Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Luận án tiến sĩ tâm lý học nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên các trường cao đẳng nghề khu vực đông nam bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 215 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

c

LÊ THỊ HƢƠNG

họ

NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ

m



NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO



ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ

n



Chuyên ngành: Tâm lý học

án

tiế



Mã số: 9 31 04 01

Lu


n

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC SƠN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất kì cơng
trình nghiên cứu nào khác.

Lu


n

án

tiế


n





m



họ

c

Tác giả luận án

Lê Thị Hương


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU THÀNH
ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN .................................. 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp ................. 7
1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trên thế giới .................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trong nước ................................... 21
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU THÀNH ĐẠT TRONG HỌC

c


TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ... 27
2.1. Nhu cầu thành đạt .................................................................................................... 27

m



họ

2.2. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề .......... 31
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
Cao đẳng nghề ................................................................................................................ 47



CHƢƠNG 3: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 55
3.1. Tổ chức nghiên cứu ................................................................................................. 55

n



3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 62
3.3. Thang đo và tính điểm ............................................................................................. 66

Lu


n


án

tiế

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU THÀNH
ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN CÁC TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KHU VỰC ĐÔNG NAM BỘ ................................................... 70
4.1. Thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng
nghề khu vực Đông Nam Bộ .......................................................................................... 70
4.2. Các yêu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên cao đẳng nghề ......................................................................................................... 95
4.3. Kết quả nghiên cứu các trường hợp ............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 128
DANH SÁCH CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ .................................. 136
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 137
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 145


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 3.1: Độ tin cậy của các thang đo

64

Bảng 3.2: Phân bố nhóm điểm ở một số thang đo trong bảng hỏi

68

Bảng 4.1: Mô tả kết quả nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp 70
của sinh viên Cao đẳng nghề
Bảng 4.2: Phân bố điểm nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên 71

Cao đẳng nghề
Bảng 4.3: Quan niệm thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN

74

Bảng 4.4: Các mặt biểu hiện nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh

79

c

viên Cao đẳng nghề

họ

Bảng 4.5: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên 79



Cao đẳng nghề

m

Bảng 4.6: Nhận thức về mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên 84



Cao đẳng nghề (Theo học lực)




Bảng 4.7: Thái độ với mục tiêu học nghề trong học tập nghề nghiệp của sinh viên 85

n

Cao đẳng nghề

tiế

Bảng 4.8: Hành động thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề 89

án

Bảng 4.9: Mối tương quan giữa năng lực chuyên ngành và nhu cầu thành đạt trong 96

n

học tập nghề nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề

Lu


Bảng 4.10: Mối tương quan giữa hứng thú học tập nghề nghiệp và nhu cầu thành 99
đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề
Bảng 4.11: Yếu tố gia đình tác động đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề 102
nghiệp của sinh viên Cao đẳng nghề
Bảng 4.12: Quan điểm xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề 105
nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề
Bảng 4.13: Tác động của kinh tế thị trường


107

Biểu đồ 1: Đánh giá của giảng viên về thái độ của sinh viên Cao đẳng nghề đối với 78
nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chữ viết tắt

Stt

Viết đầy đủ

SVCĐN

Sinh viên Cao đẳng nghề

2

ĐLC

Độ lệch chuẩn

3

NCTĐNN

Nhu cầu thành đạt nghề nghiệp

4


TĐC

Tương đối cao

5

ĐTB

Điểm trung bình

6

NLCN

Năng lực chuyên ngành

7

TB

Trung bình

8

MTQ

Mối tương quan

9


TĐC

Tương đối cao

10

SVN1

Sinh viên năm một

11

SVN3

12

NCTĐ

13

TĐHTNN





m




họ

c

1

n

Sinh viên năm ba

tiế

án

n
Lu


Nhu cầu thành đạt
Thành đạt học tập nghề nghiệp


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Về lí luận:
Nhu cầu là nguồn gốc tính tích cực của nhân cách. Khi nhu cầu gặp đối tượng
có thể thỏa mãn trong điều kiện thuận lợi trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của
cá nhân. Với vai trò như vậy, vấn đề nhu cầu đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu
trong Tâm lý học. Trong Tâm lý học hiện đại nhu cầu và các tầng bậc nhu cầu ngày

càng được quan tâm nghiên cứu. Nhu cầu thành đạt là một trong những nhu cầu
ln được nẩy sinh, hình thành và phát triển trong hoạt động của con người. Nhu

họ

c

cầu thành đạt và nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp là cội nguồn của khát
khao mong muốn mạnh mẽ, định hướng và thúc đẩy con người luôn cố gắng vượt



qua khó khăn thử thách để đạt thành tích ngày càng cao ở mọi lĩnh vực. Hơn nữa nó

m

cịn giữ vị trí quan trọng trong cấu trúc nhân cách là cơ sở để lý giải các lực thúc



đẩy, điều chỉnh nhận thức, thái độ và hành vi con người, là nền tảng hình thành và



phát triển nhân cách con người ngày càng hoàn thiện. Nhu cầu thành đạt trong học

n

tập nghề nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng là cơ sở hình thành và phát triển chức


tiế

năng tâm lí theo hướng tích cực, thúc đẩy sinh viên cao đẳng nghề vượt qua mọi

án

khó khăn, đạt kết quả học tập nghề nghiệp cao.
Mặt khác các cơng trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước đi trước đề cập

Lu


n

đến lĩnh vực nghề ở nhiều bình diện khác nhau: Đảm bảo chất lượng đào tạo nghề,
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề, chương trình, kiểm định đánh giá
đào đạo nghề, chưa có cơng trình nào nghiên cứu độc lập và chuyên sâu về nhu cầu
thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề. Việc nghiên cứu
biểu hiện và yếu tố ảnh hưởng, góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp cho sinh viên Cao đẳng nghề. Hơn nữa nghiên cứu về nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề hoàn toàn thiếu vắng.
Nghiên cứu này, góp phần làm rõ hơn lí luận về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên.

1


Về thực tiễn:
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề đã và đang được Đảng và nhà nước ta
quan tâm, chú trọng ngay từ Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. Trên thế giới

cũng vậy luôn tăng cường, mở rộng quy mô đào tạo nghề cả về chất lượng lẫn số
lượng, là một trong những chiến lược trọng tâm phát triển kinh tế đất nước. Tình
trạng "Thừa thầy thiếu thợ" tạo ra sự mất cân đối trong đào tạo nguồn nhân lực diễn
ra từ rất lâu, hiện vẫn chưa có giải pháp thỏa đáng. Bộ Lao động - Thương binh và
xã hội cho biết, tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nhóm có trình độ đại học trở lên lại gia
tăng như quý IV/2016, cả nước có 1.110.000 người trong độ tuổi lao động thất

c

nghiệp nhóm có trình độ đại học trở lên là 218.800 người. Trong khi đó lao động

họ

thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ có trình độ từ cao đẳng trở lên chỉ



chiếm 16,1%; trung cấp: 14,6%; công nhân kỹ thuật: 28,1%; không được đào tạo:

m

41,2%. Hiện nay các khu công nghiệp và khu chế xuất đang thiếu nghiêm trọng



cơng nhân trình độ chun môn kỹ thuật cao. Tất cả số lao động này không đáp ứng



được yêu cầu công nghệ mới của thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao


n

động [2,tr.3].

