Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu tụ ô tô của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ô tô dnt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.38 KB, 56 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập WTO, đó là cơ hội mở cửa, giao lưu, hội nhập của các doanh
nhiệp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp dịch vụ thương mại cũng phải có chiến lược riêng để tồn tại và phát
triển . Thị trường là sự mở đầu, song cũng là sự kết thúc hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước không phải lo
lắng về đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ khi bước
sang cơ chế thị trường, bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cũng
khơng ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do khơng có hướng kinh doanh phù hợp
với những thay đổi đó, khơng bắt kịp với nhịp độ phát triển, nhất là các doanh
nghiệp Nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay địi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự mình
trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi, mở rộng hoạt động kinh
doanh. Để được như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải gắn hoạt động kinh
doanh của mình với thị trường và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ô tô DNT cũng không phải là
ngoại lệ. Tìm hiểu nhu cầu thị trường, phát huy thế mạnh của công ty, cải
thiện chất lượng dịch vụ là mục tiêu hàng đầu mà ban lãnh đạo công ty đã đưa
ra. Sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt, DNT đã tự khẳng định, tồn
tại và phát triển cùng dịch vụ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng khó tính và phong
phú.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ô tô
DNT , em nhận thấy vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ ô tơ của cơng ty cịn
nhiều vấn đề bất cập, do vậy đó cũng là lý do em lựa chọn đề tài: “Một số
giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu tụ ô tô của công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ ơ tơ DNT” để có thể đưa ra cho doanh nghiệp một số



2

giải pháp có tác dụng thúc đẩy việc mở rộng thị trường tiêu thụ ô tô hiệu quả
trên cơ sở những thực tế hoạt động của việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm cũ mà doanh nghiệp đang sử dụng.
Đề tài này em đi vào nghiên cứu thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm của công ty trong thời gian qua, kết quả và đồng thời đưa ra một số
giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thực tế, khoa
học, có chất lượng đảm bảo phần nào đó doanh nghiệp sẽ có ưu thế trong
cạnh tranh trên thị trường nhằm mở rộng hơn nữa thị trường tiêu thụ ơ tơ.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về thị trường và tiêu thụ ô tô của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường và khái quát về công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ ơ tơ DNT
Phần II: Phân tích thực trạng thị trường tiêu thụ ô tô và công tác
mở rộng thị trường tiêu thụ ô tô của công ty cổ phần thương mại và dịch
vụ ô tô DNT
Phần III: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ ô tô
của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ơ tơ DNT
Để hồn thiện đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như: phân tích, so sánh, điều tra nhằm thấy rõ được những khó khăn tồn
tại trong cơng tác mở rộng thị trường của cơng ty để từ đó đưa ra biện pháp
khắc phục.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lan Hương đã tận tình hướng
dẫn em trong suốt thời gian thực tập và Giám đốc, anh chị trong côn ty đã
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
Sinh viên


3


PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ TIÊU THỤ Ô TÔ
CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
Ô TÔ DNT
1. Những vấn đề chung về thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
1.1 Khái niệm thị trường
1.1.1 Một số khái niệm về thị trường
Cùng với sự phát triển của thị trường, có nhiều quan điểm khác nhau về
thị trường với nhiều cách nhìn nhận, cách hiểu biết khác nhau về nó để cho
phù hợp với từng hoàn cảnh lịch sử.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển về thị trường thì thị trường là cái chợ mà ở đó người mua và người bán thực hiện các hành vi mua
bán của mình. Theo quan niệm này thì cả 3 yếu tố người mua, người bán và
hàng hoá cùng xuất hiện trong một không gian, thời gian, địa điểm nhất định.
Theo quan điểm hiện đại thì thị trường là quá trình mà người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lợng mua bán, hay
thị trường là tổng thể các quan hệ về lưu thơng hàng hố, lưu thơng tiền tệ,
tổng thể các giao dịch mua bán và các dịch vụ. Như vậy, theo quan điểm này
thì thị trường khơng nhất thiết phải xuất hiện cùng một lúc cả ba yếu tố là
người mua, người bán và hàng hố, người sản xuất khơng cần biết tên họ của
người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng của mình và người tiêu dùng cũng khơng
cần giao dịch trực tiếp với người sản xuất mà có thể thơng qua khâu trung
gian.
Tóm lại, thị trường được hiểu qua một số khái niệm cơ bản như sau:
+ Thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra quá trình trao đổi và
buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trường còn bao gồm cả các hội


