Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

đề tài một số vấn đề khi kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.54 KB, 14 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC: KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA: KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ KHI KINH DOANH QUỐC TẾ

Sinh viên thực hiện:
MSSV:
Lớp học phần: BUS503004 – Kinh doanh quốc tế 1
Giảng viên hướng dẫn:
Nhận xét của giảng viên:.............................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.............................................................................................3
CHƯƠNG 3: GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN......................................................3
I.

Câu hỏi số 1.........................................................................................................................3

II. Câu hỏi số 2.........................................................................................................................4
1.

Các khái niệm cần nắm vững.........................................................................................4


2. Vận dụng lý thuyết thương mại mới và Lý thuyết Porter về lợi thế cạnh tranh của
ngành ô tô ở Việt Nam............................................................................................................5
III.

Câu hỏi số 3......................................................................................................................9

1.

Phân tích, lý do Subway thất bại tại thị trường Việt Nam........................................10

2.

Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn.......................................................................11

IV.

Câu hỏi số 4....................................................................................................................11

1. Nhận định câu nói “Cấp phép công nghệ độc quyền cho các đối thủ cạnh tranh
nước ngoài là cách tốt nhất để từ bỏ lợi thế cạnh tranh của công ty”.............................11
2.

Một số cách để giảm thiểu rủi ro bị mất bí quyết cơng nghệ độc quyền..................13

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN...........................................................................................................13
CHƯƠNG 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................14

2|Page



de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Kinh doanh quốc tế hay gọi là Kinh doanh xuyên lục địa đã là một phương thức kinh
doanh phổ biến trong những thập niên gần đây. Các công ty đa quốc gia liên tục tăng lên về quy
mơ lẫn số lượng khiến chúng ta hình dung được lợi ích khổng lồ của việc mở rộng thị trường
kinh doanh ra nước ngoài, chẳng hạn như về doanh thu tăng, giá trị thương hiệu tăng hay đơn
giản là tăng độ nhận biết thương hiệu của một nhãn hàng,... Tuy nhiên, thách thức khi kinh doanh
ở nước ngồi là vơ cùng lớn khi mà chưa nắm chắc các kiến thức nền tảng về Kinh doanh hay
chưa hiểu biết về Văn hóa – xã hội của quốc gia mà doanh nghiệp định mở rộng kinh doanh. Vì
vậy, bài tiểu luận sẽ tiến hành nghiên cứu và giải đáp một số vấn đề trọng yếu khi kinh doanh
quốc tế. Đồng thời, bài tiểu luận này cũng sẽ đưa ra những giải pháp khắc phục cụ thể hay chính
sách tối ưu trong từng tình huống.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Để giải quyết những yêu cầu cụ thể trong từng câu hỏi, ta cần pháp áp dụng linh hoạt các
cơ sở lý thuyết. Đối với câu hỏi đầu tiên ta phải hiểu rõ về bán phá giá. Tương tự đối với các câu
hỏi số hai, ba và bốn ta cần phải nắm chắc về Thuyết thương mại mới, Lý thuyết của Porter,
Thuyết thương mại cơ bản, Những rào cản văn hóa - xã hội khi mở rộng kinh doanh ra thị trường
toàn cầu, Lợi thế cạnh tranh và Cấp phép độc quyền.
CHƯƠNG 3: GIẢI QUYẾT CÁC CÂU HỎI LIÊN QUAN
I.

Câu hỏi số 1
Thông qua bài báo ta có thể dễ dàng nhận thấy dựa trên những lỗ hổng của Luật chống

bán phá giá và để bảo vệ lợi ích của ngành cơng nghiệp cá da trơn ở nước mình, Mỹ đã áp đặt
thuế suất cao lên mặt hàng cá xuất khẩu chủ lực của người dân đồng bằng sơng cửu Long chính
là cá da trơn. Từ những gì bài báo đã trình bày ta có thể suy ra được Người nhận lợi ích nhiều
nhất từ việc áp đặt thuế chống bán phá giá lên ‘cá da trơn’ ở Việt Nam chính là Nơng dân nuôi cá
da trơn ở Mỹ, đặc biệt là người dân ở miền Nam Hoa Kỳ (Mississippi, Arkansas, Alabama và

