Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.96 MB, 94 trang )

Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ SINH HỌC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUN NGUỒN NƯỚC MẶT LƯU
VỰC SƠNG SÀI GỊN
Ngành học : MÔI TRƯỜNG
Mã ngành : 108
GVHD : PGS - TS HOÀNG HƯNG
SVTH : NGUYỄN THÚY ANH
LỚP: 03DMT3
MSSV : 103108007
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2007.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
1
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề:
Hệ thống sông Đồng Nai là một hệ thống sông lớn thứ 2 tại miền Nam sau hệ
thống sông MêKông. Hệ thống sông Đồng Nai đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, đặc biệt là đối với vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Đây không chỉ là nguồn nước cung cấp cho sinh
hoạt của dân cư mà đây còn là nguồn nước cung cấp cho tưới tiêu, công nghiệp,
nông nghiệp, … cho các tỉnh trong lưu vực.
Sông Sài Gòn nối với sông Đồng Nai thông qua hệ thống sông Rạch Chiếc ở
đoạn gần hợp lưu của 2 sông. Đây là một trong những chi lớn của hệ thống sông


Đồng Nai với nguồn nước tương đối dồi dào nhưng hiện nay chất lượng sông Sài
Gòn ngày càng xấu làm ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và
các hoạt động khác của dân cư trong lưu vực. Chính vì vậy việc đánh giá chất
lượng nước mặt sông Sài Gòn là rất cần thiết và thiết thực.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc tìm hiểu và tham khảo những kết quả nghiên cứu trước đây về hệ
thống sông Sài Gòn liên quan đến chất lượng nước mặt qua đó đánh giá hiện
trạng chất lượng nước mặt sông Sài Gòn cũng như đánh giá diễn biến chất lượng
qua các năm, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên nước phù hợp cho
lưu vực sông Sài Gòn.
3. Nội dung nghiên cứu:
• Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Sài Gòn.
• Thu thập tài liệu dân sinh kinh tế, xã hội và môi trường của sông Sài Gòn
• Thu thập và tổng hợp đánh giá diễn biến chất lượng nước, đồng thời tìm
hiểu các nguyên nhân làm suy giảm chất lượng nước mặt trên sông Sài Gòn.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
2
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
• Thông qua những nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý tài nguyên
nước phù hợp cho lưu vực sông Sài Gòn.
4. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nước mặt sông Sài Gòn
5. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian, kinh phí, khả năng có hạn nên đề tài nghiên cứu giới hạn thực hiện
một số nội dung sau:
 Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài Gòn.
 Đánh giá chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài Gòn qua các năm từ
đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3

MSSV: 103108007
3
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
Sơ đồ nghiên cứu :
6. Phương pháp luận:
Sông Sài Gòn là một trong những con sông lớn thuộc hệ thống sông Đồng Nai có
tác động rất lớn đến sự phát triển về kinh tế – xã hội của các tỉnh và thành phố
trong khu vực. Về mặt chất lượng nước, lưu vực sông Sài Gòn được đánh giá
chung là xấu nhất trong số các tiểu lưu vực sông thuộc hệ thống sông Đồng Nai.
Nước sông Sài Gòn về cơ bản chỉ còn tương đối tốt từ hồ Dầu Tiếng trở lên. Phần
hạ lưu đã bò ô nhiễm và nhiều khu vực đã bò ô nhiễm rất nghiêm trọng do tiếp
nhận 1 khối lượng lớn các chất thải chưa được xử lý tốt từ các hoạt động kinh tế
xã hội trên lưu vực đổ ra. Với vai trò quan trọng như vậy, việc tìm hiểu về diễn
biến cũng như những nguyên nhân gây suy giảm chất lượng nước mặt sẽ góp
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
4
Tìm hiểu điều
kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội lưu
vực sông Sài Gòn
Thực hành thí
nghiệm, nắm bắt
các phương pháp
phân tích chỉ tiêu
chất lượng nước
Nghiên cứu các
phương pháp đánh
giá, khắc phục

ngăn ngừa ô
nhiễm
Sàng lọc số liệu,
tính toán trung bình,
biểu diễn qua đồ
thò.
Đánh giá các chỉ tiêu
thông qua TCVN
5942 – 1995. Tìm ra
nguyên nhân, giải
thích
Các phương pháp
quản lý tài nguyên
nước mặt trên lưu
vực sông
Kết luận và kiến
nghò
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
phần bảo vệ cũng như duy trì các chức năng và nhiệm vụ quan trọng của lưu vực
sông Sài Gòn.
6.1 Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
6.1.1 Thu thập tài liệu
• Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây của các cơ quan, các nhà
khoa học, các đoàn thể về lưu vực sông Sài Gòn.
• Các số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng : vò trí đòa lí, đòa hình, thổ
nhưỡng, khí hậu, thủy văn, thảm thực vật…
• Các số liệu về điều kiện kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu.
• Thu thập các tài liệu sẵn có liên quan đến chất lượng nước như : đặc điểm
tự nhiên, dân sinh kinh tế, hiện trạng sản xuất, trong lưu vực sông Sài Gòn.

