Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.02 KB, 68 trang )

Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp cơ bản phát triển nguồn
nhân lực phục vụ cơng nghiệp
hố và hiện đại hoá của tỉnh
Nam Định hiện nay

- 1 -


LỜI MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài.
Biện chứng của quá trình phát triển các tư tưởng và học thuyết quản lý
đã chỉ ra rằng con người luôn là nguồn lực cơ bản và quyết định sự phát triển
của các tổ chức. Trong thời kỳ xã hội công nghiệp đã có một số học thuyết
quản lý tập trung vào sự phát triển các yếu tố khoa học kỹ thuật và kinh tế.
Nhưng ngay cả những học thuyết này cũng phải thừa nhận không thể đạt được
hiệu quả những tiến bộ kinh tế bền vững nếu thiếu sự đầu tư cho phát triển
các nguồn lực con người. Việc phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức đã và
đang trở thành nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của những người làm công tác
quản lý.
Nhân lực là nguồn lực to lớn của mỗi quốc gia, là yếu tố vật chất quan
trọng và quyết định nhất của lực lượng sản xuất và do đó nó là động lực thúc
đẩy phát triển.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin về con người, dựa trên những thành tựu mới của khoa học, nhiều cơng
trình lý luận xuất hiện những năm gần đây đã đề cập và làm sáng tỏ những
khía cạnh sau đây: lý thuyết về sự phát triển đồng thời sác định trong cấu trúc
sự phát triển thì phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu cuối cùng, là đỉnh cao
của q trình phát triển đang là chính sách bao trùm nhất của mỗi quốc gia,
đặc biệt là các nước đang phát triển.
Nước ta tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện tiềm


lực kinh tế cịn nhỏ bé, tích luỹ từ nội bộ kinh tế cịn thấp. Ngồi ra tiềm lực
con người, tài ngun khống sản khơng nhiều…. Do đó để tiếp cận với nền
khoa học, kỹ thuật đang tiến nhanh như vũ bão của thế giới, từng bước rút
ngắn và đuổi kịp với sự phát triển của các nước; Đảng ta đã xác định phát
triển nguồn nhân lực là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong
suốt q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hoá, là nhân tố cơ bản cho sự phát

- 2 -


triển nhanh và bền vững. Sự khẳng định này là bài học rút ra từ lịch sử dựng
nước và giữ nước của ông cha ta. Nguyên nhân của mọi nguyên nhân dẫn đến
thành cơng hay thất bại đều do chính con người quyết định.
Nam Định là một tỉnh thuộc đồng bằng châu thổ Sơng Hồng có diện
tích đất tự nhiên 16.716 km2, trong đó có 105.437ha đất nơng nghiệp, 72 km
bờ biển, trên 80 làng nghề truyền thống, dân số năm 2000 là 1.915.000 người.
Đất nơng nghiệp bình qn đầu người 547m2, bằng 50 % bình quân chung cả
nước. Là một tỉnh đứng thứ 57 trên cả nước về diện tích nhưng đứng thứ 6 về
dân số trong 61 tỉnh, thành phố của cả nước.
Tổng số lao động của tỉnh khoảng 1003000người. Lực lượng lao động
của tỉnh Nam Định cần cù chịu khó có trình độ văn hố và chun môn kỹ
thuật khá.
Hệ thống các cơ sở hạ tầng: điện, đường, trường, trạm xá; bến cảng
Hải Thịnh từng bước được hoàn thiện cùng với việc thành phố Nam Định vừa
được chính phủ quyết định cơng nhận là đơ thị loại hai đã góp phần thuận lợi
hơn cho việc phát triển và khai thác tiềm năng của các vùng kinh tế trong tỉnh.
Là một tỉnh có truyền thống cách mạng, số đối tượng hưởng chính sách
ưu đãi người có cơng khoảng 110000 người. trong đó khoảng 60000 người là
thương binh, gia đình liệt sỹ. Trong những năm qua Nam Định đã có nhiều cố
gắng thực hiện tốt các chính sách của Đảng và nhà nước về công tác “đền ơn

đáp nghĩa” nên đời sống các gia đình chính sách ngày càng được nâng lên
ngang bằng với cộng đồng dân cư.
Những đặc điểm trên ảnh hưởng tới việc phát triển nguồn nhân lực để
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố của tỉnh.
Xuất phát từ vai trị, tầm quan trọng của nguồn nhân lực từ thực tiễn
của đất nước nói chung, của tỉnh Nam Định nói riêng tơi chon đề tài : "Thực
trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ công
nghiệp hoá và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định hiện nay", rồi từ những lý
- 3 -


luận được nghiên cứu học tập tại trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội tôi
mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản để góp phần phát triển nguồn nhân
lực của tỉnh Nam Định đến năm 2005 – 2010 đáp ứng phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố và hiện đại hố.
II/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Trong giới hạn của chuyên đề này tôi mong muốn trình bày và làm
sáng tỏ phần nào những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực, đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực của tỉnh Nam Định. Từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản để
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá
và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định.
III/ Phạm vi nghiên cứu:
Phát triển nguồn nhân lực là một phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn với
nhiều nội dung và biện pháp. Nói đến phát triển nguồn nhân lực là đồng thời
đề cập đến các yếu tố: Giáo dục - đào tạo, Sức khoẻ và dinh dưỡng, Môi
trường, việc làm, phát triển con người và giải pháp con người. Với nội dung
thực trạng và một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng
nghiệp hố và hiện đại hoá của tỉnh Nam Định, chuyên đề này chỉ đề cập một
số vấn đề chung về nguồn nhân lực – thực trạng nguồn nhân lực hiện nay của
tỉnh Nam Định và một số giải pháp cơ bản để phát triển nguồn nhân lực.

