Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

TIỂU LUẬN RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.14 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐH NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
OOO
TIỂU LUẬN
RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA EU ĐỐI VỚI MẶT HÀNG
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM
- GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
- LỚP: TMA301.3
- NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN:
+TRẦN NGỌC CHIẾN MSV: 1001010112
+TRẦN QUANG HÀ MSV:
HÀ NỘI NGÀY 10 THÁNG 5 NĂM 2012
1
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ÁP DỤNG QUẢN LÝ NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY 3
II. THỰC TRẠNG VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DỆT
MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG 9
III. GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CỦA DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ
TRƯỜNG EU 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
2
I. TỔNG QUAN VỀ CÁC RÀO CẢN KỸ THUẬT ÁP DỤNG QUẢN LÝ NHẬP
KHẨU ĐỐI VỚI HÀNG DỆT MAY.
1. Rào cản kĩ thuật trong thương mại quốc tế:
a) Khái niệm:
Hàng rào kĩ thuật trong thương mại quốc tế là quy định của nước nhập khẩu về các
yêu cầu, tiêu chuẩn đối với hàng nhập khẩu để được thông quan và thị trường nội địa.
Hàng rào kĩ thuật trong thương mại quốc tế là một hình thức bảo hộ mậu dịch, qua
việc nước nhập khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đố với hàng hóa nhập khẩu hết sức
khắt khe: Tiêu chuẩn về quy cách, mẫu mã, về chất lượng, về vệ sinh, về an toàn, về mức


độ gây ô nhiễm môi trường… Nếu hàng nhập khẩu không đạt được một trong những tiêu
chuẩn kể trên thì không được nhập khẩu vào lãnh thổ của một nước nào đó.
b) Quy định của WTO:
WTO đã đề ra năm nguyên tắc cơ bản đối với hàng rào kĩ thuật trong thương mại,
và yêu cầu các nước thành viên thực hiện trong các quy định kĩ thuật, tiêu chuẩn cũng
như các thủ tục xác định sự phù hợp của các quy định kĩ thuật và tiêu chuẩn này:
- Tránh tạo ra những cản trở không cần thiết đối với thương mại quốc tế.
- Không phân biệt đối xử, thực hiện quy chế đãi ngộ quốc gia (NT)
- Sử dụng những tiêu chuẩn quốc tế nếu có.
- Thừa nhận lẫn nhau về thủ tục đánh giá.
- Minh bạch.
c) Các nhóm rào cản kĩ thuật phổ biến thường được các nước áp dụng
- Chỉ tiêu, thông số vận hành của máy móc thiết bị, công nghệ, phương tiện vận tải.
- Hàm lượng các chất trong sản phẩm.
- Vệ sinh an toàn thực phẩm.
- An toàn trong sử dụng.
- Chất lượng hàng hóa.
3
- Bảo vệ môi trường sinh thái.
- Nhãn mác, bao bì đóng gói.
- Điều kiện lao động.
2. Các rào cản kĩ thuật áp dụng với hàng dệt may nhập khẩu vào EU:
a) Các loại rào cản đối với hàng dệt may:
- Các biện pháp bảo vệ sự an toàn và sức khoẻ của con người
- Các biện pháp bảo vệ sự sống và sức khoẻ của động vật và thực vật
- Các biện pháp bảo vệ môi trường
- Các quy định bảo vệ người tiêu dùng và cách ghi nhãn
- Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc phòng
b) Một số rào cản kĩ thuật đối với hàng dệt may tại EU:
- Luật EU với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khỏe của con người, quy

định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm dệt may có chứa các chất bị cấm
• Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm
bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư
• Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh
nước biển
• Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn
định cho chất dẻo, chất mạ điện.
• Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm
dệt may
• Thông tư 2003/11/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản
phẩm dệt may :penta BDE, octa BDE
• Thông tư 2003 /53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và nonylphenol
etoxylat
4
• Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện
may mặc
• Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP)
• Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá chất
• Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng Perflooctan Sulfonat
• Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì
• Luật về an toàn quần áo
- Quy định EU về ghi nhãn sản phẩm dệt may:
• Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt may
bán tại EU
• Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm
• Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng
c) Một số yêu cầu về sản phẩm dệt may nhập khẩu vào EU:
- Yêu cầu về chất lượng sản phẩm:
• Tính đồng nhất: Nhà nhập khẩu yêu cầu chất lượng sản phẩm phải đồng
nhất 100% về chất lượng theo đúng sản phẩm mẫu đó được thể hiện trên