3|Page

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

Louisiana). Cịn Người thất bại từ việc này chính là Nông dân nuôi cá da trơn ở Đồng bằng sông
Cửu Long, miền Nam, Việt Nam nói chung hay VASEP. Ngồi ra nền kinh tế của Việt Nam cũng
chịu thiệt hại nặng nề khi năm 2002, sản phẩm thủy sản chiếm 12% tổng kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam và giá trị xuất khẩu phi lê đông lạnh (chủ yếu là cá da trơn) chiếm 18% tổng giá trị
xuất khẩu thủy sản (trang web của VASEP). Thế nhưng Bộ thương mại Mỹ đã ủng hộ đánh thuế
từ 37% lên đến 64% đối với cá da trơn đông lạnh Việt Nam, làm cho sản lượng cá da trơn xuất
khẩu sang Mỹ giảm mạnh.
Mỹ áp dụng thuế chống bán phá giá lên cá trơn Việt Nam để bảo vệ lợi ích của quốc gia
mình là khơng hồn tồn đúng và cịn khơng cơng bằng. Thứ nhất, mức thuế áp dụng lên ‘cá da
trơn’ của Việt Nam là quá cao (37 đến 64 phần trăm đối với giá trị hàng nhập khẩu (Reynolds &
Su, 2005, p. 40)). Trong khi Mỹ cho rằng cá da trơn của Việt Nam thuộc loại ‘Tra’ và ‘Ba” chứ
không phải loại ‘Catfish’ của nông dân Mỹ sản xuất nên không thể quy gộp cá da trơn Việt Nam
là cùng loại với của Mỹ. Thứ hai, Mỹ không thể chứng minh được chính phủ Việt Nam đã bảo hộ
cho cho ngành cơng cá trá khiến cho chi phí sản xuất 1kg cá da trơn chỉ là 65 xu Mỹ (chi phí sản
xuất 1kg cá da trơn ở Mỹ là 1,65 đô la).(năm 2002). Nên áp đặt thuế chống bán phá giá là vô căn
cứ. Thứ ba, Việc áp thuế lên sản phẩm cá da trơn ở Việt Nam khiến cho người tiêu dùng ở Mỹ
chịu thiệt, khi phải bỏ một số tiền lớn hơn để có thể mua cùng lượng cá da trơn.
II.

Câu hỏi số 2

1. Các khái niệm cần nắm vững
1.1.


Lý thuyết thương mại mới
Học thuyết này cho rằng thương mại cho phép một quốc gia chun mơn hóa trong sản

xuất các loại hàng hóa nhất định, đạt được lợi thế theo quy mơ và giảm thiểu chi phí sản xuất.
Ngược lại, quốc gia đó sẽ mua hàng hóa mà họ không sản xuất từ các quốc gia khác. Học thuyết
này cũng cho rằng đối với những ngành mà thị trường tồn cầu chỉ có thể đem lại lợi nhuận cho
một vài doanh nghiệp có lợi ích kinh tế theo quy mơ, thì các quốc có thể chiếm ưu thế trong xuất
khẩu các mặt hàng này vì họ là doanh nghiệp tiên phong trong ngành công nghiệp này. Do đó,
thơng qua các khoản trợ cấp khơn ngoan, các chính phủ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nội địa
trở thành người đi tiên phong trong các ngành công nghiệp mới.
4|Page

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

1.2.

Lý thuyết của Porter về lợi thế cạnh tranh
Theo thuyết của Porter, mơ hình thương mại bị ảnh hưởng bởi 4 thuộc tính (mơ hình kim

cương): tính sẵn có của các yếu tố sản xuất ; điều kiện về nhu cầu nội địa, các ngành công nghiệp
phụ trợ và liên kết; chiến lược, cơ cấu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp có khả năng thành cơng cao nhất trong những ngành hoặc các phân ngành khi đáp ứng
được nhiều yếu tố của mơ hình kim cương nhất.
1.3.

Lý thuyết thương mại tự do cơ bản.

Không tồn tại rào cản đối với dòng lưu chuyển tự do của hàng hóa và dịch vụ giữa các

quốc gia. Điều này đồng nghĩa với việc chính phủ khơng can thiệp bằng chính sách thuế quan
hay hạn ngạch đối với hàng hóa mà cơng dân nước đó có thể mua từ nước khác, hay có thể sản
xuất ra và bán cho nước khác.
2. Vận dụng lý thuyết thương mại mới và Lý thuyết Porter về lợi thế cạnh tranh của
ngành ô tô ở Việt Nam
Ngành công nghiệp ô tô không phải là ngành công nghiệp mới nổi ở thị trường Việt Nam
cũng như trên thế giới. Tuy nhiên, vì là nước đi sau trong ngành công nghiệp này nên Việt Nam
hầu như khơng có cơ hội đạt được lợi thế người đi đầu. Ngồi ra họ cũng gặp khó khăn trong
việc đạt được lợi thế theo quy mơ, bởi đã có rất nhiều ông lớn trong ngành công nghiệp này như
Toyota (Nhật Bản), Hyundai (Hàn Quốc), Volkswagen (Đức)… Thế nhưng thông qua những
chính sách, những nguồn tài trợ khơn ngoan, chính phủ Việt Nam đã giúp cho ngành công nghiệp
ô tô của Việt Nam phát triển và lan rộng ra thế giới với hãng xe đầu tiên do Việt Nam sản xuất là
Vinfast. Chính sách được cho là tiêu biểu của chính phủ Việt Nam đối với ngành cơng nghiệp ơ
tơ đó là ưu đãi thuế nhập khẩu linh phụ kiện ô tơ.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ về Biểu
thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối,
thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan và Nghị định số 125/2017/NĐCP ngày 16/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Theo đó, Nghị định đã đã bổ sung các chủng loại xe ô tô chạy điện, xe ô tô sử dụng pin
5|Page