tiế

Từ các con số thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội vào năm

án

2016 nói trên. Dẫn đến hiện nay nhu cầu tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực kỹ
thuật cơng nghệ chất lượng cao có kỹ năng nghề, kỹ thuật tay nghề tốt và năng lực

Lu


n

sáng tạo. Làm chủ các phương tiện máy móc, làm chủ được cơng nghệ hiện đại trở
thành nhu cầu nóng bỏng trong cả nước nói chung và khu vực Đơng Nam Bộ nói
riêng là rất lớn, như khu cơng nghiệp tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Thành Phố Hồ
Chí Minh… Chẳng hạn công nhân kỹ thuật đang khan hiếm tại các khu cơng nghiệp
Bình Dương, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn than phiền không
tuyển được lao động vì khơng có nguồn cung. Tình trạng thiếu hụt lao động diễn ra
khắp các khu công nghiệp, khu chế xuất, tập trung ở các ngành: May, cơ khí, điện,
cơng nghê ô tô, mộc... Thực tế nguồn lao động trong tỉnh chưa qua đào tạo chiếm tỉ
lệ rất cao 79,43%, trong đó, cơng nhân kỹ thuật có tỉ lệ thấp chỉ 11,8%.
Số lượng học sinh, sinh viên của trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai, ở
năm học 2013 - 2014 là 9.620 học sinh, sinh viên ở các trình độ đại học liên thông,

cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, sơ cấp và bổ túc văn hóa. Ngồi ra trường còn
2


làm thủ tục tiếp nhận thêm 1 ngàn học sinh, sinh viên là con em đồng bào dân tộc
thiểu số, bộ đội xuất ngũ trên địa bàn tỉnh [96,tr.1] và trường Cao đẳng Nghề Việt
Nam - Singapore số lượng học sinh, sinh viên tăng đều qua từng năm lên gần 3.000
trong những năm gần đây, chưa kể các lớp ngắn hạn [48,tr.2]. Nhu cầu thành đạt
trong học tập nghề nghiệp, là động lực giúp sinh viên tự tin tiếp cận thiết bị kỹ thuật
công nghệ hiện đại, say mê rèn luyện kỹ thuật tay nghề. Đam mê sáng tạo học khoa
kỹ thuật.
Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh viên
cao đẳng nghề để tìm kiếm, phát huy biểu hiện tích cực, hạn chế biểu hiện chưa tốt,

c

tìm ra những rào cản tâm lý, cản trở sự phát triển nhu cầu thành đạt trong học tập

họ

nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng nghề là điều cấp thiết. Xuất phát từ những lí do



trên, chúng tôi chọn đề tài “Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh



2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


m

viên các Trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ” để nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu



Nghiên cứu lí luận và phân tích thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập

tiế

n

nghề nghiệp của SVCĐN, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp góp phần nâng cao nhu
cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.

án

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

n

+ Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nhu cầu thành đạt

Lu


trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
+ Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN, xác định những yếu tố cơ bản ảnh hưởng nhu cầu thành đạt

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
+ Làm rõ thực trạng về biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng. Đề xuất biện
pháp nhằm nâng cao nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh
viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ.

3


3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Nội dung
Luận án tập trung nghiên cứu mức độ biểu hiện ở mặt: Nhận thức mục tiêu
học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành động thực hiện mục tiêu học nghề
và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
SVCĐN: NLCN, hứng thú nghề nghiệp, nỗ lực ý chí (yếu tố chủ quan): Gia đình,
quan niệm xã hội và tác động kinh tế thị trường (yếu tố khách quan).
3.2.2. Khách thể nghiên cứu
Tổng số khách thể hai trường Cao đẳng nghề Việt Nam – Singapore và
trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai tham gia quá trình khảo sát là: 547 người.
83 người

- Khảo sát chính thức:

355 SV (loại 31 phiếu) và 62 giảng viên

- Phỏng vấn nhóm:


12 người

- Phỏng vấn sâu:

37 người

- Nghiên cứu trường hợp:

6 người



m



họ

c

- Khảo sát thử:



- Cán bộ quản lí: 15 người và phụ huynh: 20 người

n

(Số người phỏng vấn sâu và nghiên cứu trường hợp, được lựa chọn từ những


tiế

khách thể tham gia khảo sát chính thức và khách thể nghiên cứu phụ)

án

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận

Lu


n

4.1.1. Nguyên tắc hoạt động: Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
sinh viên thể hiện thông qua hoạt động học tập, nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên phải thông qua thực tiễn hoạt động học tập của họ.
Điều này có nghĩa là phải nghiên cứu thơng qua tìm hiểu, quan sát và đánh giá biểu
hiện kết quả hoạt động học tập về nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của người sinh viên.
4.1.2. Nguyên tắc hệ thống: Con người là một thực thể xã hội. Hành vi của
cá nhân phải được xem là kết quả của sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau: Yếu
tố chủ quan, yếu tố khách quan. Do đó, cần phải nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong
học tập nghề nghiệp của sinh viên trong mối quan hệ tương hỗ của nhiều yếu tố.

4


4.2. Phương pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu
4.2.2. Phương pháp chuyên gia

4.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
4.2.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
4.2.5. Phương pháp quan sát
4.2.6. Phương pháp nghiên cứu trường hợp
4.2.7. Phương pháp thống kê toán học
4.3. Giả thuyết khoa học
4.3.1. Nhu cầu thành đạt trong hoc tập nghề nghiệp của SVCĐN biểu hiện 3

họ

c

mặt: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành động
thực hiện mục tiêu học nghề. Nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của sinh



viên ở mức độ khá cao... có sự khác biệt về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề



m

nghiệp theo nghề đào tạo và học lực.

tiế

n




4.3.2. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp của SVCĐN, trong đó yếu tố chủ quan ảnh hưởng mạnh hơn là yếu tố khách
quan.
4.3.3. Đưa ra các khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt

án

trong học tập nghề nghiệp cho SVCĐN.

n

5. Đóng góp mới về khoa học

Lu


+ Luận án đã hệ thống hóa, xây dựng phát triển, phân tích và làm rõ một số
khái niệm cơ bản: Nhu cầu, nhu cầu thành đạt, nhu cầu thành đạt trong học tập nghề
nghiệp; Xác định được biểu hiện của nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
trên 3 mặt: Nhận thức về mục tiêu học nghề; Thái độ với mục tiêu học nghề và hành
động thực hiện mục tiêu học nghề.

+ Xác định được những đặc trưng về nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của nhóm đối tượng mới – sinh viên cao đẳng nghề.
+ Làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của SVCĐN, mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng nhu cầu thành
đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.

5



6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Kết quả nghiên cứu luận án, góp phần bổ sung và làm phong phú về lý
luận cho vấn đề nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp trong Tâm lý học và
Tâm lý học sư phạm.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu luận án đã làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ yếu tố
ảnh hưởng nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN.
Luận án đưa ra các khuyến nghị, nhằm góp phần nâng cao nhu cầu thành đạt

c

trong học tập nghề nghiệp của SVCĐN. Đồng thời luận án góp phần bổ sung thêm

họ

tài liệu tham khảo hữu ích cho sinh viên, giảng viên, nhà quản lý giáo dục tại trường



Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore và trường Cao đẳng nghề số 8 – Đồng Nai

m

riêng và các cơ sở đào tạo nghề.