hợp đồng thương mại. Chất lượng sản phẩm không đồng nhất có thể dẫn tới
hủy bỏ hợp đồng.
• Tính đổi mới thích nghi: Trong các đơn hàng các nhà nhập khẩu có thể yêu
cầu những thay đổi nhỏ trong sản phẩm và yêu cầu đối tác phải có thay đổi
thích nghi nhanh chóng để cho ra những sản phẩm đồng nhất.
• Công nghệ phù hợp: Nhà nhập khẩu mong muốn áp dụng công nghệ mới
trong quá trình sản xuất. Những nhà máy cũ với công nghệ cũ sẽ không
được ưa thích.
• Đóng gói toàn bộ: Một số nhà nhập khẩu mong muốn các sản phẩm “đóng
gói toàn bộ”.
- Yêu cầu về tính đạo đức của sản phẩm:
5
Đây là một yêu cầu hết sức quan trọng của nhà nhập khẩu. Những sản phẩm được sản
xuất ra bởi các hành vi bóc lột sức lao động trẻ em, vi phạm nhân quyền đều bị cấm. Các
nhà nhập khẩu đánh giá cao các nhà sản xuất có được các chứng nhận về tiêu chuẩn lao
động như SA8000, WRAP….
- Yêu cầu đối với nhãn hiệu: phải được làm bằng vải và đính kèm sản phẩm cho đến
khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, phải được ghi bằng ngôn ngữ
tiếng Anh.
3. Tổng quan về thị trường EU:
a) Đặc điểm dân số và thị hiếu người tiêu dung hàng dệt may:
Liên minh châu Âu (EU) là tên gọi hiện nay của Cộng đồng chung châu Âu cũ. Kể
từ ngày 1 tháng 1 năm 1995, EU có 15 quốc gia thành viên. Tháng 5 năm 2004, EU kết
nạp thêm 10 thành viên mới; đến 1/12007 EU kết nạp thêm 2 nước thành viên là
Romania và Bungary. Hiện nay EU đang bao gồm 27 nước thành viên.
Ngày 1 tháng 1 năm 2011, tổng dân số của 27 quốc gia thành viên thuộc Liên
minh châu Âu dự tính đạt 501.259.840 người. Tuy Liên minh châu Âu chỉ chiếm 3% diện
tích đất liền, dân số liên minh này chiếm đến 7,3% dân số thế giới. Mật độ dân số lên đến
115,9 người/km ² đã khiến cho Liên minh châu Âu trở thành một trong những khu vực
đông dân cư nhất trên thế giới.

Từ ngày 1 tháng 1 năm 1999, đồng Euro đã trở thành tiền tệ hợp pháp trong 11
quốc gia thành viên EU gồm Áo, Bỉ, Phần Lan, Pháp, Đức, Ý, Ai-len, Luxembourg, Hà
Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Hy Lạp trở thành thành viên thứ 12 từ tháng 6 năm
2000. Các đồng tiền riêng của từng quốc gia đã trở thành đồng tiền thứ 2 sau euro và vẫn
được lưu thông như là loại tiền hợp pháp cho tới giữa năm 2002. Năm 2002, việc lưu
thông các đồng kẽm và đồng giấy euro đã hoàn toàn thay thế các đồng tiền quốc gia.
Kể từ thời điểm phát hành đồng tiền chung euro, từ 11 nước ban đầu hiện nay đã
có 17 quốc gia sử dụng đồng tiền này. Mới đây nhất là Estonia vào năm 2011. Đan
Mạch, Anh và Thụy Điển quyết định không tham gia vào đồng tiền chung euro. Trong tài
liệu nghiên cứu này, đồng euro được dùng làm đồng tiền chính để chỉ giá trị.
6
EU nói chung, có nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc rất đa dạng và chú trọng nhiều
đến giá cả, tính thời trang, chất lượng ….Tuy nhiên, hiện nay, do chi phí đắt đỏ nên
người tiêu dùng đang cắt giảm chi tiêu, trong đó chi phí dành cho quần áo sẽ ở mức độ
vừa với túi tiền và phần lớn người tiêu dùng thích mua trong các đợt hàng giảm giá,
khuyến mãi. Nửa lượng hàng dệt may tiêu thụ ở Pháp thời gian gần đây là từ các đợt
hàng khuyến mãi, giảm giá. Điều này cho thấy, lượng tiêu thụ hàng dệt may ở thị trường
EU sẽ không giảm, nhưng sẽ giảm giá trị mua sắm.
Bên cạnh đó, dù tiết giảm chi tiêu, người tiêu dùng EU cũng không thích sử dụng
những sản phẩm có giá thành hạ mà trong quá trình sản xuất làm xâm hại đến môi
trường, sử dụng lao động trẻ em, hoặc làm ra từ việc bóc lột công sức người lao động. Vì
thế để được lòng thị trường, các nhà thu mua ở EU đã đưa thêm các tiêu chí trên vào điều
kiện đơn hàng. Thống kê mới đây cho thấy, 77% người tiêu dùng EU quan tâm đến điều
kiện môi trường, 72% chú trọng đến các dịch vụ liên quan sản phẩm và 51% chú ý đến
chất lượng.
b) Nhu cầu đối với hàng dệt may của EU:
EU là 1 thị trường rộng lớn với khoảng hơn 500 triệu người tiêu dùng, bao gồm 27
quốc gia nên nhu cầu về hàng hóa là rất đa dạng và phong phú, đặc biệt đối với hàng dệt
may có tính thời vụ và thời trang cao. Tuy có sự khác biệt về tập quán và thị hiếu tiêu
dùng giữa thị trường của cấc quốc gia song 27 nước trong khối EU, đều thuộc châu Âu

