Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm và đề xuất các biện pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.39 MB, 88 trang )

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC
MẶT SÔNG SÀI GÒN ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU
NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
Khoa: MÔI TRƯỜNG & CNSH
Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Giảng viên hướng dẫn : Đặng Viết Hùng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Như Thy
MSSV: 09B1080169 Lớp: 09HMT03
TP. Hồ Chí Minh, 2011
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 1 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1Đặt vấn đề
Nước là tài nguyên đặc biệt, là thành phần thiết yếu của sự sống, là một trong
những yếu tố cơ bản nhất bảo đảm sự tồn tài và phát triển của con người và các loài
sinh vật sống trên trái đất. Nước ngọt là yếu tố không thể thiếu trong phát triển kinh
tế, xã hội của mọi quốc gia. Theo đà phát triển của nhận loại, nhu cầu nước ngọt
cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ngày càng tăng. Khan hiếm nước
đang càng gia tăng, mâu thuẫn về nước ngày càng căng thẳng. Thế giới đang đặt ra
mục tiêu trong thiên niên kỹ mới là tăng tỷ lệ cấp nước sạch cho người dân. Chủ đề
“Đối phó với khan hiếm nước” của ngày nước thế giới năm 2007 cảnh tỉnh nhân
loại về nguy cơ khan hiếm nước và nhấn mạnh việc phối hợp, hợp tác nhằm quản
lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng bền vững, hiệu quả và công bằng nguồn nước.


Sông Sài Gòn một nhánh trong hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai nguồn
nước sông có tầm quan trọng đặc biệt đối với các tỉnh/ tp trên lưu vực, là nguồn
cung cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho công nghiệp, tưới tiêu nông nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, du lịch sông nước…
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì các nguồn thải sinh hoạt, công nghiệp,
chất thải rắn đô thị, công nghiệp và chất thải nguy hại đã và đang đe dọa nghiêm
trọng về khả năng ô nhiễm nguồn nước sông. Nước trên thượng nguồn đang được
bảo vệ nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng nước cho vùng hạ lưu. Nhưng trên đoạn
sông từ rạch cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm quản lý có phần lỏng lẻo hơn.
Mỗi ngày, một lượng nước thải chưa qua xử lý vẫn được xả trực tiếp xuống lòng
sông. Do đó nước tại các khu vực này đã có dấu hiệu ô nhiễm và tình trạng đó đang
có chiều hướng xấu hơn. Vì những lý do trên, khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá hiện
trạng môi trường nước mặt sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị
Thủ Thiêm” đã hình thành nhằm góp phần nêu lên hiện trạng chất lượng nước mặt
sông Sài Gòn làm cơ sở để các cấp có thẩm quyền thực hiện công tác quản lý, cải
tạo nguồn nước tại đoạn sông này.
1.2Mục tiêu của đề tài
Khảo sát hiện trạng chất lượng nước mặt lưu vực sông Sài Gòn đoạn từ rạch
Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm, đưa ra giải pháp nhằm bảo vệ chất lượng
nguồn nước mặt sông Sài Gòn.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 2 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
1.3Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu và khảo sát thực địa
- Điều tra, nhận xét, đánh giá hiện trạng môi trường khu vực dọc tuyến khảo
sát.
1.4Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu liên quan: đặc điểm kinh tế xã hội lưu vực

sông Sài Gòn, thông số cơ bản đặc trưng môi trường nước.
- Phương pháp khảo sát thực địa: khảo sát thực địa tại vị trí lấy mẫu, lấy mẫu
nước.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Phân tích, đánh giá chất lượng nước dựa
trên số liệu thu thập.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sử dụng trong phân tích, xử lý số
liệu trên phần mềm Excel 2003 và được biểu diễn trên bảng và biểu đồ.

Hình 1.1 Sơ đồ các bước thực hiện nghiên cứu khảo sát hiện trạng nước mặt
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 3 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
CHỌN ĐIỂM
LẤY MẪU
CHỌN THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG THỜI GIAN
LẤY MẪU PHÂN
TÍCH
GHI CHÉP SỐ LIỆU
XỬ LÝ SỐ LIỆU
TRÌNH BÀY SỐ LIỆU
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
1.5Giới hạn của đề tài
Do hạn chế về thời gian, kinh phí thực hiện nên sinh viên không thể tiến hành
khảo sát toàn bộ lưu vực sông Sài Gòn. Do đó, đề tài chỉ lựa chọn nghiên cứu, đánh
giá tình trạng chất lượng nước mặt hiện tại ở một số điểm dọc tuyến khảo sát của đề
tài.
Đề tài chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu quan trọng mang tính đại diện.
Đưa ra một số biện pháp giảm thiểu, khắc phục và quản lý chất lượng nước mặt
cho sông Sài Gòn.

1.6Ý nghĩa của đề tài
Với tình hình phát triển hiện tại, việc tiếp nhận chất thải và các hoạt động ảnh
hưởng xấu đến chất lượng nước sông Sài Gòn. Đề tài thực hiện nhằm phân tích các
nguyên nhân gây ô nhiễm và đánh giá chất lượng nước sông so với tiêu chuẩn.
Thông qua đó, kịp thời đề ra các biện pháp nhằm bảo vệ môi trường nước mặt nói
chung và khu vực sông Sài Gòn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm nói
riêng, điều này đồng nghĩa với việc phát triển kinh tế, xã hội theo hướng phát triển
bền vững.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 4 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
2.1. Tổng quan về lưu vực sông Sài Gòn
Sông Sài Gòn là một trong bốn phụ lưu lớn của sông Đồng Nai. Sông Sài Gòn
có diện tích lưu vực 4934.46 km
2
, với chiều dài 280 km.
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Sài Gòn chảy qua 3 tỉnh thành phố: Tp. Hồ Chí minh, Tây Ninh
và Bình Dương. Giới hạn toàn lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai nằm từ 10
0
20 –
11
0
30 vĩ độ Bắc và từ 106
0
20 – 107
0
30 độ kinh Đông.

Ranh giới của lưu vực:
- Phía Bắc giáp Campuchia.
- Phía Nam giáp lưu vực sông Nhà Bè.
- Phía Tây giáp lưu vực sông Vàm Cỏ Đông.
- Phía Đông giáp lưu vực sông Bé và lưu vực sông Đồng Nai.
Hình 2.1. Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai (nguồn Cục Bảo vệ Môi trường)
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 5 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
2.1.2. Địa hình
Vùng có địa hình thấp dần từ Đông Bắc đến Tây Nam. Vùng thấp nhất thuộc
khu vực cửa sông (huyện Cần Giờ - TP.HCM), tại đây độ cao trung bình chỉ từ 0,5
– 2 m trên mực nước biển.
Toàn vùng có hai dạng địa hình chính:
- Địa hình trung du: bao gồm phần lớn phía Bắc và Đông Bắc tỉnh Bình
Dương và tỉnh Tây Ninh. Cao độ trung bình từ vài chục mét đến gần một trăm mét
so với mực nước biển.
- Địa hình đồng bằng: phân bố chủ yếu ở hạ lưu lưu vực sông Sài Gòn, trong
đó có toàn bộ TP HCM. Có địa hình bằng phẳng với cao trình phổ biến từ 1 – 3 m,
những khu vực có đồi gò có độ cao 30 – 90 m.
Do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều với biên độ dao động lớn (3,0 –
3,5m).Toàn bộ sông rạch ở TP HCM bị ảnh hưởng nặng vào mùa kiệt. Vào mùa
mưa lũ kết hợp với triều cường phần lớn diện tích khu vực phía Tây TP HCM bị
ngập úng.
2.1.3. Thổ nhưỡng
Theo nghiên cứu của Viện Quy hoạch Nông nghiệp miền Nam, trong vùng có
các loại đất chính sau:
- Đất xám: chiếm quy mô khá lớn trong lưu vực, loại đất này phổ biến ở tỉnh
Bình Dương và Tây Bắc TP HCM, thích hợp cho các cây công nghiệp (điều, mì,