4


chợ cũng như các địa chỉ hoặc các khu vực tiêu thụ phân theo ngành hoặc
mặt hàng.
+ Thị trường biểu hiện thu gọn của q trình mà thơng qua đó các quyết
định của các Công ty về sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?.
+ Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt
động mua bán, trao đổi hàng hoá giữa người bán và người mua.
+ Thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt
động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu
cơ hay mật thiết với nhau: Nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ và giá cả hàng hố
dịch vụ. Qua thị trường chúng ta có thể xác định được mối tương quan giữa
cung và cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ, hiểu được phạm vi và quy mô
của việc thực hiện cung và cầu với hình thức mua, bán và dịch vụ trên thị trường. Có thể thấy rõ thị trường cịn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hoá,
dịch vụ và ngược lại dịch vụ và hàng hóa phải đáp ứng nhu cầu của thị trường
và được thị trường chấp nhận. Do vậy mà các yếu tố liên quan đến hàng hoá
và dịch vụ đều phải tham gia vào thị trường hàng hố. Hàng hố được bán ở
thị trường. Khơng thể coi thị trường chỉ là cửa hàng hay là chợ, mặc dù đó là
nơi mua bán hàng hóa. Cần phải hiểu rằng thị trường là tổng số nhu cầu, là
nơi diễn ra hoạt động mua bán hàng hoá mà giá trị được đo bằng đơn vị tiền
tệ. Ngoài ra sự phân cơng hàng hố là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng
hố. Hễ ở đâu và khi nào có sự phân cơng hàng hố thì ở đó và khi ấy có thị
trường. Thị trường chẳng qua chỉ là sự biểu hiện của sự phân cơng xã hội và
do đó có thể phát triển vơ cùng.
+ Theo quan niệm Marketing: Thị trường bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn, cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có
khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.


5

+ Thị truờng bao gồm toàn bộ các hoạt động trao đổi hàng hoá được diễn

ra trong sự thống nhất hữu cơ với các mối quan hệ do chúng phát sinh và gắn
liền với một không gian nhất định.
Vậy thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu để hình thành giá cả.
Ngày nay trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước, thị trường cũng rất đa
dạng và phong phú, nó bao gồm nhiều bộ phận thị trường hợp thành nhiều
đơn vị lực lượng sản xuất tham gia. Mọi hoạt động được diễn ra một cách
thống nhất không biệt lập giữa các vùng trong nước, giữa thị trường trong
nước và quốc tế.
1.1.2 Các yếu tố của thị trường
Để hình thành nên thị trường cần phải có 4 yếu tố sau đây:
+ Các chủ thể tham gia trao đổi: bao gồm bên bán và bên mua. Cả hai bên
phải có vật chất có giá trị trao đổi.
+ Đối tượng trao đổi: là hàng hóa, dịch vụ
+ Các mối quan hệ giữa chủ thể: cả hai bên hồn tồn độc lập với nhau,
giữa họ hình thành mối quan hệ như quan hệ cung- cầu, quan hệ giá cả,
quan hệ cạnh tranh...
+ Địa điểm trao đổi: chợ, cửa hàng, siêu thị,... diễn ra trong một không
gian nhất định
1.2 Phân loại thị trường
Việc phân loại đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan
về thị trường. Kết hợp với các yếu tố khác sẽ phục vụ cho việc ra quyết định
về lựa chọn, thâm nhập, mở rộng thị trường hay thay đổi thị trường khi cần
thiết. Việc phân loại thị trường phải căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau.
Tuỳ theo điều kiện của mỗi doanh nghiệp để phân loại. Thông thường người
ta căn cứ vào các 05 tiêu thức sau:


6


1.2.1 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
- Thị trường địa phương: bao gồm tập hợp toàn bộ khách hàng trong
phạm vi địa phương nơi thuộc địa phân bố của doanh nghiệp
- Thị trường vùng: tập hợp toàn bộ khách hàng ở một vùng địa lý nhất
định, có sự đống nhất về kinh tế - xã hội
- Thị trường toàn quốc: hàng hóa và dịch vụ được lưu thơng trên tất cả
các vùng, các địa phương của một nước
- Thị trường quốc tế: Là nơi diễn ra các giao dịch bn bán, trao đổi
hàng hố, dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế thuộc đa quốc gia khác
nhau
1.2.2 Phân loại theo mối quan hệ giữa người mua và người bán
- Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: Là thị trường mà ở đó số người tham
gia thị trường tương đối lớn và khơng ai có ưu thế để cung ứng một số lượng
sản phẩm nhất định để có thể ảnh hưởng đến giá cả. Người mua và người bán
không quyết định được giá cả hàng hoá trên thị trường. Các sản phẩm hàng
hoá- dịch vụ là đồng nhất, điều kiện tham gia và rút lui khỏi thị trường là dễ
dàng.
- Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: Là thị trường đan xen giữa cạnh
tranh và độc quyền. Trên thị trường này khối lượng sản phẩm mà các nhà
cung ứng đưa ra thị trường sản phẩm thường không giống nhau dẫn đến vai
trị của họ trên thị trường là khác nhau... Chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh cần phải xác định thị trường mà doanh nghiệp
đang tham gia thuộc loại hình thức thị trường nào? Và thị trường ấy có đặc
điểm gì?
- Thị trường độc quyền: Là thị trường chỉ có một người bán hoặc một
loại hàng hoá hay dịch vụ đặc thù mà người bán khác khơng thể có hoặc
khơng thể làm được, họ kiểm sốt tồn bộ lượng sản phẩm hàng hố - dịch vụ


7


bán trên thị trường. Điều kiện gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường độc quyền
có nhiều trở ngại do vốn đầu tư lớn hoặc do độc quyền bí quyết kĩ thuật, công
nghệ. Thị trường này không cạnh tranh về giá mà giá hoàn toàn do người bán
quyết định gây bất lợi cho người mua.
1.2.3 Phân loại theo đối tượng trao đổi hàng hoá trên thị trường
- Thị trường hàng hoá là thị trường mà đối tượng trao đổi là các sản
phẩm tồn tại hữu hình nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất của con người.
- Thị trường dịch vụ là thị trường mà đối tượng trao đổi là các sản phẩm
tồn tại vơ hình nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất của con người
1.2.4 Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
- Thị trường đầu vào: Là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm
mua các yếu tố cần thiết cho sản xuất. Có bao nhiêu yếu tố đầu vào sẽ có bấy
nhiêu thị trường đầu vào( thị trường lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị
trường kho học công nghệ ....)
- Thị trường đầu ra: Là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm
bán các sản phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp mà thị trường đầu ra là tư liệu sản xuất hay thị trường tư liệu
tiêu dùng
1.2.5 Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
- Thị trường tư liệu sản xuất: đối tượng hàng hố lưu thơng trên thị
trường là các tư liệu sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,...
- Thị trường tư liệu tiêu dùng: đối tượng lưu thông trên thị trường là các
vật phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng của con người
như quần áo, đồ dùng dân dụng.....
1.3 Vai trị của thị trường
Thị trường có vai trị rất quan trọng đối với sản xuất kinh doanh hàng
hoá và quản lý kinh tế. Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển cao, hình thành



8

nền kinh tế thị trường thì vai trị của thị trường lại càng trở nên quan trọng.
Và trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, giao lưu hội nhập thì thị trường càng
có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp trong hiện tại
và tương lai.
Thị trường là yếu tố sống còn đối với sản xuất kinh doanh, cịn thị trường
thì sản xuất kinh doanh cịn và ngược lại mất thị trường thì sản xuất kinh
doanh mất.
Thị trường bảo đảm sự tồn tại và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sản xuất ra hàng hố, dịch vụ khơng phải chỉ để thoả mãn
nhu cầu của chính mình. Mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp đó là lợi nhuận
và muốn thực hiện được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải tìm cách để thoả
mãn được nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó thị trường chính là nơi để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu lợi nhuận của mình.Thị trường là một mơi
trường kinh doanh, nó tồn tại khách quan, do vậy các doanh nghiệp khơng có
khả năng làm thay đổi thị trường mà ngược lại họ phải tiếp cận và thích ứng
với thị trường. Do đó, muốn chiếm lĩnh được một phần thị trường, đòi hỏi
doanh nghiệp khi sản xuất sản phẩm phải xuất phát từ nhu cầu khách hàng,
phải căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị trường, năng lực tài chính, khoa
học cơng nghệ của bản thân... từ đó đưa ra các biệt pháp để cải tiến sản phẩm
cho phù hợp, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng. Như
vậy có thể nói thị trường là mơi trường sống của doanh nghiệp, để có được thị
trường đã là một vấn đề hết sức khó khăn song giữ gìn được thị trường lại là
một vấn đề khó khăn hơn.
Thị trường phá vỡ ranh giới giữa sản xuất tự nhiên, tự cấp tự túc để tạo
thành thể thống nhất trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Thơng qua sự giao
lưu kinh tế giữa các vùng sẽ biến kiểu tổ chức sản xuất khép kín thành các