nên có những tương đồng về kinh tế và văn hóa. Trình độ phát triển của các nước này khá
đồng đều nên người EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Người
tiêu dùng EU những sở thích và thói quen tiêu dùng hàng của những nhãn hiệu nổi tiếng
trên thế giới vì họ cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng và uy tín lâu đời
nên sử dụng những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lượng và an toàn cho người sử
dụng. Những săn phẩm của doanh nghiệp sản xuất ít danh tiếng hay những nhãn hiệu ít
biết đến sẽ rất khó tiêu thụ ở thị trường này.
EU là một cộng đồng kinh tế hùng mạnh và là trung tâm văn minh lâu đời của
nhân loại. Mức sống của người dân cao và tương đối đồng đều nên họ yêu cầu khắt khe
7
về chất lượng và độ an toàn. Vì thế cạnh tranh về giá cả không hẳn là một biện pháp tối
ưu khi xâm nhập thị trường.
Tuy nhiên, hiện nay khu vực EU đang gặp nhiều khó khăn về kinh tế nên lĩnh vực
bán lẻ tại EU đang cạnh tranh rất khốc liệt, hàng dệt may được bày bán nhiều ở các hệ
thống chuỗi cửa hàng, trong cửa hàng bán lẻ, trên Internet, bán hàng trực tuyến…và họ
cố gắng giảm chi phí đầu vào, muốn nhanh chóng đưa hàng ra thị trường kịp thời điểm,
thường xuyên đa dạng chủng loại sản phẩm…
Từ các xu hướng thị trường và yêu cầu của hệ thống phân phối trên, các nhà bán
lẻ, các nhà thu mua tại EU, Pháp … đang chuyển tìm các nguồn cung cấp thích ứng. Vì
thế thời gian gần đây nhiều chuyên gia trong ngành dệt may EU, nhiều nhà mua hàng đã
sang Việt Nam tiếp cận các nhà sản xuất Việt Nam, tim hiểu năng lực và cung cấp các
thông tin mới về nhu cầu tiêu dùng ở EU. Theo bà Vũ Kim Hạnh, Giám đốc BSA (Trung
tâm Nghiên cứu Kinh doanh và Hỗ trợ Doanh nghiệp), trước đây nhiều đoàn DN Việt
Nam phải sang tìm hiểu thị trường EU, thì nay nhiều nhà thu mua từ các nước lại sang
tìm hiểu năng lực, quy mô sản xuất của DN trong nước để lên kế hoạch lâu dài cho xu thế
tiêu thụ mới. Ông Guillauma Crouzet, Giám đốc điều hành Phòng TM-CN Pháp tại Việt
Nam (CCIFV) cho biết, quần áo của Việt Nam là một trong các sản phẩm có sức tiêu thụ
lớn ở thị trường EU, nhiều nhất ở Đức, Hà Lan, Anh…, nhưng lại chưa nhiều ở Pháp. Vì
thế các nhà thu mua Pháp đang nỗ lực tìm nguồn hàng tại Việt Nam…
Rõ ràng các xu hướng và nhu cầu trên của thị trường EU, Pháp… là cơ hội cho

hàng Việt tăng thị phần tại EU. Để nắm bắt xu thế mới của thị trường này nhiều lời
khuyên từ các chuyên gia EU đã được nêu lên. Theo ông Guillauma Crouzet, doanh
nghiệp Việt Nam nên nghiên cứu cẩn thận xu hướng tiêu thụ mới trước khi đưa hàng
sang hay lên kế hoạch sản xuất, nên tham dự các triền lãm lớn ở Pháp như Fatex đầu
tháng 7, Interfiliere and mode Lingerie vào tháng 10. Doanh nghiệp Việt Nam cũng có
thể lập công ty, văn phòng đại diện tại Pháp để tìm hiểu rõ nhu cầu, thị hiếu, hệ thống
phân phối tại EU và CCIFV sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong việc này.
Một số nhà thu mua EU khác cho rằng, doanh nghiệp Việt Nam nên tập trung vào
vài chủng loại hàng hoá chuyên sâu, đừng sản xuất tràn lan, tăng đầu tư vào khâu thiết kế
8
và nên chấp nhận linh hoạt đa dạng đơn hàng, vì bên cạnh những đơn hàng lớn cũng sẽ
có những đơn hàng nhỏ. Ngoài ra, Tập đoàn Casino cùng bộ phận xuất khẩu Big C cũng
đang tiến hành gặp gỡ, trao đổi thường xuyên với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam để
vừa có hàng cung cấp cho chuỗi siêu thị của BigC trên toàn cầu và có nguồn hàng xuất
sang EU.
II.