cao su) và cây màu.
- Đất phù sa: chưa và ít phân dị có độ phì cao nên thích hợp cho việc trồng lúa
và hoa màu. Phân bố chủ yếu ở ven sông.
- Đất phèn: đất phèn tiềm tàng xuất hiện ở các địa hình thấp trũng thường ngập
nước thời gian dài xung quanh các khúc uốn hạ lưu sông Sài Gòn. Đất phèn hoạt
động nằm cao hơn đất phèn tiềm tàng. Đất phèn tiềm tàng tập trung ở xung quanh
phần cuối sông Sài Gòn tính từ Bắc thị xã Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) xuống
tới Bắc TP HCM (Củ Chi) kéo sang Đông tới Long Thành (tỉnh Đồng Nai) cạnh
sông Đồng Nai. Đất phèn hoạt động xuất hiện ở lãnh thổ cạnh sông Sài Gòn (Nhà
Bè, Cần Giờ, TP HCM). Tuy đất phèn có độ phì nhiêu cao nhưng lại có độ chua và
hàm lượng độc tố lớn. Trước khi sử dụng phải áp dụng những biện pháp kỹ thuật
thích đáng và cải tạo mới có được hiệu quả tốt trong sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 6 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM
- Đất cát biển: chiếm diện tích nhỏ. Xuất hiện ở những vùng có địa hình bằng
phẳng, có mực nước ngầm nơng, thường được sử dụng để trồng cây hoa màu.
- Đất mặn: chiến phần lớn diện tích huyện Cần Giờ - TP.HCM. Khơng phù
hợp cho trồng cây nơng nghiệp nhưng thích hợp cho phát triển rừng ngập mặn.
2.1.4. Khí hậu
Do ảnh hưởng của chế độ chuyển động biểu kiến của mặt trời nên mỗi địa
điểm trên lưu vực sơng Sài Gòn mỗi năm đều có hai lượt mặt trời qua thiên đỉnh và
khoảng cách giữa hai lần qua đỉnh này của mặt trời là khá dài (khoảng 118 – 128
ngày), cho nên nền nhiệt độ trên lưu vực sơng Sài Gòn tương đối cao và ổn định.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27,2
0
C. Nhiệt độ cao nhất được ghi nhận vào
tháng 4/1912 là 40
0

C và nhiệt độ thấp nhất được ghi nhận vào tháng 1/1937 là
13,8
0
C.
Trong lưu vực sơng Sài Gòn có hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khơ. Nhìn
chung, mùa mưa kèo dài từ hạ tuần tháng 4 – thượng tuần tháng 5 đến thượng tuần
– trung tuần tháng 11.
Bảng 2.1 Các điều kiện khí hậu ở TP.HCM (trạm khí tượng thủy văn Tân Sơn
Nhất)
Thông số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Trung
bình
tổng
Nhiệt độ
Nhiệt độ trung
bình tháng
(
0
C)
26,2 26,8 28,1 30,0 29,1 27,8 27,4 27,3 27,
1
27 26,5 25,4 27,4
Độ ẩm trung
bình (%)
70,5 69,8 70,3 71,8 76,3 81,8 82,7 83,2 84,
3
83,7 80,1 74,3 77,4
Độ bốc hơi
(mm)
136,
6

143,
2
168,6 155,5 127,8 94,2 95 96,9 80,
9
78,3 91,9 114,8 1383,8
Tổng lượng
mưa trung
bình (mm)
11 6 11 49 202 298 285 271 302 264 111 35 1932
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 7 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MƠI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SƠNG SÀI GỊN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM
Vận tốc gió
(m/s)
Trung bình 2,13 2,65 2,90 2,77 2,13 1,97 1,83 1,65 1,4
7
1,85 1,95 2,11 2,11
Tối đa 12 13 13 16 21 36 21 24 20 26 18 17
Số giờ nắng
trong tháng
248 242 269 248 195 172 191 168 157 169 191 222 2466
2.1.5. Chế độ thủy văn
Sơng Sài Gòn bắt nguồn từ các suối Tonle Chàm, rạch Chàm ở biên giới Việt
Nam – Campuchia (địa phận huyện Lộc Ninh tỉnh Bình Phước) chảy vào hồ Dầu
Tiếng, sau đó làm thành ranh giới tự nhiên giữa các tỉnh Tây Ninh – Bình Dương và
Bình Dương – TP.HCM, qua trung tâm TP.HCM rồi hợp lưu với sơng Đồng Nai tại
Nam Cát Lái.
Chế độ dòng chảy ở lưu vực sơng Sài Gòn phụ thuộc rất nhiều vào chế độ mưa
và chế độ thủy triều từ biển Đơng. Do vậy chế độ thủy văn biến đổi lớn theo khơng

gian và thời gian: mưa nhiều thì dòng chảy mạnh, mưa ít thì dòng chảy yếu, thủy
triều mạnh (triều cường) thì dòng chảy mạnh hơn, xâm nhập sâu vào đất liền, có
biên độ lớn hơn, khi triều kém thì ngược lại.
Khí hậu lưu vực có hai mùa chính (mùa mưa và mùa khơ) nên chế độ dòng
chảy ở lưu vực sơng Sài Gòn cũng hình thành hai chế độ tương ứng: chế độ dòng
chảy mùa mưa và chế độ dòng chảy mùa kiệt. Sự biến đổi dòng chảy của hai mùa
rất tương phản nhau:
- Chế độ thủy văn theo mùa mưa: Modun dòng chảy trung bình trên tồn lưu
vực sơng Sài Gòn khoảng 25 l/s/km
2
, tương ứng với lớp dòng chảy 800 mm trên
tổng lớp nước mưa trung bình 2100 mm, đạt hệ số dòng chảy 0,83 thuộc vào dòng
chảy trung bình ở nước ta. Do sự phân bố lượng mưa khơng đều ở các vùng nên sự
phân bố dòng chảy cũng khơng giống nhau theo các vùng. Hạ lưu sơng Sài Gò có
modun dòng chảy khoảng 15 – 20 l/s/km
2
, đây là vùng có hiệu suất dòng chảy thấp
nhất (từ 23 – 33% lượng mưa trong lưu vực). Thượng lưu sơng Sài Gòn có modun
dòng chảy từ 18 – 28 l/s/km
2
. Trên lưu vực sơng Sài Gòn mùa lũ kéo dài 5 tháng,
thường bắt đầu vào tháng 6 hay tháng 7, nghĩa là xuất hiện sau mùa mưa từ 1 – 2
tháng và kết thúc vào tháng 9, tùy theo vị trí từng vùng.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 8 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
- Chế độ thủy văn mùa khô: trong mùa khô, lượng mưa rất ít nên dòng chảy
mùa khô rất nhỏ. Lưu vực sông Sài Gòn là nơi có dòng chảy kiệt dồi dào modun
dòng chảy từ 5 -8 l/s/km