6.1.2 Xử lý số liệu
• Dùng phần mềm Excel để xử lý và phân tích số liệu xét nghiệm thành
phần ô nhiễm vi sinh, ô nhiễm hữu cơ để đánh giá sự biến đổi chất lượng nước.
• Việc đánh giá chất lượng môi trường nước dựa theo các tiêu chuẩn nước
mặt TCVN 5942 – 1995 và TCVN 6773 – 2000 là tiêu chuẩn nước dùng cho thuỷ
lợi.
6.2 Phương pháp tiếp cận và tổ chức thực hiện
6.2.1 Phương pháp tiếp cận: Tổng hợp tài liệu sẵn có liên quan đến nội dung
nghiên cứu của đề tài.
6.2.2 Phương pháp tổ chức thực hiện xây dựng báo cáo
• Phương pháp hồi cứu cơ sở dữ liệu liên quan hiện có.
• Phương pháp thống kê nhằm thu thập, xử lý các số liệu về khí tượng, kinh
tế xã hội trong vùng nghiên cứu.
• Tiêu chuẩn Việt Nam (Bộ KHCN & MT, năm 1995) được áp dụng để đánh
giá so sánh.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
5
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
7. Sự cần thiết của đề tài:
Sông Sài Gòn nối với sông Đồng Nai thông qua hệ thống sông Rạch Chiếc ở
đoạn gần hợp lưu của 2 sông. Đây là một trong những chi lớn của hệ thống sông
Đồng Nai với nguồn nước tương đối dồi dào nhưng hiện nay chất lượng sông Sài
Gòn ngày càng xấu làm ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và
các hoạt động khác của dân cư trong lưu vực. Chính vì vậy việc đánh giá chất
lượng nước mặt sông Sài Gòn là rất cần thiết và thiết thực.
8. Ý nghóa khoa học và ý nghóa thực tiễn của đề tài:
Hiện nay, chất lượng nước sông Sài Gòn càng ngày càng xấu đi dưới tác động của
con người làm ảnh hưởng đến nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và các hoạt

động khác của dân cư trong lưu vực. Vì thế việc tập hợp các số liệu chỉ tiêu chất
lượng nước các năm, thể hiện qua biểu đồ giúp các nhà quản lý nhìn nhận vấn đề
về chất lượng nước cũng như đề ra các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa tình trạng
ô nhiễm một cách hiệu quả hơn. Từ đó triển khai công tác đánh giá, đề ra phương
hướng một cách hợp lý nhất nhằm quản lý hiệu quả nguồn tài nguyên nước mặt
lưu vực sông Sài Gòn nói riêng và hệ thống sông Đồng Nai nói chung.
9. Giới hạn của đề tài:
• Do đề tài được triển khai vào cuối mùa mưa, thời gian thực hiện ngắn nên
việc lấy mẫu đối chứng và khảo sát thực tế tại các điểm trên lưu vực sông chưa
được thực hiện.
• Số liệu quan trắc năm 2007 vẫn còn đang trong giai đoạn sàng lọc và xử
lý, vì vậy việc đánh giá chỉ dừng ở mốc thời gian năm 2006. Số liệu đánh giá chất
lượng nước mặt sông Sài Gòn qua các năm chỉ được quan trắc vào mùa khô, chưa
đánh giá được chất lượng nước vào mùa mưa nên phần đánh giá còn mang tính
chủ quan.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
6
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
• Các phương pháp đánh giá và đề ra biện pháp quản lý vẫn còn mang tính
lý thuyết mà chưa áp dụng trên cơ sở thực tế nên chưa thể đánh giá tính hiệu quả
của đề tài.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
7
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN

Lưu vực sông Sài Gòn thuộc lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai và vùng phụ cận
ven biển (gọi tắt là lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai) nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có lưu vực tích thủy đi từ vùng cao Tây Nguyên đến hết đồng
bằng miền Đông Nam Bộ. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 43.450 km
2
(không kể
phần diện tích thuộc lãnh thổ Campuchia) nằm trải ra trên toàn bộ đòa giới hành
chính của các tỉnh Lâm Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai,
Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Ròa – Vũng Tàu, Ninh Thuận, Bình Thuận và một
phần đòa giới hành chính của các tỉnh Đăk Lăk và Long An, ở vào vò trí đòa lý : từ
105
0
30’21” đến 109
0
01’20” kinh độ Đông và từ 10
0
19’55” đến 12
0
20’38” vó độ
Bắc.
Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có hình nan quạt kéo dài từ cuối sườn Tây của
dãy Trường Sơn thuộc Nam Trung Bộ, qua hết vùng Đông Nam Bộ đến giáp vùng
Đồng Tháp Mười thuộc đồng bằng sông Cửu Long. Dòng chính sông Đồng Nai
phân bố theo trục Đông Bắc – Tây Nam và các nhánh sông lớn quan trọng cùng
đổ vào dòng chính là sông La Ngà, sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ.
Toàn bộ hệ thống các sông suối trong lưu vực tập trung về các cửa chính là Gành
Rái và Soài Rạp. Ngả Soài Rạp dài 59 km, bề rộng trung bình 2 km, lòng sông
cạn, tốc độ dòng chảy chậm. Ngả Lòng Tàu đổ ra vònh Gành Rái, dài 56 km, bề
rộng trung bình 0,5 km, lòng sông sâu, là đường thủy chính cho tàu bè ra vào bến
cảng Sài Gòn. Điều kiện đòa hình cũng hình thành nên các lưu vực sông ven biển