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

nhiên liệu, xe ô tô hybrid, xe ô tô sử dụng nhiên liệu sinh học hồn tồn, xe ơ tơ sử dụng
khí thiên nhiên vào đối tượng áp dụng ưu đãi của Chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu;

sửa đổi tiêu chí sản lượng chung tối thiểu của các nhóm xe và sản lượng riêng tối thiểu
của mẫu xe để phù hợp với thực trạng ngành SXLR hiện nay và tác động của đại dịch
Covid-19 đến ngành SXLR ô tô; sửa đổi quy định về mẫu xe và quy định về thủ tục, hồ
sơ thực hiện Chương trình ưu đãi thuế để giảm thủ tục hành chính nhằm góp phần khuyến
khích phát triển ngành cơng nghiệp ơ tơ theo định hướng của Chính phủ.
2.1.

Vận dụng lý thuyết thương mại mới
Như chúng ta đã biết năm 2017, lần đầu tiên chiếc xe ô tô mang thương hiệu Việt Nam

(của hãng Vinfast) được ra mắt công chúng và mang lại nhiều tiếng vang. Tuy nhiên, để chiếm
lĩnh được thị trường là việc vơ cùng khó khi đã những hãng xe gạo cội trên thị trường. Chính phủ
Việt Nam hay là chính doanh nghiệp Vinfast cũng hiểu rõ được vấn đề này nên bên cạnh sản xuất
xe ơ tơ như truyền thống thì cũng đã tiến hành sản xuất xe ô tô chạy bằng điện. Mặc dù Việt Nam
khơng có được lợi thế người tiên phong trong việc sản xuát ô tô chạy bằng điện.Thế nhưng số
lượng nước chú trọng vào ô tô điện còn chiếm tỷ trọng thấp, thế nên cơ hội để doanh nghiệp Việt
Nam chiếm được lợi thế theo quy mô sẽ cao hơn rất nhiều. Vận dụng thuyết thương mại mới,
chính phủ Việt nam đã có chính sách hỗ trợ về thuế đối với xe ô tô chạy bằng điện được sản xuất
trong nước, nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường trong và ngồi nước từ đó đó khẳng định vị
thế của mình trên thị trường thế giới.
Theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) năm 2008, mức thuế áp dụng đối với ô tô điện
thấp hơn thuế áp cho xe chạy bằng nhiên liệu hóa thạch. Tùy theo số chỗ ngồi, mức thuế
TTĐB đối với ô tô điện hiện nay là 10-20%, trong khi đó xe ơ tơ chạy bằng dầu hay xăng
là 30 – 60%. Tới năm 2016, mức thuế TTĐB áp lên ô tô chạy điện giảm xuống chỉ cịn 5
– 10%, cịn xe ơ tơ chạy bằng nhiên liệu thông thường là 35 -150% (đối với xe 9 chỗ ngồi
trở xuống). Tới năm 2020, Chính phủ đã bổ sung xe ô điện, xe hybrid… vào đối tượng
tham gia chương trình ưu đãi thuế nhập khẩu, đặc biệt với các linh kiện chưa sản xuất
được trong nước thì mức thuế nhập khẩu là 0%.
2.2.


Vận dụng lý thuyết của Porter

6|Page

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam cũng đã gắn ngành cơng nghiệp ơ tơ điện lên mơ hình
kim cương của Porter và cũng đạt được nhiều tính hiệu khả quan.
Tính sẵn có của các yếu tố sản xuất: Việt Nam là một nước chưa có truyền thống trong
ngành cơng nghiệp ô tô nên lợi thế về các yếu tố sản xuất nói chung là chưa có. Thế nhưng Việt
Nam được cho là có lợi thế hơn các nước trong khu vực khi tiến hành sản xuất ô tô điện vì cơ
bản, dây chuyền sản xuất ơ tơ cịn ít. Vì vậy việc khi tiến hành chuyển đổi sang cơng nghiệp ơ tơ
điện sẽ khơng tốn nhiều chi phí dỡ bỏ hay ảnh hưởng đến các nhà cung cấp ô tô động cơ đốt
trong. Bên cạnh số lượng sinh viên càng chú trọng vào lĩnh vực công nghiệp ô tô điện và tiến
nghiên cứu, học tập, trao đổi về lĩnh vực này nên dự kiện lượng lao động có trình độ cao sẽ tăng
đáng kể. Ơng Dương Đình Giám, ngun viện trưởng Viện Chính sách cơng nghiệp cho rằng
"Cơng nghệ xe điện đã đạt được nhiều thành tựu nhất định, DN trong nước hồn tồn có thể làm
chủ cơng nghệ, ít nhất với xe vận tải hành khách tuyến ngắn như xe bt điện trong thành phố.
Vì vậy, cần có sự thay đổi trong chính sách". Chính phủ Việt Nam, cũng như nhiều chuyên gia
nhận định rằng đây là thời điểm vàng để Việt Nam chuyển đổi từ ngành công nghiệp ô tô truyền
thống sang công nghiệp ô tô điện để nhanh chóng đạt được lợi thế cạnh tranh so với các nước
khác.
Các điều kiện về nhu cầu: Người tiêu dùng Việt Nam ngày ý thức hơn về việc bảo vệ
mơi trường, vì vậy gần đây họ cẩn thận hơn trong việc lựa chọn các sản phẩm tiêu dùng hằng
ngày. Ngày càng nhiều người chuyển đổi sang sử dụng các sản phẩm thân thiện với mơi trường
như: từ bì nilon chuyển sang dùng túi vải, ống hút nhựa sang dùng ống hút gạo hay giấy, xà
phịng thì được làm từ các nguyên liệu thiên nhiên… Vì vậy, khi ra mắt xe ô tô chạy bằng điện,