IV/ Phương pháp nghiên cứu:
Trong q trình phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn
nhân lực vận dụng những phương pháp sau:
1. Phân tích khái quát những tài liệu lý luận và thực tế có liên quan
đến đối tượng nghiên cứu.
2. Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích thống

3. Phương pháp phân tích tài liệu và một số phương pháp khác.

- 4 -


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÂN SỐ
VÀ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ
VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY.
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ NGUỒN NHÂN LỰC:
1. Dân Số:
Dân số là tổng số người sống trên vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất
định nào đó.
a. Mức sinh:
- Là việc thực hiện khả năng sinh trong điều kiện thực tế.
- Tỷ xuất sinh thô: biểu thị số trẻ em sinh ra trong 1 năm so với 1000
dân.
- Tỷ suất sinh chung : biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm của
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ
- Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi : phản ánh mức độ sinh đẻ của từng
độ tuổi phụ nữ.
- Tổng tỷ suất sinh là số trẻ em bình qn mà một phụ nữ có thể có.
Là thước đo mức sinh khơng phụ thuộc vào cấu trúc tuổi.

b. Mức chết:
- Tỷ suất chết thô: là số chết trong một năm trên một 1000 dân số
trung bình năm.
2. Nguồn nhân lực :
a. Lao động :
+ Là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần để thoả mãn những nhu cầu của bản thân và xã
hội, là hoạt động gắn liền với sự hình thành phát triển lồi người. Lao động có
- 5 -


năng suất, chất lượng, hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển xã hội. Vì
vậy lao động được coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của
con người. Lao động ngày càng phát triển theo hướng cách mạng hoá và hiệp
tác hoá.
Tuỳ theo giác độ phân tích khác nhau lao động có các tiêu chí khác
nhau.
+

Theo dạng sản phẩm của lao động trong toàn bộ nền kinh tế quốc

dân lao động được chia thành lao động sản xuất vật chất và lao động khơng
sản xuất vật chất .
+ Theo vị trí lao động trong quá trình sản xuất, lao động được chia
thành lao động trực tiếp sản xuất và lao động không trực tiếp sản xuất .
Lao động gián tiếp sản xuất là hoạt động quản lý và phục vụ quản lý để
đảm bảo q trình sản xuất liên tục có hiệu quả.
+ Theo mức độ phức tạp của lao động, lao động chia thành lao động
phức tạp và lao động giản đơn.
+ Theo tính chất sử dụng các chức năng lao động, lao động chia thành

lao động chất xám và lao động chân tay.
+ Theo nguồn gốc năng lượng vận hành công cụ lao động. Lao động
chia thành lao động thủ công, lao động nửa cơ giới và lao động cơ giới, lao
động tự động hố .
+ Theo tính chất của quan hệ lao động chia thành lao động tự do, lao
động bắt buộc.
b. Sức lao động :
- là khả năng về trí lực và thể lực của con người để tiến hành lao động
“khả năng lao động”.
- Khả năng về thể lực bao gồm : khả năng sinh công cơ bắp bằng khả
năng chịu đựng các yếu tố bất lợi đến sức khoẻ do tải trọng công việc cũng

- 6 -


như các yếu tố có hại của điều kiện lao động, được quyết định các yếu tố chất
bẩm sinh của cơ thể, q trình rèn luyện và mơi trường, điều kiện sống
- Khả năng về trí lực bao gồm khả năng hoạt động của trí óc, khả năng
vận dụng tri thức kỹ năng, kỹ sảo, khả năng sáng tạo, tác phong kỷ luật nghề
nghiệp… Khả năng ứng sử trong quan hệ lao động. Khả năng về trí lực được
quyết định bởi di truyền và các tố chất bẩm sinh của cơ thể, q trình rèn
luyện, học tập, tích luỹ kinh nghiệm, điều kiện sống, môi trường tự nhiên xã
hội.
c Nguồn nhân lực:
Là toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi
học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc chưa có nhu cầu làm việc và
những người thuộc tình trạng khác (những người nghỉ việc hoặc hưu trước
tuổi theo quy định của bộ luật lao động ).
Nguồn nhân lực là tiềm năng của lao động trong thời kỳ xác định của

một quốc gia, suy rộng ra có thể xác định trên một địa phương, một ngành
hay một vùng. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn nhân lực được xác định bằng số lượng và chất lượng của bộ
phận dân số có thể tham gia vào hoạt động kinh tế xã hội. Số lượng nguồn
nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ phát triển. Chất
lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng phát triển
thể lực, trình độ kiến thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu nguồn
nhân lực về tuổi, giới tính, thiên hướng ngành nghề, phân bố lãnh thổ, khu
vực thành thị – nông thôn… các phương thức tác động và sự phát triển về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực bao gồm : công tác dân số kế hoạch hố
gia đình, cơng tác phân bố nguồn nhân lực theo vùng, lãnh thổ, các chương

- 7 -


trình dinh dưỡng, cơng tác y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, công tác giáo
dục đào tạo và dạy nghề ……
Nguồn nhân lực gồm hai bộ phận:
- Bộ phận hoạt động
- Bộ phận chưa hoạt động
d. Lực lượng lao động : là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm
và những người khơng có việc nhưng có nhu cầu về việc làm.(Đồng nghĩa về
dân số hoạt động kinh tế ).
e. Lao động kỹ thuật: là lao động có trình độ kỹ năng, kỹ sảo nhất định
thơng qua đào tạo hoặc tích luỹ kinh nghiệp thực tế, đảm nhận các công việc
phức tạp, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật công nghệ, khả năng truyền
nghề, dậy nghề. Lao động kỹ thuật bao gồm những người có trình độ cao
đẳng, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật.
h. Lao động khơng có kỹ thuật: là lao động giản đơn khơng địi hỏi phải
học nghề dưới bất kỳ hình thức nào.