9

vùng chun mơn hố sản xuất hàng hố liên kết với nhau, chuyển kinh tế tự
nhiên thành kinh tế hàng hoá.
Thị trường định ra phương hướng kinh doanh cho các doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp căn cứ vào Cung – Cầu, giá cả thị trường để quyết định sản xuất
cái gì? Sản xuất bao nhiêu? Sản xuất cho ai? Hoạt động nghiên cứu thị trường
sẽ giúp cho doanh nghiệp quyết định đưa ra các chỉ tiêu, mục tiêu cần thực
hiện trong các chiến lược ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đồng thời đưa ra các
biện pháp để đạt được các chỉ tiêu đó. Và cũng qua thị trường Nhà nước
hướng dẫn và điều tiết sản xuất kinh doanh.
Thị trường là nơi phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua lượng hàng hố bán trên thị trường để có thể biết được thực trạng,
tốc độ, trình độ và quy mơ sản xuất kinh doanh. Từ các thơng tin đó để xác
định hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có đạt hiệu quả hay
khơng, có thực hiện được mục tiêu đề ra hay không đều được thể hiện qua thị
trường.
Thị trường là cầu nối giữa doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với người
tiêu dùng. Nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, nó có xu hướng ngày
càng hồn thiện, địi hỏi của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp ngày càng cao.
Trên thị trường lại tồn tại nhiều công ty cùng sản xuất một mặt hàng mà
dung lượng thị trường không phải là vô hạn để cho các cơng ty có thể cùng
tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó là những sản phẩm thay thế có thể sẽ đe doạ
đến sự suy giảm của từng công ty. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển đã
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến quá trình sản xuất kinh
doanh của mình. Nhu cầu người tiêu dùng và sự cạnh tranh mạnh mẽ thúc đẩy
các doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ mới trong sản xuất kinh
doanh, làm tăng năng suất lao động và tung ra các sản phẩm mới có chất



1
0

lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn. Ngược lại, sản xuất phát
triển cũng kích thích tiêu dùng. Giá cả của hàng hố và dịch vụ ln là sự hấp
dẫn mạnh mẽ đối với người tiêu dùng và là sức mạnh lớn trong cạnh tranh.
Do vậy nó thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng các biện pháp giảm chi phí,
giảm giá thành.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh giá, kiểm nghiệm và chứng minh
tính đúng đắn của chủ trương đường lối, chính sách, biện pháp kinh tế của
Nhà nước và doanh nghiệp. Thị trường còn phản ánh các quan hệ xã hội, hành
vi giao tiếp của con người, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ những nhà kinh doanh
và cán bộ quả lý. Đối với các doanh nghiệp có chiến lược chính sách, biện
pháp phù hợp với mục tiêu, đảm bảo tính đúng đắn sẽ ln thành cơng, cịn
các doanh nghiệp yếu kém thể hiện trong chiến lược và các chính sách dễ bị
thất bại.
Thị trường là tập hợp các hợp đồng của quy luật kinh tế. Do đó thị
trường vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Đó là
cơ sở quan trọng để chức năng điều tiết và kích thích của thị trường huy tác
dụng.
1.4. Chức năng và các quy luật của thị trường
Chức năng của thị trường là những tác động khách quan vốn có bắt
nguồn từ bản chất thị trường tới quá trình sản xuất và đời sống kinh tế xã hội.
Thị trường được coi là một phạm trù trung tâm và qua đó các doanh nghiệp có
thể nhận biết được sự phối hợp các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên
thị trường giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả của các yếu tố nguồn lực như
máy móc, nguyên liệu, lao động, đất đai... ln ln biến động nhằm sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, để đáp ứng nhu cầu
của thị trường và xã hội. Như vậy, thị trường có vai trị quan trọng trong việc

điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hố với 04 chức năng chính: chức năng


1
1

thừa nhận, chức năng thực hiện, chức năng điều tiết kích thích và chức năng
thơng tin
1.4.1 Chức năng thừa nhận
Trong nền kinh tế thị trường, bất cứ hàng hoá, dịch vụ nào sản xuất ra
cũng được xã hội công nhận khi thông qua thị trường. Tức là giá trị và giá trị
sử dụng của sản phẩm được thừa nhận, người mua chấp nhận mua sản phẩm
đó, từ đó mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa người mua và người bán được thực
hiện. Do vậy khi muốn bán một sản phẩm nào trên thị trường đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tìm hiểu nhu cầu cùa khách hàng ở thị trường đó nhằm đưa
ra hàng hố, dịch vụ phù hợp để có thể được thị trường đó chấp nhận sản
phẩm của mình.
Một khi đã được thị trường thừa nhận sản phẩm đó tức là doanh nghiệp
đã bước đầu thành cơng. Tuy nhiên để có được sự thừa nhận lâu dài đó còn
phụ thuộc vào nỗ lực cũng như khả năng của bản thân doanh nghiệp.
1.4.2 Chức năng thực hiện.
Là các hoạt động, hành vi trao đổi mua bán, thơng qua đó mà thị trường
được cân bằng Cung – Cầu, hình thành nên giá trị trao đổi: hoặc bằng tiền,
bằng vàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Người bán cần tiền, còn người
mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa người bán và người mua được xác định bằng
giá hàng. Chức năng này diễn ra một cách khách quan dưới sự tác động của
quy luật giá trị và quy luật Cung – Cầu, đảm bảo q trình sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Xét về tổng thể đây là việc thực hiện tổng khối lượng hàng
hoá cung ứng ra thị trường trong một khoảng thời gian và quan hệ cung cầu
nhất định.

1.4.3 Chức năng điều tiết kích thích.
Qua hành vi trao đổi hàng hoá- dịch vụ trên thị trường, thị trường điều
tiết và kích thích sản xuất kinh doanh phát triển và ngược lại. Đối với các


1
2

doanh nghiệp hàng hoá và dịch vụ, bán nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy
mạnh hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng cường các hoạt động sản xuất, cải
tiến nâng cao hiệu quả máy móc, tạo nguồn hàng và thu mua hàng hoá để
cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hoá- dịch vụ cho thị trường. Ngược lại,
nếu hàng hoá và dịch vụ không bán được, doanh nghiệp sẽ hạn chế năng lực
sản xuất, hạn chế mua hàng, tìm khách hàng mới, thị trường mới hoặc chuyển
hướng kinh doanh mặt hàng khác, lĩnh vực kinh doanh khác.
Nhu cầu thị trường là mục tiêu của quá trình sản xuất. Thị trường là tập
hợp hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Do đó, thị trường vừa là
mục tiêu vừa là động lực để thực hiện mục tiêu đó. Chức năng điều tiết kích
thích, nó cho phép người sản xuất bằng nghệ thuật của mình tìm được nơi tiêu
thụ hàng hoá và dịch vụ với lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua
những hàng có lợi cho mình. Như vậy, thị trường sẽ kích thích người tiêu
dùng sử dụng có hiệu quả ngân sách của mình.
1.4.4 Chức năng thơng tin.
Thơng tin về thị trường có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có thơng tin thị trường thì khơng thể có
quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh cũng như các quyết định của
cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trường và tìm kiếm thơng tin có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với việc đưa ra các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Nó có thể đưa lại thành cơng cũng như có thể đem đến thất bại bởi tính xác
thực của các thơng tin được sử dụng.