thân thiện với môi trường thì Việt Nam được kỳ vọng là thị trường tiêu lớn. Theo thông tin được
đưa ra trong Hội thảo “Chiến lược thương hiệu gắn với phát triển xanh’ do cục Xúc tiến Thương
mại phối hợp với viện nghiên cứu chiến lược về thương hiệu và cạnh tranh, thì có 4 trên 5 người
đông ý chi trả cao hơn để mua các sản phẩm có tác động tích cực đến mơi trường và xã hội. Tuy
nhiên thì đến hiện nay, hầu như các xe ô tô ở Việt Nam đều chạy bằng dầu Diesel/ xăng, và
người dân Việt Nam có thu nhập trung bình thấp, do đó việc bỏ ra một số tiền lớn để sở hữu xe ô
tô thông thường đã khó khăn, chưa kể xe ơ tơ điện có giá cao hơn rất nhiều. Vì vây, chính phủ
Việt Nam cũng có rất nhiều chính sách, khuyến khích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm xanh –
sạch. Mặc dù thói quen dùng ô tô điện là chưa phổ biến, nhưng người dân cũng đã có ý thức với
7|Page

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

môi trường hơn, chọn những loại xe tiết kiệm nhiên liệu, xả ít khí thải hơn. Tình hình dịch bệnh
Covid-19 nghiêm trọng khiến cho người dân đã dè chừng hơn trong việc mua xe ơ tơ nói chung.
Thế nhưng chính phủ Việt Nam cũng đã có chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ đối với những ơ
tơ được lắp ráp trong nước để kích cầu (năm 2020).
Các ngành cơng nghiệp liên kết phụ trợ: Như đã đề cập ở phần trên, Việt Nam được lợi
thế vì xưa giờ ngành công nghiệp ô tô truyền thông chưa thật sự phát triển nên việc thay thế bằng
những dây chuyền sản xuất linh kiện cho ơ tơ điện sẽ ít tốn chi phí dỡ bỏ dây chuyền cũ. Tuy
nhiên chính phủ cần phải có một số tiền đầu tư đủ lớn để lắp ráp các dây chuyền sản xuất linh
kiện ô tô điện. Riêng trong năm 2020, Chính phủ Việt Nam đã có chính sách khuyến khích sản
xuất linh kiện, sản phẩm trung gian trong nước để thay thế nhập khẩu, chủ động nguồn nguyên
liệu. Cụ thể Tại Nghị quyết 115/NQ-CP ban hành ngày 6/8/2020 bàn về các giải pháp thúc đẩy
phát triển cơng nghiệp hỗ trợ, Chính phủ đã giao Bộ Tài chính sửa đổi chính sách thuế tiêu thụ
đặc biệt (giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt) đối với sản phẩm ơtơ để khuyến khích ngành sản xuất,
lắp ráp ơtơ nâng cao giá trị gia tăng tạo ra trong nước.

Chiến lược, cơ cấu và năng lực doanh nghiệp: Theo Porter, có hai quan điểm quan trọng
cần lưu ý là: hệ tư tưởng quản trị khác nhau và sự liên hệ chặt chẽ giữa mức độ cạnh tranh trong
nước. Đối với quan điểm thứ nhất, thì hệ tư tưởng của của Chính phủ Việt Nam hiện giờ là chú
trọng hơn vào phát triển công nghiệp ô tô điện. Với quan điểm thứ hai, chính phủ Việt Nam cần
phải tạo điều kiện để có thêm doanh nghiệp trong nước cùng sản xuất ô tô điện (bên cạnh
Vinfast). Vì cạnh tranh là cách tốt nhất để giúp các doanh nghiệp liên tục cải tiến sản phẩm và
cho ra thị trường sản phẩm mới chất lượng, giảm chi phí và đầu tư vào các yếu tố sản xuất cao
cấp. Tuy nhiên hiện nay chính phủ Việt Nam vẫn chưa có nhiều chính sách để chiến lược này
hiện thực vì ngân sách hạn hẹp, đặc biệt trong giai đoạn này, phần lớn ngân sách đang dùng để
phịng-chống dịch Covid-19.
2.3.