i. Lao động tàn tật: là lao động của người bị khiếm khuyết trong một
hay một số chức năng tâm sinh lý của cơ thể làm suy giảm khả năng lao động
nhưng vẫn còn sức lao động và có nhu cầu làm việc.
k. Lao động nội trợ: là lao động phục vụ sinh hoạt trong gia đình như
nấu ăn, giặt giũ, trơng trẻ... trong lao động nội trợ có lao động tự làm và lao
động nội trợ làm thuê.
l. Việc làm: là mọi hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật
ngăn cấm.
m. Thất nghiệp: là tình trạng một bộ phận trong lực lượng lao động
muốn làm việc, nhưng khơng thể tìm được việc làm với mức tiền công không

- 8 -


thấp hơn mức lương tối thiểu hiện hành. Thất nghiệp là do cung về lao động
vượt quá hoặc không phù hợp về cơ cấu với cầu lao động.
II. VỊ TRÍ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG U CẦU CỦA SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP
HỐ VÀ HIỆN ĐẠI HOÁ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
1. Các quan điểm lý luận về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực.
a. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê nin :
Có nhiều nguồn lực tác động vào q trình phát triển kinh tế - xã hội
trong đó nguồn lực con người - nguồn nhân lực là quan trọng nhất. Với tư
cách là nguồn động lực có tầm quan trọng đặc biệt, nguồn lực con người vừa
là phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, sáng tạo và hồn
thiện ngay chính cả bản thân mình, vừa đồng thời là chủ nhân sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn tài sản vô giá ấy.
Mỗi giai đoạn lịch sử, các nhà kinh tế học thuộc các trường phái khác
nhau đã mô tả phương thức vận động nền kinh tế thơng qua mối quan hệ nhân

quả giữa q trình phát triển kinh tế với các yếu tố ảnh hưởng đến nó. Trong
đó các nhà kinh tế đều đánh giá cao vai trò của lao động và coi như yếu tố cơ
bản nhất của tăng trưởng, phát triển kinh tế .
Adam Smith đưa ra lý thuyết về giá trị lao động, coi lao động của con
người là yếu tố đầu vào cơ bản để tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
C. Mác đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá
trị thặng dư, khi xác định sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt đối với nhà tư
bản.
C.Mác là người đầu tiên có cơng xây dựng nội dung khoa học của khái
niệm lực lượng sản xuất. Theo C. Mác lực lượng sản xuất và người lao động.
Đồng thời Ông dự báo cách mạng khoa học kỹ thuật cũng sẽ như là một bộ
- 9 -


phận trực tiếp của lực lượng sản xuất và nội dung đó đã được cuộc sống
khẳng định nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất được biểu hiện
như là bộ phận năng động và sáng tạo nhất của q trình sản xuất. Nhờ có nó
mà cơng cụ và phương tiện sản xuất ngày càng được đổi mới, sản xuất phát
triển với năng suất và chất lượng cao. Đời sống tinh thần và bộ mặt của xã hội
có nhiều tiến bộ. C.Mác rất thích câu nói nổi tiếng của B.phranclin: “ Người
là động vật biết chế tạo công cụ lao động”. Điều đó chỉ ra rằng, con người
khơng phải chỉ với ý nghĩa là sản phẩm của hoàn cảnh, mà cịn là chủ thể sáng
tạo ra hồn cảnh, sáng tạo ra tất cả những gì lồi người hiện có.
Lê Nin khẳng định: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của tồn thể nhân
loại là cơng nhân, là người lao động” đó là những con người phát triển cao về
trí tuệ, khoẻ về thể chất, giầu về tinh thần, trong sáng về đạo đức…
b. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta: Tư tưởng xuyên suốt của
Đảng trong đường mới đổi mới là: “coi con người là xuất phát điểm, là động
lực, là mục tiêu của cách mạng nước ta”.
Xuất phát từ vai trò của con người trong sản xuất, cũng như trong công

cuộc đổi mới xây dựng đất nước, trong văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kỳ khoá VII chỉ rõ “tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về các lĩnh vực văn hố, xã hội, chăm sóc
bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, với tư cách vừa là động lực vừa là
mục tiêu ”. ( Văn kiện hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII
tháng 1 năm 1994 trang 45 - 46 ).
Một lần nữa Đảng ta lại xác định: “ Lấy việc phát huy nguồn lực con
người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước”.
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực phải đặt trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại
hố, trong đó phát triển nguồn nhân lực vừa là mục tiêu vừa là động lực.
Chính vì vậy phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- 10 -


có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với cơng cuộc phát triển đất nước. Đây là
một nhiệm vụ vừa cơ bản vừa hết sức cấp bách đồng thời cũng là nhiệm vụ
hết sức khó khăn, phức tạp cần được tiến hành và quản lý với những cơ sở
khoa học đúng đắn.
2.Những nhân tố ảnh hưởng tới nguồn nhân lực:
Sự tăng trưởng kinh tế bền vững của 1 quốc gia được quyết định bởi số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực chứ khơng phải do tài ngun, khống
sản nhiều hay ít. Các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, singapo là những nước
không giầu tài nguyên nhưng họ đã thành công về tăng trưởng kinh tế. Đó là
do họ biết cách đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Nhà kinh tế học người
Mỹ garry becker - người được giải Nobel về kinh tế năm 1992 đã khẳng định
: “khơng có đầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như đầu tư vào nguồn nhân
lực”.
Những con số về số lượng nhân lực chưa nói hết được vấn đề, yếu tố

then chốt có ý nghĩa quyết định đến q trình tạo ra của cải cho xã hội là chất
lượng nguồn nhân lực. Chất lượng nguồn nhân lực là kết quả của lao động
được biểu hiện bằng hiệu quả kinh tế.
Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực là:
a. Trình độ hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ.
Hiện nay do sự tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học - kỹ thuật
hiện đại và công nghệ thông tin tiên tiến, nền kinh tế thế giới đang bước sang
xu hướng thị trường hoá với những biến động phong phú đa dạng và nhanh
chóng, khoa học và thơng tin là nguồn tạo ra chi thức, đồng thời cũng là
nguồn tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Một nền kinh tế thị trường như vậy ngày càng đòi hỏi người lao động
phải có kiến thức khoa học kỹ thuật và trình độ cao, biết ứng sử linh hoạt và
sáng tạo.