THỰC TRẠNG VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DỆT
MAY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
1. Tổng quan của hoạt động xuất khẩu hang dệt may của Việt Nam.
a, Xuất khẩu hang dệt may ra thị trường thế giới.
Ngành dệt may hiện nay là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và có tốc
độ tăng trưởng cao qua các năm. Sẳn phẩm dệt may của Việt Nam đã thiết lập được vị thế
trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản…Thị trường dệt may Việt Nam
không ngừng phát triển và hiện nay đã đạt được con số kim ngạch xuất khẩu 10,5 tỷ
USD/năm, thị trường xuất khẩu mở rộng nhiều quốc gia trên thế giới. Từ những mẫu mã
đơn giản đến phức tạp, các sản phẩm của dệt may Việt Nam đều được làm một cách cẩn
thận và có uy tín. Với những doanh nghiệp muốn tận dụng nhân công giá rẻ ở những
nước đang phát triển đều nhận thấy Việt Nam là một giải pháp lý tưởng để sản xuất
những mặt hàng chất lượng thấp đến trung bình với một số lượng lớn để xuất khẩu ra thị

trường thế giới. Minh chứng rõ nhất là những con số biểu hiện cho tốc độ tăng trưởng của
ngành dệt may đều thể hiện năm sau cao hơn năm trước. Trong mấy năm gần đây, ngành
may mặc xuất khẩu trong nước liên tục tăng trưởng tốt. Theo số liệu của Hiệp hội Dệt
may Việt Nam, năm 2010 xuất khẩu của dệt may đạt 11,2 tỷ USD và năm 2011 đạt trên
13,5 tỷ USD. Mục tiêu ngành dệt may Việt Nam đặt ra trong năm 2012 là phấn đấu xuất
khẩu đạt 15 tỷ USD, tăng 10-12% so với năm 2011. Bình quân giai đoạn 2006-2011,
ngành dệt may đóng góp trên 15% vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong
những năm 2006-2008, dệt may là ngành hàng có giá trị xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt
Nam, chỉ đứng sau dầu thô. Tuy nhiên, từ năm 2009 thì dệt may đã vươn lên vị trí hàng
đầu mặc dù tỷ trọng trong tổng kim ngạch có giảm nhẹ.
9
Tính theo giá hiện thời, kim ngạch xuất khẩu ngành Dệt may Việt Nam tăng
trưởng mạnh trong năm 2008 (gần 18%). Tuy nhiên, đến năm 2009, dưới ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu Dệt may của Việt Nam giảm
nhẹ (gần 0,6%) so với năm 2008 xuống còn 9.066 triệu USD. Theo UNCTAD, sự sụt
giảm này có thể do các nhà sản xuất giảm giá hàng bán để khuyến khích người mua trong
điều kiện nhu cầu tiêu thụ sụt giảm và do người mua chuyển sang sử dụng các sản phẩm
rẻ tiền hơn để cắt giảm chi tiêu trong tình hình kinh tế khó khăn. Trong năm 2010, giá trị
xuất khẩu Dệt may của Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trở lại với tốc độ tăng trên 20%
(năm 2010) do các đơn hàng gia công được chuyển dần từ Trung Quốc sang Việt Nam,
đồng thời, Việt Nam đã mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới như Đài
Loan, Hàn Quốc, các nước ASEAN. và gần 30% (10 tháng năm 2011) so với cùng kỳ
năm trước.
Việt Nam xuất khẩu hàng Dệt may đi 54 thị trường trên toàn thế giới. Trong đó,
các khách hàng lớn nhất của Việt Nam là Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Canada và Đài
Loan. 9 tháng đầu năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may đến các thị trường này
chiếm gần 89,5% tổng kim ngạch.
10
b, Xuất khẩu dệt may sang thị trường EU.
Hoa Kỳ, Liên minh châu Âu (EU) và Nhật Bản tiếp tục là 3 đối tác lớn nhất nhập

khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch và có tốc độ giảm so với cùng kỳ năm
2011 lần lượt là 559 triệu USD và 12,3%; 186 triệu USD và 21,2%; 124 triệu USD và
7,7%. Như vậy, có thể thấy, Liên minh châu Âu (EU) là một đối tác quan trọng và tin
cậy của thị trường Việt Nam.
Tại thị trường Châu Âu - chiếm khoảng 20% giá trị xuất khẩu, các doanh nghiệp
đã cải thiện chất lượng và mở rộng dịch vụ hỗ trợ cho nhà nhập khẩu cũng như tuân thủ
quy chế mới về an toàn cho người tiêu dùng. Nhờ đó, giá trị xuất khẩu 9 tháng đầu năm
2009 đạt xấp xỉ 1,25 tỷ USD, chỉ giảm 3,5% trong điều kiện nhập khẩu chung vào thị
trường này giảm hơn 11% so với cùng kỳ năm trước.
Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS), dệt may là ngành xuất khẩu lớn nhất
trong số các ngành sản xuất các sản phẩm chế biến cho các thị trường toàn cầu. Năm
2007, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may lên tới 6 tỷ euro, trong đó 1,23 từ thị trường
EU. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trên 17% năm 2008 lên tới khoảng 7 tỷ euro,
trong đó riêng mức tăng của thị trường EU là 1,34 tỷ euro. Ngành này cũng dựa nhiều
vào nguyên vật liệu nhập khẩu. Nhìn chung, ngành dệt may nhập khẩu tới 70-80%
11
nguyên vật liệu để sản xuất. Hầu hết các sản phẩm sản xuất theo đơn hàng của bên
mua nước ngoài, do người mua cung ứng nguyên vật liệu trong một số trường hợp.
Trung Quốc là nguồn nguyên vật liệu chủ yếu và cung cấp khoảng 50% nhu cầu nhập
khẩu của Việt Nam.
Năm 2012, lượng hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU từ đầu năm đến giữa
tháng 3/2012 đã giảm 25%-30% so với cùng thời điểm năm 2011. Nguyên nhân là do
cuộc khủng hoảng nợ của các quốc gia EU nên người tiêu dùng siết chặt chi tiêu, thị
trường nhập khẩu bị thu hẹp khiến cho lượng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trường này giảm so với cùng kỳ.
2. Các rào cản kỹ thuật của EU với mặt hàng dệt may của Việt Nam
Thị trường EU là một thì trường lớn của dệt may Việt Nam và đây là một trong ba
thị trường khó tính nhất. Vì vậy, những yêu cầu của thị trường này cũng rất cao và gây
không ít khó khăn cho dệt may Việt Nam. Điển hình là các rào cản sau:
a. Hiệp định về các rào cản kỹ thuật đối với thương mại (TBT)

Các quy định TBT của EU là những yêu cầu thiết yếu tối thiểu đối với các sản
phẩm để bảo vệ sức khỏe, an toàn của con người, động thực vật, môi trường và bảo vệ
người tiêu dùng khỏi những hành vi lừa đảo; nhằm tuân thủ các yêu cầu an ninh quốc gia;
phòng ngừa các hành vi lừa dối. Các quy định TBT của EU được đưa vào các quy định
kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ của EU. Các quy định TBT của EU không bao gồm:
• Các tiêu chuẩn kỹ thuật được lập ra bởi các tổ chức tiêu chuẩn quốc gia
hoặc quốc tế như Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tế (ISO), Ủy ban Kỹ thuật điện
quốc tế (IEC) hoặc Ủy ban Tiêu chuẩn châu Âu (CEN). Những tiêu chuẩn
này có thể được áp dụng tự nguyện theo Hiệp định TBT của WTO.
• Các tiêu chuẩn kỹ thuật được lập ra bởi các doanh nghiệp tư nhân cũng có
thể được áp dụng tự nguyện theo Hiệp định TBT của WTO.
-Các Tiêu chuẩn hài hòa hóa châu Âu do CEN xây dựng theo yêu
cầu của Ủy ban châu Âu có thể được vận dụng tự nguyện cho mục đích
tuân thủ các quy định TBT của EU.
12
-Các cơ quan quản lý không theo dõi việc tuân thủ các tiêu chuẩn tự
nguyện trừ khi nhằm bảo vệ người tiêu dùng khỏi hành vi lừa dối liên quan
đến sản phẩm khi có khiếu nại (trường hợp này được coi là hành vi lừa dối
khách hàng hơn là vấn đề tuân thủ quy định TBT của EU).
b. Luật hóa chất Reach 2009
Tại Hội thảo Phổ biến quy định Reach của EU đối với hóa chất và các sản phẩm
có chứa hóa chất do Bộ Công thương và Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên (MUTRAP)
vừa tổ chức tại Hà Nội, Thứ trưởng Bộ Công thương Nguyễn Nam Hải cho biết, Reach là
luật quản lý hóa chất nghiêm ngặt và phức tạp nhất trên thế giới nhằm kiểm soát và hạn
chế tác hại của hóa chất trong hàng hóa với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
Chính vì vậy, việc thực thi nghiêm quy định về Reach đang gây không ít khó khăn cho
các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng như năng lực của chuỗi cung ứng hàng
hóa toàn cầu.
c. Các rào cản khác về môi trường- xã hội
- Luật EU với hàng dệt may về môi trường, an toàn và sức khỏe của con