Thị trường cung cấp những thông tin cần thiết cho người sản xuất và
người tiêu dùng, đề ra các quyết định thích hợp mang lại hiệu quả cho doanh
nghiệp như thông tin về tổng cung, tổng cầu, về cơ cấu cung- cầu, quan hệ
cung cầu, giá cả... Những thông tin này là căn cứ quan trọng giúp doanh


1
3

nghiệp đưa ra các quyết định về kế hoạch, chiến lược kinh doanh nhằm tối đa
hoá lợi nhuận, là động lực thúc đẩy áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đổi mới cơng
nghệ, nâng cao chất lượng... Đồng thời nó chỉ ra cho người tiêu dùng biết nên
chọn một sản phẩm hay một mặt hàng thay thế nào đó phù hợp với nhu cầu và
khả năng thanh tốn của mình.
Như vậy, vai trị và chức năng của thị trường là khơng thể phủ nhận đối
với sự vận hành của nền kinh tế thị trường cũng như đối với hoạt động của
doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội thì thị trường
cũng ngày càng phát triển và cho phép nó bộc lộ đầy đủ vai trị và chức năng
của mình.
1.5. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường
Thị trường là sự mở đầu, song cũng là sự kết thúc hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, doanh nghiệp Nhà nước không phải lo
lắng về đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất – kinh doanh. Từ khi bước
sang cơ chế thị trường, bên cạnh các doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cũng
khơng ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do khơng có hướng kinh doanh phù hợp
với những thay đổi đó, khơng bắt kịp với nhịp độ phát triển, nhất là các doanh
nghiệp Nhà nước.
Trong điều kiện hiện nay đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải tự mình
trang trải mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi, mở rộng hoạt động kinh

doanh. Để được như vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải gắn hoạt động kinh
doanh của mình với thị trường, và phải mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
để tồn tại và phát triển
Thị trường có vai trị rất quan trọng với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nó khơng chỉ là đối tư ợng, là căn cứ của kế hoạch hố mà cịn là công cụ bổ
sung cho các công cụ điều tiết vĩ mô của nền kinh tế Nhà nước, đồng thời


1
4

cũng là môi trường kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp. Một doanh
nghiệp muốn khẳng định tên tuổi, thương hiệu thì phải nắm giữ một phần thị
trường, phải đáp ứng nhu cầu thị trường, có như vậy hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mới có hiệu quả. Tóm lại mở rộng thị trường là một sự cần
thiết đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của mỗi doanh nghiệp trong điều
kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường và việc mở rộng thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp
Về mặt lý luận và thực tiễn, người ta coi thị trường là một tổng thể nên
các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên,
để tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu người ta chia ra làm hai nhóm nhân tố
cơ bản là: Các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan.
1.6.1.Các nhân tố khách quan
Bao gồm các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế, chủ trương,chính
sách, luật pháp của Nhà nước can thiệp vào thị trường như: lãi suất, thuế, tỷ
giá hối đối, giá cả, chính sách kích cầu... Thực chất các nhân tố này thể hiện
sự quản lý, điều tiết thị trường của Nhà nước thông qua sự tác động trực tiếp
vào cung, cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ. Mặt khác, chính những cơng cụ
này cịn tạo nên môi trường kinh doanh, môi trường kinh doanh tốt sẽ góp

phần thúc đẩy sản xuất, làm cho các doanh nghiệp an tâm sản xuất, các cơng
ty nước ngồi tích cực đầu tư vào nước ta, làm cho thị trường ngày càng mở
rộng.
Bên cạnh đó các nhân tố khác như chính trị, xã hội, kinh tế, khách hàng,
các đối thủ cạnh tranh và điều kiện tự nhiên, nền văn hố, mơi trường cơng
nghệ ... cũng ảnh hưởng lớn đến tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp
1.6.2. Các nhân tố chủ quan


1
5

Thị trường của doanh nghiệp ngoài việc bị ảnh hưởng bởi các nhân tố
thuộc mơi trường kinh doanh, nó cịn chịu ảnh hưởng lớn bởi các nhân tố chủ
quan thuộc về chính bản thân doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan bao gồm: Khả năng tài chính, chất lượng nguồn
nhân lực, môi trường công nghệ, cơ sở vật chất, chất lượng sản phẩm, phương
thức tiêu thụ và thanh toán, ảnh hưởng của giao tiếp, khuyếch trương...
Các nhân tố này nếu doanh nghiệp thực hiện tốt thì thị trường của doanh
nghiệp sẽ được phát triển và mở rộng, ngược lại sẽ bị thu hẹp và hạn chế
2. Khái quát về công ty
2.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ ôtô DNT được thành lập theo
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103008624 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội cấp ngày 02/07/2005.
Cơng ty thuộc hình thức Cơng ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà
Trưng, Thành phố Hà Nội, nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ ôtô DNT

