Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu luận quản trị rủi ro: Quản trị rủi ro tài chính về biến động giá đối với mặt hàng nông sản tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.28 KB, 31 trang )

Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
-----o0o-----

TIỂU LUẬN
MÔN QUẢN TRỊ RỦI RO
Đề tài :
“Quản trị rủi ro tài chính về biến động giá đối với mặt hàng
nông sản tại Việt Nam”
Giáo viên hướng dẫn

: TS. Mai Thu Hiền

Lớp

: TCNH 19A

Sinh viên thực hiện :

:Trần Thị Quỳnh Chi (STT 10)
Trần Kim Chung (STT 12)
Phạm Thu Giang (STT 18)
Phạm Thu Hòa (STT 28)
Đặng Thị Thu Hương (STT 32)
Nguyễn Huyền Linh (STT 41)
Nguyễn Thị Thùy Linh (STT 42)


Hà Nội, tháng 10-2013

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

1


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................................4
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................4
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI N GHIÊN CỨU..............................................................5
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................5
5. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU ĐỀ TÀ I:............................................................................5
CHƯƠNG I – RỦI RO TÀ I CHÍNH ĐỐI VỚI MẶ T HÀNG NÔNG SẢ N ................6
1. 1. Các yếu tổ rủ i ro tài chính tác động đến mặt hàng nông sản ..................................6
1.1.1. Rủi ro giá cả hàng hóa................................................................................................6
1.1.2. Rủ i ro lãi suất ............................................................................................................6
1.1.3. Rủi ro tỷgiá.................................................................................................................6
1.2 Các chính sách bảo hộ hàng nơng sản..............................................................................7
1.3. Các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro................................................................7
a)

Hợp đồng kỳ hạn (Forward)......................................................................................8

b)


Hợp đồng tương lai (Futures)....................................................................................8

c) Hợp đồng quyền chọn (Option)....................................................................................8
d)

Hợp đồng hoán đổi (Swap) .......................................................................................8

CHƯƠNG II – THỰC TRẠ NG VÀ CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH TÁC
ĐỘNG ĐẾN GIÁ HÀ NG NÔN G SẢN VIỆT NAM ......................................................9
2.1. Thực trạng mặt hàng nông sản Việt Nam ................................................................. 10
2.2. Phân tích các yếu tố rủi ro tài chính tác động trong lĩnh vực nông nghiệp............ 11
2.2.1. Tác động đến người nông dân.......................................................................... 11
2.2.2. Tác động đến doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản ............................. 13
CHƯƠNG III – THỰC TRẠ NG ĐỐI PH Ó VỚI RỦI RO TÀ I CHÍNH Ở MẶ T
HÀNG NƠNG SẢ N TẠ I VIỆT NAM ............................................................................. 14
3.1. Cách đối phó của người sản xuất ............................................................................... 14
3.2. Thực trạng quản trị ở các doanh nghiệp đối với rủi ro giá cả hàng hóa ................. 16
Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

2


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

3.2.1. Thực trạng sử dụng các côn g cụ phái sinh..................................................... 17
3.2.2. Thực trạng phát triển sàn giao dịch nông sản ở V Nam ............................. 20
iệt

3.3. Các chính sách của chính phủ về sản phẩm phái sin h.............................................. 22
CHƯƠNG IV – MỘT SỐ BIỆN PHÁ P QUẢN TRỊ RỦI RO TÀ I CHÍNH ĐỐI
VỚI MẶ T HÀ NG NƠNG SẢN Ở VIỆT NA M ............................................................. 24
4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính đối với hàng nơng sản ở một số qu ốc gia..24
4.1.1. Mỹ ......................................................................................................................... 24
4.1.2. Brazil..................................................................................................................... 25
4.1.3. Thái Lan ............................................................................................................... 26
4.2. Một số biện pháp phát triển thị trường phái sinh...................................................... 26
4.2.1. Phát triển các sở giao dịch hàng nông sản ..................................................... 26
4.2.2. Phát triển các sản phẩm phái sinh.................................................................... 27
KẾT LU ẬN ............................................................................................................................ 30
DANH MỤC TÀI LIỆU TH AM KHẢ O ......................................................................... 31