người, quy định cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm dệt may có chứa các chất bị cấm
• Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm
bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư
• Thông tư 2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh
nước biển
• Thông tư 91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong pigment, chất ổn
định cho chất dẻo, chất mạ điện.
• Thông tư 83/264/EC về hạn chế sử dụng chất chống cháy trong sản phẩm
dệt may
• Thông tư 2003/11/EC về hạn chế sử dụng các chất chống cháy trong sản
phẩm dệt may :penta BDE, octa BDE
• Thông tư 2003 /53/EC về cấm bán và sử dụng Nonylphenol và nonylphenol
etoxylat
13
• Thông tư 94/27/EC về giới hạn Niken trong các vật trang sức và phụ kiện
may mặc
• Quy chuẩn EC 850/2004 cấm sử dụng các chất hữu cơ gây ô nhiễm (POP)
• Luật REACH 1907/2006/EC Qui định đăng ký, đánh giá, cấp phép hoá chất
• Thông tư 2006/12/EC về hạn chế bán và sử dụng Perflooctan Sulfonat
• Sắc luật về bao bì và phế liệu bao bì
• Luật về an toàn quần áo
- Quy định EU về ghi nhãn sản phẩm dệt may:
• Thông tư 96/74/EC qui định cách thức ghi nhãn cho các sản phẩm dệt may
bán tại EU
• Nhãn cần phải nêu đúng các thông tin về thành phần xơ, sợi của sản phẩm
• Nhãn bắt buộc phải được xem là một phần của chất lượng
3. Tác động của rào cản kỹ thuật với hàng dệt may Việt Nam
a. Tác động tích cực
Yêu cầu kỹ thuật cao với hàng dệt may Việt Nam khi tham gia vào thị trường EU
đã đem lại nhiều nét tích cực cho việc xuất khẩu mặt hàng này trong hiện tại và cả tương

lai.
• Tạo ra áp lực cạnh tranh, thúc đẩy các doanh nghiệp có những thay đổi
mang tính chiến lược nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững trên
thị trường nội địa.
• Bước đầu mở ra cơ hội tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
sang các nước thành viên WTO. Nếu các doanh nghiệp có chiến lược phù
hợp thì khả năng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nâng cao tỷ lệ doanh thu từ
xuất khẩu trên tổng doanh thu là rất lớn.
• Tạo ra áp lực để các cơ quan cung cấp dịch vụ công, các cơ quan hành
chính minh bạch hóa thủ tục, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giúp tiết
kiệm thời gian, giảm các chi phí giao dịch.
14
• Cơ hội hợp tác với các tập đoàn sản xuất lớn trong khu vực và thế giới.
b. Tác động tiêu cực
Tại hội thảo “Cơ hội cho hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường châu Âu” diễn
ra ngày 14/6/2010, ông Trần Ngọc Quân, Trưởng phòng EU, Vụ Thị trường châu Âu
( Bộ Công thương) cho biết, hiện nay doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa
sang thi trường EU đều gặp khó khăn và gây ra những tác động tiêu cực cho việc xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU.
• Thị hiếu, phong cách tiêu dùng, ngôn ngữ, văn hóa kinh doanh của mỗi
nước, mỗi vùng khác nhau, trong khi đó hàng hóa vào thị trương EU lại
được lưu thông trên 27 nước. Như vậy, việc tạo ra một sản phẩm vào được
một nước và phải thích ứng với 26 nước còn lại là một thách thức không
nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Bởi nếu không thích ứng được thì
các doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải chuyển từng lô hàng nhỏ vào để thích
ứng với từng vùng, miền, quốc gia hay nhóm tiêu dùng. Như vậy thì hiệu
quả quy mô kinh tế sẽ không cao. Đó cũng là tác động tiêu cực của việc
xuất khẩu vào thị trường EU.
• Thị trường EU là thị trường có nhiều quy định kỹ thuật khắt khe với mục
đích là bảo vệ tốt nhất sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, phát triển