7. Cấu trúc của luận án

Ngoài các phần: Mở đầu; Kết luận và khuyến nghị. Luận án gồm 4 chương:

tiế

nghề nghiệp của sinh viên.

n



Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu nhu cầu thành đạt trong học tập
Chương 2: Cơ sở lý luận về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của

án

sinh viên các trường Cao đẳng nghề.

n

Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu.

Lu


Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng nhu cầu thành đạt trong học tập
nghề nghiệp của sinh viên các trường Cao đẳng nghề khu vực Đông Nam Bộ.

6



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NHU CẦU
THÀNH ĐẠT TRONG HỌC TẬP NGHỀ NGHIỆP CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp
1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu thành đạt trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về nhu cầu trên thế giới
Freud Sigmund [20,tr.28-40] giới phân tâm học đưa ra quan điểm về nhu cầu:

Nhu cầu là nơi tạo nên bản chất tự nhiên ở mỗi con người. Đó chính là các nhu cầu:

c

Sự tồn tại “cái tâm” của con người, quan hệ người – người; đồng nhất bản thân và

họ

xã hội với tổ quốc, giai cấp; sự bền vững và hài hồ; tơn giáo... Các nhu cầu này là



nhân tố làm nên nhân cách ở mỗi người.

m

Giới phi hành vi đã tìm hiểu và nghiên cứu nhân cách bắt nguồn từ quan điểm




của tính chế ước. Các mâu thuẩn mới nẩy sinh nhờ sự kết hợp các kích thích với



nhu cầu bẩm sinh có giới hạn của chủ thể. Cũng bắt nguồn từ quan niệm này thì mọi

n

vấn đề gì được xem là nhu cầu tinh thần của con người đều gọi là trạng thái. Nó cịn

tiế

là dấu hiệu để thỏa mãn các nhu cầu sắp tới, họ cho rằng các kích thích ngun phát

án

chỉ là bề ngồi nhu cầu của cơ thể.

Họ khẳng định nhu cầu, nơi xuất phát động cơ của hành vi, là hai loại mâu

Lu


n

thuẩn hành vi, nhu cầu là các mâu thuẩn mang tính chất sinh vật. Nhu cầu nguyên
phát sinh ra do khát, đói, ngủ, tình dục, thở, chạy trốn hiểm họ… nhu cầu xã hội là
nhu cầu thứ hai là quyến rũ và thống trị, ham hiểu và lệ thuộc, … nhu cầu thứ ba là
cần có mối quan hệ với người khác qua con đường học tập. Nhu cầu thứ ba biểu
hiện sự nhận và cho, thường mang tính chất mục tiêu và khái quát được xác định

tương đối do cộng đồng đem đến. Sự giàu có hoặc thành cơng trên con đường cơng
doanh chính là nhu cầu này.
Khác với Freud, Maslow [54,tr.120-136] đã nghiên cứu và đưa ra kết luận tính
xã hội ở trong bản chất mỗi người. Trong mỗi người có các nhu cầu đúng đắn: Tình
u, giao tiếp, lịng kính trọng, sự phụ thuộc… Các nhu cầu này mang tính chất bản
năng đặc biệt của lồi người. Tác giả Maslow [54,tr.138-151]“tính người” của nhu

7


cầu ở những mâu thuẫn của mỗi người, được tạo nên trong tiến trình sinh ra lồi
người. Tác giả cho rằng, tất cả nhu cầu thuộc hệ thống thứ bậc đều có mối quan hệ
tới cấu tạo cơ thể của con người và đều dựa vào cơ sở di truyền.
Murray Alexander Henry [56,tr140-147] nói: Nhu cầu tâm lý ở người là các
nhu cầu mà con người đều cảm nhận có các cường độ không giống nhau, mức độ
mạnh yếu cũng khơng giống của mỗi người. Chẳng hạn người này có nhu cầu ăn
uống và nghĩ ngơi mạnh mẽ, thì ở người kia có nhu cầu về địa vị và quyền lực nổi
trội. Mỗi một nhân cách khác nhau thì có nhu cầu tâm lí khác nhau. Tuy vậy tác giả
khơng quan tâm trực tiếp đến động cơ nhân cách, bản chất của nhu cầu, tính quy ước

c

cộng đồng của nhu cầu và nguyên nhân đã phát sinh hành động. Tác giả khẳng định

họ

tính ích kỷ quá mức, chỉ nghĩ tới thành quả nhân cách, qn nói tới tính nhân văn cao

m


quy ước xã hội về tính ích kỷ của con người.



cả là quan tâm tới hạnh phúc xã hội. Murray Alexander Henry khơng thừa nhận tính



Dưới ánh sáng triết học Mác – Lênin, Tâm lý học hiện đại của Liên Xơ tìm hiểu



và nghiên cứu bản chất con người và tâm lý người đã chỉ ra: Nhu cầu là nhân tố bên

n

trong quan trọng nhất, nó trở thành động lực thôi thúc mọi hoạt động của con người.

tiế

Trong triết học Ăng-ghen [1,tr.280-287], đưa ra luận điểm về nhu cầu: Người

án

ta mặc định cho trí óc, cho sự mở mang và hoạt động của bộ óc, tất cả là mong

n

muốn làm cho xã hội tiến triển nhanh và mạnh, thì đáng lẽ họ phải lí giải mọi hành


Lu


động của mình do nhu cầu chủ thể định đoặt. Người ta lại quên lí giải mọi hoạt
động của bản thân do tư duy quyết định.
Uznatze.D.N [101,tr.151-178] là người trước tiên trong Tâm lý học Xơ Viết,
tìm hiểu và nghiên cứu đến vấn đề nhu cầu. Tác giả phát hiện được mối liên kết
giữa hành vi và nhu cầu. Song hành ở mỗi một kiểu hành vi là một nhu cầu,
Uznatze.D.N khẳng định: Không có gì đại diện cho một cơ thể hơn là sự hiện diện
của nó ở nhu cầu. Nhu cầu là nơi mang lại tính tích cực, khơng có nhu cầu thì khơng
có tính tích cực. Do đó, định nghĩa về nhu cầu rất rộng, có mối quan hệ với mọi vấn
đề thiết yếu của cơ thể. Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý đặc trưng đóng vai trị
trọng tâm của sự thúc đẩy mọi hành vi, tác giả cho rằng: Nhu cầu là nhân tố quyết
định làm nên tính tích cực, đóng vai trị định hướng cho hành vi và tính chất. phải
8


căn cứ vào nhu cầu để đánh giá và phân loại hành vi mỗi con người.
Ở lĩnh vực nhu cầu đang được đáp ứng, lại gặp trắc trở nghĩa là khơng được
thực hiện trực tiếp thì nhu cầu xuất hiện trong bản thân ý thức chủ thể mang nội
dung đặc biệt. Khi đó từ phía cá nhân, nó được biểu hiện dưới dạng cảm xúc không
được đáp ứng, lúc này con người rơi vào tình trạng căng thẳng và hưng phấn, cịn
về phía khách thể dưới dạng nội dung đang kích thích hoạt động để được đáp ứng.
Khi nhu cầu xuất hiện với tốc độ mạnh, chủ thể bắt đầu hành động để thỏa mãn.
Quá trình đáp ứng nhu cầu khẩn cấp, được tác giả đặt tên là nhu cầu phục vụ.
Sự khác nhau giữa nhu cầu phục vụ và nhu cầu lao động là, phục vụ chỉ có nghĩa

c

giải thích là nhu cầu cấp bách, cịn lao động muốn đến tính tích cực của con người.


