly Salmon (2006) nhấn mạnh: Hợp tác là một từ quan
trọng trong học tập nhóm. Hợp tác có nghĩa là mỗi thành viên trong nhóm
tham gia và chia sẻ trách nhiệm về sự thành cơng của mình, một nhóm có hiệu
quả sẽ có cả mục đích chia sẻ chung và các mục tiêu riêng biệt [54; tr2].
12
Priola & Smith (2004) cho rằng hành vi tương tác trong các nhóm là một khía
cạnh khơng thể tách rời, việc tương tác trong nhóm là thể hiện tiềm năng tự học tập
trong học tập hiện đại [67].
David Jaques & Gilly Salmon (2006) cũng chỉ ra quy mơ nhóm liên quan đến
tính chất của sự hợp tác trong nhóm. Các tác giả cho rằng nhóm nhỏ (được hiểu là
nhóm dưới 7 thành viên) sẽ có tính hợp tác và kết nối nhiều hơn, các thành viên có xu
hướng thay nhau làm nhóm trưởng / hoặc khơng có nhóm trưởng một cách thực sự [54].
Các nhóm từ 7 -12 thành viên sẽ có sự khác biệt về vai trị, sự tương tác mặt
đối mặt ít thường xun hơn.
Các nhóm từ 13 – 25 thành viên cần sự yêu cầu đặc biệt về cấu trúc nhóm và
sự phân chia vai trị trong nhóm; trong nhóm dạng này sẽ có nhiều nhóm nhỏ và
Lu
tương tác mặt đối mặt trở nên khó khăn hơn.
Các nhóm từ 26 thành viên trở nên sẽ thể hiện sự căng thẳng và mâu thuẫn dễ
ận
xảy ra; trong nhóm bao gồm nhiều nhóm phụ và nhóm ẩn danh..việc lãnh đạo tích
án
cực hiệu quả sẽ có ý nghĩa quan trọng với sự tồn tại của nhóm.
tiế
Như vậy theo David Jaques & Gilly Salmon trong học tập nhóm, quy mơ từ 2 đến
6 thành viên được coi là mơ hình phù hợp để có sự kết nối và hợp tác tốt nhất [ 54; tr 11].
n
Nhóm có quy mơ nhỏ, cấu trúc và sự vận
hành của nhóm ít cần sự lãnh đạo của người
trưởng nhóm.
Sự tương tác mặt đối mặt ít thường xun
hơn; Có sự khác biệt về vai trị của các
thành viên trong nhóm và bắt đầu thể hiện
kết cấu nhóm.
Tương tác mặt đối mặt khó khăn hơn ;
Việc phân biệt vai trò của các thành viên và
kết cấu của nhóm trở nên quan trọng; Các
nhóm nhỏ xuất hiện
Lãnh đạo hiệu quả là yếu tố quan trọng giúp
nhóm thành cơng; Xuất hiện nhiều nhóm
khơng chính thức và nhóm ẩn danh; Xuất
hiện nhiều cuộc tranh đấu giữa các nhóm
m
lý
c
họ
Tính
gắn kết
của
nhóm
Sự thay đổi đặc tính của nhóm
Tâ
7 - 12
sĩ
Số lượng
thành viên
2- 6
13 - 25
> 26
Bảng 1.1.Quy mơ nhóm và sự thay đổi đặc tính của nhóm
David Jaques & Gilly Salmon (2006)
13
Tính
gắn kết
của
nhóm
Tác giả Bale’s (1970) đưa ra quan niệm về các loại hành vi, tương ứng
với các giai đoạn của sự tương tác trong nhóm. Theo tác giả sự tương tác
trong nhóm diễn ra theo quy luật gồm : Các hành vi mang tính tích cực – Cố
gắng trả lời câu hỏi- Đặt câu hỏi- Các hành vi mang tính tiêu cực. Một nhóm
ln trải qua các giai đoạn tích cực, tiêu cực nối tiếp nhau [41].