2
. Modun kiệt không những phụ thuộc vào lượng mưa mà
còn phụ thuộc vào điều kiện địa chất, thổ nhưỡng và thảm thực vật. Hàm lượng kiệt
nhất trên triền sông thường rơi vào tháng 3 và tháng 4.
Thủy triều tại ven biển TP.HCM mang tính bán nhật triều (2 lần triều cường
trong một ngày). Biên độ thủy triều tại cửa sông rất cao (3 – 4m). Thủy triều có thể
dễ dàng xâm nhập vào đất liền thông qua các nhánh sông và hệ thống kênh rạch
chằng chịt. do nằm trên địa hình thấp (độ cao thấp hơn 2,5m), chịu ảnh hưởng của
biên độ sống cao nên hầu hết các sông rạch tại phía Nam TP.HCM (huyện Cần Giờ,
Nhà Bè) đều chịu ảnh hưởng mặn và còn ảnh hưởng tới Thủ Dầu Một trên sông Sài
Gòn. Điều này không chỉ gây ra mặn hóa nước bề mặt và nước ngầm mà còn gây
bất lợi cho quá trình xử lý ô nhiễm các sông và kênh rạch trong vùng đô thị.
Nguyên nhân là do các tác động qua lại giữa dòng chảy của sông và thủy triều
liên tục trong ngày một vài nơi trong vùng hạ lưu trở thành vùng chuyển tiếp nước.
Tại các kênh rạch ở huyện Nhà Bè và cá hệ thống kênh rạch khác ở TP.HCM dòng
nước ô nhiễm khó thoát về các sông lớn để ra biển, tao ra sự tích tụ ô nhiễm nghiêm
trọng.
2.1.6. Chế độ gió
Gió là yếu tố chịu sự chi phối rõ rệt nhất của hoàn lưu khí quyển. Do sự biến
đổi hoàn lưu có tính tuần hoàn nên gió cũng có sự biến đổi tuần hoàn trong năm.
Lưu vực sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của hai hệ thống hoàn lưu: gió mùa hè và
gió tín phong xen kẽ vào các thời kỳ suy yếu của đợt gió mùa mùa đông hoặc gió
mùa mùa hè. Do đó, hướng gió thịnh hành ở lưu vực sông Sài Gòn thay đổi rõ rệt
theo mùa
Trong lưu vực tháng 10 là tháng có tần suất lặng gió lớn nhất Tp.HCM 11.8%
chỉ trừ Tây Ninh có tần suất lặng gió lớn nhất 14,4% là tháng 1. Tần suất lặng gió
tại điểm quan trắc TP.HCM 7,5% và Tây Ninh là 10%.
Bảng 2.2 Tần suất xuất hiện gió (%) tại một số nơi trên lưu vực sông Sài Gòn
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả
năm

Lặng
7.3 5.8 2.6 3.3 7.2 9.3 8.1 8.0 10.8 11.8 8.6 7.1 7.5
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 9 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Thành phố Hồ Chí Minh
N
19.9 11.2 6.2 4.5 6.2 4.3 3.4 3.5 5.0 13.9 25.2 27.0 10.8
NE
13.3 10.4 7.2 6.4 9.3 5.3 4.4 4.2 5.8 13.5 16.5 15.6 9.3
E
15.7 20.0 18.9 16.9 14.0 5.6 4.3 4.2 6.3 9.8 10.6 10.7 11.4
SE
17.7 28.7 36.8 35.3 14.9 4.1 2.6 2.9 4.3 8.4 7.8 9.8 14.4
S
12.0 15.9 21.7 24.3 17.7 11 10.6 7.6 8.8 9.0 6.7 8.6 12.8
SW
2.1 1.4 2.4 5.0 14.1 28.8 32.0 32.8 25.1 8.8 4.5 3.5 13.5
W
4.1 2.3 1.9 2.4 11.7 26.2 28.6 32.6 26.9 14.3 7.6 5.8 13.8
NW
7.9 4.3 2.3 1.9 4.9 5.4 6.0 4.3 7.0 10.5 12.5 11.9 6.5
2.1.7. Tài nguyên sinh học
Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai nằm trên 10 tỉnh Đak Lak, Lâm Đồng,
Bình Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, Tây Ninh, Long An, Bà Rịa –
Vũng Tàu, TP.HCM.
Hệ thực vật rừng ở lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai là một trong những hệ
thực vật đặc sắc của vùng Đông Nam Á, các hệ sinh thái rừng thích nghi cao với
điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa có một mùa khô kéo dài trong năm. Do sự đa

dạng về địa hình, hệ thực vật ở lưu vực sông này hết sức phong phú và đa dạng, có
khoảng 2,022 loài, 1,230 chi, 213 họ, 6 ngành đã được xác định.
Tài nguyên sinh vật của lưu vực sông vô cùng phong phú, nhất là ở các vùng
đất ngập nước ven biển và vùng đầu nguồn hồ Trị An.
- Rừng ngập mặn: hệ sinh thái rừng ngập mặn của vùng đóng vai trò vô cùng
trọng yếu trong phòng hộ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học, hơn thế nữa đây còn
có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt là thủy sản và du lịch. Hệ sinh thái ngập mặn cũng là
môi trường sống của nhiều loài động vật hoang dã như cá sấu, khỉ, chồn, hươu, nai,
heo rừng, rái cá và hàng trăm loài chim.
- Rừng ấm nhiệt đới và rừng nhiệt đới thường xanh: rừng cây họ dầu là một
loại rừng có diện tích lớn nhất ở lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai, phân bố chủ
yếu trên địa bàn các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Dak Lak, Lâm đồng, Bà Rịa –
Vũng Tàu ảnh hưởng lớn đến lưu lượng nước, lưu tốc dòng chảy và việc xói lở, bồi
đắp cát ở các vùng hạ lưu và vùng phụ cận. Rừng trong lưu vực có vai trò quan
trọng đối với hoạt động của các công trình thủy lợi.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 10 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai đa dạng về thủy lực về yếu tố môi trường
nên tài nguyên thủy sinh cũng rất đa dạng.
- Vùng nước ngọt: khoảng 130 loài nghêu sinh thực vật, 50 loài nghêu sinh
động vật, 25 loài động vật đáy đã được phân lập.
- Vùng ven biển: trên 100 loài phiêu sinh thực vật, 110 loài phiêu sinh động
vật đã được xác định, gần 400 loài sinh vật đáy ở Cần Giờ đã được phân lập, trong
vùng còn có 18 loài tôm, 124 loài san hô và 268 loài cá biển.
2.1.8. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong lưu vực sông Sài Gòn – Đồng Nai có các tỉnh, thành phố của vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN): TP.HCM, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình
Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Long An. Vùng KTTĐPN là nơi có tốc