họ

Ở trường hợp này, ý chí nằm ngồi nhu cầu khẩn cấp. Vì vậy tác giả đưa ra các đặc



điểm hành vi của ý chí, chỉ ra sự gắn bó giữa cảm xúc và ý chí hành vi.

m

Ngồi nhu cầu sống Uznatze.D.N khẳng định ở mỗi người cịn có các nhu cầu



khơng có mối quan hệ đến nhu cầu tồn tại, tác giả đặt tên là nhu cầu cấp cao như trí



tuệ, đạo đức, thẩm mỹ,… hoạt động hàng ngày của con người không chỉ muốn đáp

n

ứng nhu cầu phục vụ, mà còn muốn đáp ứng nhu cầu cấp cao. Ở mỗi người có các

tiế

loại nhu cầu mang cấp độ khác nhau: Người này nhu cầu cao cấp mang ý nghĩa đặc

án


biệt, nhưng ở người kia nhu cầu cơ thể lại cao hơn là nhu cầu cao cấp.

n

Leonchiep A.N [47,tr132-148] đã nói: Nhu cầu cũng bắt nguồn từ hoạt động

Lu


trong cuộc sống. Theo tác giả nhu cầu lúc nào cũng mang tính đối tượng: Nhu cầu
ln là sự địi hỏi về điều gì đó. Ở mối quan hệ giữa đối tượng đáp ứng nhu cầu, đối
tượng luôn tồn tại khách quan và không lộ diện, khi cá nhân mới chỉ có cảm giác
thấy thiếu hụt. Chỉ khi cá nhân thực hiện hành động, thì lúc này đối tượng đáp ứng
nhu cầu mới hiện diện. Nhờ sự hiện diện làm cho nhu cầu mới mang tính đối tượng.
Nhu cầu biểu hiện cho sức mạnh bên trong, chỉ được thực hiện trong hành
động. Khi mới lộ diện thì nhu cầu chỉ là cơ sở cho mọi hoạt động, khi cá nhân thực
sự bắt tay vào hoạt động với đối tượng, thì ngay tức khắc diễn ra sự biến hố khơng
ngừng của nhu cầu. Lúc này nó khơng cịn là sự vốn có mang tính tiềm ẩn. Khi hành
động thực hiện mạnh mẽ bao nhiêu thì sự chuyển hoá của nhu cầu ngày càng mạnh
mẽ bấy nhiêu, để làm ra thành tích của hành động.
9


Leonchiep A.N không đồng ý tách biệt nhu cầu ra ngoài hoạt động, mà xem
nhu cầu là nơi bắt đầu cho mọi hoạt động. Sự liên kết của nhu cầu và hoạt động
được tác giả miêu tả theo sơ đồ: Hoạt động – Nhu cầu – Hoạt động, quan niệm này
thỏa mãn rất lớn luận điểm Macxit về nhu cầu. Quan niệm này nói rằng nhu cầu
trong con người được làm ra. Đây là một quan điểm mang lại giá trị cho Tâm lý
học, tác giả khẳng định: Nhu cầu trong mỗi người, không những được sinh ra trong

sản xuất, hơn nữa được cải biến chính trong tiến trình sản xuất, sử dụng là điểm
mấu chốt giúp ta hiểu rõ tính chất nhu cầu ở mỗi con người.
Xét về sự liên kết của nhu cầu và động cơ, tác giả nói: Lúc đối tượng lộ diện

c

nhu cầu, cái đạt được có vai trị thúc đẩy, dẫn đường cho hành động, nghĩa là đã trở

họ

nên động lực hoặc nội dung của đối tượng về nhu cầu. Nhu cầu là động cơ cho mọi



hành động. Mỗi hành động khi xảy ra luôn hướng đến mục tiêu là mang lại thành

m

tích. Động cơ từ hoạt động thể hiện nhu cầu được chủ thể đối tượng hố, đã phác



họa trước đó, dưới những biểu tượng của thành tích hoạt động.



Lomov.B.Ph [49,tr.58-67] nghiên cứu, tìm hiểu nhân cách, tác giả đã đề cập

n


tương đối lớn về nhu cầu. Ơng nói nhu cầu là thuộc tính vốn có của nhân cách. Mỗi

tiế

nhu cầu ln có nhiều cấp độ, trong mỗi con người nhu cầu là sự địi hỏi gì đó về

án

các phương tiện, điều kiện để sống. Nhu cầu phải xuất phát từ diễn biến của các q

n

trình mang tính chất khách quan, ở đó mỗi con người hoạt động xuyên suốt cả cuộc

Lu


đời. Đương nhiên, nhu cầu là đòi hỏi từng chủ thể. Nhu cầu vật chất không thể là tất
cả. Mỗi người chúng ta sống trong cộng đồng, sự “tiêu thụ” giá trị tinh thần mà
cộng đồng xây dựng nên, giữ vai trò then chốt cho quá trình xây dựng và phát triển
nhân cách.
Rubinstein.X.L [75,tr.137-149] cho rằng con người ln có nhu cầu sinh
vật, bản chất ở con người đều là sản phẩm của xã hội, vì vậy phải cần xét những
vấn đề trọng tâm của con người với nhân cách. Khi nói về nhu cầu của con
người, là nói tới sự địi hỏi ở một điều gì đó, thường nằm ngồi bản thân con
người. Vậy nên tiến trình hoạt động, nhằm đáp ứng các nhu cầu, khả năng đáp lại
những đòi hỏi ấy, một mặt phụ thuộc vào thế giới đối tượng, trong điều kiện cụ
thể, mặt khác nó phụ thuộc vào sự nỗ lực, năng lực của chính chủ thể.
10



Nhu cầu mang tính tích cực, thúc đẩy con người hoạt động tìm kiếm cách thức,
phương tiện đối tượng thoả mãn nó. Vì vậy theo ơng trong thực tế nhu cầu là xuất
phát điểm của một loại hiện tượng tâm lý, Tâm lý học không nên xuất phát từ nhu
cầu mà phải tiến dần và phải khám phá nhiều biểu hiện đa dạng của nó. Ơng là
người đầu tiên khám phá ra quá trình nảy sinh nhu cầu.
Như vậy, khi nói đến nhu cầu là nói đến sự địi hỏi cần thiết của con người về
một cái gì đó, hay một điều gì đó nằm bên ngồi con người. Chính “cái gì đó” sẽ có
khả năng đáp ứng nhu cầu con người, thơng qua hoạt động chính bản thân họ. Khi
nói đến nhu cầu sẽ xuất hiện hai hệ thống mà ta dễ nhận ra đó là: Thế giới đối tượng

c

và trạng thái tâm lí của chủ thể. Hay nói cách khác, đó là mối quan hệ thống nhất

họ

giữa yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan trong hoạt động thỏa mãn nhu cầu.