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

3


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀTÀI
Cuộc đại khủng hoảng kinh tế tài chính trên tồn cầu từ kéo theo tình hình kinh tế
thế giới đầy biến động phức tạp đã làm cho giá cả hàng hóa diễn biến khó lường cùng với
sự biến động tỷ giá và lãi suất làm cho các nhà sản xuất và doanh nghiệp rơi vào tình cảnh
khó khăn, điêu đứng. Bị ảnh hưởng khơng nhỏ bởi khủng hoảng thế giới do chính sách mở
cửa và những tồn tại yếu kém từ lâu trong nền kinh tế trong nước, nền kinh tế V Nam

iệt
vẫn chưa thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, mọi ngành kinh tế đều bị ảnh hưởng nặng nề.
Trong hồn cảnh đó, việc đầu tư sản xuất cho các ngành sản xuất trong nước thực sự thay
vì phụ thuộc vào đầu tư nước ngồi là hết sức cần thiết.
Nơng sản là một trong những mặt hàng sản xuất và xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam hiện nay, tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của Việt Nam phụ thuộc nhiều vào các
điều kiện ngoại cảnh như thời tiết, đất đai…, nguyên liệu đâu vào phụ thuộc nhiều vào
nhập khẩu; bên cạnh đó người nơng dân thường rơi vào tình trạng được mùa thì giá lại rớt.
Nền kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro bỏi những biến động bất thường của giá cả, lãi suất và tỷ
giá như hiện nay địi hỏi người nơng dân và doanh nghiệp kinh doanh hàng nơng sản cần
phải có những biện pháp phịng ngừa thiệt hại về tài chính đối với mặt hàng của mình.
M ặc dù những nghiên cứu về quản trị rủi ro về phái sinh đã xuất hiện từ rất lâu trên
thế giới và đem lại nhiều lợi ích kinh tế cho người sản xuất và kinh doanh, nhưng ở Việt
Nam, do thị trường phái sinh cịn chưa phát triển rộng rãi, các cơng cụ này vẫn chỉ được
sử dụng chủ yếu với những sản phẩm tài chính như vàng, ngoại tệ… và hạn chế đối với
mặt hàng nông sản. Trước những nguy cơ thiệt hại của mặt hàng nơng sản do rủi ro tài
chính, đặc biệt là giá cả gây nên trong hoàn cảnh suy thoái kinh tế và thị trường diễn biến
phức tạp như hiện nay, nhóm nghiên cứu chúng tơi đã tìm hiểu đề tài: “Quản trị rủi ro tài

chính về biến động giá đối với mặt hàng nông sản tại V Nam”.
iệt
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu thực trạng và phân tích những ảnh hưởng của rủi ro tài chính về biến
động giá đối với người nông dân doanh nghiệp kinh doanh hàng nơng sản ở Việt Nam.
- Phân tích thực trạng đối phó với với rủi ro tài chính của người nơng dân, người
kinh doanh nơng sản và Chính phủ. Tìm hiểu nguyên nhân tại sao quản trị rủi ro đối với
mặt hàng nông sản tại Việt Nam chưa hiệu quả.
- Đề ra những biện pháp về tài chính nhằm giúp người nông dân và doanh nghiệp
kinh doanh nông sản có thể chủ động đối phó với rủi ro.


Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

4


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

3. ĐỐ ITƯỢ NG VÀ PHẠM VI NGHIÊ CỨU
N
Đề tài chủ y ếu nghiên cứu về lĩnh vực nông sản bao gồm mặt hàng gạo và cà p hê
do sự biến động giá của 2 mặt hàng này ảnh hưởng mạnh mẽ đến giá trị xuất khẩu của
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu chủ yếu ở Việt Nam và một số nước xuất khẩu nông sản như
Brazil, M ỹ, Thái Lan…
4. PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨ U
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp suy luận logic, phương pháp so sánh đối
chiếu,
5. NỘ IDUNG VÀ KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Đề tài gồm 4 chương lớn
Chương I: Rủi ro tài chính đối với hàng nơng sản
Chương II: Phân tích thực trạng và các yếu tố rủi ro tài chính tác động đến hàng
nơng sản V Nam.
iệt
Chương III: Thực trạng đối phó với rủi ro tài chính ở mặt hàng nơng sản trong tại
Việt Nam
Chương IV Một số biện pháp quản trị rủi ro tài chính đối với mặt hàng nơng sản
:
tại Việt Nam


Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

5


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

CHƯƠNG I – RỦI RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI MẶT HÀNG NƠNG SẢN
1.1. Các yếu tố rủi ro tài chính tác động đến mặt hàng nông sản
1.1.1. Rủi ro giá cả hàng hóa
Rủi ro giá cả hàng hóa xuất hiện khi giá sản phẩm xuống thấp do yếu tố thị trường
hay giá đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu, giống…) tăng sau khi người sản xuất đã quyết
định đầu tư. Rủi ro về giá hầu như xuất hiện ở mọi lĩnh vực kinh doanh, vì giá cả do cung
cầu quyết định. Tuy nhiên, khác với những loại hàng hóa khác, trong hoạt động xuất khẩu
nơng sản, giá cả cịn phụ thuộc vào tình hình thời tiết của quốc gia xuất khẩu nông sản
lớn.
Đối với người sản xuất, rủi ro giá cả là loại rủi ro đáng lo ngại và ảnh hưởng nhiều
nhất đến thu nhập của họ. Người nông dân đứng trước một mâu thuẫn là khi được mùa thì
giá rớt dẫn tới lỗ, mất mùa thì giá cao nhưng khơng có hàng để bán. Ở trường hợp nào đi
chăng nữa thì người nơng dân ln phải chịu thiệt thịi nhiều nhất. Giá đầu vào có xu
hướng ngày càng tăng trong khi giá nông sản đầu ra lên xuống thất thường. Rủi ro đánh
giá thường được đo lường bằng biến động giá nơng sản và có thể được giảm nhẹ bằng các
biện pháp trợ giá.
1.1.2. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động không mong muốn của lãi suất. Loại
rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng, theo đó ngân hàng hoặc cơng ty có những
khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến cho chi

phí trả lãi tăng theo. Ngược lại, nếu cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường
xuống thấp khiến thu nhập lãi vay giảm. Rủi ro lãi suât đặc biệt quan trọng khi nào chúng
ta có khoản vay hoặc đầu tư tài chính khá lớn theo lãi suất thả nổi trên thị trường.
Có hai loại lãi suất: thả nổi và cố định. Thông thường khi đi vay doanh nghiệp
muốn vay lãi suất cố định nhằm tối ưu hóa hạch tốn chi phí vốn để dự án đạt hiệu quả
cao nhưng ngân hàng lại chỉ mong muốn doanh nghiệp vay với lãi suất thả nổi do ngân
hàng chỉ huy động được nguồn vốn với lãi suất thả nổi và ngắn hạn. Mặc dù ý muốn của
doanh nghiệp là vậy nhưng thực tế, lãi suất luôn biến động với bất kỳ một đồng tiền nào.
1.1.3. Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá xuất hiện do biến động tỷ giá hối đối khi chi phí đầu vào và nguồn
thu từ đầu ra bằng các đồng tiền khác nhau. Rủi ro này xảy ra với người xuất khẩu hoặc có
nguồn phụ thuộc vào tỷ giá hối đối tại thời điêm thu hoạch hoặc bán sản phẩm. Hay có
thể hiểu rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay tương lai so với tỷ
giá kỳ vọng.
Trong các loại rủi ro, rủi ro tỷ giá là rủi ro thường gặp và đáng lo ngại nhất đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản phải thu
chi ngoại tệ trong tương lai, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của các

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

6


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngoài ra những thay đổi trong tỷ giá còn tạo ra những đối
thủ mạnh mới.
1.2. Các chính sách bảo hộ hàng nơng sản

Bảo hộ nơng nghiệp là những biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ sản
xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nơng sản trong nước và đối phó với hàng
hóa nhập khẩu có thể gây “thiệt hại” cho nền kinh tế hoặc cho những sản phẩm nông
nghiệp của quốc gia nhập khẩu. Bảo hộ nông nghiệp thường được thực hiện bởi 2 cách:
một là các rào cản về thương mại hàng nông sản như thuế quan và phi thuế quan; hai là
các biện pháp “hỗ trợ trong nước” bao gồm: trợ cấp giá đầu vào, thu mua và bán hàng,
cho vay để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm… nhằm tăng vị thế cạnh tranh của sản phẩm.
Bản chất của bảo hộ không phải là chỉ tạo ra những rào cản ngăn chặn sự xâm
nhập của hàng hóa nước ngoài vào trong nước mà, hoặc trợ cấp dưới mọi hình thức cho
sản xuất nơng nghiệp, mà quan trọng hơn, là phân bổ nguồn lực một cách hợp lý hướng
tới nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế.
Điều này cũng có nghĩa là không nên bảo hộ cho những ngành sản xuất khơng có tiền đồ
phát triển và khơng có khả năng cạnh tranh trên thị trường. (Xem phụ lục 1)
Tóm lại, các chính sách can thiệp vào thị trường nơng sản của Chính phủ nhằm
điều chỉnh giá nơng sản đều dựa trên nguyên tắc căn bàn là làm cho đường cầu, đường
cung hoặc cả hai dịch chuyển. Trong thực tế, tùy vào đặc điểm của mỗi nước ở từng giai
đoạn phát triển, Chính phủ các nước sẽ áp dụng phối hợp đồng thời một số chính sách để
đạt được hiệu quả cao trong thực hiện chính sách.
1.3. Các sản phẩm phái sinh để phòng ngừa rủi ro
Trong 30 năm qua các công cụ phái sinh đã ngày càng trở nên quan trọng trong tài
chính. Các hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn ngày nay được giao dịch tích cực
tại nhiều sở giao dịch trên toàn thế giới. Rất nhiều dạng khác nhau của hợp đồng phái sinh
lần lượt được giao dịch bởi các định chế tài chính, nhà quản lý quỹ và các qũy hợp tác trên
thị trường thứ cấp. Chúng ta đang đạt đến giai đoạn mà bất cứ ai làm việc liên quan đến
tài chính đều cần phải biết các công cụ phái sinh hoạt động, được sử dụng và được định
giá như thế nào.
M ột cơng cụ phái sinh có thể được định nghĩa là một cơng cụ tài chính mà giá của
nó phụ thuộc vào (hoặc sinh ra/phái sinh từ) giá trị của những tài sản khác. Thông thường
các tham số phụ thuộc của công cụ phái sinh là giá của tài sản đang được giao dịch. Ví dụ,
một hợp đồng phái sinh mặt hàng lúa gạo, là hợp đồng phái sinh mà phụ thuộc vào giá