độ đô thị hóa nhanh hơn các tỉnh khác trong khu vực.
Riêng lưu vực sông Sài Gòn chảy qua 3 tỉnh, thành phố: TP.HCM, Bình
Dương, Tây Ninh.
 Dân số và mức độ đô thị hóa
Mặc dầu diện tích không lớn nhưng dân số trên lưu vực sông Sài Gòn tương
đối lớn.
Bảng 2.3 Diện tích, dân số, mật độ dân số các tỉnh, thành phố trong khu vực
nghiên cứu
Tỉnh/TP Dân số trung bình
(nghìn người)
Diện tích (km
2
) Mật độ dân số
(Người/km
2
)
Tây Ninh 1075,3 4049.3 266
Bình Dương 1619,9 2695.2 601
TP. Hồ Chí Minh 7396,5 2095.5 3530
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam 2010
Tỉ lệ gia tăng dân số của các tỉnh mà sông Sài Gòn chảy qua là khá cao, trong
đó cao nhất là TP. HCM với tỉ lệ tăng dân số hiện nay khoảng 3.5%/năm. Tỉ lệ tăng
dân số cơ học ở đây là 2.5%/năm (theo số liệu mới công bố của Tổng cục thống kê
tháng 6/2010). Điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu dùng nước tại TP.HCM,
cũng như lượng nước thải sinh hoạt của các khu dân cư trong thành phố
 Hiện trạng công nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 11 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM

Tổng GDP công nghiệp của vùng KTTĐPN năm 2002 chiếm khoảng 70%
GDP công nghiệp cả nước (riêng GDP công nghiệp của TP.HCM chiếm 30% cả
nước). Trong gia đoạn 1996 – 2001 tốc độ tăng trưởng bình quân về GDP công
nghiệp tại các địa phương: TP.HCM 12,8% năm, Bình Dương 20 – 30%, (năm 2002
giá trị sản xuất công nghiệp). Trong năm 2003 tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp
ở TP.HCM là 15,5%; Bình Dương 28%. Đây là tốc độ phát triển cao so với các
vùng khác trong nước (trung bình cả nước về tốc độ tăng trưởng GPD công nghiệp
trong năm 2003 là 15%).
Do thuận lợi về cơ sở hạ tầng, giao thông, thị trường tiêu thụ, thị trường
nguyên liệu và tích cực đổi mới chính sách, các khu công nghiệp và khu chế xuất ở
vùng đã và đang được phát triển nhanh hơn bất kỳ vùng nào trong cả nước. Tính
đến tháng 10 năm 2009 trong toàn vùng có đến 40 khu công nghiệp trong đó: tỉnh
Bình Dương có 23 khu công nghiệp, Tây Ninh có 2 khu công nghiệp và TP.HCM
có 15 khu công nghiệp. Hoạt động các khu công nghiệp, khu chế xuất đã mang lại
nhiều thành tựu đáng kể về kinh tế, xã hội. Tính đến 31/03/2009, các KCN tại
TP.HCM đã thu hút 1.152 dự án đầu tư đăng ký với tổng vốn 4,43 tỷ USD. Trong
đó đầu tư nước ngoài là 436 dự án (2,62 tỷ USD), đầu tư trong nước là 689 dự án
(1,81 tỷ USD). Số dự án đầu tư đang hoạt động là 971 dự a1n với tổng vốn đầu tư
3,2 tỷ USD.
Hiện nay trong vùng có hàng trăm cơ sở công nghiệp lớn và trung bình, rất
nhiều cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp nằm ngoài các khu công nghiệp, khu chế
xuất tập trung. Phần lớn trong số nằm cạnh hoặc bên trong các khu dân cư, một số
nằm ở các “làng nghề”.
Ngoại trừ một số cơ sở công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nằm ngoài khu
công nghiệp như Công ty bia Việt Nam, Công ty Pepsi – Cola và một số công ty
may, điện tử có hệ thống xử lý chất thải cục bộ đạt TCVN, và có cơ sở hạ tầng
tốt, phần lớn các nhà máy, xí nghiệp quốc danh và tư nhân nằm ngoài khu công
nghiệp có công nghệ cũ, lạc hậu và không có hệ thống xử lý môi trường đạt tiêu
chuẩn.
 Hiện trạng nông – lâm nghiệp

Trong những năm gần dây do tác động của quá trình đô thị hóa và sự thay đổi
cơ cấu cây trồng vật nuôi cho phù hợp với tập quán sản xuất, khả năng đầu tư của
từng vùng, từng địa phương làm cho tình hình sản xuất nông – lâm nghiệp có những
chuyển biến tích cực.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 12 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần
ý trọng ngành chăn nguôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Hiện tại, ngành nông
nghiệp đang chuyển đổi theo hướng sản xuất hàng hóa để đáp ứng cho các thị
trường trong vùng cũng như các vùng lân cận. Việc chuyển đổi các loại cây trồng
truyền thống như lúa, khoai mì, cây ngắn ngày sang trồng các loại cây ăn trái, cao
su, cà phê, mía đang được thực hiện rộng rãi tại nhiều vùng trong khu vực, đặc
biệt là tại Đồng Nai, Bình Dương.
 Hiện trạng hạ tầng cơ sở
Giao thông đường bộ: vùng có mật độ đường giao thông cao, bình quân 15,8
km/km
2
và 0.6 km/1000 dân (năm 2001). Hệ thống giao thông cấp quốc gia đã và
đang được cải tạo, nâng cấp. Trong vùng có các tuyến đường chính là: Quốc lộ 1
(Hà Nội – Cà Mau, qua TP.HCM); Quốc lộ 13 (TP.HCM – Tây Ninh); Xa lộ Bình
Dương (TP.HCM – Thủ Dầu Một); Quốc lộ 14 (Bình Dương – Bình Phước – Đak
Lak); Xa lộ Hà Nội (TP.HCM – Biên Hòa). Mặc dù tỷ lệ sớ km đường giao
thông/diện tích ở vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước nhưng cơ sở hạ tầng
giao thông đường bộ trong vùng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.
Giao thông đường thủy: hệ thống cảng biển, cảng sông lớn nhất cả nước. Với
mạng lưới kênh rạch dày đặc, hệ thống giao thông đường sông từ TP.HCM đi các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long rất thuận lợi.

Giao thông đường không: trong vùng có 1 sân bay quốc tế ở TP.HCM, 1 sân
bay chuyên dụng phục vụ dầu khí ở TP. Vũng Tàu và một sân bay quân sự ở Đồng
Nai. Tân Sơn Nhất là sân bay quốc tế lớn nhất Việt Nam hiện nay, có thể tiếp nhận
4 triệu khách/năm.
 Văn hóa, giáo dục
Lưu vực sông Sài Gòn gồm 3 tỉnh, thành phố, trong đó có TP.HCM là thành
phố lớn nhất cả nước cũng là trung tâm giáo dục bậc đại học lớn bậc nhất. Trên địa
bàn thành phố có trên 80 trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Trong số học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng của
thành phố, 40% đến từ các tỉnh khác. Không chỉ có bậc đại học mà trong năm 2010
toàn thành phố có 696 trường mẫu giáo và mầm non, 881 trường phổ thông. Học
sinh hoàn thành Cấp tiểu học: 82.075 học sinh, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm học
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 13 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
2008-2009; Hoàn thành cấp trung học cơ sở: 75.675 học sinh, tăng 1,2%; Hoàn
thành cấp trung học phổ thông: 49.981 học sinh, giảm 0,2%.
Tỉnh Bình Dương cũng phát triển rất nhanh, toàn tỉnh có 78 trường đạt chuẩn
quốc gia, tăng 53 trường so với năm 2005, toàn tỉnh đã đạt chuẩn phổ cập THPT.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên
cũng được quan tâm thường xuyên. Hiện nay, toàn ngành có số lượng giáo viên đạt
chuẩn là 9153/9282, đạt 98,61%.
Các hoạt động lễ hội, kỷ niệm các ngày lễ tết, các hoạt động ca nhạc … diễn ra
rộng khắp.
 Y tế
Trên cả 3 tỉnh, thành phố: Tỉnh Bình Dương, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí
Minh, các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân được quan
tâm. Các chương trình mục tiêu y tế quốc gia luôn được thực hiện tốt, công tác
khám chứa bệnh cho người dân trong vùng cũng được đảm bảo.