Từ quan niệm về nhu cầu, ta thấy rõ nhu cầu của con người vừa mang tính thụ

m

động vừa mang tính tích cực. Sau đây chúng tơi phân tích rõ hơn về vấn đề này:



- Thứ nhất, sự đòi hỏi cần phải được thỏa mãn bản thân chủ thể (xuất hiện nhu




cầu). Nhưng nhu cầu ấy có được thỏa mãn hay khơng là cịn phụ thuộc vào chính hệ

n

thống đối tượng thỏa mãn nhu cầu trong hồn cảnh đó. Bản thân chủ thể trải nghiệm

tiế

nhu cầu sẽ chịu sự quy định bởi các đối tượng trong thế giới xung quanh. Khả năng

án

thỏa mãn nhu cầu ở chủ thể sẽ rơi vào trạng thái bị động. Xét trong bối cảnh đó, ta

n

dễ nhận thấy tính thụ động nhu cầu con người. Ví dụ nhu cầu đọc sách khoa học

Lu


viễn tưởng ở người có được thỏa mãn hay khơng cịn tùy vào mức độ đa dạng của
thị trường sách về loại này.
- Thứ hai, cũng chính trong ví dụ nêu trên, nhu cầu đọc sách loại ấy ở chủ thể
sẽ thúc đẩy chủ thể tích cực tìm kiếm trên thị trường sách để chọn lựa những loại
sách nào phù hợp với nhu cầu chủ thể để đọc. Xét trong hồn cảnh này, ta thấy
chính sự tồn tại nhu cầu lại thúc đẩy hoạt động, kích thích hoạt động. Nhu cầu phát

huy được tính tích cực trong q trình tìm kiếm đối tượng, tìm kiếm phương thức,
phương tiện thỏa mãn nhu cầu. Trong trường hợp này, người ta nói nhu cầu mang
tính tích cực. Trong các nghiên cứu của mình, Rubinstein rất có lý khi cho rằng con
người là một thực thể và thực thể đang thể nghiệm sự thiếu thốn, kết quả thực thể
tích cực tìm kiếm đối tượng thỏa mãn.
11


Từ hai mặt nói trên về tính thụ động – tính tích cực của nhu cầu giúp ta nhận
biết được, tiến trình hình thành và tiến triển của nhu cầu luôn vận động từ bên trong
của nhu cầu ở các giai đoạn, các cấp độ khác nhau. Bản chất quá trình được lý giải:
Nhu cầu theo tâm lý học, một hiện tượng tâm lí người. Nhu cầu cịn là một thuộc
tính tâm lí người, điều đó có nghĩa là nhu cầu khơng chỉ có vai trị chỉ đạo mà cịn
điều khiển hành vi của con người, trong tiến trình lĩnh hội đối tượng. Song khi xem
xét sự hình thành một nhu cầu cụ thể, ta thấy nó diễn ra trong hoạt động tâm lí.
Chặn đường lĩnh hội đối tượng ln có cả sự đồng hành ý thức với nhiều mức độ.
Có thể nói ý thức làm cho nhu cầu con người khác về chất so với nhu cầu động vật.

c

Tóm lại, khi đánh giá một nhu cầu nào đó ở con người theo quá trình diễn biến

họ

ý thức và nhận thức, thống nhất cả yếu tố chủ quan và khách quan, giúp ta hiểu nhu



cầu mang nguồn gốc của tích cực ở mỗi người. Từ việc tìm hiểu trên, đi đến khái


m

quát về nhu cầu ở con người: Sự đòi hỏi của con người về một điều nào đó, hay một



cái nào đó, bên ngồi mỗi con người cần được thỏa mãn.



- Sự địi hỏi này là thuộc tính tâm lí vốn có ở con người, thể hiện mối liên hệ

n

của con người với mơi trường sống. Đây chính là phương thức thể hiện rất đặc biệt

tiế

ở người về những điều kiện sống bên ngồi.

án

- Sự địi hỏi về một hoặc nhiều đối tượng, diễn biến theo tiến trình nhất định,

n

chỉ được thực hiện bằng chính hoạt động của con người.

Lu



- Sự cần thiết phải đáp lại các đòi hỏi ấy được phát sinh, thơi thúc bởi tính tích
cực và biểu hiện rõ nhất bản chất xã hội ở mỗi con người.
Tính chất chu kỳ của nhu cầu, có thể đưa ra kết luận sau: Nếu một nhu cầu nào
đó ở con người lặp lại nhiều lần, sẽ có mức độ cao hơn cả về phương thức cũng như
về nội dung đáp ứng. Đặc điểm này, cho thấy nhu cầu thể hiện rõ bản chất vốn có
của nhu cầu là nhu cầu không tự mất đi và cũng không tự sinh ra. Nhu cầu ln phát
triển và chuyển hóa trong từng hoạt động.
Như vậy, khi nói đến nhu cầu là nói đến sự địi hỏi cần thiết của con người
về một cái gì đó. Chính “cái gì đó” sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu con người
thông qua hoạt động chính bản thân họ. Khi nói đến nhu cầu sẽ xuất hiện hai hệ
thống mà ta dễ nhận ra: thế giới đối tượng và trạng thái tâm lý chủ thể. Qua đây có
12


thể thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau về nhu cầu, mỗi quan điểm đều dựa
trên tiêu chí của mình để nhìn nhận về nhu cầu. Tuy nhiên ở mỗi quan điểm lại có
những hạn chế nhất định: Phân tâm học sinh vật hoá nhu cầu của con người, quan
điểm của hành vi đã không phân biệt nhu cầu của động vật với nhu cầu của con
người. Những hạn chế này đã được khắc phục từ khi Tâm lý học hoạt động ra đời,
họ đã có cách nhìn nhận đúng đắn về bản chất của nhu cầu: Đó là nhu cầu được nảy
sinh trong hoạt động và nhu cầu mang bản chất lịch sử xã hội, nó phát triển cùng
với sự phát triển của xã hội loài người.
1.1.1.2. Nghiên cứu về nhu cầu thành đạt trên thế giới

họ

trung nghiên cứu một số hướng liên quan cơ bản sau:

c


Có nhiều hướng nghiên cứu khác nhau về nhu cầu thành đạt, luận án chỉ tập



* Những nghiên cứu chung về bản chất và cấu trúc của nhu cầu thành đạt

m

Nghiên cứu về nhu cầu người đầu tiên phải nói đến là Rudarwin.S [77,tr.112-



124], là nghiên cứu về nhu cầu con người có nguồn gốc sinh học. Ơng đưa ra giả



thuyết nhu cầu sinh vật tương ứng với khuynh hướng của những hành vi thích nghi.

n

Đến cuối thế kỷ XIX Freud Sigmund [20,tr.45-49] đưa ra vấn đề nhu cầu vào lý

tiế

thuyết bản năng con người, theo ông lực vận động hành vi con người nằm trong bản

n

nhu cầu cơ thể.