Đề xuất giải pháp cho Chính phủ Việt Nam

Các chính sách mà Chính phủ Việt Nam cần làm ngay bây giờ đó chính là phải ưu đãi
thuế đối với các doanh nghiệp sản xuất ô tô truyền thống và cả ô tô điện để thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất, và giúp cho các doanh nghiệp có thể đạt được lợi thế theo quy mơ từ đó chi phí
sản xuất rẻ hơn. Từ đó, người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận ô tô điện hơn. Hơn thế nữa các chính
8|Page

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

phủ cần phải có những khoản hỗ trợ vốn để các doanh nghiệp có thể nâng cấp cơ sở vật chất, từ
đó tạo ra được các sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu chất lượng của các nước trên thế
giới, để giúp quá trình mở rộng kinh doanh dễ dàng hơn. Ngồi ra, chi phí để lắp đặt hệ thống
sản xuất linh-phụ kiện ơ tơ điện cịn rất cao. Vì vậy bên cạnh những gói hỗ trợ trong nước, chính
phủ phải có chính sách để thu hút được các nguồn vốn đầu tư nước ngồi. Từ đó mới có thể dễ

dàng hiện thực hóa được mục tiêu lợi thế người đi đầu hoặc chỉ đơn giản là một trong những
nước trọng điểm sản xuất ô tô điện. Cuối cùng cần phải có chính sách phát triển mạng lượng giao
thơng đường bộ. Khi có hệ thống đường bộ tốt, ngành vận chuyển khách và hàng hóa phát triển
nhanh sẽ kích thích nhu cầu mua sắm phương tiện ơ tơ, giúp thị trường ơ tơ tăng nhanh, từ đó
ngành cơng nghiệp ơ tơ sẽ tăng theo.
Các chính sách này có điểm khác với chính sách tự do thương mại cơ bản. Theo chính
sách thương mại cơ bản khơng giải thích được vì sao một nước khơng có lợi thế về nguồn lực có
sẵn và sản phẩm trên thị trường thế giới là đủ để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp hay
người tiêu dùng trên thế giới. Cụ thể ở đây Việt Nam, mặc dù khơng có sẵn về cơ sở vật chất
cũng như thiết bị để sản xuất ô tô điện nhưng với các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp vào Việt
Nam, các định hướng, chiến lược phù hợp và tận dụng các nguồn lợi thế khác thì ngành Cơng
nghiệp ơ tơ điện Việt Nam vẫn có tiềm năng phát triển.
III.

Câu hỏi số 3
Như câu hỏi đã nói rõ, hoạt động kinh doanh quốc tế có sự tham gia rất nhiều quốc gia có

nền văn hóa – xã hội rất khác nhau. Do đó, rào cản văn hóa – xã hội là một trong những thách
thức lớn đối với các công ty kinh doanh đa quốc gia. Không thể bàn cãi rằng kinh doanh quốc tế
là ‘một con gà đẻ trứng vàng’ tuy nhiên nó cũng là ‘một con dao hai lưỡi’. Một doanh nghiệp có
thể thua lỗ nặng nề khi áp dụng mơ hình kinh doanh đã có sẵn (từng thành cơng ở nhiều quốc
gia) vào một quốc gia mới. Lý do để giải thích cho vấn đề này là các doanh nghiệp này đã bỏ qua
sự khác biệt về văn hóa xã hội giữa các quốc gia. Khơng khó để nêu ra một cái tên đã từng thua
lỗ hàng tỷ đồng đơ là vì bỏ qua yếu tố văn hóa khi xâm nhập một thị trường mới. Pepsi là một ví
dụ điển hình, khi thâm nhập vào thị trường Trung Quốc với câu slogan “Pepsi brings you back
life”, mặc dù đối với nhiều quốc gia câu slogan rất thú vị và mang ý nghĩa rất tích cực. Tuy nhiên
người dân Trung Quốc lại hiểu là “Pepsi brings your ancestors back from the grave”, điều này đã