bền vững. Như vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng
được các tiêu chuẩn, yêu cầu kỹ thuật này. Cụ thể, năm 2009, Luật Hóa
chất REACH đã có hiệu lực, việc sử dụng bất kỳ hóa chất nào đều phải
đăng ký và nghiên cứu tác động của hóa chất. Và vì vậy, cũng làm cho số
lượng hàng xuất khẩu vào thị trường EU giảm xuống, số lượng công ty
được phép xuất khẩu cũng giảm đi mà chi phí sản xuất lại gia tăng.
• Do EU vẫn cố gắng duy trì chính sách bảo hộ sản xuất nội khối nên doanh
nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu hàng vào thị trường EU càng gặp khó
khăn hơn bởi doanh nghiệp vừa phải tìm cách tăng cường xâm nhập thị
15
trường, vừa phải tính ở mức thế nào để không phải là đối tượng của các
biện pháp bảo hộ.
EU có chính sách đối với Việt Nam dù đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng
vẫn kém ưu đãi hơn chính sách nước ký kết Công ước Lomé (ACP), các nước chậm phát
triển. Do đó, Việt Nam rất khó có thể xâm nhập vào thị trường EU. Vì vậy, làm cho sản
lượng xuất khẩu không tăng mạnh.
III. GIẢI PHÁP VƯỢT RÀO CỦA DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
EU.
Trước những quy định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với mặt hàng dệt may như đã
kể trên, muốn xâm nhập và khai thác thị trường tiềm năng như EU đòi hỏi Chính phủ
cũng như các doanh nghiệp phải có những biện pháp phù hợp. Sau đây là một số giải
pháp:
1.Từ phía Chính phủ:
Chính phủ cần nâng cao chức năng của hiệp hội ngành hàng trong việc cung cấp
thông tin thị trường. Hiệp hội cần thể hiện rõ vai trò của mình trong việc giúp đỡ các
doanh nghiệp nắm bắt thông tin nhanh, chính xác, hiễu rõ và thực hiện đúng các tiêu
chuẩn, quy định về rào cản kỹ thuật của các thị trường xuất khẩu nói chung và thị trương
EU nói riêng.
Hỗ trợ thông tin, xây dựng các quy chế thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường EU, mở
rộng quy mô hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại, các cơ quan quản lý chất

lượng liên quan, các bộ nghành và thành lập các phòng thông báo các điểm hỏi đáp về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại - các văn phòng TBT- nhằm tăng cường khả năng
đáp ứng, trao đổi thông tin một cách kịp thời đến với các doanh nghiệp cũng như với các
tổ chức liên quan trong WTO.
Hợp tác cùng các quốc gia và tổ chức trên thế giới nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
dệt may vượt qua được các rào cản kỹ thuật của EU. Ví dụ như năm 2007, Sở thương mại
Hà Nội đã hợp tác với Tổ chức xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển (CBI) Hà
16
Lan triển khai chương trình xúc tiến xuất khẩu vào thị trường EU đối với nhóm hàng sản
phẩm dệt may theo đó CBI sẽ hỗ trợ về tài chính cũng như việc tư vấn cho các doanh
nghiệp Việt Nam có đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu sang EU.
Triển khai các hoạt động đàm phán, xúc tiến kỹ kết các hiệp định thương mại song
phương, đa phương, đẩy mạnh tự do thương mại đôi với các quốc gia EU trên cơ sở các
quy định của WTO. Thỏa thuận hợp tác với các quốc gia trong việc hoàn thiện, chấp
thuận các tiêu chuẩn chung về chất lượng sản phẩm.
Chú trọng đến các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp tăng cường quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như: Xây dựng
và hoàn thiện các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở, phù hợp với các quy định quốc
tế; hỗ trợ xây dựng và triển khai các hoạt động tiêu chuẩn hóa tại các công ty, doanh
nghiệp; tư vấn xây dựng, áp dụng và chứng nhận các hệ thống quản lý tiên tiến (ISO
9001: 2000, ISO 14000:1996, HACCP, GMP, SA 8000 )
Tăng cường công tác quản lý môi trường đối với các doanh nghiệp dệt may. Đây là
một trong những nghành gây ra tác động rất lớn đến vấn đề môi trường, do vậy với mục
đích tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới, tạo ra các sản phẩm chất lượng,
các sản phẩm sạch đáp ứng được tiêu chuẩn của EU thì việc đẩy mạnh hiệu quả quản lý
môi trường là rất quan trọng, nhất là đối với các doanh nghiệp dệt nhuộm, thúc đẩy việc
thực hiên các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế CSM, ISO 14000 v.v.
Cuối cùng, Chính phủ cần hoàn thiện các thủ tục hành chính, thủ tục hải quan. Cần
đơn giản hóa nhưng phải chặt chẽ, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc xuất
khẩu. Đồng thời tăng cường giám sát, kiểm tra đối với các nguyên liệu đầu vào, các hóa