án

năng. Ông khẳng định tất cả hành vi con người đều hướng tới mong muốn thỏa mãn

Lu


Năm 1943, Maslow [dẫn theo 54, tr.65] chia nhu cầu con người thành 5 loại:
nhu cầu sinh lí, nhu cầu an tồn, nhu cầu được thừa nhận, nhu cầu về sự tự trọng,
nhu cầu tự thể hiện. Sau đó vào những năm 1970 và 1990, sự phân cấp này được
Maslow điều chỉnh thành 7 bậc và cuối cùng là 8 bậc: 1 nhu cầu cơ bản, 2 nhu cầu
an toàn, 3 nhu cầu về xã hội, 4 nhu cầu được quý trọng, 5 nhu cầu về nhận thức, 6
nhu cầu về thẩm mỹ, 7 nhu cầu được thể hiện mình, 8 sự siêu nghiệm.
Khác với Maslow, thuyết nhân cách của Murray Alexander Henry [56,
tr.175-192] đã phân chia thành 20 loại nhu cầu: Nhu cầu về quyền lực, nhu cầu tìm
kiếm các mối quan hệ bạn bè, nhu cầu muốn làm tổn thương người khác, nhu cầu
muốn vượt qua mọi quy định, nhu cầu muốn rời bỏ người khác, nhu cầu phục tùng
thụ động quy tắc ràng buộc với bản thân, nhu cầu muốn làm trung tâm chú ý, nhu
13


cầu được tôn trọng và ủng hộ, NCTĐ là muốn chiến thắng, đánh bại hoặc vượt trội
người khác, muốn làm điều gì đó tốt đẹp và nhanh, mong muốn đạt trình độ cao,
nhu cầu giải trí, nhu cầu đặt quyền lợi của mình lên trên tất cả, nhu cầu hướng
ngoại, qn lợi ích người khác, nhu cầu tìm kiếm sự giúp đỡ, chia sẽ của người
khác, nhu cầu muốn giúp đỡ chia sẽ với người khác, nhu cầu phòng vệ, nhu cầu
trách bị trách phạt, nhu cầu an toàn, nhu cầu khơng muốn thất bại, nhu cầu phán
đốn, nhu cầu trật tự và ngăn nắp.
NCTĐ được Murray Alexander Henry xem là nhu cầu ở mức độ thứ phát,

vốn tiềm ẩn trong con người. Q trình nghiên cứu, ơng quan tâm nhiều đến NCTĐ.

c

Theo ông sự xuất hiện của nhu cầu dẫn đến những thay đổi hóa học trong não, bất

họ

kì nhu cầu nào cũng gây cho cơ thể sự căng thẳng nhất định và chỉ có thể giải tỏa nó



là thỏa mãn nhu cầu. Ông cho rằng NCTĐ là loại nhu cầu được nảy sinh trong tiến

m

trình tương tác giữa người này và người khác, nó khơng thể hiện tự do ra ngoài mà



thể hiện dưới dạng tiềm ẩn.



Tác giả Rubinstein.X.L [75,tr.123-145] nghiên cứu sự khác biệt ở các đứa

n

trẻ biết vượt lên thất bại và đứa trẻ không biết vượt qua thất bại. Rubinstein.X.L


tiế

cho rằng mọi đứa trẻ đều phải trải qua những thất bại, chúng luôn cố gắng để vượt

án

qua mọi thử thách, dành được tiêu chuẩn tốt về thành quả... Tác giả nhận ra các đứa

n

trẻ đạt kết quả cao là do nguyên nhân bên trong, còn những đứa trẻ có thành tích

Lu


thấp thì chúng thường đổ lỗi cho ngun nhân bên ngồi.
Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu còn cho rằng NCTĐ phụ thuộc các giai
đoạn phát triển. Các tác giả Z.S.,Byrne, R.A.Mueller Hanson [132] nghiên cứu về
NCTĐ năm 1977, ở các độ tuổi khác nhau như trên 50 khả năng làm việc khơng có
sự khác biệt nhiều với người ít tuổi.
Có thể thấy mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về bản chất và cấu trúc
NCTĐ, dù là cách nào thì các tác giả đều coi NCTĐ là nhu cầu cấp cao, nhu cầu
tinh thần thể hiện khát vọng muốn đạt được, muốn chiếm lĩnh thành tích cao trong
mọi hoạt động của con người. NCTĐ nảy sinh trong quá trình con người hoạt động
và tương tác với thế giới xung quanh, nó khơng chỉ có ý nghĩa với đời sống cá nhân
mà cịn có ý nghĩa xã hội sâu sắc. Cá nhân mong muốn chiến thắng người khác đạt
14


thành tích cao trong cơng việc, tránh thất bại dành được cuộc sống bình n cho bản

thân từ đó giúp đỡ chia sẽ với người khác và công hiến cho xã hội cả vật chất và
tinh thần. Các tác giả cịn chỉ ra NCTĐ là một q trình liên tục tiếp diễn trong suốt
cuộc đời con người. Mỗi lứa tuổi NCTĐ có sự phát triển khác nhau. Những người
có NCTĐ cao thường thích nhiệm vụ khó, những người NCTĐ thấp lại thích nhiệm
vụ dễ. Mặt khác người có NCTĐ cao có trách nhiệm, tự giác trong cơng việc, thích
cạnh tranh và thiết lập mối quan hệ thân thiện với mọi người. Họ mong muốn có
quyền lực cao để kiểm sốt cấp dưới.
* Những nghiên cứu về hệ quả của nhu cầu thành đạt

c

Nghiên cứu A.Jennifer [114] về NCTĐ trên 859 sinh viên, trong đó có 738

họ

sinh viên từ 18 - 23 tuổi, 50 sinh viên từ 24 – 29 tuổi và 71 sinh viên trên 30 tuổi.



Nghiên cứu chỉ ra xu hướng của sinh viên về các vấn đề: Quyền lực, thành tích,

m

mục tiêu có mối liên hệ theo từng cặp đối với việc thực hiện nhiệm vụ khó hay dễ.



Bertagga Nadia, N.Francesco [133] nghiên cứu sinh viên đã tốt nghiệp đại




học ở Olivetti về nhu cầu nghề nghiệp, rút ra những kết luận chủ yếu:

n

1. Sinh viên mới tốt nghiệp có hai nhu cầu thiết yếu nhất: Nhu cầu hiểu rõ về

án

nghề của cá nhân.

tiế

hoạt động nhiệm vụ lao động, nhu cầu muốn được đánh giá, tự đánh giá phù hợp

n

2. Việc thỏa mãn hai nhu cầu nói trên, là 1 trong những điều kiện hình thành

Lu


kỳ vọng, mang tính hiện thực và đề ra được 1 kế hoạch mang tính khả thi.
3. Nhu cầu tiếp theo là mong muốn được giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân của người
phụ trách trực tiếp, để nhanh chóng hịa nhập và làm việc ngày càng có kết quả.
Điều đó có nghĩa khi chuẩn bị vào nghề, sinh viên có ba nhu cầu cơ bản nhất:
Nhu cầu hiểu biết nghề, nhu cầu đánh giá và tự đánh giá, nhu cầu được giúp đỡ của
người đi trước. Các nhu cầu này tác động trực tiếp đến kỳ vọng về nghề nghiệp tương
lai của họ.
Tiến hành nghiên cứu NCTĐ Mc.Clelland David [127] chỉ ra rằng, NCTĐ

cao chính là một trong những nguyên nhân dẫn tới thành tích cao. Bên cạnh nghiên
cứu về sự khác biệt giới tính cũng được tác giả quan tâm. Vào những năm 1950 và
1960, hầu hết các nghiên cứu về NCTĐ chỉ được Clelland khảo sát trên nam giới.
15