gạo. Tuy nhiên, các công cụ phái sinh có thể phụ thuộc hầu hết vào bất cứ biến số nào, từ
giá gạo cho đến lượng mưa tại một vùng trồng café nào đó.
Có hai dạng hợp đồng phái sinh cơ bản: Hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền
chọn. Hợp đồng kỳ hạn là dạng hợp đồng có ràng buộc pháp lý giữa các bên, buộc một
hoặc tất cả các bên phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết tại một thời điểm trong

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

7


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

tương lai với mức giá/lãi suất/tỷ giá thỏa thuận tại hợp đồng. Hợp đồng kỳ hạn bao gồm
hợp đồng tương lai, kỳ hạn và hoán đổi. Hợp đồng quyền chọn là một cam kết tùy ý mà
tại thời điểm đáo hạn, người mua quyền chọn có quyền thực hiện hoặc khơng thực hiện
hợp đồng.
Có hai thị trường phái sinh: sở giao dịch hàng hóa và thị trường thứ cấp (giao dịch
qua quầy hay thị trường OTC). Sở giao dịch là thị trường mà tại đó các cá nhân giao dịch
những hợp đồng tiêu chuẩn do sở giao dịch quy định. Thị trường sở giao dịch khơng tồn
tại rủi ro tín dụng. Thị trường OTC là dạng thị trường mà tại đó hợp đồng được đo lường
bởi tổng giá trị giao dịch Thị trường OTC lớn hơn thi trường sở giao dịch. Nó là một
mạng lưới kết nối những người giao dịch bởi điện thoại và máy tính. Những hợp đồng
được thực hiện tại thị trường OTC thường do hai bên hoặc cùng một bên thứ ba tự thỏa
thuận các điều khoản, và thường khơng được đảm bảo, khơng có tiêu chuẩn hợp đồng như
trên sở giao dịch.
a) Hợp đồng kỳ hạn (Forward)
Hợp đồng kỳ hạn là những thỏa thuận giữa hai bên tham gia mà tại đó, một bên,