- 11 -


Nước ta bước vào thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cần phải có nguồn nhân lực có đủ trình độ để thực
hiện nhiệm vụ đi tắt, đón đầu, làm chủ những ngành nghề sản xuất mũi nhọn,
công nghệ tiên tiến, khắc phục tình trạng nhiều lao động nhưng lại thiếu lao
động có trình độ hiểu biết, trình độ chun mơn kỹ thuật, trình độ quản lý
kinh tế giỏi.
Mặt khác cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước được tiến
hành trong điều kiện hội nhập, giao lưu mở cửa, chuyển đổi từ cơ chế quản lý
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường vừa phải đảm bảo phát huy
được nội lực, giữ gìn được mơi trường, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc và
những giá trị truyền thống cao đẹp. Kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều vấn
đề cần giải quyết, buộc mỗi người phải đối mặt với nhiều vấn đề của xã hội
với chính ngay sự hạn chế, yếu kém của bản thân. Chỉ có thể nắm bắt được

kinh tế thị trường, điều khiển được nó khi có đủ kiến thức và năng lực. Chỉ có
thể giữ vững được định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường khi
có đủ bản lĩnh chính trị vững vàng và đạo đức sáng tạo.
Yêu cầu cơ bản đối với nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố - hiện
đại hố ở nước ta hiện nay là làm chủ công nghệ cao, biến công nghẹ nhập
thành của mình từ đó xây dựng năng lực sáng tạo công nghệ mới. Trong bối
cảnh hợp tác quốc tế và khu vực, nguồn nhân lực có chất lượng cao về chí tuệ
và tay nghề sẽ là ưu thế cạnh tranh của quốc gia trên thị trường quốc tế.
Từ đó ta thấy trình độ hiểu biết, chun mơn, nghiệp vụ có tác động rất
lớn đến chất lượng nguồn nhân lực.
b. Công tác giáo dục- đào tạo:
Theo số liệu thống kê hiện nay cho thấy nguồn nhân lực nước ta rất rồi
dào khoảng 37 triệu lao động xã hội nhưng đa số chưa qua đào tạo. Số lao
động có chun mơn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp. Tính đến năm 1997 lao động
qua đào tạo nghề nghiệp 13,5%. Trong khi mục tiêu Nghị quyết trung ương 2

- 12 -


khoá 9 đề ra là hết năm 2005 số lao động qua đào tạo chiếm 30 - 35 %. Điều
đó rõ ràng đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực hiện nay. Chất
lượng nguồn nhân lực được hình thành qua nhiều yếu tố tác động. Trong đó
phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo và bồi dưỡng.
Giáo dục đào tạo tác động đến nguồn nhân lực trên cả 3 phương diện.
Thứ nhất : nâng cao dân trí, bảo đảm một trình độ học vấn, mặt bằng
dân trí khơng ngừng tăng lên.
Thứ hai: đào tạo nguồn nhân lực tạo điều kiện để tăng năng suất lao
động.
Thứ ba : bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Vì vậy có thể nói giáo dục - đào tạo là phương tiện chủ yếu quyết định

chất lượng nguồn nhân lực.
Giáo dục - đào tạo và bồi dưỡng là trang bị kiến thức, truyền thụ kinh
nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ sảo trong lao động, hình thành nên những
phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, và tâm lý, tạo nên mẫu người đặc
trưng và tương ứng với một xã hội nhất định tạo ra năng lực hành động cho
mỗi con người.
Giáo dục - đào tạo và bồi dưỡng còn là hoạt động nhằm khắc phục mặt
tiêu cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi con người, bù đắp những thiếu hụt,
những khuyết điểm của mỗi cá nhân trong quá trình hoạt động.
Thông qua giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng mỗi người tiếp nhận được
những tri thức, kinh nghiệm nhận thức được các quy luật tự nhiên, xã hội và
tư duy, biết vận dụng chúng trong thực tiễn, biết nhận rõ chân lý, biết được
cái hay cái dở của mình để phấn đấu vươn lên….. Quá trình giáo dục - đào
tạo, bồi dưỡng là quá trình tạo ra chất mới và sự phát triển toàn diện trong
mỗi con người.
Trong những năm qua Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến cơng tác
giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo nguồn nhân lực nói riêng hội nghị
- 13 -


trung ương 2 khoá 9 về định hướng giáo dục - đào tạo đã xác định giáo dục đào tạo giữ vai trị là động lực thúc đẩy q trình tạo ra một thế hệ những
người lao động mới, đủ sức làm chủ các thiết bị hiện có, đồng thời có khả
năng tiếp thu cái mới. Chỉ có giáo dục - đào tạo mới thực sự là một tác nhân
tích cực và có hiệu quả nhất nhằm gia mọi giá trị và năng lực sáng tạo của con
người. Giáo dục - đào tạo vừa hình thành, vun đắp và hồn thiện con người
với ý nghĩa là mục tiêu, vừa đóng góp xây dựng con người với ý nghĩa là
phương tiện bảo đảm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội.
Từ vị trí, vai trị của giáo dục - đào tạo, bồi dưỡng đối với con người ta
thấy giáo dục - đào tạo có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn nhân lực,
là phương tiện chủ yếu quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Và đây cũng là