Khi đó tác giả tin tưởng rằng chỉ có nam giới mới có NCTĐ, cịn nữ giới thì có nhu
cầu chấp thuận.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa NCTĐ và khả năng biểu đạt nhận thức, M. L.
Schoroth and E.Lund (1994) [125,tr.86 -112] đã sử dụng các phương pháp: WOFO
của Helmreich và Spence, SSS của Zuckeman, Eysenck,... để nghiên cứu vấn đề.
Khách thể tham gia là 105 người (48 nam và 57 nữ) của trường Đại học Santa Clara.
Trong nghiên cứu này các tác giả xem xét:
- NCTĐ với 3 nội dung: Cơng việc; Quyền lực; Cạnh tranh.
- Q trình tìm kiếm xúc cảm với 4 thành phần: Tìm kiếm sự mạo hiểm; Tìm

c

kiếm những trải nghiệm; Sự thiếu kìm chế và sự nhạy cảm.

họ

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố công việc và quyền lực được thể



hiện rõ trong NCTĐ, trong đó yếu tố cạnh tranh khơng được thể hiện rõ. Nếu so

m


sánh giữa nam và nữ về NCTĐ thì nam giới có điểm số cao hơn ở hầu hết các yếu



tố, nữ giới chỉ có điểm cao ở thang đo công việc. Xem xét mối tương quan giữa các



yếu tố: Công việc, quyền lực của thang đo NCTĐ với các yếu tố: Tìm kiếm mạo

n

hiểm, tìm kiếm trải nghiệm và sự nhạy cảm của thang đo tìm kiếm cảm xúc. Yếu tố

tiế

cạnh tranh trong NCTĐ ở tất cả các yếu tố khác trong thang đo tìm kiếm cảm xúc là

án

khơng có ý nghĩa về mặt thống kê.

n

Tổng kết những thay đổi quan niệm về nghề nghiệp và liên quan đến NCTĐ,

Lu


cho đến những năm 50 của thế kỷ trước, tác giả P.Pawlowsky [134] chỉ ra: 1.trốn

lao động; 2. sau gia đình, bạn đời, lao động là vi phạm quan trọng thứ hai trong
cuộc sống; 3.những yêu cầu đối với hoạt động kiếm sống bằng nghề thay đổi từ việc
hướng vào thu nhập cao, hướng vào công danh... đến việc đánh giá cao lao động
hấp dẫn, các quan hệ xã hội đa dạng, thực hiện ý tưởng của bản thân.
Tác giả Trần An Chi, Thony Robbins [6,tr.25], đã đề cập đến những bí quyết
thành cơng. Tác giả cho rằng, mỗi cá nhân đều có nhu cầu thành công trong cuộc
sống và công việc. Tuy nhiên muốn đạt được thành cơng suy nghĩ tích cực là điều
cốt lõi, là nguyên nhân của mọi thành công.
Rcovey Stephen [72] nhấn mạnh đến cách làm thế nào để thành đạt. Tác giả

đã tổng kết những gương cá nhân điển hình nổi tiếng trên thế giới: Cựu tổng thống
16


Mỹ J.F.Kennedy chủ nhân hãng truyền hình Ted Turner... trên con đường tiến tới
thành cơng. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra bảy đức tính của người thành đạt (Say mê,
biết tin tưởng, có chiến lược, nhận biết chân giá trị, có nghị lực, biết hịa đồng với
mọi người, biết làm chủ khả năng truyền đạt…)
Schwart DavidJ [77,tr.35-48] trong cuốn“Bí quyết thành đạt trong đời
người” khẳng định muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết: Tin tưởng vào
bản thân sẽ thành cơng, xóa mặc cảm – mầm bệnh mọi sự thất bại, củng cố niềm tin
xua tan nỗi lo lắng và sợ hãi...
Các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123,tr.121-126] phân tích NCTĐNN

c

thành 6 nội dung: 1.Muốn đạt được sự thành thạo về mặt chuyên môn; 2.Muốn

họ


kiếm được tiền; 3. Muốn thành công và tự chịu trách nhiệm; 4.Muốn được tôn trọng



từ đồng nghiệp; 5. Muốn cạnh tranh và chiến thắng; 6. Muốn làm việc chăm chỉ và

m

nổi trội.



Theo các tác giả NCTĐNN mỗi cá nhân là khác nhau. Người có NCTĐ cao



trước hết phải kiếm ra tiền, đạt được vị trí quyền lực nhất định và được mọi người

n

tôn trọng. Các tác giả xem xét nội dung NCTĐNN khá đầy đủ. Tuy nhiên nội dung

tiế

thứ 6 nằm trong nội dung 1 và 5. Trong khi nội dung khác của NCTĐ chưa được đề

án

cập đến. Thành tựa của các tác giả Jackson, Ahmeb và Heapy [123] được tác giả lấy


Lu


SVCĐN

n

làm cơ sở thực hiện luận án về nhu cầu thành đạt trong học tập nghề nghiệp của
Mỗi tác giả có cách nhìn nhận khác nhau về hệ quả của NCTĐ, dù là cách
nào thì các tác giả đều khẳng định muốn trở thành người thành đạt phải có bí quyết:
Tin tưởng vào bản thân và suy nghĩ tích cực là điều cốt lõi, là nguyên nhân sự thành
đạt. Trong quá trình hoạt động nghề nghiệp phải trãi nghiệm, say mê, biết tin tưởng,
có chiến lược, nhận biết chân giá trị, có nghị lực, và biết cạnh tranh, đồng thời phải
biết xây dựng các quan hệ xã hội đa dạng. Hơn nữa NCTĐNN là: Sự thành thạo về
mặt chuyên môn; Kiếm được tiền; Thành công và tự chịu trách nhiệm; muốn được
tôn trọng từ đồng nghiệp; Muốn cạnh tranh và chiến thắng; Muốn làm việc chăm
chỉ và nổi trội.

17


Nhưng tin tưởng vào bản thân và suy nghĩ tích cực, thành thạo chuyên môn
tự chịu trách nhiệm làm việc chăm chỉ và nổi trội, tôn trọng từ đồng nghiệp là điều
cốt lỗi của NCTĐ thì chưa đủ, chúng ta hiểu khi bị xã hội không tin tưởng vào năng
lực nghề nghiệp của cá nhân, dẫn đến bản thân cá nhân có cố gắng hồn thành
nhiệm vụ tốt cũng bị mọi người đánh giá là tầm thường. Sự nhìn nhận chưa đúng
này sẽ làm lu mờ dần suy nghĩ tích cực, nghị lực, và tính cạnh tranh. Trở thành
người thành đạt ngoài những nhân tố chủ quan mà các tác giả gọi là bí quyết nói
trên, cịn cần lắm sự tôn trọng, đánh giá đúng năng lực nghề nghiệp và sự ủng hộ
tích cực của xã hội thì bản thân mỗi cá nhân mới có sự vun trồng tích cực cho


c

NCTĐ và tạo ra sự thành công ngày một lớn.

họ

* Những nghiên cứu về phương pháp đánh giá nhu cầu thành đạt



H.A.Murray [122,tr.136-138] sử dụng phương pháp phóng chiếu TAT để đo

m

đạc NCTĐ, phương pháp được xây dựng để tạo ra một phương pháp phát hiện, làm



bộc lộ cái tiềm ẩn để quan sát, tìm hiểu được nó. Theo họ, NCTĐ là những nhu cầu



tiềm tàng của mỗi con người, do đó tưởng tượng là cách tốt nhất để nghiên cứu cặn

n

kẽ nhu cầu này.