khá độc lập.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
8
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
Hình 1: Lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ Krachê – Campuchia ở độ cao trên 200 m so với mực
nước biển, chảy đến hồ Dầu Tiếng (tỉnh Tây Ninh) – nơi đây đã khai thác sử
dụng công trình thuỷ lợi Dầu Tiếng – sau đó chảy ngang đòa phận tỉnh Bình
Dương đến Thành phố Hồ Chí Minh và sau cùng hợp lưu với sông Đồng Nai tại
Mũi Đèn Đỏ (Nhà Bè). Chiều dài sông từ thượng nguồn đến Mũi Đèn Đỏ khoảng
280 km, độ dốc trung bình của sông là 0,69%, hệ số uốn khúc 2,27, lưu lượng vào
mùa kiệt là 6 m
3
/s và lưu lượng trung bình là 69 m
3
/s. Đoạn thượng lưu có lòng
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
9
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
sông hẹp với chiều rộng trung bình 20 m, uốn khúc quanh các triền đồi đến hồ
Dầu Tiếng, tại đây có đập thuỷ lợi ngăn vùng, độ cao nước lên đến 25 m, tạo nên
hồ chứa nước có diện tích 260.000 ha và dung tích chứa khoảng 1,45 tỷ m
3
, phục
vụ tốt cho các nhu cầu sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Tây Ninh và Thành phố Hồ
Chí Minh. Diện tích của lưu vực sông Sài Gòn khoảng 4.500 km

2
, bao gồm 1 phần
của tỉnh Tây Ninh, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sông Sài Gòn nối với sông Đồng Nai thông qua hệ thống sông Rạch Chiếc ở
đoạn gần hợp lưu của 2 sông.
1.1.Điều kiện tự nhiên:
1.1.1. Đòa hình:
Về mặt đòa hình, miền đòa chất đồng bằng Nam Bộ khá bằng phẳng, hơi dốc từ
Đông Bắc – Tây Nam vào trung tâm và từ Tây Bắc ra biển, có 1 số núi sót cao
khoảng 300 – 900 m. Lượng mưa trung bình hàng năm khá lớn 1800 – 2000 m.
Lượng bốc hơi đạt 1000 mm.
Toàn bộ đòa chất thủy văn hầu như được phủ bởi trầm tích Kainozoi, phía cực Tây
và 1 số vùng khác lộ các đá gốc Paleozoi, Mezozoi xâm nhập. Cấu trúc móng của
đồng bằng khá phức tạp. Các nhà nghiên cứu cho rằng phần lớn đáy đồng bằng
Nam Bộ là phần chìm sâu của các thành hệ hoạt hoá Mezozoi thuộc đới Đà Lạt,
chỉ ở phần cực Tây là phần móng Paleozoi, móng của đồng bằng bò các đứt gãy
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam phân tách thành các
khối tảng nâng hạ khác nhau. Các hoạt động kiến tạo trẻ làm cho đặc điểm đòa
chất – đòa chất thuỷ văn của miền đồng bằng Nam Bộ thêm phức tạp.
Đặc điểm đòa hình cùng với các yếu tố khác như đất đai, thảm phủ thực vật có
ảnh hưởng lớn đến quá trình xói mòn, rửa trôi trên mặt đất và từ đó ảnh hưởng
đến chất lượng nước sông cũng như hoạt động lâu bền của các hồ chứa. Đặc điểm
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
10
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
đòa hình còn có mối quan hệ khăn khít với đặc điểm khí hậu, ảnh hưởng chi phối
đến lưu vực hứng nước và môđun dòng chảy bề mặt. Ngoài ra, độ dốc bề mặt đòa
hình còn liên quan đến tiềm năng thuỷ điện của các dòng sông.