một trong những biện pháp cơ bản để phát huy sức mạnh nội lực phục vụ cho
cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh hội nhập với nền kinh
tế khu vực và quốc tế.
c. Cơ chế chính sách :
Con người là chủ thể, con người cũng là sản phẩm của sự vận động xã
hội, của chế độ xã hội. Vì thế muốn phát huy yếu tố con người cần phải có
mơi trường thích ứng. Cần phải có những cơ chế những chính sách nhằm giải
phóng lực lượng sản xuất, xố bỏ cơ chế đã và đang kìm hãm tính tích cực,
tính chủ động, sáng tạo của người lao động, đồng thời phải xây dựng một cơ
chế mới bảo đảm thực hiện giải phóng lao động về mọi mặt.
Trong sản xuất cũng như trong hoạt động xã hội, con người ln bị
kích thích, bị thơi thúc bởi hàng loạt các động lực. Khi nước ta hiện nay nền
kinh tế đã thoát ra khỏi sự khủng hoảng và bước vào thời kỳ phát triển mới
nhưng đời sống vật chất của người lao động cịn khó khăn do đó cần có sự
quan tâm đúng mức tới nhu cầu và lợi ích của người lao động mà trước hết là
lợi ích kinh tế.

- 14 -


Thơng qua hệ thống chính sách để tạo “ hành lang pháp luật” cho việc
phát huy nhân tố con người trong hoạt động kinh tế. Từ đó ta thấy cơ chế
chính sách có tác động khơng nhỏ tới chất lượng nguồn nhân lực.
d. Tố chất thông minh và tài năng:
Kinh tế thị trường đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết buộc mỗi con
người phải đối mặt với nhiều vấn đề của xã hội và với chính bản thân mình.
Hơn nữa trong tình hiện nay kiến thức khoa học cơng nghệ có tuổi thọ ngày
càng ngắn do tiến bộ khoa học có tính cách mạng đang tiến nhanh như vũ
bão.
Để nắm bắt kịp thời những tri thức đó, nắm bắt được kinh tế thị trường

và điều khiển nó theo định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi người lao động
phải không ngừng nâng cao nhận thức, tri thức và năng lực thực hành của
mình một cách điêu luyện và tinh xảo, đủ sức tạo ra các sản phẩm có chất
lượng cao, cạnh tranh thắng lợi. Muốn có được điều đó ngồi các yếu tố học
tập - đào tạo - bồi dưỡng - rèn luyện người lao động cũng phải có các tố chất
thơng minh và tài năng bẩm sinh của mình, đó là một yếu tố tác động lớn tới
chất lượng.
e. Nhân tố về y tế:
Y tế là một điều kiện quan trọng trong quá trình phát triển chung của
đất nước. Chính vì y tế này mà con người khỏi được các bệnh tật, đã tạo ra
những nguồn nhân lực có sức khoẻ góp phần vào việc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Muốn có được một mơi trường y tế cơng cộng cho tồn dân, phải khơng
ngừng nâng cao tầm hiểu biết của con người về vấn đề an toàn vệ sinh thực
phẩm, phải phổ cập cho mọi người hiểu biết cách phòng và chữa trị một số
bệnh thường gặp. Không những thế, ở các cơ sở sản xuất phải có các trạm xá,
ở mỗi phân xưởng phải có hịm y tế, thực hiện sản xuất an tồn.
f. Các nhân tố khác: Sức khoẻ, điều kiện làm việc …….
Con người là sản phẩm kỳ diệu nhất và cao nhất của sự phát triển toàn
bộ thế giới vật chất và tinh thần. Sức mạnh của con người gồm có: sức mạnh
- 15 -


của trí lực và sức mạnh của thể lực. Vì vậy cùng với tri thức, sức khoẻ của
người lao động có ảnh hưởng lớn tới chất lượng nguồn nhân lực. Nhất là
trong tình hình hiện nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công
nghệ thông tin, trước sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường địi hỏi
người lao động phải ln ln vận động, vươn lên, làm việc với cường độ lớn
nếu khơng có sức khoẻ thì chắc chắn khơng đáp ứng được.
Tổ chức tốt điều kiện làm việc tạo môi trường lao động thuận lợi sẽ
giảm bớt căng thăng về thể lực và trí lực, nhờ đó nâng cao hiệu quả và chất

lượng nguồn nhân lực.
Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động không chỉ là cần thiết
để nâng cao chất lượng lao động mà còn là một yêu cầu, là trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở vì mục đích tất cả cho con người vì sự
phát triển toàn diện con người.

- 16 -


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA HIỆN NAY

I/ THỰC TRẠNG VỀ SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG DÂN SỐ CỦA
NAM ĐỊNH ( TỪ 97 - 2000 ):
1/ Số lượng và quy mô dân số tỉnh Nam Định :
Trong chiến lược dân số năm 2000 tỉnh Nam Định tập trung giải quyết
căn bản về quy mô dân số mà thực chất là giảm nhanh mức sinh:
a/ Biến động tỷ lệ sinh, chết, tăng theo tự nhiên:
Biểu số 1:
SỐ LƯỢNG VÀ QUY MÔ DÂN SỐ

Dân số

Tỷ lệ sinh

Tỷ lệ chết

Tỷ lệ tăng


()

()

Tự nhiên ()

1997

1.850.000

17,57

4,52

13,04

1998

1.869.520

16,78

4,75

12,21

1999

1.888.405


16,00

4,65

11,35

2000

1.195.600

15,0

4,60

11,0

Ghi chú
Số liệu vừa tách
tỉnh Nam



thành Nam Định
& Hà Nam

Qua bảng thấy quy mô dân số lớn (đứng thứ 6/61 tỉnh, thành phố trong
cả nước) và ngày càng tăng, đã, đang và sẽ là những cản trở lớn đối với sự
phát triển của tỉnh.