Tên giao dịch: D.N.T trading and service car joint stock company
Tên viết tắt: D.N.T .,JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 24, ngách 60, ngõ 75, đường Giải Phóng, Phường
Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ ôtô DNT hoạt động trong lĩnh
vực Thương mại và Dịch vụ, ngành nghề kinh doanh chính của Cơng ty bao
gồm:
- Đại lý mua bán ôtô
- Đại lý mua bán thiết bị, phụ tùng ơtơ
- Dịch vụ gia cơng cơ khí


1
6

- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng ôtô
- Mua bán, lắp đặt nội thất ôtô
- Cho thuê xe ôtô du lịch
- Dịch vụ vân tải hàng hoá và vận chuyển hành khách
- Dịch vụ khai thác điểm đỗ
- Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế
- Đại lý bán vé máy bay trong nước và quốc tế
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng ( Khơng bao gồm kinh doanh
qn bar, phịng hát Karaoke, vũ trường)
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá
- Mua bán đồ dùng cá nhân và gia đình
- Bn bán và cho thuê máy tính, thiết bị tin học, phần mềm máy tính,
điện thoại và thiết bị văn phịng
- Mua bán các mặt hàng điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, viễn
thông , tin học

- Mua bán các loại thiết bị , linh kiện điện tử, bưu chính viễn thông và
điều khiển
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Công ty cổ phần thương mại và Dịch vụ ơtơ DNT chính thức bắt đầu
đi vào hoạt động từ tháng 8/2005. Từ một công ty nhỏ với diện tích cửa hàng
hơn 40m2 với 8 lao động, mức lương trung bình 1.500.000/người/ tháng, qua
q trình hoạt động đã khơng ngừng phát triển để trở thành một cơng ty có
tiếng trên thị trường nội thất ôtô. Hiện nay công ty đã có một phịng trưng bày
và bán sản phẩm với diện tích 200 m2 và một phịng kỹ thuật lắp đặt, bảo
hành với diện tích 150m2. Hiện nay số lao động của công ty đã tăng lên 22
người với mức thu nhập bình quân 2.700.000/người /tháng và đến cuối năm
2009 số lao động đã tăng lên là 50 người với thu nhập bình quân hơn 3 triệu/


1
7

người/tháng. Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ ôtô DNT đã không
ngừng phấn đấu để mở rộng cả về doanh thu lẫn quy mô để hướng tới mục
tiêu là một trong những doanh nghiệp dịch vụ đứng đầu trên thị trường nội
thất ôtô.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ của cơng ty
2.2.1 Chức năng
-

Tổ chức các q trình nghiệp vụ, kỹ thuật kinh doanh thương mại bao

gồm:
- Tổ chức nghiên cứu thị trường.
- Tổ chức khai thác và nhập hàng

- Tổ chức dự trữ và bảo quản hàng hoá.
- Tổ chức tuyên truyền giới thiệu hàng
- Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng
- Quản lý mọi mặt của doanh nghiệp.
- Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá
- Quản lý về việc sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
-Quản lý sử dụng lao động.
- Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Quản lý về kế toán các nghiệp vụ kinh doanh.
2.2.2. Nhiệm vụ
- Thực hiện mục đích thành lập doanh nghiệp và kinh doanh theo mặt
hàng đã đăng ký.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời kinh doanh có
lãi.
- Đóng góp đầy đủ ngân sách cho Nhà nước.