Những bệnh truyền nhiễm phổ biến ở các nước đang phát triển như sốt rét, sốt
xuất huyết, tả, thương hàn… hay các bệnh của những quốc gia công nghiệp phát
triển như tim mạch, tăng huyết áp, ung thư, tâm thần, bệnh nghề nghiệp… đều xuất
hiện ở thành phố Hồ Chí Minh. Tuổi thọ trung bình của nam giới ở thành phố là
71,19, nữ giới là 75,00. Vào năm 2005, thành phố Hồ Chí Minh có 21.780 nhân
viên y tế, trong đó có 3.399 bác sĩ. Tỷ lệ bác sĩ đạt 5.45 trên 10 nghìn dân, giảm so
với con số 7.31 của năm 2002. Toàn thành phố có 19.442 giường bệnh, 56 bệnh
viện, 317 trạm y tế và 5 nhà hộ sinh.
Toàn vùng, việc phòng chống dịch bệnh luôn được thực hiện tốt, không để xảy
ra các dịch bệnh lớn. Tỷ lệ người dân mắc bệnh sốt rét, bướu cổ… ngày càng giảm.
Tỷ lệ trẻ em được uống 6 loại vacxin cơ bản là 100%. Công tác tiêm chủng mở rộng
cũng được thực hiện rộng khắp, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
 Du lịch
Vùng có nhiều điều kiện phát triển ngành du lịch. Loại hình du lịch chính là du
lịch sinh thái và du lịch đô thị, doanh thu du lịch ước cả năm đạt 15.032 tỷ đồng, tăng
32,3% so với cùng kỳ 2009. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử, nhưng
thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng được không ít công trình kiến trúc và sở hữu
một nền văn hóa đa dạng. Các địa điểm du lịch của thành phố tương đối đa dạng.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 14 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Với hệ thống 11 viện bảo tàng, chủ yếu về đề tài lịch sử, thành phố Hồ Chí
Minh đứng đầu Việt Nam về số lượng bảo tàng. Bảo tàng lớn nhất và cổ nhất thành
phố là Bảo tàng Lịch sử Việt Nam với 30 nghìn hiện vật. Trên địa phận thành phố
hiện nay có hơn một nghìn ngôi chùa, đình, miếu được xây dựng qua nhiều thời kỳ.
Nhà thờ lớn và nổi tiếng nhất của thành phố là nhà thờ Đức Bà, nằm ở Quận 1
hoàn thành năm 1880. Thời kỳ thuộc địa đã để lại cho thành phố nhiều công trình
kiến trúc quan trọng, như Trụ sở Ủy ban Nhân dân Thành phố, Nhà hát lớn, Bưu
điện trung tâm, Bến Nhà Rồng, Dinh Độc lập và Thư viên Khoa học Tổng hợp được

xây dựng dưới thời Việt Nam Cộng hòa. Kiến trúc hiện đại ghi dấu ấn ở thành phố
bằng các cao ốc, khách sạn, trung tâm thương mại như Diamond Plaza, Saigon
Trade Centre… Khu vực ngoài trung tâm, Địa đạo Củ Chi, Rừng ngập mặn Cần
Giờ, Vườn cò Thủ Đức cũng là những địa điểm du lịch quan trọng.
Thành phố Hồ Chí Minh còn là một trung tâm mua sắm và giải trí. Bên cạnh
các phòng trà ca nhạc, quán bar, vũ trường, sân khấu, thành phố có khá nhiều khu
vui chơi như Công viên Đầm Sen, Suối Tiên, Thảo Cầm Viên, Các khu muc sắm,
như Chợ Bến Thành, Diamond Plaza… hệ thống các nhà hang, quán ăn cũng là một
thế mạnh của du lịch thành phố.
 Xã hội
Công tác chăm sóc đối tượng chính sách được đặc biệt quan tâm, các đối
tượng được thường xuyên chăm lo chu đáo.
Hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh. Năm 2002 đã phát hiện
1.283 vụ với 1.749 tên buôn bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy và 1.182 vụ với 2.406
tên sử dụng các chất ma túy, thu giữ được 17.4 kg heroin, 5,8 ngàn liều heroin…
Mặc dù các cấp chính quyền có nhiều biện pháp quản lý nhưng hiện nay tệ nạn
xã hội, trong vùng đặc biệt là ở thành phố Hồ Chí Minh chưa được khống chế có
hiệu quả. Đây là vấn đề lớn cần giải quyết để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững.
2.1.9. Hiện trạng chất lượng nước sông Sài Gòn
Từ nhiều năm qua, chất lượng nước sông Sài Gòn đã được cảnh báo là ô
nhiễm trầm trọng do lượng nước thải sinh hoạt và công nghiệp từ các khu dân cư và
khu công nghiệp đổ ra mà không qua xử lý, đặc biệt ảnh hưởng đến chất lượng đầu
vào của nguồn nước cấp thành phố.
Kết quả quan trắc ở các trạm Phú Cường (phía nhà máy nước Tân Hiệp) và
Hóa An (nguồn nước thô để dẫn về nhà máy nước Thủ Đức) cho thấy nồng độ Oxy
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 15 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
hòa tan trong nước sông giảm liên tục từ năm 1998 đến nay và giảm xuống thấp hơn

tiêu chuẩn cho phép TCVN 5942 – 1995, loại A (6 mg/l) từ khoảng năm 2000. Đến
giai đoạn 2005 – 2007, nồng độ DO ở hai trạm này luôn nhỏ hơn tiêu chuẩn cho
phép từ 2 – 3 lần chứng tỏ chất lượng nước nguồn nước đã bị suy giảm nghiêm
trọng làm ảnh hưởng đến chất lượng đầu vào nguồn nước cấp thành phố.
Nồng độ coliform ở 2 trạm này có diễn biến phức tạp trong 10 năm qua. Nồng
độ coliform tăng đột biến từ 1998 – 2004. Vào năm 2004, hàm lượng coliform vượt
TCVN 5942 – 1995. Loại A (5000 MPN/100ml) từ 12 – 14 lần. Sau đó lại có xu
hướng giảm đáng kể đến năm 2006. Tuy nhiên, đến năm 2007, coliform lại tăng lên,
đặc biệt là trạm Phú Cường mức vượt tiêu chuẩn cho phép tăng từ 2 lần lên khoảng
12 lần chỉ sau 1 năm.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 16 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Bảng 2.4 : DIỄN BIẾN NỒNG ĐỘ CÁC THÔNG SỐ QUAN TRẮC TRÊN
LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN – NĂM 2007
Đợt
Thông
số
pH
Nhiệt
độ
Độ
đục
TDS EC
BO
D
5
CO
D