- 17 -



( Theo kết quả điều tra dân số của tỉnh Nam Định và số liệu bổ xung của Sở
LĐTB&XH.)
Mặc dù tỷ lệ sinh đã giảm nhanh trong những năm qua và còn tiếp tục
giảm, nhưng trong 10 năm tới dân số tỉnh Nam Định vẫn tăng từ 15-20 ngàn
người. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên vẫn cao (17,7% năm 1999), tốc độ giảm
hàng năm còn chậm. Với quy mơ này thì mức bình qn đầu người về tài
ngun của tỉnh là rất thấp, đặc biệt là đất đai, hiện tại mật độ dân số là 1.140
người/km2. Tới năm 2010 nếu với việc đầu tư thoả đáng để làm tốt chương
trình dân số, duy trì mức giảm sinh như hiện nay (bình quân mỗi năm giảm
0,089%) thì mật độ dân số vẫn tăng lên khoảng 1.240 người/km2 (tức là thêm
100 người/km2). Quan trọng nữa là đất canh tác ngày càng trở nên khan hiếm
(547 m2/người năm 1999)
b. Dân số với vấn đề phát triển kinh tế xã hội:
Dân số và phát triển có mối quan hệ biện chứng với nhau, ràng buộc
lẫn nhau, hỗ trợ nhau, hỗ trợ nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Muốn tăng trưởng
kinh tế thì phải dự vào nguồn nhân lực mà nguồn nhân lực lại gắn liền với
tình hình biến đổi dân số. Mặt khác mục đích cuối cùng của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội khơng ngồi việc nâng cao chất lượng cuộc sống của
mỗi người dân. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được với quy mơ, tốc độ tăng
trưởng. Sự phân bố dân cư và nguồn nhân lực phù hợp với nên kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ, mỗi địa phương. Theo tính toán của
các chuyên gia về dân số thế giới cho biết: Cứ tăng 1% dân số, phải tăng 2,5%
về lượng thực và 4% GDP mới đảm bảo sự phát triển bình thường về các mặt
đời sống xã hội, khơng làm ảnh hưởng bất lợi đến các thế hệ tương lai. Thực
trạng này ở tỉnh Nam Định được thể hiện ở biểu trên.

- 18 -



Biểu số 2
THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
Chỉ tiêu

1997

1998

1999

2000

- GDP bình quân (giá hiện hành) 1000đ

2051

2518

- Lương thực quy thóc bình qn đầu người

485

516

532

- Hưởng thụ năng lượng bình quân 2210

2250


2270 2.300

2.768
550

(kg)

(calo/ngày)
- Thu nhập bình quân tháng/người (1000đ)
+ Thành thị

265,5 296,7 310,5 350,6

+ Nông thôn

167,5 234,6 240,5 260,7

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng

42,2

39,6

35,5

30,2

68


68

68

69

72

72

72

73

9,65

9,37

7,4

6

(%)
- Tuổi thọ bình quân: + Nam
+ Nữ
- Tỷ lệ hộ nghèo đói (%)

Qua biểu thể hiện tuy ,ức tăng GDP của tỉnh chỉ ở mức trên dưới 7%,
song các mặt về đời sống dân cư được nâng lên rõ rệt. Đáng lưu ý là thu nhập
bình quân của nông thôn tăng nhanh, khoảng cách về thu nhập về đời sống

giữa thành thị và nông thôn gần hơn. năm 1997 thu nhập ở thành thị và nông
thôn bằng 1,58 lần, năm 1999 chỉ cịn 1,29 lần. Năm 1999 tồn tỉnh cịn 7,4%
hộ nghèo, khơng cịn hộ đói.

- 19 -


2/Chất lượng dân số và sự tác động đến phát triển kinh tế xã
hội
a/ Về cơ cấu tuổi và giới tính:

Biểu số 3:
DÂN SỐ TRONG TỈNH PHÂN THEO GIỚI VÀ THÀNH THỊ, NƠNG THƠN

Phân theo giới tính
Năm Tổng số

Nam

Phân theo Thành thị - Nông thôn

Nữ

Thành thị

Người Tỷ lệ Người Tỷ lệ Ngườ

Nông thôn

Tỷ lệ


Người

Tỷ lệ

i
1997 1.850,8

897,2

48,5

952,8

51,5

247,3

13,36

1603,6

86,64

1998 1.869,5

902,4

48,27


967,1

51,73 245,8

13,15

1623,7

86,85

1999 1.888,4

913,0

48,35

975,1

51,65 250,2

13,25

1638,2

86,75

2000 1.915,6

920,0


48,5

986,5

51,5

13,4

1658,9

86,60

256,7

(Theo tổng kết của Sở LĐTB&XH. Năm 1997, 1998, 1999, 2000)
Qua biểu; Trong dân số, dân số nữ thường cao hơn dân số nam, tỷ lệ nữ
trong dân số của tỉnh 4 năm qua giao động trong khoản 51,73% đến 51,5%.
Cao nhất năm 1998 là 51,73%, thấp nhất là năm 1997 và năm 2000 là 51,5%.
Theo số liệu điều tra của năm 1999, tỷ lệ nữ trong dân số của toàn quốc là
50,84%, tỷ lệ nữ của tỉnh năm 1999 là 51,65%. Tỷ lệ nầy có khác nhau ở từng
nhóm tuổi, từ 0 đến 14 tuổi số nữ thường thấp hơn nam chỉ chiếm khoảng
48,2% đến 49,4%. Trong đó ở tồn quốc là từ 47,5% đến 48,2%. Nhưng ở
nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên thì tỷ lệ nữ trong dân số lại cao lên từ 50% đến
76% ( của tồn quốc là 56,8% đến 69,8%). Do đó ta thấy ở độ tuổi 15 trở lên
tỷ lệ chết nam giới cao hơn nữ giới. Nguyên nhân có nhiều nhưng đặc trưng
cho tỷ lệ chết của nam giới cao tập trung chính ở hai nguyên nhân: một là đất
- 20 -