Sự hình thành dòng chảy bề mặt của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai phụ
thuộc khá nhiều vào điều kiện đòa chất và đòa hình trên lưu vực nên phần lớn các
con sông chảy quanh co, tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng lưu vực mà dòng
chính có các hướng khác nhau. Ngoài ra, điều kiện đòa hình cũng hình thành nên
các lưu vực sông ven biển khá độc lập.
Do nằm ở vò trí chuyển tiếp giữa cao nguyên Nam Trung Bộ và đồng bằng sông
Cửu Long, lại tiếp giáp với thềm lục đòa biển Đông nên đòa hình lưu vực sông Sài
Gòn – Đồng Nai vừa mang đặc điểm của 1 cao nguyên, vừa có dáng dấp, sắc thái
của 1 đồng bằng, lại vừa có nét đặc trưng của 1 vùng duyên hải. Nhìn tổng thể,
lưu vực sông có đòa hình nghiêng dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với độ dốc
trung bình toàn lưu vực là 4,6%. Đỉnh chung của khối đòa hình này là cao nguyên
Lang Biang Nam Trường Sơn có độ cao khoảng 2.000 m và thấp dần cho tới khi
gặp sông Vàm Cỏ có độ cao từ 1 – 3 m. Càng lên phía Bắc và Đông Bắc, đòa hình
càng cao, mức độ chia cắt từ trung bình đến mạnh. Mặc dù độ dốc bình quân của
lưu vực chỉ đạt 4,6% nhưng trên dòng chính sông Đồng Nai có nhiều thác ghềnh
tạo nên tiềm năng thủy điện rất lớn. Một cách tổng quát có thể phân chia đòa hình
lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai thành 4 dạng hình thái:
- Đòa hình rừng núi: hầu hết thuộc cao nguyên Lâm Viên và Di Linh trong
đòa phận tỉnh Lâm Đồng, 1 ít ở Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, Bình Phước,
Tây Ninh và liền 1 dãy với cao nguyên Nam Đăk Lăk. Có thể chia vùng này ra 3
loại đòa hình riêng:
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
11
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
• Vùng núi ven các đồng bằng sát biển với những dãy núi nhỏ có đòa hình
cắt xẻ mạnh
• Vùng núi bao quanh Đà Lạt nằm trên 1 nền cao nguyên có độ cao trung
bình 1200 -1700 m, đòa hình khá phức tạp với nhiều đồi cùng các lòng chảo nhỏ.

Đây là vùng của cao nguyên Lâm Viên, đỉnh mái nhà của lưu vực. Độ cao tuyệt
đối của vùng này là đỉnh Bidoup – 2287 m.
• Vùng cao nguyên Nam Đăk Lăk có cao độ khoảng 600-1000m và đòa hình
thoải dần về phía Nam và Tây – Nam. Đây là vùng của cao nguyên Xnaro và 1
phần của cao nguyên Di Linh.
- Đòa hình trung du: vùng trung du bao gồm phần lớn các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, Bình Thuận và thành phố Hồ Chí Minh.
- Đòa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu trên lưu vực sông Vàm Cỏ, hạ lưu
sông Đồng Nai, hạ lưu sông Sài Gòn và thượng – trung lưu của 1 số lưu vực sông
độc lập ven biển Đông Nam Bộ.
- Vùng phụ cận ven biển: là 1 dãy đất hẹp chạy dọc theo bờ biển phía Đông
dãy Trường Sơn, với các dãy núi nhô ra tận biển Đông tạo nên sự cắt xẻ riêng
biệt. Đặc biệt nó đã góp phần tạo nên những đồng bằng nhỏ hẹp có các con sông
ngắn và dốc, các dãy núi và mõm núi cao mà hầu hết là đá và đá phong hoá ăn
lan ra tận biển. Đòa hình toàn lưu vực nhìn chung là tương đối bằng phẳng, độ dốc
dưới 8 độ do đòa hình ít bò chia cắt, chỉ phần nhỏ thượng lưu sông Đồng Nai là khu
vực phân bố của đồi núi với độ chia cắt từ trung bình đến mạnh thì dốc lên 15 độ
tới 35 độ, và có nơi trên 35 độ.
1.1.2. Thủy văn – Mạng lưới sông ngòi:
Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai nằm ở phần rìa phía Đông – Đông Nam của
miền đòa chất thuỷ văn Nam Trung Bộ và nằm ở phía Đông Bắc miền thuỷ văn
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
12
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
đồng bằng Nam Bộ. Cụ thể hơn lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai thuộc phụ
miền đòa chất thủy văn Đà Lạt và phụ miền đòa chất thủy văn Bà Ròa – Lộc Ninh,
hay thuộc 1 phần vùng đòa chất thủy văn Đông Nam Bộ và vùng đòa chất thủy
văn Đà Lạt. Như vậy, lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có điều kiện đòa chất