9|Page


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

là bộ phận người Trung phẫn nộ và không sử dụng sản phẩm Pepsi một thời gian. Tương tự,
những thất bại khác của các công ty đa quốc khi bỏ qua khía cạnh văn hóa cũng đáng để bàn
như: thất bại của Walmart tại thị trường Đức, thất bại Coca-Cola tại Trung Quốc, thất bại của
P&G tại Nhật… Đây là những thất bại của các các công ty đa quốc gia khi đầu tư vào các nước
trên thế giới khi khơng chú trọng vào vấn đề văn hóa. Vậy với Việt Nam thì có trường hợp ngoại
lệ nào khơng? Câu trả lời là Khơng. Cụ thể là vì khơng hiểu rõ về văn hóa ăn uống của người
Việt, hàng loạt chuỗi cửa hàng ăn nhanh đã thất thu, có doanh số âm khi kinh doanh ở Việt Nam
như: KFC, Mcdonald's, Burger King,… Nhưng trong bài tiểu luận này sẽ chỉ chú trọng phân tích
vào thất bại khi kinh doanh ở Việt Nam của một ông lớn trong ngành đồ ăn nhanh ở Mỹ:
Subway.
1.

Phân tích, lý do Subway thất bại tại thị trường Việt Nam
Trước khi tiến hành thâm nhập thị trường Việt Nam năm 2011, Subway đã kinh doanh

cực kỳ thành cơng ở các quốc gia khác, có hơn 42.000 cửa hàng ở hơn 100 quốc gia (tính đến
tháng 6/2017), tính riêng ở Singapore đã có gần 200 cửa hàng, Thái Lan và Philippines là 100
cửa hàng. Sản phẩm của Subway là sandwich bánh mì với nhiều hương vị. Subway cịn kết hợp
với hàng nước ngọt Pepsi để vừa có thể vừa phục vụ đồ ăn vừa phục vụ nước uống. Tuy nhiên
Subway lại nắm bắt được xu thế về chú trọng sức khỏe của người tiêu dùng trên thế giới nên đi
theo hướng đồ ăn nhanh ‘healthy’ với độ béo ít hơn các sản phẩm ăn nhanh thơng thường, đồng
thời có thêm nhiều rau xanh hơn. Điều này khiến Subway nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường, có
thể dễ dàng đánh bật ông lớn Mcdonald's trong cùng thời điểm lúc bấy giờ. Nhưng khi xâm nhập
vào Việt Nam. Subway đã khơng thể hồn thành được mục tiêu đề ra là vào năm 2015 sẽ có 50
nhà hàng dưới hình thức nhượng quyền thương hiệu, tuy nhiên nó chỉ đạt được 6/50 nhà hàng đã

đề ra (2017) và doanh thu đạt được rất thấp. Vì sao Subway lại thất bại thê thảm ở Việt Nam như
vây? Câu trả lời chính là do sự khác biệt trong văn hóa ăn uống của người Việt Nam. Thứ nhất,
người Việt Nam đã quen tiêu dùng sản phẩm bánh mì truyền thống của nước mình, nên để dễ
dàng thay đổi khẩu vị sang một loại bánh mì khác thì quả là rất khó. Thứ hai, hương vị của
Subway lại bắt nguồn từ phương Tây, trong khi Việt Nam lại là một nước châu Á. Việc Subway
‘bê’ nguyên xi menu của mình sang Việt Nam là một sai lầm lớn. Thứ ba, người dân Việt đã
quen với việc ăn uống ở các quán vỉa hè với thời gian phục vụ nhanh giá thành rẻ. Theo
European Commission, người dân Việt Nam dành phần lớn thu nhập cho đồ ăn. Tuy nhiên họ
10 | P a g e

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

dành 78% tiền mặt cho đồ ăn hè phố, chỉ dành 1% cho đồ ăn nhanh. Thứ tư, người Việt có xu
hướng cho rằng đồ ăn nhanh vì được chiên trong chất béo ở nhiệt độ cao nên là một loại thực
phẩm không tốt cho sức khỏe và gây béo phì. Cuối cùng, người Việt Nam thích ăn gà và thích ăn
cùng gia đình, các đồ ăn có thể dễ dàng chia được cho nhiều người. Trong khi đó, Subway lại
phục đồ ăn theo kiểu phương Tây, phục vụ đồ ăn theo khẩu phần từng người một.
2. Đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn
Mặc dù thất bại ở Việt Nam như thế nhưng Subway vẫn cố duy trì trên thị trường Việt
Nam. Để q trình kinh doanh có khả quan hơn và sẽ là một trong những doanh nghiệp kinh
doanh thức ăn nhanh hàng đầu ở Việt Nam thì Subway cần phải thay đổi các chiến lược. Quan
trọng nhất, là các món bánh mì của Subway phải được ‘Việt hóa’, tức là nguyên liệu đến phải
phù hợp với khẩu vị của của người Việt. Thứ hai, các phục vụ đồ ăn cần phải được thay đổi, từ
phục vụ riêng từng phần cho từng người, thì nên chuyển đổi thành món ăn có thể phục vụ cho
các cặp đơi hoặc cho cả gia đình. Thứ ba, Subway phải tiến hành xác định rõ phân khúc khách
hàng mình muốn hướng đến. Vì mặc dù món bánh mì Subway là món ăn ‘bình dân’ với người
dân nhiều nước, nhưng đối với người Việt để có được một bữa ăn nhanh thì họ phải trả một mức