DO SS
N-
Amoni
N-
NO
3
-
N-
NO
2
-
PO
4
3-
Cl
-
T-Fe Pb Cd Hg
T.
Coliform
DDT
Đợt
1
Max 7,0 31,3 184,0 1928,0 3030,0 60,1 93,2 6,3 181,5 2,226 0,713 0,097 0,359 1361,0 0,332 6,755 2,106 46000 1,471
Min 5,9 28,4 2,1 44,0 40,3 3,0 5,4 1,2 42,8 0,085 0,011 0,002 0,085 3,7 0,144 0,015 0,006 9 0,432
Trung
Bình
6,4 29,9 93,1 986,0 1535,2 31,6 49,3 3,8 112,2 1,2 0,4 0,0 0,2 682,4 0,2 3,4 1,1 23004,5 1,0
Đợt
2
Max 8,0 30,5 319,0 2560,0 2286,8 20,8 60,0 7,0 151,0 2,961 0,638 0,070 0,913 1228,4 1,313 6,330 0,154 0,625 460000

Min 6,7 28,7 5,6 24,3 22,0 1,2 2,3 2,5 5,0 0,017 0,137 0,002 0,008 11,9 0,216 0,235 0,154 0,110 230
Trung
Bình
7,3 29,6 162,3 1292,1 1154,4 11,0 31,2 4,8 78,0 1,5 0,4 0,0 0,5 620,2 0,8 3,3 0,2 0,4 230115,0
Đợt
3
Max 7,1 32,7 192,0 733,0 659,0 30,1 72,7 7,0 224,0 3,140 1,184 0,050 1,393 281,8 3,779 4,000 0,879 0,190 1100000
Min 5,8 29,6 23,0 30,1 27,0 1,1 2,6 0,8 12,5 0,609 0,040 0,001 0,168 4,8 0,109 0,100 0,879 0,103 230
Trung
Bình
6,4 31,2 107,5 381,6 343,0 15,6 37,6 3,9 118,3 1,9 0,6 0,0 0,8 143,3 1,9 2,1 0,9 0,1 550115,0
Đợt
4
Max 7,3 28,6 142,0 2615,0 2600,0 28,4 98,0 6,5 225,0 5,519 1,368 0,374 0,870 1235,5 1,264 8,164 0,517 0,000 1100000
Min 5,9 27,0 4,6 31,0 24,0 1,8 4,0 0,5 2,5 0,105 0,107 0,001 0,010 5,1 0,101 0,101 0,517 0,000 300
Trung
Bình
6,6 27,8 73,3 1323,0 1312,0 15,1 51,0 3,5 113,8 2,8 0,7 0,2 0,4 620,3 0,7 4,1 0,5 0,0 550150,0
Năm
Max 8,0 32,7 319,0 2615,0 3030,0 60,1 98,0 7,0 225,0 5,5 1,4 0,4 1,4 1361,0 3,8
1100000,
0
Min 5,8 27,0 2,1 24,3 22,0 1,1 2,3 0,5 2,5 0,0 0,0 0,0 0,0 3,7 0,1 9,0
Trung
Bình
6,9 29,9 160,6 1319,6 1526,0 30,6 50,2 3,7 113,8 2,8 0,7 0,2 0,7 682,4 1,9 550004,5
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 17 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM

2.1.10. Hiện trạng quản lý môi trường lưu vực sông Sài Gòn
2.1.10.1. Hiện trạng quản lý tài nguyên nước sông Sài Gòn
Tài nguyên nước sông Sài Gòn hiện nay vẫn đang được quản lý theo địa giới
hành chính và mô hình quản lý là theo phân cấp hành chính, từ tỉnh đến huyện rồi
đến xã. Sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc
quản lý tài nguyên nước của tỉnh, kế đó là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các Sở ngành khác có liên quan cũng có một số trách nhiệm cụ thể theo các luật,
nghị quyết, nghị định … đã ban hành.
Công tác quản lý tài nguyên nước sông Sài Gòn thời gian qua chủ yếu là thiết
lập mạng lưới quan trắc, giám sát chất lượng nước, chế độ thủy văn, xem xét về môi
trường các dự án nạo vét sông rạch, các dự án lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
nước của hệ thống sông này.
Tây Ninh:
Vì thiếu thiết bị và kinh phí nên tần suất giám sát và số điểm lấy mẫu còn hạn
chế, mỗi năm chỉ lấy mẫu nước sông Sài Gòn 2 lần, vào mùa mưa và mùa nắng.
Bình Dương:
Hiện nay, tỉnh Bình Dương tiến hành quan trắc chất lượng môi trường nước
mặt trên sông Sài Gòn với tần suất 2 tháng/lần đối với với các chỉ tiêu cơ bản về
hóa lý, riêng các chỉ tiêu thủy sinh thì tần suất là 2 lần/năm.
Từ năm 2000 đến nay, tỉnh Bình Dương còn tiến hành quan trắc tuân thủ chất
lượng dòng thải tại các cống xả của các khu công nghiệp tần suất là 3 tháng/lần.
Từ năm 1997, Bình Dương đã hình thành và tăng cường năng lực quan trắc
môi trường. Được sự hỗ trợ của dự án môi trường Việt Nam – Canada (VCEP),
Bình Dương đã được trang bị máy móc, thiết bị quan trắc và đào tạo nhân lực khá
nhiều trong lĩnh vực này. Phòng thí nghiệm quan trắc và phân tích môi trường của
Sở Khoa học công nghệ và Môi trường Bình Dương đã được công nhận ISO/IEC
17025 (từ tháng 8/2001), điều này càng nâng cao chất lượng và năng lực quan trắc
của tỉnh Bình Dương.
Thành phố Hồ Chí Minh:
Trung tâm khí tượng thủy văn phía Nam chịu trách nhiệm đo đạc, tính toán

thủy văn phục vụ kiểm soát, giám sát môi trường tại các trạm trên sông Sài Gòn
(Phú Cường, Bình Phước, Phú An). Tần suất giám sát: mỗi tháng một lần.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 18 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Chi cục Bảo vệ môi trường và Phân viện Qui hoạch Khảo sát thủy lợi Nam Bộ
chịu trách nhiệm quan trắc chất lượng nước mặt tại các trạm: Phú Cường, Bình
Phước, Phú An, Nhà Bè. Tiến hành lấy mẫu thường kỳ vào các ngày 1, 8, 15, 22
hàng tháng và được lấy vào 2 thời điểm trong ngày với lúc triều cao nhất và triều
thấp nhất.
Từ năm 2001, hệ thống quan trắc chất lượng môi trường của Thành phố Hồ
Chí Minh được bổ sung thêm 10 trạm quan trắc chất lượng nước các kênh rạch
chính trong nội thành.
2.1.10.2. Những hạn chế và khó khăn của công tác Quản lý
Cơ chế pháp lý chưa đầy đủ, rõ rang nên còn nhiều mâu thuẫn, chống lấp trách
nhiệm giữa các ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Khoa học Công nghệ
và Môi trường, Tài nguyên và Môi trường.
Sự phối hợp giữa quản lý ngành (Sở) với quản lý địa phương (UBND các cấp)
chưa đồng bộ, chỉ mang tính thời điểm cho từng sự việc, từng nhiệm vụ cụ thể.
Chưa có quy định và tiêu chuẩn phù hợp để bảo vệ và sử dụng nguồn nước.
Một số nghiên cứu đã đề cập đến việc xây dựng tiêu chuẩn cho từng đoạn sông
nhưng chưa được pháp lý hóa để triển khai áp dụng.
Các tỉnh thành trong lưu vực chưa nhất quán trong mục đích khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và các qui định về mặt quản lý, bảo vệ môi trường nước.
Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước và bảo vệ môi trường tại địa
phương còn thiếu. Kinh phí, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đáp ứng với
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
2.2. Tổng quan về sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô
thị Thủ Thiêm