người mua, đồng ý mua từ bên còn lai, tức người bán một tài sản cơ sở tại một thời điểm
trong tương lai với mức giá đươc quy định từ khi bắt đầu hợp đồng. Bên mua (long) buộc
phải nhận tài sản cơ sở và trả tại mức giá kỳ hạn khi đáo hạn hợp đồng. Bên bán (short)
buộc phải giao hàng và bán hàng với mức giá kỳ hạn khi đáo hạn hợp đồng. Hợp đồng kỳ
hạn xảy ra khi bên bán kỳ vọng giá sản phẩm sẽ giảm trong tương lai và bên mua giá sẽ
tăng trong tương lai. N hư vậy hợp đồng kỳ hạn được thiết lập do hai bên có kỳ vọng khác
nhau. Một bên có thể kết thúc hợp đồng trước khi đáo hạn bằng cách tham gia vào một
hợp đồng có vị thế ngược lại.
b) Hợp đồng tương lai (Futures)
Là một dạng của hợp đồng kỳ hạn mà yêu cầu người tham gia phải giao một lượng
tài sản tiêu chuẩn tại một thời điểm, địa điểm và mức giá cố định trong tương lai. H ợp
đồng tương lai thường sử dụng cho hàng hóa như gia súc, gỗ, tiền gửi sinh lãi, vàng…
c) Hợp đồng quyền chọn (O ption)
Quyền chọn là những hợp đồng đưa cho người mua quyền, quyền mua hoặc bán
một loại hàng hóa nào đó tại giá cả chỉ định gọi là giá thực hiện hợp đồng trong một
khoảng thời gian đến ngày đáo hạn. Người mua có quyền khơng thực hiện quyền chọn, và
mất phí quyền chọn. Người bán được p hí quyền chọn và buộc phải thực hiện mua hoặc
bán hàng hóa nếu người mua thực hiện quyền chọn của mình. Có hai loại hợp đồng quyền
chọ: quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện tại bât kỳ thời gian nào cho tới ngày đáo hạn
của hợp đồng, quyền chọn theo kiểu châu Âu chỉ thực hiện hợp đồng tại ngày đáo hạn.
d) Hợp đồng hoán đổi (Swap)
Hợp đồng hoán đổi là một thỏa thuận giữa hai bên nhằm hoán đổi một chuỗi những
dòng tiền tương lai (hay một chuỗi những hợp đồng kỳ hạn). Hợp đồng hoán đổi là các

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

8


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro


GVHD: TS. Mai Thu Hiền

giao dịch đàm phán trực tiếp giữa hai phía đối tác hay thông qua trung gian, đồng ý trao
đổi một loạt những thanh tốn được tính trên những cơ sở khác: thanh tốn giá cả hàng
hóa/tiền tệ/lãi suất với mức cố định (fixed) được hoán đổi cho mức giá thả nổi (floating),
thanh tốn dựa trên chỉ số giá hàng hóa A thay bằng chỉ số giá hàng hóa B, mua hoặc bán
hàng hóa A thay vì mua hoặc bán hàng hóa B và ngược lại, mua hàng ở mức giá cơ bản
giao ngày và bán ở mức giá kỳ hạn…. Có ba dạng hợp đồng hốn đổi cơ bản: hốn đổi
tiền tệ, hốn đổi lãi suất, hốn đổi hàng hóa.

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

9


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ RỦI RO TÀI CHÍNH TÁC
ĐỘNG ĐẾN GIÁ HÀNG NƠNG SẢN VIỆT NAM
Nơng nghiệp vẫn cịn đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Tuy
nhiên việc sản xuất và kinh doanh nông sản lại gánh chịu nhiều rủi ro tài chính do biến
động giá gây nên…Vậy những yếu tổ rủi ro tài chính tác động như thế nào đến người
nông dân, các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam?
2.1. Thực trạng mặt hàng nông sản Việt Nam
Trong cuộc suy thối kinh tế hiện nay, nơng nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, đảm
bảo an ninh lương thực cho tồn xã hội, đóng vai trị hỗ trợ ngành cơng nghiệp và dịch vụ
để kìm chế đà suy giảm. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, ngành nông nghiệp đang đối

mặt với mn vàn khó khăn do tác động của những yếu tố bên trong và bên ngoài. M ặt
hàng nông sản hiện nay mang những đặc điểm như: diện tích trồng trọt tăng nhưng tốc độ
tăng trưởng thấp, thị trường bị phân tán, số lượng xuất khẩu lớn song giá trị thấp, thông
tin không minh bạch…. Cụ thể:
M ức độ tăng trưởng ì ạch của các quốc gia trên thế giới và tốc độ tái cơ cấu diễn ra
chậm cũng làm cho tăng trưởng của Việt Nam bị chậm lại. Nền kinh tế Việt Nam đang rơi
vào thời kỳ tăng trưởng chậm kéo dài nhất kể từ khi bắt đầu đổi mới từ thập niên 1980 tới
nay. Tăng trưởng GDP giảm từ 6,4% năm 2010 xuống 6,2% năm 2011 và 5,2% năm 2012.
Năm 2012, theo tổng cục thống kê, kinh tế V Nam tăng 3,35 % so với 2011 về giá trị
iệt
sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, thấp hơn mức tăng trường bình quân của cả nền kinh tế,
và chỉ tăng 2,71% so với cùng kỳ năm trước trong 9 tháng đầu năm. Bên cạnh đó, sản
lượng xuất khẩu các mặt hàng nơng sản chính giảm chỉ bằng 88% so với cùng kỳ 2012.
Về mặt giá trị, hàng nông sản vẫn chiếm tới 55,4% tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, thủy sản, chiếm 11,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước (11,7 tỷ USD trên
tổng số 96,5 tỷ USD). (Nguồn: Tổng cục thống kê). Tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng
giảm so với các năm trước đây. Việt Nam xuất khẩu nông sản với số lượng lớn nhưng giá
trị lại thấp. Theo bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, so với bình quân chung của thế
giới, giá một số nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta luôn luôn thấp hơn nhiều. Cụ thể,
năm 2012, giá cà phê nước ta xuất khẩu chỉ bằng 89% giá mặt hàng cùng loại của thế giới.
Con số này đối với trà là 54%, gạo là 79%... Gạo, cà phê, cao su, chè, hạt điều đã trở
thành những mặt hàng nơng sản chính xuất khẩu của V Nam. Việt Nam hiện đang là
iệt
một trong hai nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Nông sản của V Nam được xuất
iệt
khẩu tới hơn 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giớí.
Tại Việt Nam, quy trình để một sản phẩm nông sản được xuất khẩu hiện qua năm
bước, đó là: nhà cung cấp đầu vào (nguyên liệu, thức ăn, giống...), nông dân, thương nhân
trung gian, nhà chế biến, nhà xuất khẩu hoặc bán lẻ. Thị trường bị phân tán, và bị xé lẻ ra


Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

10


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

theo kiểu như vậy nên hầu hết các thương lái thu mua để xuất khẩu mà không đầu tư vùng
nguyên liệu, do vậy họ không mặn mà với việc truy xuất nguồn gốc hàng hóa nơng sản và
giá trị xuất khẩu thấp. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản ngại minh bạch
thông tin đến người tiêu dùng, doanh nghiệp lo lắng về chuyện minh bạch thông tin sẽ làm
giảm đi tính cạnh tranh của doanh nghiệp và vì thế, chấp nhận bán với giá rẻ hơn.
Đơn v ị tính: tỷ USD

Nội dung
Thủy sản
Gỗ & SP gỗ
Gạo
Cao su
Cà phê
Hạt điều
Sắn
Hạt tiêu
Rau, quả
SP từ cao su
Chè
Mây, tre, cói
TỔNG


2004
2.4
1.05
0.94
0.58
0.59
0.42

2005
2.74
1.51
1.4
0.78
0.72
0.48

2006
3.36
1.9
1.3
1.27
1.1
0.5

2007
3.76
2.4
1.49
1.39

1.91
0.65

2008
4.51
2.83
2.89
1.6
2.11
0.91

0.15
0.16

0.15
0.23

0.19
0.26

0.27
0.3

0.31
0.4

0.09

0.1
0.18


0.11
0.19
10.5

0.13
0.14
0.22
0.22
12.6 16.07

2009 2010
4.25 5.01
2.59 3.43
2.66 3.24
1.2 2.38
1.73 1.85
0.85 1.13
0.57 0.56
0.35 0.42
0.44 0.45
0.17 0.29
0.18
0.2
0.17
0.2
15.34 19.15

2011 Jun-12
6.11 2.86

3.95 2.19
3.65 1.75
3.23
1.2
2.75
2.2
1.47 0.68
0.96
0.8
0.74 0.47
0.62 0.36
0.39 0.16
0.2 0.091
0.2
0.1
25.1

Bảng 1. Danh sách 10 nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ năm 2004 - 6/2012

2.2. Phân tích các yếu tố rủi ro tài chính tác động trong lĩnh vực nơng nghiệp
Rủi ro tài chính của một mặt hàng tác động đến mọi cá nhân tham gia hoạt động
liên quan tới mặt hàng đó. Đối với hàng nơng sản, người chịu ảnh hưởng bởi biến động thị
trường của hàng nông sản là người nông dân, các doanh nghiệp kinh doanh hàng nơng
sản, và nền kinh tế nói chung.
2.2.1. Tác động đến người nông dân
Giá xuất khẩu gạo của V Nam hiện nay đã giảm xuống mức thấp nhất trong hơn
iệt
3 năm do nhu cầu thấp. Giá xuất khẩu gạo 5% tấm giảm còn 355-365 USD/tấn. Đây là
mức giá xuất khẩu thấp nhất của gạo Việt Nam kể từ ngày 28/7/2010, thời điểm giá gạo
5% tấm còn 350 USD/tấn. Theo dự báo của giới thương nhân, giá gạo còn có thể giảm

thêm trong bối cảnh nguồn cung từ các nước sản xuất gạo hàng đầu thế giới tăng mạnh.
Giá gạo sụt giảm thấp hơn chi phí sản xuất khiến người nơng dân khơng có lãi, rủi ro thua
lỗ theo quy mô sản xuất. Chậm mua tạm trữ lúa gạo, cứ 1 kg lúa nông dân mất 500 đồng,
1 tấn lúa mất 500,000 đồng. Nguyên nhân là do người dân phải đối mặt với giá lúa đang
giảm rất mạnh. Vì thế, một số địa p hương như Đồng Tháp, Vĩnh Long… có diện tích lúa
thu hoạch trước thời điểm tạm trữ lúa gạo do VFA ấn định xem như đối mặt với thua lỗ.