cao hơn những món ‘bình dân’ hay dùng. Vì vậy cần xác định rõ đối tượng khách hàng để có
những chính sách điều chỉnh giá phù hợp. Thứ tư, vì người Việt khá chú trọng đến sản phẩm an
tồn cho sức khỏe, vì vậy bên cạnh duy trì lối đồ ăn nhanh ‘healthy’ như trước giờ Subway theo
đuổi, thì cần có những chiến lược marketing và đảm bảo sản phẩm là an toàn cho sức khỏe. Thứ
năm, menu của Subway cần được đa dạng hóa với nhiều loại món ăn và thức uống hơn để phục
vụ nhu cầu của người Việt. Cuối cùng, Subway phải nhanh chóng tiềm đủ doanh nghiệp cùng
hợp tác để quá trình mở rộng các cửa hàng nhượng quyền, giúp người tiêu dùng có thể dễ dàng
tìm kiếm sản phẩm của Subway.
IV. Câu hỏi số 4
1. Nhận định câu nói “Cấp phép cơng nghệ độc quyền cho các đối thủ cạnh tranh nước
ngoài là cách tốt nhất để từ bỏ lợi thế cạnh tranh của công ty”
Công nghệ độc quyền chưa bao giờ được chú trọng như thời đại công nghệ 4.0 này. Các
lý do tạo động lực cho các doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển các cơng nghệ độc quyền có thể
11 | P a g e

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

kể đến như: hiệu suất công việc được nâng cao, thu hút được lượng lớn khách hàng, doanh thu
khủng, dễ dàng đánh bại các đối thủ cạnh tranh trong ngành… Tuy nhiên do thời đại kinh tế hội
nhập, công nghệ phát triển nên việc bảo vệ bí quyết độc quyền gặp nhiều khó khăn hơn là thuận
lợi. Các cơng ty bên cạnh việc bỏ vốn nghiên cứu công nghệ độc quyền thì cũng cần phải nghiên
cứu giải pháp cũng như nhờ đến pháp luật để bảo vệ thành quả của mình. Thế nhưng, có phải lúc
nào bảo vệ cơng nghệ độc quyền cho mỗi doanh nghiệp mình là tốt? Điều này cần phải được cân
nhắc rất kỹ. Nhiều doanh nghiệp có quan niệm “Cấp phép cơng nghệ độc quyền cho các đối thủ
cạnh tranh nước ngoài là cách tốt nhất để từ bỏ lợi thế cạnh tranh của công ty”. Liệu câu nói này
có phải lúc nào cũng đúng hay khơng. Để làm rõ câu nói này thì trong bài tiểu và cụ thể là trong
phần này sẽ đề cập đến cái được và mất khi các doanh nghiệp áp dụng quan niệm trên. Trước hết,

hãy nhìn nhận câu nói dưới góc nhìn tích cực, nghĩa là nên giữ cơng nghệ độc quyền cho riêng
mình để tạo lợi thế cạnh tranh. Quả thật, điều này sẽ mang những lợi ích ‘khủng’ cho doanh
nghiệp. Vì doanh nghiệp có cơng nghệ tiên tiến, độc nhất vô nhị nên sẽ tạo ra các sản phẩm mới
lạ, nhiều cơng dụng, tạo cảm giác thích thú cho người dùng. Từ đó doanh nghiệp dễ dàng thâu
tóm được thị trường trong nước hoặc trên thị trường thế giới khi nắm giữ nắm giữ công nghệ độc
quyền. Tiếp theo, lợi nhuận rịng hàng năm của cơng ty có thể tăng lên rất là cao, kết quả là các
cổ đơng trong cơng ty thì được hưởng lợi (giàu lên). Nguồn tiền thặng dư có được từ việc nắm
giữ cơng nghệ độc quyền có thể đem đi đầu tư, tài trợ cho các dự án sinh lợi khác. Cuối cùng, chi
phí để nghiên cứu và phát triển một cơng nghệ mới chưa từng có tốn rất nhiều cơng sức và chi
phí, nếu một doanh nghiệp khơng có nguồn lợi gì đáng kể từ việc chế tạo ra cơng nghệ này thì
chắc hẳn cơng ty sẽ khơng có động lực nghiên cứu, phát triển cơng nghệ mới. Nhưng cịn góc
nhìn tiêu cực thì sao. Dĩ nhiên khi bất cứ cơng ty nắm giữ công nghệ độc quyền, họ sẽ ‘nhỉnh’
hơn các doanh nghiệp trong cùng ngành. Một số công ty vì khơng cạnh tranh nổi có thể dẫn tới
phá sản. Khi mà lượng cung sản phẩm ít đi, lượng cầu vẫn giữ nguyên thì giá cả sản phẩm lại
tăng cao, điều này là bất lợi cho người tiêu dùng. Thứ hai, việc này khiến cho việc kinh doanh trở
thành cạnh tranh khơng lành mạnh. Thứ ba, điều này có thể là khơng tốt cho nền kinh tế, vì các
doanh nghiệp sở hữu độc quyền cơng nghệ khơng có đối thủ cạnh tranh, nên khơng cịn động lực
để cải tiến phát triển.
Một lần nữa để nhận định câu nói trên thì hãy áp dụng vào tình hình thực tế hiện nay. Đã
hơn một năm kể từ ngày đầu tiên phát hiện ra chủng virus Corona ở Vũ Hán, Trung Quốc nhưng
đến tận thời điểm hiện tại dịch bệnh vẫn chưa được khống chế. Hiện nay theo trang thông tin của
12 | P a g e