tiế


Nghiên cứu NCTĐ bằng các trắc nhiệm, thang đo cũng khá phổ biến, điển

án

hình các nhà Tâm lí học: Ơrơlov, V.I. Sơkurơkin, L.R. Ơrơlơva ở trường đại học Sư

n

phạm Matxcova xây dựng test đánh giá NCTĐ của 260 sinh viên, phân chia sinh

Lu


viên thành hai nhóm: Sinh viên có NCTĐ cao và NCTĐ thấp. Các mệnh đề được
đánh giá bằng thang điểm “đúng” hoặc “sai” (dẫn theo Lã Thị Thu Thủy [85,tr.27]
Tác giả T.Ê-lêc-ka đã đồng nhất hai khái niệm NCTĐ và động cơ thành đạt. Tác giả
đã xây dựng bộ trắc nghiệm đo NCTĐ bao gồm 41 mệnh đề và chia NCTĐ thành 4
bậc tương ứng với 4 nhóm điểm số đạt được: NCTĐ thấp, NCTĐ trung bình, NCTĐ
tương đối cao, NCTĐ cao. Kết quả nghiên cứu được tác giả phân tích với hai trắc
nghiệm: “Chẩn đoán động cơ tránh thất bại” và “Chẩn đoán mức độ sẵn sàng với
mạo hiểm”. Theo tác giả, những người hướng đến sự thành đạt tương đối cao tính
trước được mức độ mạo hiểm trung bình. Những người sợ thất bại thường lường
trước mức độ mạo hiểm thấp hoặc mức độ mạo hiểm rất cao. NCTĐ có ảnh hưởng
nhiều đến những khát vọng về thành tích.
18


Nhóm tác giả: Z.S.,Byrne, R.A.Mueller Hanson [132,tr.49-48] xây dựng
bảng hỏi AMI về động cơ thành đạt và NCTĐ, thang đo này gồm 170 mệnh đề chia

thành 17 yếu tố bao gồm: Kết quả sự cố gắng, cạnh tranh, tin tưởng vào sự thành
công, địa vị, say mê học tập, nguyên nhân bên trong, tính kiên trì, thích nhiệm vụ
khó khăn, tự hào với hiệu quả công việc, tự điều chỉnh, định hướng vị trí quyền lực.
Thang đo này được các tác giả sử dụng để tìm hiểu sự khác biệt văn hóa của
NCTĐ ở các quốc gia khác nhau: Đức, Mỹ, Israel và một số quốc gia khác
Ưu điểm phương pháp này dễ làm, dễ thao tác, dễ kiểm tra. Ít tốn thời gian,
có thể thống kê định lượng, trong cùng một thời gian có thể thực hiện trên nhiều

c

khách thể khác nhau. Phương pháp này có nhược điểm là không thể quan sát trực

họ

tiếp thái độ, hành vi khách thể khảo sát.



Murray Alexander Henry [56,tr.14] là người đầu tiên đề cập đến khái niệm

m

NCTĐ dưới góc độ lí luận. Năm 1938, trong cuốn “Explorations in Personality”



(Những khám phá về nhân cách). Về cơ bản Murray Alexander Henry vẫn giữ




nguyên những quan điểm của phân tâm học: Tất cả những nhu cầu và tích hợp của

n

chúng quy định xu hướng nhân cách đều bắt nguồn từ những lý tưởng do vơ thức,

tiế

ơng nói đến khái niệm, tiêu chí, phép đo đạc NCTĐ. Ơng cho rằng, nhu cầu con

án

người có nguồn gốc từ vô thức, NCTĐ cũng bắt nguồn từ vô thức.

n

Những năm 1950 đến 1960 A.Wigfield and S.E.Jacquelynne [113,tr.101-109]

Lu


đã phát triển một học thuyết có liên quan đến NCTĐ, thuyết giá trị mong đợt đã
khẳng định rằng xu hướng, hướng tới những hành vi thành đạt là một hàm số bao
gồm 3 yếu tố: Động cơ thành đạt, khả năng có thể đạt được thành cơng, giá trị khích
lệ của thành công. Lý thuyết của ông chỉ ra, những người quan tâm nhiều đến sự
thành đạt, tức là có NCTĐ cao thích nhiệm vụ khó khăn, vì nhiệm vụ này tạo ra được
sự thành đạt đáng tự hào nhất. Ông cho rằng, người có NCTĐ thấp thì sẽ có nhiều
động lực hơn đối với nhiệm vụ đặc biệt dễ hoặc đặc biệt khó khăn.
Lý thuyết nhu cầu của Clelland.Mc (2009) [7] Theo ông NCTĐ của con
người luôn gắn các nhu cầu về: Quyền lực, liên minh, thành công.

Nhu cầu về quyền lực: Là luôn muốn ảnh hưởng và tác động đến người khác,
muốn kiểm soát được tài nguyên và kiểm sốt ln con người theo hướng có lợi.
19


Nhu cầu về liên minh: Là muốn xây dựng mối quan hệ thân thiện, gần gũi
và đoàn kết. Nhu cầu này giúp con người ln cố gắng, vì một tình bạn muốn hợp
tác thay vì muốn cạnh tranh, muốn có được mối quan hệ với tinh thần hợp tác và
hiểu biết.
Nhu cầu về thành cơng: Những người có NCTĐ ln muốn đạt mục tiêu cao,
mang tính thử thách bằng sự nỗ lực bản thân, thành cơng của họ mang tính cạnh
tranh.
Thuyết này nói rằng, người có NCTĐ, động cơ thành đạt thường thích làm
chủ các nhiệm vụ, tình huống khó. Họ mong muốn thành công bằng sự nỗ lực bản

c

thân, thành cơng của họ mang tính cạnh tranh, ln có trách nhiệm đối với nhiệm vụ

họ

của mình. Họ khơng lo lắng quá mức về thất bại, tự giác ở mọi hoạt động. Người



thành đạt mong muốn có quyền lực cao, để kiểm sốt cấp dưới mình, theo hướng có

m

lợi cho người lãnh đạo, trở thành người có quyền cao, chức trọng lại mong muốn




cho tiến trình quản lý của mình.



thiết lập được mối quan hệ thân thiện, đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau, tạo cơ hội tốt

n

Với Henry [56,tr120-129] NCTĐ là xu hướng nhân cách, Henry đưa ra ba khía

tiế

cạnh khác nhau: Định hướng trong cơng việc, quyền lực và sự cạnh tranh. Sau đó đã

án

phát triển thang đo WOFO nhằm đo đạc các khía cạnh trên. Thành quả nghiên cứu

n

khẳng định, sự định hướng tốt trong công việc là yếu tố đầu tiên dẫn đến việc thực

Lu


hiện tốt nhiệm vụ đề ra. Henry đã đưa ra 3 yếu tố của NCTĐNN là:
- Định hướng công việc: Phản ánh sự nỗ lực làm việc và mong muốn thực hiện

tốt nhiệm vụ.

- Quyền lực: Mong muốn thực hiện thật hoàn hảo cơng việc khó khăn nhằm
khẳng định bản thân.
- Cạnh tranh: Là những mong muốn chiến thắng hoặc đánh bại kẻ khác.
Các tác giả có cách nghiên cứu khác nhau về phương pháp đánh giá NCTĐ
dù ở cách nào thì các phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm khác nhau,
khơng có phương pháp nào là vạn năng. Muốn nghiên cứu một vấn đề khách quan
và khoa học. Chúng ta cần kết hợp nhiều phương pháp, để các phương pháp hỗ trợ
cho nhau, phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của từng phương pháp. Bên cạnh
20


×