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

11


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

M ột đặc điểm chính cho thị trường nơng sản và cũng là thách thức lớn nhất cho
xuất khẩu Việt Nam là tính biến động cao của giá cả. Những biến động trong nâm 2013 đã
là những minh chứng cụ thể cho đặc điểm này. Bắt đầu là mặt hàng gạo, giá thế giới có
khi tăng vọt, sau đó lại suy giảm.
Tình hình giá nơng sản có sự biến động thất thường do trong vòng 15 năm trở lại
đây, kết cấu thị trường nơng sản có những chuyển mình mạnh mẽ. Trong giao dịch hàng
nông sản quốc tế đã xuất hiện các quỹ đầu tư tham gia thị trường ngày càng sâu rộng.
luồng tài chính từ các quỹ này đã dần đến mức chi phối cung cầu nhất thời trên thị trường.
Đối với mặt hàng cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu đều do suy thoái kinh tế và
khủng hoảng tài chính làm cho các quỹ đầu tư rút tiền khỏi các hoạt động đầu tư, mặt
khác lượng tiêu thụ giảm trong khi cung hàng nông sản trên toàn thế giới tăng, dẫn đến
giảm cầu tức thời trên các thị trường kỳ hạn, làm cho giá giảm đột ngột. Mặt khác có thể
do những nhà nhập khẩu nước ngồi lợi dụng lúc khó khăn để ép giá bán cà phê, cao su
của Việt Nam. Đây chính là nguyên nhân chính tác động đến sự sụt giảm tức thời của thị

trường hàng nông sản.
Giá nông sản lên xuống bấp bênh trong khi giá nguyên liệu đầu vào như phân bón,
thuốc trừ sâu khơng giảm mà cịn có xu hướng tăng lên làm cho thu nhập của người nông
dân khơng ổn định, thậm chi thua lỗ. Ngồi ra, vì thế độc quyền xuất khẩu gạo của VFA,
thành ra thị trường bị bóp méo.

H ình 2 – Khối lượng và giá gạo xuất khẩu 2012

Rủi ro giá cả ảnh hưởng đến thu nhập của người nông dân nhiều nhất so với các
loại rủi ro tài chính khác, và là mối quan tâm hàng đầu của nông dân. Với rủi ro giá cả thì
rủi ro giá nơng sản xuống thấp hoặc giá nguyên liệu đầu vào tăng ảnh hưởng tương đương
như nhau.

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

12


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

2.2.2. Tác động đến doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản
- Giá giảm làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm. Một thách thức của thị
trường xuất khẩu nông sản là độ nhạy cảm thấp của nhu cầu nông sản đối với giá của nó.
Nếu doanh nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá của một mặt hàng nông sản để kích thích
nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng nông sản cũng không tăng nhiều so với
mức độ giảm giá. Do vậy giá hàng hóa giảm vẫn khiến doanh nghiệp giảm doanh thu
nhiều hơn, kéo theo lợi nhuận sụt giảm.
- Theo khảo sát, giá hàng hóa được đa số các doanh nghiệp đánh giá là có mức tác

động tương đối nhiều và nghiêm trọng đối với lợi nhuận của doanh nghiệp (42,5% trên
tổng số 100% tác động)
Tuy khơng cịn chiếm tỷ trọng cao như trước đây nhưng ơng nghiệp và xuất khẩu
nơng sản ln đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Những biến động trong
giá cả, lãi suất và tỷ giá gây nên những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của một lượn lớn doanh nghiệp và đời sống của đại bộ phân dân chúng ở vùng
nông thôn. Mỗi một yếu tố có mức độ ảnh hưởng khác nhau nhưng đều có tác động qua
lại, liên quan với nhau. Những rủi ro này tác động mạnh đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy,
người nơng dân, các doanh nghiệp cũng như Chính phủ cần có những hành động để đối
phó với các yếu tổ rủi ro tài chính. Chương tiếp theo sẽ đề cập đến thực trạng đối phó với
rủi ro tài chính thời gian qua như thế nào.