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

bộ y tế Việt Nam ngày 21/6/2021 con số về số người nhiễm Covid-19 trên thế giới đã hơn 179
triệu ca, số ca tử vong gần 4 triệu ca (chiếm 2% tổng số ca mắc), số người nhiễm bệnh và tử

vong vẫn tiếp tục tăng hằng ngày, hằng giờ. Số lượng các doanh nghiệp phải phá sản vì khơng trụ
nổi trong tình hình dịch là khơng đếm x người dân thì thất nghiệp, các nguồn tiền từ chính hầu
như đều đổ vào việc chống-dập dịch. Có thể nói Covid-19 là khủng hoảng tồi tệ nhất, gây thiệt
hại nặng nề nhất kể từ thế chiến thứ II. May mắn thay, trên thế giới đã có nhiều nước đã chế tạo
ra Vaccine phịng ngừa Covid-19 như Mỹ, Trung Quốc, Nga,… Nhưng vì số lượng người dân
trên toàn thế giới quá lớn, nên lượng vaccine vẫn chưa đủ để cung cấp cho toàn bộ người dân.
Theo luật bảo vệ Quyền sở hữu trí tuệ thì các cơng ty dược chế tạo ra vaccine ngừa Covid-19
được quyền phân phối độc quyền trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên tình hình dịch quá
nghiêm trọng, q căng thẳng, thì liệu việc độc quyền là có hiệu quả hay cấp phép công nghệ độc
quyền cho các nước khác là chính xác hơn. Chính phủ Mỹ cũng đã ủng hộ việc từ bỏ bản quyền
vaccine Covid-19, các nước khác trên thế giới cũng đã rất đồng thuận về ý kiến này. Độc quyền
về công nghệ là một lợi thế cạnh tranh cực kỳ quý báu của công ty. Tuy nhiên, cần phải tùy thuộc
vào tình hình thực tế mà hành động. Như trong tình dịch bệnh căng thẳng và nguy hiểm như vậy,
các nước đã chế tạo thành công Vaccine Covid-19 nên chuyển giao hay cấp phép công nghệ độc
quyền chế tạo này cho các nước khác. Như vậy thì người dân mới có thể an tâm làm việc, nền
kinh tế mới có thể phục hồi. Câu nói “Cấp phép cơng nghệ độc quyền cho các đối thủ cạnh tranh
nước ngoài là cách tốt nhất để từ bỏ lợi thế cạnh tranh của cơng ty” khơng hồn tồn là đúng,
cũng khơng hồn tồn sai. Tuy nhiên phải dựa theo tình hình thực tế mà ứng biến.
2. Một số cách để giảm thiểu rủi ro bị mất bí quyết cơng nghệ độc quyền.
Vì việc cấp phép độc quyền cho các doanh nghiệp nước ngồi thơng qua các thỏa thuận
cấp phép độc quyền cũng có nhiều lợi ích nên hoạt động này đã được nhiều công ty chú trọng.
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, rất dễ bị doanh nghiệp nước ngồi ‘ăn cắp’ cơng nghệ độc
quyền, nên các doanh nghiệp cần phải có những chính sách rõ ràng. Đầu tiên trước khi tiến hành
ký kết bất cứ thỏa thuận cấp phép nào thì cần phải tìm hiểu kỹ lưỡng đối tác, chọn lựa đối tác mà
có uy tín. Thứ hai, trong khi ký thỏa thuận thì cần phải nêu rõ thời hạn hai bên buộc phải hợp tác
với nhau, khơng được tiết lộ bí quyết cơng nghệ ra bên ngồi, mọi sự tiết lộ sẽ có chính sách phù
hợp để xử phạt. Thứ ba, các bên còn phải ghi rõ, nếu vi phạm thì sẽ áp dụng nguồn luật nào để
giải quyết. Cuối cùng, có thể nhờ bên thứ ba (chẳng hạn như chính phủ hoặc các cơ quan có uy
13 | P a g e


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te


de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te

de.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.tede.tai.mot.so.van.de.khi.kinh.doanh.quoc.te



×