1
8

- Thực hiện mọi chế độ cho người lao động theo đúng quy định của luật
lao động và của công ty
- Tổ chức, quản lý tốt lao động trong doanh nghiệp
2.3. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Chđ tÞch héi đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc


P. Kinh
doanh

-

P. Bán hàng

P.Kế
toán

P.kỹ thuật, lắp đặt

Kho

Ch tch hi ng qun tr: L ngi ng đầu hội đồng quản trị chịu

trách nhiệm quyết định các đường lối, chiến lược phát triển của công ty.
- Giám đốc: Phụ trách chung các vấn đề đối nội, đối ngoại
- Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu
cầu của thị trường để xác định chiến lược kinh doanh cho thị trường
mục tiêu của công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng nhập và
xuất của cơng ty.
- Phịng kế tốn: có nhiệm vụ phụ trách theo dõi phần tài chính kế tốn
của cơng ty như ghi chép, tính tốn, phản ánh, kiểm tra giám dát tình


1
9


hình hiện có và sự vận động của tài sản, hàng hố, tiền vốn của cơng
ty.Tính tốn và phản ánh chính xác tính hình kết quả hoạt động kinh
doanh, lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp kịp thời cho các đối tượng
sử dụng.
- Phịng bán hàng: Có nhiệm vụ bán hàng và tư vấn trực tiếp với khách
hàng. Lập báo cáo bán hàng hàng ngày. Bộ phận bán hàng là một trong
những khâu quan trọng quyết định sự sống cịn của cơng ty.
- Kho: Có nhiệm vụ giao nhận hàng hố khi có phát sinh nghiệp vụ kinh
tế
- Phịng kỹ thuật và lắp đặt: Có nhiệm vụ phụ trách thi công lắp đặt các
trang thiết bị cho khách hàng theo các hợp bên phòng kinh doanh đưa
sang đồng thời chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật.
2.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm
gần đây
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty 3 năm liền
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng
2.Các khoản giảm trừ
3.Giá vốn hàng bán
4.Lợi nhuận gộp
5.Doanh thu tài chính
6.Chi phí tài chính
7.Chi phí bán hàng
8.Chi phí QLDN
9.Lợi nhuận thuần

Năm 2007
4.825.500.00
0

0
2.950.856.00
0
1.874.644.00
0
0
0
200.598.000
398.456.000
1.275.590.00
0

Năm 2008

Năm 2009

9.568.263.000 19.040.843.370
0

0

5.698.283.000

7.407.767.900

3.869.980.000 11.997.075.470
0
0
399.256.000
896.374.000


0
0
778.549.200
1.344.561.000

2.574.350.000 10.853.181.709


2
0

10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận trước
thuế

0
0
0
1.275.590.00

120.000.000
0
0

900.000.000
0
0


2.694.350.000 11.753.181.709
0
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Phòng Kế Tốn)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, doanh thu bán hàng của công ty gia tăng
theo các năm, năm 2008 tăng 4.742.763.000đ, tăng hơn 98 % so với năm
2007. Doanh thu bán hàng năm 2009 tăng 9.472.580.370 đ, tăng 99% so với
năm 2008. Như vậy doanh thu bán hàng tăng tương đối cao. Kết quả phân tích
doanh thu bán hàng phản ánh hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả,
phản ánh chủ trương đường lối chỉ đạo của ban lãnh đạo đúng đắn, hợp lý và
phù hợp với mơ hình sản xuất mà cơng ty đang áp dụng.
Chi phí bán hàng năm 2008 tăng 198.658.000đ, tương ứng với tốc độ
tăng là 99% so với năm 2007. Năm 2009 chi phí tăng 379.293.200đ, tương
ứng với tốc độ tăng là 95% so với năm 2008. Như vậy chi phí bán hàng qua
các năm đều tăng, chứng tỏ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
Ban lãnh đạo đã chú trọng đầu tư các hình thức bán hàng nhằm quảng bá sản
phẩm cũng như tăng doanh thu bán hàng, đem lại lợi nhuận đáng kể.
Tổng lợi nhuận trước thuế cũng tăng theo thời gian. Năm 2008 tăng
1.418.760.000đ, tốc độ tăng tương ứng là 111% so với năm 2007. Năm 2009
tăng 9.058.831.709đ, tương ứng với tốc độ tăng hơn 336% so với năm 2008.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng gia tăng. Năm 2008 tăng
497.918.000đ, tương ứng với tốc độ tăng là 125%. Năm 2009 tăng
448.187.000đ, tương ứng với tốc độ tăng là 50% so với năm 2008
Như vậy phân tích dữ liệu về doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp trên hai phương diện tăng tuyệt đối và tăng tương đối, có thể
thấy rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua là có




×