2.2.1. Vị trí địa lý
Khu vực sông Sài Gòn đoạn từ rạch Cầu Ngang đến khu đô thị Thủ Thiêm
chảy qua địa phận của các quận Bình Thạnh, Thủ Đức, Quận 2
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 19 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Hình 2.2 Bản đồ vị trí thực hiện đồ án
2.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.2.2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội quận 2
Quận 2 có diện tích 49,74 km
2
, dân số (theo Điều tra dân số ngày
01/04/2009) là 145.981 người, mật độ dân số là 2.935 người/km
2
.
Quận 2 là quận mới đô thị hóa, nơi có Khu đô thị mới Thủ Thiêm trong
tương lai gần là trung tâm tài chính thương mại mới của TPHCM. Quận 2 đối
diện Quận 1, Quận Bình Thạnh và Quận 7 qua sông Sài Gòn, giáp với Quận
9. Theo báo cáo kinh tế xã hội năm 2009, quận 2 đã thực hiện được:
- Doanh thu ngành thương mại – dịch vụ đạt 17.020 tỷ đồng. Trong
đó, doanh thu do quận quản lý thực hiện đạt 9.160 tỷ đồng, đạt 101% kế
hoạch, tăng 22% so với cùng kỳ năm 2008.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 20 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
- Giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp thực hiện được
8.847 tỷ đồng, đạt 118% kế hoạch, tăng 33% so cùng kỳ.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn quận là 514 tỷ đồng, đạt 148% kế

hoạch, tăng 29% so cùng kỳ.
- Tổng chi thực hiện 248 tỷ đồng, đạt 114% dự toán Thành phố giao.
- Tổng khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện 209 tỷ đồng, đạt
113% kế hoạch và tăng 58% so cùng kỳ. Trong đó, dự án vốn ngân sách
Thành phố thực hiện 135 tỷ đồng, đạt 116% kế hoạch, tăng 84% so cùng kỳ;
dự án vốn ngân sách quận thực hiện 73 tỷ đồng, đạt 107% kế hoạch.
- Hoàn thành và đưa vào sử dụng 6 công trình như: trạm y tế phường
Mỹ Lợi, trường THPT An Phú và THPT Bình Trưng Tây… Nét mới trong
năm 2009 là một số dự án thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân
cùng làm đã có sự chuyển biến tích cực, có dự án người dân thuận chủ trương
hiến đất, có dự án người dân đóng góp kinh phí để thực hiện nên tiến độ
nhanh hơn trước.
- Trong công tác an ninh xã hội, quận đã lắp đặt 2.265 đồng hồ nước
sinh hoạt cho dân, chăm lo cho các gia đình chính sách, thương binh, hộ
nghèo… Tính đến nay, tổng số hộ nghèo toàn quận có mức thu nhập dưới
hoặc bằng 12 triệu đồng/người/năm còn 2.839 hộ, chiếm tỷ lệ 7,68% tổng số
hộ dân toàn quận, tỷ lệ giải quyết việc làm đạt khá cao. Công tác an ninh, trật
tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững.
2.2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức là một quận cửa ngõ phía Đông Bắc TPHCM. Diện tích
là 47,46 km
2
, dân số đến 01/04/2009 là 442.110 người, mật độ là 9.249
người/km
2
.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng 20,1%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng nâng tỷ trọng dịch vụ cao cấp, giảm dần các ngành công nghiệp
thâm dụng lao động.
Tổng kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 3,8% (chỉ tiêu

12,7%), chỉ số giá tiêu dung tăng 9% (chỉ tiêu dưới 7%), tỷ lệ hộ dân sử dụng
nước sạch ở đô thị đạt 85% (chỉ tiêu 96%), tỷ lệ xử lý nước thải y tế đạt 80%
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 21 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
(chỉ tiêu 90%), xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đạt 95%
(chỉ tiêu 100%).
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp 9 tháng đầu
năm 2010 vẫn sản xuất ổn định. Các ngành có giá trị sản xuất tăng cao từ 15 –
34 % gồm; ngành in, sản xuất hóa chất (thuốc thú y), sản phẩm cao su, ngành
dệt, sản xuất đồng hồ… Các ngành có giá trị sản xuất giảm gồm: sản xuất
thực phẩm và đồ uống, trang phục, sản xuất thùng xe có động cơ, bê tong
tươi…
Trong năm 2010 tổng thu trên địa bàn 12 phường và chợ đầu mối Nông
sản thực phẩm Thủ Đức được trên 66,8 tỷ đồng vượt 19% so với dự toán pháp
lệnh quận giao, tăng 16% so với năm 2009, chiếm tỷ lệ 9,32% tổng thu toàn
chi cục.
Việc xử lý các vấn đề xã hội bức xúc về trật tự đô thị, ùn tắc giao
thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường, sụp lún trên một số tuyến đường, tệ
nạn đua xe chưa được xử lý kiên quyết, triệt để. Tội phạm và các tệ nạn xã hội
còn diễn biến phức tạp, đời sống của một số bộ phận nhân dân còn nhiều khó
khăn.
2.2.2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội quận Bình Thạnh
Quận Bình Thạnh nằm về phía Đông Bắc TPHCM, ở vị trí cửa ngõ
thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Phía Đông Bắc
giáp với quận 2 và Thủ Đức, ở phía Tây – Tây Bắc giáp với quận Gò Vấp và
quận Phú Nhuận.
Quận Bình Thạnh có diện tích 2076 ha. Dân số 464.397 người. Tốc độ
tăng dân số bình quân 1,25%/năm. Trong đó, tốc độ tăng tự nhiên có xu

hướng giảm dần, ngược lại tốc độ tăng cơ học có xu hướng ngày càng tăng
cao. Số người trong độ tuổi lao động hiện chiếm 70% dân số của quận.
Ngành giáo dục: hoàn thành công tác chống mù chữ, phổ cập giáo dục
các bậc học, tỷ lệ hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100% và tốt nghiệp
trung học cơ sở đạt 98,9%. Công tác đào tạo nghề đạt kết quả khả quan hơn
so với năm trước, ước thực hiện năm 2010 chiêu sinh đạt 102,4% so với kế
hoạch, tăng 8% so cùng kỳ, số học viên tốt nghiệp 6.423 học viên, đạt 94,3%
so với kế hoạch, giảm 12,3% so với cùng kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 22 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
Trên địa bàn quận Bình Thạnh có 4 bệnh viện, 20 trạm y tế phường và
gần 300 phòng khám bệnh tư nhân.
Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: theo giá cố định
năm 1994 ước thực hiện 1.936,701 tỷ đồng, so với cùng ký tăng 11,67%.
Trong đó, khu vực ngoài nhà nước thực hiện 294,563 tỷ đồng, so với cùng kỳ
tăng 3,97%. Theo giá trị thực tế ước thực hiện 3.918,493 tỷ đồng, so với cùng
ký tăng 16,28%.
Doanh thu thương mại dịch vụ: ước thực hiện 38.501,388 tỷ đồng, so
với cùng kỳ tăng 33,2%. Trong đó, khu vực nhà nước 511,991 tỷ đồng, so với
cùng kỳ tăng 7,6%, khu vực ngoài nhà nước 37.853,826 tỷ đồng, so với cùng
kỳ tăng 32,22%.
2.2.3. Hiện trạng quản lý chất lượng nước trên địa bàn TP.HCM
2.2.3.1. Suy thoái chất lượng nguồn nước ở TP.Hồ Chí Minh
Ô nhiễm nguồn nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay được đánh
giá là nghiêm trọng nhất. Các dòng kênh trong nội thành bị ô nhiễm đã đành,
các dòng sông lớn cung cấp nước sinh hoạt cho hàng chục triệu con người
cũng không thoát khỏi số phận tương tự.
Trong khu vực nội thành, những dòng kênh như Nhiêu Lộc – Thị