chất chuyên dụng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất dệt may trong nước, giúp loại bỏ ngay
giai đoạn đầu sản xuất những nguyên liệu và hóa chất không phù hợp với những quy định
và tiêu chuẩn của thị trường EU, gây hại đến môi trường và người tiêu dùng.
2. Những biện pháp từ phía các doanh nghiệp
17
Đối với các doanh nghiệp, điều kiện tiên quyết mà họ phải quan tâm khi muốn xâm
nhập vào thị trường EU phải là chất lượng sản phẩm, chất lượng quyết định tính cạch
tranh trên thị trường, do vậy các doanh nghiệp dệt may phải tiến hành đổi mới và hiện đại
hóa công nghệ, dây chuyền sản xuất, đầu tư công nghệ, máy móc trang thiết bị tiên tiến
nhằm nâng cao năng lực sản xuất cải thiện chất lượng sản phẩm. Hiện nay, một thực
trạng phổ biến ở khá nhiều các doanh nghiệp dệt may Việt Nam là việc áp dụng công
nghệ còn lạc hậu và mang nhiều tính chất truyền thống vào quy trình sản xuất, đặc biệt là
trong các ngành nhuộm – in hoa – xử lý hoàn tất. Do vậy mà năng suất sản xuất chưa cao,
chất lượng còn hạn chế, tốn nhiều năng lượng, giá thành cao làm giảm tính cạnh tranh
trên thị trường đồng thời không đáp ứng được những tiêu chuẩn cần thiết của thị trường
EU. Ngoài ra còn gây ra những hậu quả về ô nhiễm môi trường. Vì vậy để có thể xuất
khẩu bền vững tại thị trường rộng lớn và khó tính như EU thì các doanh nghiệp dệt may
xuất khẩu Việt Nam trước hết cần phải thực hiện chuyển đổi từ các công nghệ và thiết bị
truyền thống sang loại hình sản xuất “thân thiện với môi trường” sử dụng các máy móc
thiết bị phù hợp, tiên tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, thường xuyên kiểm tra giám sát
đổi mới trang thiết bị sản xuất, đảm bảo khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Điều thứ hai mà các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải quan tâm đó là chú
trọng vào việc xây dựng và củng cố thương hiệu. Một doanh nghiệp xuất khẩu thành
công hay không được đánh giá qua mức độ ảnh hưởng của họ đối với người tiêu dùng thị
trường đối tác. Doanh nghiệp có thương hiệu nổi tiếng chứng tỏ đó là một doanh nghiệp
uy tín, và sản phẩm có thể vượt qua được những rào cản kỹ thuật một cách dễ dàng hơn
cũng như đáp ứng được các yêu cầu khắt khe của người tiêu dùng. Nhận thức được điều
này, trong những năm gần đây một số doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành các hoạt động
nhằm quảng bá thương hiệu, nâng cao được vị thế của mình trên thị trường xuất khẩu.
Điển hình như Công ty may Viettien đã trở thành thương hiệu nổi tiếng và được người

tiêu dùng EU ưa chuộng, các thương hiệu khác như May10, công ty may Thăng Long, …
Thứ ba, và cũng không kém phần quan trọng là các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may
Việt Nam cần phải chủ động trong việc tìm kiếm, cập nhật thông tin, tìm hiểu luật pháp,
cũng như các văn bản liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng dệt may, để từ
18
đó có nhận thức đúng đắn về các rào cản kỹ thuật có thể gặp phải trong giai đoạn tới và
nhận thức rõ về sự cần thiết phải thay đổi cách thức hoạt động của DN trong thời gian tới.
Trên cơ sở nhận thức đúng mà xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, phân tích rủi
ro và cơ hội từ việc đầu tư vào các giải pháp vượt qua rào cản kỹ thuật tiềm tàng. Ưu tiên
những việc nhất thiết phải triển khai trên cơ sở cân đối các công việc khác của DN
Các doanh nghiệp phải đầu tư kiểm soát nghiêm ngặt quá trình sản xuất từ khâu
nguyên liệu đầu vào cho đến các sản phẩm cuối cùng xuất của mình nếu muốn vượt qua
những rào cản của EU, đó là phải quản lý chặt chẽ trong việc thu mua nguyên liệu đầu
vào kiểm tra chất lượng chặt chẽ trước khi thu mua, đẩy mạnh việc quản lý hóa chất
trong sản xuất, cần rà soát các hóa chất thuốc nhuộm, nguồn gốc xuất xứ của chúng, các
phiếu số liệu an toàn của nhà cung ứng. Và cần phải quan tâm đến khâu kiểm tra chất
lượng sản phẩm đầu ra, loại bỏ các lô hàng không đủ tiêu chuẩn.
19
Tài liệu tham khảo
1.
2. 4 rào cản lớn của VN khi xuất khẩu mặt hàng dệt may vào EU
/>ln-ca-vit-nam-khi-xut-khu-vao-eu.html
3. Quan hệ VN-EU trong 10 năm
qua
4. Biện pháp làm tăng lượng XK vào EU: />de-chuyen-dich-sang-san-xuat hang-may-mac-gia-cao_g86_n760.aspx
5. Dệt may rộng cửa vào EU: />EU/45/6617060.epi
6.
truong-eu.661175.html
7.
sang-thi-truong-EU_p_60032.html

20

×