thuỷ văn rất phức tạp.
Toàn bộ diện tích lưu vực sông Sài Gòn F = 4500 km
2
Chiều dài sông chính L = 220 km
2
Mật độ lưới sông 0.39 km/km
2
(mật độ lưới sông trung bình cả nước 0.69 km/km
2
)
Về khí hậu có sự phân dò mạnh mẽ về lượng mưa (từ 800 – 1200 mm đến 2800 –
3200 mm trong năm), tập trung vào 6 tháng mùa mưa, lượng bốc hơi mạnh từ 800
– 1200 mm/năm, có những tháng thiếu ẩm nghiêm trọng.
Các dòng chảy bề mặt có hướng Tây Bắc – Đông Nam đổ ra biển Đông hay có
hướng Đông - Tây chảy vào sông Mêkông độ dốc sông lớn, lũ mạnh. Về mùa
khô nhiều cửa sông gần như khô cạn.
Tài nguyên nước mặt : trên lưu vực sông Sài Gòn, lượng mưa trung bình nhiều năm
vào khoảng 2100 mm, tương ứng với khối lượng nước khoảng 84 tỷ m
3
. Tổng
dòng chảy của sông Sài Gòn là 2,984 tỷ m
3
. Lượng nước này ngoài phần tổn thất
do bốc hơi, sẽ là nguồn cung cấp cho nước ngầm và hình thành dòng chảy bề mặt
trên các sông suối. Nhìn chung tài nguyên nước mặt ở lưu vực sông Sài Gòn tương
đối khá dồi dào.
Đặc điểm phân bố: Do ảnh hưởng của đòa hình và các điều kiện tự nhiên khác, tài
nguyên nước mặt ở nước ta nói chung và lưu vực sông Sài Gòn nói riêng có đặc
điểm chung là phân bố không đều theo không gian và thời gian. Có nơi, có lúc dư
thừa nước gây ngập úng lụt nhưng cũng có những nơi, những lúc lại thiếu nước

gây hạn hán nghiêm trọng.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
13
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
Về mặt phân bố, theo không gian, lượng dòng chảy sinh ra trong lưu vực ở những
mức độ khác nhau, phù hợp với quy luật: nơi mưa nhiều – dòng chảy mạnh, nơi
mưa ít – dòng chảy yếu. Theo thời gian trong năm, thời tiết có 2 mùa khô và mùa
mưa rõ rệt nên dòng chảy ở lưu vực sông Sài Gòn cũng hình thành 2 mùa: mùa lũ
và mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy giữa 2 mùa trong năm hầu hết các con sông
suối đều có sự tương phản sâu sắc, đặc biệt là các sông suối nhỏ. Ngoài ra do bò
ảnh hưởng của thủy triều ở các khu vực hạ lưu, nên sự phân bố dòng chảy theo
thời gian trong năm ở các vùng này cũng có những thay đổi theo quy luật: thuỷ
triều mạnh (triều cường) thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập vào đất liền sâu hơn,
có biên độ triều lớn hơn và khi triều kiệt thì ngược lại hoàn toàn.
Về mặt phân bố dòng chảy theo thời gian, chế độ dòng chảy của các sông suối ở
lưu vực sông Sài Gòn hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa kiệt.
• Mùa lũ: đại bộ phận các sông suối mùa lũ thường bắt đầu vào khoảng
tháng 6 – 7, nghóa là xuất hiện sau mùa mưa 1 – 2 tháng do tổn thất sau 1 mùa
khô khắc nghiệt và kết thúc vào tháng 11, kéo dài 5 – 6 tháng. Nhưng tuỳ từng
vùng, thời gian mà mùa lũ dài ngắn khác nhau. Thời gian chuyển tiếp giữa 2 mùa
khô và kiệt là các tháng đầu mùa mưa (tháng 6). Khi có mưa tương đối trong lưu
vực thì dòng chảy cũng tăng dần và cho lưu lượng vượt xa các tháng mùa kiệt tuy
chưa được xem là các tháng mùa lũ. Đối với đa số các sông, lưu lượng vào tháng
6 có thể đạt từ 60 – 75% lưu lượng bình quân năm.
• Mùa kiệt: thường bắt đầu vào khoảng tháng 12 và kéo dài đến tháng 5, 6
năm sau, khoảng 6 – 7 tháng. Dòng chảy kiệt ở lưu vực sông Sài Gòn khá nhỏ do
mùa khô kéo dài và rất ít mưa. Hàng năm, lưu lượng kiệt nhất trên các triền sông
thường rơi vào 2 tháng 3 và 4.

SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
14
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
1.1.3. Khí h ậ u – khí tượng:
Đặc điểm khí hậu khí tượng trên lưu vực là những yếu tố ảnh hưởng đến dòng
chảy bề mặt, chế độ thuỷ văn và môi trường nước.
a) Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình lưu vực hàng năm T = 26,9
o
Nhiệt độ cao nhất thường xảy ra vào tháng IV: T = 28,9
o
Nhiệt độ thấp nhất thường xảy ra vào tháng XII: T = 25,2
o
Vì vậy có thể nói lưu vực sông Sài Gòn nằm trong vùng có chế độ khí hậu nhiệt
đới (T = 3,7
o
<6
o
)
Nhiệt độ không khí (
o
C) (trung bình T, tối cao trung bình T
max
, tối thấp trung bình
T
min
, tối cao tuyệt đối T
max