Nghè, kênh Đôi – kênh Tẻ, kênh Tàu Hủ, Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm từ
vài chục năm nay là chuyện đã đành thì đến hiện nay ngay khu vực ngoại
thành từ Bình Chánh, Hóc Môn đến Củ Chi… những dòng kênh vốn phục vụ
cho việc tưới tiêu trước đây nay cũng biến thành những dòng kênh đen.
Theo Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Bình Chánh, trong hệ thống
72 tuyến kênh trên địa bàn huyện đến nay không còn bất cứ dòng kênh nào
mà không bị ô nhiễm nặng. Hậu quả này cũng dễ hiểu khi có đến hơn 1.000
cơ sở sản xuất trong vài năm qua hàng ngày đua nhau xả thải xuống hệ thống
kênh này.
Ô nhiễm không chỉ là chuyện của các dòng kênh mà ngay cả lưu vực
sông Đồng Nai, trong đó có sông Sài Gòn nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho
hơn 10 triệu dân của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam cũng đang bị đầu
độc. Hoạt động công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phát triển đô thị… được các
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 23 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
nhà khoa học xem là nguyên nhân chính gây ô nhiễm cho lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai nói chung và sông Sài Gòn nói riêng.
Theo một công trình nghiên cứu của kỹ sư Võ Thị Ngọc Hạnh – Phó
Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Bình Dương – thì chỉ tính riêng trên
địa bàn tỉnh Bình Dương đã có 11 KCN xả nước thải vào lưu vực sông Sài
Gòn, khối lượng nước thải mỗi khu ít nhất là 1.200m
3
/ngày và nhiều nhất là
5.600m
3
nước thải/ngày.
Ngoài ra, các cơ sở sản xuất nằm ngoài các KCN cũng thải vào lưu vực
sông Sài Gòn 45.000m

3
/ngày. Trong đó các ngành độc hải như sản xuất giấy
thải ra 7.700m
3
; dệt nhuộm 4.200m
3
và chế biến mủ cao su 9.600m
3
/ngày.
Riêng đối với hoạt động chăn nuôi mỗi ngày thải ra hơn 24.500m
3
nước
thải…
Còn đối với TP.Hồ Chí Minh, số liệu về khối lượng nước thải công
nghệ thải vào lưu vực sông Sài Gòn không được công bố nhưng con số thực
tế có thể là 250.000m
3
/ngày đêm. Còn theo số liệu của Bộ Tài nguyên Môi
trường trong lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có gần 500 làng nghề, 9000 cơ
sở sản xuất, 1.633 cơ sở y tế… xả nước thải vào lưu vực, trong đó hầu hết là
nước thải chưa qua xử lý.
2.2.3.2. Nguyên nhân ô nhiễm nước trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh
Nguyên nhân chính được cho là do quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh
chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố cao trong khi trình độ quản
lý còn thấp chưa tương xứng với nhu cầu thực tiễn, đã vượt quá khả năng của
chính phủ trong việc quản lý bền vững tài nguyên nước. Do đó, thách thức lớn
trong tương lai ở các thành phố của các quốc gia đang phát triển bao gồm sự
cạn kiệt nguồn nước, cũng như suy giảm chất lượng nguồn nước do quy
hoạch không hợp lý, việc thực thi các công cụ trong công tác quản lý không
đầy đủ và thiếu sự đồng thuận giữa các cấp tham gia. Quan trọng hơn, các nhà

quản lý đô thị trường bỏ bê trách nhiệm đối với vấn đề môi trường. Trong bối
cảnh của Tp.Hồ Chí Minh, nguyên nhân của các vấn đề tài nguyên nước của
thành phố bắt nguồn từ các khuôn khổ thể chế không phù hợp và cơ chế quản
lý chưa hình thành đầy đủ trong ngành nước. Các nguyên nhân cơ bản của bất
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 24 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT LƯU VỰC SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ RẠCH CẦU NGANG ĐẾN KHU ĐÔ THỊ THỦ THIÊM
kỳ một vấn đề môi trường cần được phân tích theo quy định hiện hành xã hội,
các điều kiện phát triển và thực tiễn quản lý của chính quyền địa phương cấp.
Sự suy thoái chất lượng nước về tài nguyên nước mặt xuất phát từ thể
chế yếu kém. Yếu thực thi pháp luật đối với các hành vi vi phạm môi trường
từ các ngành công nghiệp. Ô nhiễm nước thượng nguồn của hệ thống sông
Đồng Nai – Sài Gòn, có thể được quy định cho sự thiếu phối hợp giữa Tp.Hồ
Chí Minh và Sở Tài nguyên và Môi trường và các tỉnh lân cận, trách nhiệm
chồng chéo giữa các cơ quan chính phủ và sở tại Tp.Hồ Chí Minh. Điều này
gây nên thái độ bất hợp tác và né tránh của các doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp thay vì sợ hãi hoặc tuân thủ. Ngoài ra, nhân viên được đào tạo
kém và thực hiện các quy định không phù hợp cũng là yếu tố khó khăn trong
quản lý.
2.2.3.3. Khó khăn và thuận lợi trong quản lý chất lượng nước
Thuận lợi:
- Những năm qua chính quyền thành phố đang nổ lực thực thi các
giải pháp cải thiện chất lượng môi trường nói chung và chất lượng môi trường
nước mặt nói riêng.
- Công tác quản lý nhà nước triển khai khá tốt trong công tác:
+ Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ tài nguyên nước sâu
rộng trong cộng đồng;
+ Công tác điều tra, phân tích và đánh giá chất lượng nước mặt và
hiện trạng sử dụng tài nguyên nước mặt trên địa bàn thành phố được đẩy

mạnh.
+ Lập quy hoạch khai thác và sử dụng, khoanh vùng bảo vệ nguồn
nước mặt.
- Các thể chế pháp luật, hệ thống pháp lý ngày càng hoàn thiện phù
hợp với yêu cầu quản lý chất lượng nước trên địa bàn thành phố. Trở thành
công cụ hữu hiệu giúp cho công tác kiểm tra, giám sát và sử phạt các hành vi
vi phạm được nhanh chóng, thuận tiện và chính xác.
- Hàng năm thành phố còn phải bỏ ra nhiều tỷ đồng cho công việc
nạo vét kênh rạch, tiêu thoát nước, cải thiện chất lượng chất nước.
SVTH: Nguyễn Thị Như Thy 25 GVHD: TS. Đặng Viết Hùng
MSSV: 09B1080169

×