nước nhưng có chiến tranh hầu hết nam thanh niên ra trận bị hy sinh nhiều,

hai là nam giới thường là trụ cột trong gia đình nên lao động và suy nghĩ cho
cuộc sống vất vả nêm tuổi thọ của nam thường thấp hơn nữ, dân số trong tuổi
lao động trong khoảng 57% đến 58% so với dân số, còn lại số phụ thuộc (từ 0
đến 14 tuổi và 60 tuổi trỏ lên đối với nam giới, 5 tuổi trở lên đối với nữ) là
42% - 43%.
b/ Về trình độ học vấn:
Tỉnh Nam Định là một tỉnh có truyền thống hiếu học, cần cù chịu khó,
chỉ xét chỉ tiêu số học sinh các cấp hàng năm ta thấy được số học sinh đến
trường ngày càng tăng. Về số học sinh cấp giáo dục mầm non qua hai năm
học 1998 - 1999 tăng từ 82.558 cháu lên 116.631 cháu, năm học 1999 - 2000
vượt 42,27%. Học sinh ở ba cấp (tiểu học, PTCS, PTTH ) năm 1998 - 1999 là
429.302 học sinh, năm học 1999 - 2000 là 434.896 học sinh. Song thực tế ở
cấp PTCS và PTTH tăng dần qua các năm, còn ở cấp tiểu học lại giảm dần
qua các năm. Năm 1998 - 1999 có 235.729 học sinh, năm học 1999 - 2000
cịn 228.336 học sinh. Đây khơng phải là số học sinh tiểu học bỏ học không
đến lớp mà là kết quả giảm sinh của chương trình kết hoạch hố gia đình
nhiều năm trước. ở góc độ lao động thì trình độ học vấn của nhóm dân số có
độ tuổi từ 15 tuổi trở lên theo số liệu điều tra lao động việc làm năm 1997 số
có trình độ văn hóa tốt nghiệp cấp II và cấp III chiếm 73%, tỷ lệ này cả nước
có 45,53% và vùng đồng bằng sơng Hồng là72%.
c/ Về trình độ chun mơn kỹ thuật:
Tồn tỉnh có 14,28% lực lượng lao động đã trải qua đào tạo năm 1997,
năm 1998 là 11,8% năm 1999 là 13,23%, năm 2000 là 17,28%, so với tồn
quốc năm 1997 là 12,3% ở đồng bằng sơng Hồng là 13,9%.
Như vậy cả lĩnh vực trình độ học vấn và trình độ học vấn và trình độ
chun mơn kỹ thuật tỉnh Nam Định đều cao hơn mặt bằng chung của cả
nước và các tỉnh lân cận.

- 21 -



d/ Về phát triển kinh tế - xã hội :
Những năm gần đây trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam
Định đều tăng, nhất là sản xuất nông nghiệp. Sản lượng thực đạt 8 triệu tấn/
năm, đảm bảo anh ninh lương thực trong tỉnh, một phần cho tỉnh ngoài và một
phần cho xuất khẩu. Cơ sở hạ tầng, điện, đường, trường, trạm, ngày càng
được củng cố và cao tầng, giao thơng hố nơng thơn đang được mở rộng,
nâng cấp nhựa hố hoặc bê tơng hố đến từng ngõ xóm. Các ngành phục vụ
cơng ích phát triển, người già cô đơn , trẻ mồ coi, khuyết tật được xã hội
chăm sóc. Do đó sự phát triển về mọi mặt con người được quan tâm toàn diện
nên tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng từ năm 1997 là 42,3% xuống còn 35,5% năm
2000 dự kiến năm 2001 là 30%. Tỷ lệ hộ đói nghèo từ 9,65% năm 1997
xuống còn 7,4% năm 1999 năm 2000 là 6,1% và ước tính năm 2001 là
6,5%.Tuổi thọ bình qn của dân số tăng lên từ 68 tuổi đối với nam, 72 tuổi
đối với nữ năm 1997, ước tính năm 2001 nâng lên 69 đối với nam và 73 đối
với nữ.
3/ phân bố dân cư:
a/ Phân bố dân cư theo địa bàn hành chính và vùng tự nhiên
Biểu số 4.
PHÂN BỐ DÂN CƯ THEO ĐỊA BÀN HÀNH CHÍNH VÀ VÙNG TỰ
NHIÊN

STT

TÊN ĐƠN VỊ

Số

Phường,




thị trấn

Diện

Dân số

tích

TB

2

(km )

(người)

Mật độ DS
(Người/km2)

1

Thành phố Nam Định

7

15

45,5


325.765

5.195

2

Huyện Mỹ Lộc

10

-

72,7

65.590

910

3

Huyện ý Yên

31

1

239,9

241.717


1010

4

Huyện Vụ Bản

17

1

147,7

126.732

862

5

Huyện Nam Trực

20

-

162,0

200.157

1.239


- 22 -


6

Huyện Trực Ninh

20

1

143,3

190.725

1.335

7

Huyện Xuân Trường

20

-

112,8

172.532


1.535

8

Huyện nghiã Hưng

23

2

295,1

201.291

683

9

Huyện Giao Thuỷ

22

-

230,1

18.405

865


10

Huyện Hải Hậu

32

3

118,9

282.767

1.239

Tổng công:

202

24

1.678,0 1.915.600

1.140

Ta nhận thấy dân cư phân bố tương đối đều giữa các huyện, riêng mật độ
dân số tỉnh Nam Định có mật độ cao, trên 5000 người/km2 gấp 5 lần so với
các huyện.
b/ Phân bố dân cư theo thành thị, nơng thơn:
Tồn tỉnh có 226 xã, phường thị trấn, riêng thành phố Nam Định có 15
phường. Sự phân bố dân cư, dân cư thành thị và nông thôn năm qua có xu

hướng giảm nhẹ. Tỷ lệ dân cư sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ lớn khoảng 86%,
biểu hiện kinh tế tỉnh Nam Định còn trên cơ sở sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu. Sản xuất công nghiệp, dịch vụ và tốc độ đơ thị hố chậm.
Mặt khác do biến động dân cư của tỉnh sau năm 1997 do tái lập lại tỉnh
Nam Định và Hà Nam cũng dần chững lại, qua số liệu của Công an tỉnh Nam
Định năm 1997 ( so sánh chuyển đi và chuyển đến ) giảm 82 người, năm 1998
tăng 318 người, năm 1999 tăng 334 người và năm 2000 giảm 59 người. Như
vậy số lượng người di chuyển đến và di chuyển đi của tỉnh đã có chiều hướng
về chuyển đi. Di biến động trong nội tỉnh cũng diễn ra không lớn (kinh tế khu
vực thình thị của Nam Định phát triển chậm ).
Tóm lại : qua thực trạng dân số tỉnh Nam Định đặt ra một số vấn đề
sau:
Phải coi nhiệm vụ giảm sinh là một thành tố quan trọng trong chương
trình dân số, tiếp tục duy trì mức sinh và giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ 3 trở
lên, tiến tới ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý.

- 23 -


Giải quyết từng bước và có trọng điểm một số yếu tố về vật chất lượng
dân số, cấu trúc dân số, nâng cao phúc lợi xã hội ….. làm cho nhân tố con
người thực sự trở thành thế mạnh và nguồn lực to lớn của tỉnh đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới và phát triển của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện
đại hố đất nước.
II/ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC :
1. Thực trạng phát triển số lượng : (số liệu Biểu 4 - 5 )
Kể từ năm 1990 đến nay tỉnh Nam Định có rất nhiều bến động lớn về
đất đai, dân số và nguồn nhân lực đó là qua hai lần diễn ra tái lập tỉnh Ninh
Bình vào năm 1992 và tái lập tỉnh Hà Nam vào năm 1997. Quy mô về số
lượng đất đai, dân số và nguồn nhân lực ở những thời điểm trước, sau và thời

điểm tái lập tỉnh giảm mạnh. Song nếu tách riêng tỉnh Nam Định thì dân số và
nguồn nhân lực có chiều hướng tăng.
Dân số tỉnh Nam Định năm 1997 là 1850,8 ngàn, năm 1998 là 1869,5
ngàn, năm 1999 là 1888,4 ngàn, năm 2000 là 1915,6 ngàn. Tốc độ phát triển
bình quân hàng năm 101,15%, bình quân khẩu/hộ có xu hướng giảm, năm
1997 là 3,81 người/hộ, năm 2000 còn 3,6 người/hộ.
Cấu thành nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực được hình thành theo hai
nhóm lớn là dân số hoạt động kinh tế và không hoạt động kinh tế.
+ Với nhóm dân số khơng hoạt động kinh tế :
Theo số liệu thống kê kết hợp nhưng với tài liệu điều tra chọn mẫu về
lao động - việc làm của tỉnh Nam Định qua các năm thì nhóm dân số không
hoạt động kinh tế thường chiếm tỷ lệ từ 25,26% - 30,5% nguồn nhân lực số
lượng dân số không hoạt động kinh tế kể từ năm 1997 đến nay có xu hướng
tăng nhanh hơn so với nguồn nhân lực bởi lẽ: trong nhóm dân số khơng hoạt
động kinh tế thì số người già và hy sinh, thương binh chiếm tỷ lệ cao mà cả
hai tỷ lệ này đều có xu hướng tăng nhanh. Do điều kiện kinh tế xã hội ngày

- 24 -


càng cải thiện mức sống trung bình ngày càng nâng cao, điều kiện bảo vệ sức
khoẻ ngày càng tốt hơn, số già gia tăng. Mặt khác nhu cầu hoạt động và các
điều kiện bảo đảm cho hoạt động của người dân ngày càng được tăng cường
dẫn đến số người đi học tăng khá nhanh. Chính số học sinh trong độ tuổi lao
động này là nguồn dự trữ bổ xung cho lực lượng lao động của tỉnh trong
những năm tới không chỉ về số lượng mà quan trọng hơn là lực lượng lao
động có kỹ thuật.
Cũng trong nhóm khơng hoạt động kinh tế cịn có một nhóm người nữa
thuộc dạng lao động dự chữ là nhóm đang làm nội trợ cho bản thân gia đình.
Số lượng người thuộc nhóm người này tuy không lớn theo số lượng điều tra

năm 1997 - 2000 thì tỷ lệ này chiếm từ 5 - 7% dân số không hoạt động kinh tế
và về cơ bản ổn định. Những năm gần đây do điều kiện kinh tế xã hội phát
triển, đời sống gia đình ( nhất là gia đình khu vực thành thị ) tăng khá lém
theo với nhu cầu phục vụ các công việc tại gia đình và tình trạng thừa lao
động thủ cơng khá lớn, khó tìm được việc làm ngồi xã hội nên số lao động
nội trợ gia đình có xu hướng tăng nhưng chậm lại.
+ Dân số hoạt động kinh tế ( cịn gọi là lực lượng lao động ) :
Là nhóm chủ yếu chiếm từ 71 - 75 % của tỉnh. Trong những năm 19972000 lực lượng lao động của tỉnh Nam Định cũng tăng liên tục cả về số tuyệt
đối và tương đối. Nhưng tốc độ tăng lực lượng lao động chậm hơn tốc độ phát
triển tăng nguồn nhân lực, vấn đề này phản ánh một cách thực tế là :
 Nguồn nhân lực: Tăng do số học sinh trong độ tuổi lao động tăng
nhanh nhất, tiếp đến là số người già khơng có nhu cầu làm việc (như
đã phân tích trong nhóm dân số khơng hoạt động kinh tế ).
 Trong những năm 1997- 2000 tuỷ theo tình hình kinh tế - xã hội của
tỉnh đã có những bước phát triển khá ( GDP năm 2000 theo hiện
hành là 5.334,3 tỷ đồng, năm 1998 là 4.841,2 tỷ đồng tăng 10 % )

- 25 -


×