và tối thấp tuyệt đối T
min
) tháng và năm tại Tây Ninh
như bảng dưới đây:
Bảng 1: nhiệt độ không khí tại Tây Ninh
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Cả
năm
T 25,6 26,6 27,9 28,9 28,4 27,4 27,0 27,0 26,6 26,4 26,0 25,2 26,9
T
max
32,2 33,4 34,9 35,3 34,1 32,5 32,0 31,6 31,2 31,0 31,1 31,1 32,5
T
min
20,8 20,7 23,2 24,8 24,9 24,4 24,2 24,2 24,0 23,6 22,6 21,0 23,2
T
max
35,3 36,4 37,8 39,9 39,0 37,5 37,3 35,2 34,4 33,5 34,3 34,1 39,9
T
min
15,6 17,9 18,2 21,4 21,9 19,3 21,5 21,2 20,3 19,3 16,9 15,3 15,3
Tổng nhiệt độ cả năm trên lưu vực từ 9.500 – 10.000
o
C
Hàng năm có khoảng 2500 giờ nắng
Là 1 lưu vực nằm sâu trong đất liền nên gió tương đối ít
V ∼ 2 ÷ 5 m/sec, chiếm 40%
b) Chế độ mưa và lượng mưa:
Mùa mưa bắt đầu và kéo dài từ tháng V đến tháng XI. Thời gian còn lại trong
năm là mùa khô. Sự biến động về thời gian mùa khô và mùa mưa hàng năm
không lớn, từ 1 đến 3 tuần. Lượng mưa trung bình năm trên lưu vực đạt khoảng

SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
15
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
1725 mm, biến đổi từ 1700 ÷1900 mm ở khu vực phía Bắc đến 1600 ÷1650 mm ở
phía Nam. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm đến 90% trở lên tổng lượng mưa cả
năm.
Lượng mưa ngày lớn nhất có thể đạt được tới 200 mm vào những tháng của mùa
mưa, nhưng cá biệt có nơi cũng có thể đạt gần 140 mm vào tháng III(mùa khô)
Bảng 2: Lượng mưa trung bình tháng tại 1 số nơi của tỉnh Tây Ninh (1978 – 1998)
Đơn vò tính: mm
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Tum
4 4 22 56 166 262 247 290 374 251 82 14
Cần
Đăng
6 6 18 24 179 237 278 249 297 273 110 10
Đồng
Ban
6 8 28 64 178 272 235 232 314 263 108 150
Tây
Ninh
8 8 20 89 200 240 258 230 363 312 132 26
Núi
Ba
5 7 22 61 143 175 182 211 303 210 120 18
Dầu
Tiếng

5 13 34 95 171 236 275 238 318 262 129 33

Dầu
7 3 16 69 181 216 208 187 292 271 129 21
Từ số liệu của bảng trên ta còn thấy 1 thực tế nữa là lượng mưa trung bình tháng
VII – tháng VIII hơi thấp hơn 1 chút so với lượng mưa trung bình của tháng VI và
tháng IX. Điều này cũng rất phù hợp với hiện tượng ít mưa trong mùa mưa ở khu
vực Nam Bộ mà người dân gọi là “Hạn Bà Chằng”. Từ hình thế thời tiết mà xét
thì vào thời kỳ này (khoảng cuối tháng VII, đầu tháng VIII) thường xuất hiện 1
nhánh của áp cao nhiệt đới từ Tây Thái Bình Dương phát triển về phía Tây Nam
khống chế khu vực Tây Nam biển Đông gây nên tình trạng ít mưa ở Nam Bộ, có
khi cũng gây nên tình trạng thiếu nước canh tác ở vùng đất gò miền Đông Nam
Bộ nếu ở những khu vực này thiếu những công trình thuỷ lợi thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
16
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
c) Dòng chảy và phân phối dòng chảy trong năm:
Dòng chảy là sản phẩm tất yếu của khí hậu – cũng chính vì vậy nên do chế độ
nắng mưa trên sông Sài Gòn không phân bố đều đặn đã khiến cho dòng chảy
trong năm trên toàn lưu vực cũng phân bố không đều.
Qua số liệu phân tích ta thấy:
Mùa lũ trên sông Sài Gòn bắt đầu từ tuần 2 tháng VII đến tuần 3 tháng XI . mùa
lũ thường xuất hiện muộn hơn mùa mưa 5 -8 tuần và kết thúc muộn hơn mùa mưa
từ 1 – 3 tuần.
Qua nhiều năm đo đạc thực tế thấy rằng:
- Năm nhiều nước đặc biệt là 1989 – 1990
- Năm ít nước đặc biệt lànăm 1979 – 1980
- Năm nước trung bình là năm 1981 - 1982