Các hành vi
tích cực
Cố gắng trả
lời câu hỏi
Các hành vi
tiêu cực
ận
Lu
án
Đặt câu hỏi
n
tiế
Sơ đồ 1.1.Các hành vi và các dự báo về hợp tác trong nhóm, Bale’s, 1970
sĩ
Tâ
Tác giả Bale’s (1970), cũng đưa ra những dự báo về tính tương tác trong nhóm
m
thơng qua các vấn đề về: (1) Giao tiếp và truyền thông tin trong nhóm; (2) Đánh giá
lý
trong nhóm; (3) Kiểm sốt trong nhóm; (4) Ra quyết định; (5) Sự căng thẳng; (6)
cực; trung lập và tiêu cực. Cụ thể như sau:
c
họ
Sự hòa nhập [41]. Các vấn đề này sẽ tạo ra 3 kiểu phản ứng điển hình đó là: tích
- Một nhóm có vấn đề về giao tiếp hoặc truyền thơng tin sẽ có những biểu hiện: u cầu
cung cấp thơng tin; sự định hướng, yêu cầu làm rõ, yêu cầu lặp lại hoặc yêu cầu xác nhận.
- Một nhóm có vấn đề về đánh giá sẽ có biểu hiện: yêu cầu cung cấp ý kiến, đánh
giá, phân tích, thể hiện/ biểu hiện cảm giác, ước muốn của bản thân.
- Một nhóm có vấn đề về kiểm sốtsẽ có biểu hiện: các thành viên luôn muốn là
người dẫn đầu; đưa ra các chỉ dẫn, gợi ý dành cho người khác; yêu cầu thực hiện
những hành động có tính khả thi.
14
- Một nhóm có vấn đề về ra quyết định sẽ có biểu hiện: đồng ý hoặc cho thấy sự
đồng ý, tuân thủ hoặc chấp nhận một cách thụ động hoặc thể hiện sự khơng đồng tình
bằng lời nói hoặc các biểu hiện khác nhưng không thể hiện sự thù địch.
- Một nhóm có dấu hiệu của sự căng thẳng và cần giảm sự căng thẳng khi: các hành
động của các thành viên thể hiện sự bi kịch hoặc sự căng thẳng.
- Một nhóm có dấu hiệu của việc cần tái thiết lập lại sự hợp tác trong nhóm : các thành
viên trong nhóm có lúc thể hiện sự thân thiện hoặc có lúc lại thể hiện sự thiếu thân thiện.
Các dự báo của Bale’s rất có ý nghĩa trong việc đánh giá hợp tác trong nhóm, nó
được coi như công cụ để đo lường về mặt thái độ và hành vi của các thành viên trong quá
trình hợp tác trong nhóm [41].
Có thể thấy hợp tác trong học tập nhóm nói chung được nhiều tác giả nước
Lu
ngồi quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Các tác giả đều thống nhất với nhau theo
ận
hướng nhà trường cần sự hợp tác giữa GV – HS; HS – HS và nhà trường cũng là
án
nơi lý tưởng để giáo dục và rèn luyện sự hợp tác.
tiế
1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
n
Tác giả Đặng Thành Hưng (2002) khi nói về dạy học hiện đại đã đề cập đến
sĩ
nhóm hợp tác và dạy học hợp tác. Theo tác giả, nhóm hợp tác là các nhóm nhỏ
Tâ
được tổ chức nhằm thực hiện những phương thức học tập hợp tác của học sinh,
m
trong đó học sinh phân chia công việc với nhau, tương trợ nhau, đặc biệt là với các
lý
bạn học đuối, để động viên hoặc phê phán nhau, để cùng nỗ lực và đóng góp, cùng
họ
chấp nhận điểm đánh giá chung dành cho nhóm. Tác giả đã chỉ ra điểm khác biệt
c
giữa học kiểu hợp tác, học kiểu cá nhân, nhóm cạnh tranh. Tác giả cũng nêu ra các
nguyên tắc của dạy học hợp tác nhóm nhỏ và các biện pháp đảm bảo những nguyên
tắc đó. Tuy nhiên, tác giả vẫn chưa làm rõ được cơ sở tâm lí của những vấn đề
được nêu ra [18].
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Thúy (2006) có đề cập đến những kỹ năng xã
hội mà sinh viên trong nhóm học tập hợp tác cần có. Theo tác giả những kỹ
năng xã hội bao gồm:
(1) Các kỹ năng cá nhân: các kỹ năng học tập cá nhân (kỹ năng tìm kiếm và
khai thác thơng tin, kỹ năng phân tích và tổng hợp thông tin, kỹ năng giải quyết vấn
đề để hồn thành nhiệm vụ học tập do nhóm giao cho); các kỹ năng thảo luận (kỹ năng
15