Tháng X là tháng có giá trò lưu lượng lớn nhất, tháng III, IV là tháng có giá trò
lưu lượng nhỏ nhất. Dòng chảy năm nhiều nước lớn hơn từ 2 – 3 lần năm ít nước.
Dòng chảy tháng lớn nhất lớn gấp 20 – 80 lần tháng nhỏ nhất.
Bảng 3: Phân phối dòng chảy tháng theo năm nhiều nước điển hình(1978 – 1998)
Số liệu 1978–1998
Trạm
Cần Đăng
Năm 1996 - 1997
Lộc Ninh
Năm 1989 - 1990
Yếu tố Q (m
3
/s) B(%) Q (m
3
/s) B(%)
VII 22,5 10,2 21,0 10,5
VIII 15,5 7,04 24,9 12,5
IX 24,4 10,7 30,9 15,0
X 64,0 29,1 32,7 16,3
XI 47,7 21,0 24,2 11,7
XII 14,0 6,36 23,2 11,6
I 6,89 3,13 9,17 4,59
II 5,16 2,12 6,48 2,92
III 3,67 1,67 6,55 3,28
IV 3,83 1,68 5,48 2,65
V 6,92 3,14 5,73 2,87
VI 8,88 3,90 12,7 6,13
Mùa lũ 34,8 78,0 26,7 65,9
Mùa kiệt 5,69 22,0 8,05 34,1
Cả năm 18,7 100,0 17,0 100,0

SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
17
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
Bảng 4: Dòng chảy nhỏ nhất năm ứng với các tần suất (1978 – 1998)
P (%) Q(m
3
/s) M(l/s.km
2
)
70 1,01 1,64
75 0,96 1,56
80 0,91 1,47
90 0,79 1,28
95 0,70 1,13
TB 1,26 2,04
C
v
0,32 0,32
C
s
0,87 0,87
Năm 1977 hạn hán nặng với lưu lượng Q
min
=0,61 m
3
/s tương đương với tần suất
98% năm xuất hiện 1 lần.
Bảng 5: Dòng chảy tháng nhỏ nhất ứng với tần suất (1978 – 1998)

P (%) Q(m
3
/s) M(l/s.km
2
)
70 1,73 2,80
75 1,30 2,11
80 1,23 1,99
90 1,06 1,72
95 0,96 1,56
TB 1,77 2,87
C
v
0,36 0,36
C
s
1,14 1,14
Đặc điểm chung:
• Đặc điểm đầu tiên cơ bản của khí hậu trên toàn lưu vực là sự phân hoá
theo mùa sâu sắc. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa khô
trùng với gió mùa mùa Đông vốn là luồng tín phong ổn đònh, mùa mưa trùng với
gió mùa mùa Hạ mang lại những khối không khí nhiệt đới xích đạo nóng ẩm với
những nhiễu động khí quyển thường xuyên.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
18
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
• Đặc điểm thứ 2 của khí hậu vùng này là có 1 nền nhiệt độ cao và hầu như
không có những thay đổi đáng kể trong năm. Nhiệt độ trung bình năm của vùng

này đạt tới 26 – 27
0
C. Chênh lệch giữa nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất và
tháng lạnh nhất không quá 4 – 5
0
C.
• Đặc điểm thứ 3 là tính biến động, nhưng ít biến động hơn khí hậu miền
Bắc, điều này thể hiện rõ trong sự biến đổi nhiệt độ và độ ẩm hàng ngày ở vùng
này ít hơn so với khu vực phía Bắc.
Chế độ mưa: mỗi năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô kéo dài
từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10. Vào mùa khô lượng mưa chỉ chiếm dưới 20% lượng mưa cả năm nên
hạn hán thường xảy ra. Còn mùa mưa lượng mưa chiếm trên 80% lượng mưa cả
năm, tập trung nhất là vào các tháng 8, 9 gây lũ lụt, ngập nước ở nhiều nơi. Chế
độ thủy văn của lưu vực phụ thuộc cơ bản vào chế độ mưa và đặc điểm thủy triều
từ biển Đông. Vì vậy các sông suối trong vùng thường bò khô kiệt vào cuối mùa
khô, giảm khả năng tự làm sạch của các con sông nhưng vào mùa mưa thường
xảy ra lũ lụt. Là vùng tập trung phát triển công nghiệp, thương mại, dòch vụ và đô
thò hoá mạnh nhất trong số các vùng kinh tế lớn của Việt Nam mà trọng tâm là
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
1.1.4. Thực vật : một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nguồn nước
lưu vực sông Sài Gòn - Đồng Nai là đặc điểm thảm phủ thực vật trên lưu vực bao
gồm hệ thống rừng tự nhiên và thảm thực vật canh tác nhằm đảm bảo tích trữ
nước để điều hoà lưu lượng vào mùa khô và hạn chế khả năng xói mòn, rửa trôi
đất vào mùa mưa.
Trong quá khứ lưu vực sông Đồng Nai – Sài Gòn bao gồm cả miền Đông Nam
Bộ và Nam Tây Nguyên, đã từng có gần 60% diện tích được rừng tự nhiên che
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
19

Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
phủ. Vào năm 2000 tổng diện tích đất có rừng chỉ còn 1.311.700 ha chiếm 27,8%
tổng diện tích, tập trung chủ yếu ở Nam Đăk Lăk, Tây Bình Thuận, Lâm Đồng,
Bắc Đồng Nai, Đông Nam Bà Ròa – Vũng Tàu, Bắc Bình Phước và Đông Nam
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong lưu vực hiện có một Khu Dự trữ sinh quyển thế
giới (Rừng ngập mặn Cần Giờ với 75.740 ha quy hoạch, trong đó khoảng 26.000
ha rừng) và 2 vườn quốc gia: Cát Tiên (73.837 ha), Lò Gò Xa Mát (10.000 ha); 4
khu bảo tồn thiên nhiên: Bù Gia Mập (22.330 ha), Bình Châu – Phước Bửu
(11.293ha), Núi Ông (25.468 ha), Tà Kou (29.134 ha). Ngoài giá trò cực kì to lớn
về kinh tế – môi trường như điều tiết khí hậu, kiểm soát lũ lụt, chống xói mòn
đất, giữ nước, xử lý ô nhiễm, các khu rừng trong khu vực có giá trò đa dạng sinh
học rất cao.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội: xem thêm trong phần phụ lục
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm lớn về kinh tế, công nghiệp, thương mại,
dòch vụ, khoa học kỹ thuật, văn hoá, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn
của cả nước, có lực lượng lao động dồi dào, tay nghề khá, có nhiều cơ sở đào tạo,
nghiên cứu khoa học, công nghệ, đang đóng góp tích cực vào sự phát triển của
các tỉnh khu vực phía Nam. Đồng thời có một hệ thống đô thò, các khu công
nghiệp trong quá trình phát triển đã thu được những bài học quý. Thò xã Thủ Dầu
Một và khu vực Nam Bình Dương, và khu vực dọc theo quốc lộ 13, 14 và 51, nơi
có điều kiện hết sức thuận lợi để phát triển công nghiệp. Vùng nằm trên trục
đường giao thông đường sắt và đường bộ xuyên Á ra biển, gần đường hàng hải
quốc tế, và tiếp giáp với khu vực các nước Đông Nam Á đang phát triển năng
động.
Với vò trí này, đây là trung tâm và đầu mối giao lưu của các tỉnh phía Nam với cả
nước và quốc tế, được gắn kết bằng cả đường bộ, đường biển, đường sông và
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
20

Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
đường hàng không, thông thoáng và rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
trong vùng cũng như mở rộng các quan hệ kinh tế liên vùng và quốc tế.
1.2.1. Điều kiện kinh tế:
1.2.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh:
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Tp.HCM có tốc độ phát triển
tương đối lớn. Đây là trung tâm lớn về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dòch vụ,
khoa học kỹ thuật, văn hoá, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn của cả
nước.
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
21
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
1.2.1.2. Bình Dương:
Công nghiệp:
Ước giá trò sản xuất công nghiệp đạt 9.854 tỷ 200 triệu đồng, tăng 16,7% so với
cùng kỳ và đạt 17,6% kế hoạch năm; trong đó: doanh nghiệp nhà nước giảm
11,4%, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng 16,2%, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 18,9%.
Riêng trong tháng 3/2006, giá trò sản xuất công nghiệp đạt 3.404,3 tỷ đồng, tăng
10,1% so với tháng trước và tăng 12,2% so với cùng kỳ.
Trong q I/2006, các khu công nghiệp đã thu hút thêm 180 triệu 834 ngàn đô la
Mỹ (gồm: 34 dự án có vốn đầu tư nước ngoài mới (150 triệu 179 ngàn đô la Mỹ)
và 19 dự án đầu tư nước ngoài bổ sung vốn (30 triệu 655 ngàn đô la Mỹ). Như
vậy, tính đến cuối tháng 3/2006, có 710 doanh nghiệp trong khu công nghiệp,
gồm 524 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (vốn 2 tỷ 701 triệu đô la Mỹ) và
186 doanh nghiệp trong nước (vốn đăng ký là 2.100 tỷ đồng).
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3

MSSV: 103108007
22
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
1.2.1.3. Tây Ninh:
Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng, tổng sản phẩm trong Tỉnh (GDP) đạt
3.549 tỷ đồng (giá CĐ 94), tăng 17,3% so cùng kỳ (KH năm:15,5-16%); cơ cấu
nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp-xây dựng, dòch vụ trong GDP đạt 35% -
27,9% - 37,1% (kế hoạch đến cuối năm 2006: nông- lâm- ngư nghiệp: 35-36%;
công nghiệp-xây dựng: 27-28; dòch vụ: 37-38%).
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
23
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3
MSSV: 103108007
24
Đánh giá tài nguyên nguồn nước mặt sông Sài Gòn
GVHD: PGS – TS Hoàng Hưng
1.2.2. Điều kiện xã hội:
1.2.2.1. Thành phố Hồ Chí Minh:
Là một thành phố thuộc vùng Đông Nam bộ với diện tích là 2.093,7 km
2
chiếm
0,6% diện tích và 6,6 % dân số so với cả nước .
 Đia giới hành chánh :
• Giáp Tây Ninh về phía Bắc
• Giáp Đồng Nai, Bình Dương về phía Đông
SVTH: Nguyễn Thuý Anh - Lớp 03DMT3

MSSV: 103108007
25

×