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

13


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

CHƯƠN G III – THỰC TRẠNG ĐỐI PHÓ VỚI RỦI RO TÀI CHÍNH Ở MẶT
HÀNG NƠ NG SẢN TẠI VIỆT NAM
3.1. Cách đối phó của người sản xuất
Tình hình giá cả biến động thất thường trong năm qua đã làm cho người nơng dân
điêu đứng. Lúc giá tăng thì nhiều người chần chừ không bán với hy vọng giá sẽ tăng nữa.
Lúc giá giảm thì nhiều người khơng có khả năng tài chính phải vội vàng bán để tránh thua
lỗ nặng, làm cho giá nông sản đang giảm, cộng thêm lực bán từ nguồn cung tăng làm giá
bán càng giảm sâu hơn nữa.
Trong 9 tháng đầu năm 2013, chỉ số giá tiêu dùng mặt hàng lương thực đã giảm

xuống 96,9% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với mặt hàng cà phê, đã có hiện tượng người nơng dân và doanh nghiệp vì tâm
lý chờ giá lên nên đã khơng bán hàng. Đến lúc giá giảm thì phải vội vàng bán, dẫn đến bị
ép giá và thua lỗ. Nhiều nông dân gặp khó khăn về tài chính đã bán non cà phê cho tiểu
thương. Tuy nhiên trong tình thế giá đang xuống, nếu nông dân tiếp tục bán ra ồ ạt, giá cả
xuống thấp sẽ gây tác động xấu đến thị trường và có thể càng làm cho giá cà phê thấp hơn
gây thiệt hại lớn cho người trồng cà phê.
Trong thực tiễn, ở các vùng nông thôn nước ta, việc người nông dân “bán lúa non”,
“bán cà phê non” hoặc “bán nhãn đang hoa” (hình thức này tương tự hợp đồng kỳ hạn)
cho thương nhân đã xuất hiện hàng thế kỷ qua. Tuy nhiên, hoạt động mua, bán này mới
chỉ dừng lại trong quan hệ dân sự, cá nhân nhỏ lẻ và rất ít người sản xuất sử dụng biện
pháp này.
Tham gia chợ trung tâm nông sản
Sử dụng công cụ phái si nh
Bán c ho nhà máy
Khơng có hành động đối phó
Ký gửi đại lý chờ được giá thì bán
Biện pháp khác
Thường xun theo dõi thơng tin bá o đài
0%

5%

10%

15%

20%

25%


Hình 3 – Mức độ đối phó của người sản xuất trước những rủi ro gi á nông sản
Nguồn: Khảo sát thực tế

Hầu hết người nông dân khi được hỏi về mức độ hài lòng về việc sử dụng hợp
đồng kỳ hạn (bán non nông sản) đều tỏ ra rất hài lịng về việc mua, bán nơng sản đang

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

14


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

trong thời kỳ sinh trưởng, chủ yếu nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu chi tiêu tức thời và
phòng trường hợp nông sản xuống giá khi đến vụ thu hoạch.
Tuy nhiên, có trường hợp vì thiếu hiểu biết rõ ràng về loại hợp đồng này mà người
nông dân bị thua lỗ nặng nề. Cho tới gần đây, qua khảo sát mức độ hiểu biết đối với hợp
đồng kỳ hạn chỉ ở mức hiểu biết sơ, còn đối với hợp đồng tương lai thì người nơng dân
hầu như hồn tồn khơng có khiến thức. Quyền chọn và hốn đổi thì mức độ hiểu biết còn
thấp hơn hợp đồng tương lai. V thiếu hiểu biết về các sản phẩm phái sinh dẫn đến mức
iệc
độ sử dụng chúng của người nông dân. Cụ thể, với hợp đồng kỳ hạn, mức hiểu biết nhiều
hơn so với các hơp đồng khác nên mức độ sử dụng cũng nhiều nhất. Giao sau và hoán đổi
hầu như khơng sử dụng.

Hốn đổi
Quyền c họn

Tương lai
Kỳ hạn
0

0.5

1

1.5

2

2.5

H ình 4 – Mức độ sử dụng sản phẩm phái sinh của người sản xuất
Nguồn: Khảo sát thực tế

Đối với rủi ro giá ngun liệu đầu vào, nếu người nơng dân có dự đốn giá
ngun liệu tăng thì mua tích trữ trước không phải là cách hay do thuốc trừ sâu, phân bón
là sản phẩm độc hại. Chỉ đến khi cần mới mua là cách làm thường xuyên nhất của người
nông dân, tức là họ hoàn toàn bị động vào sự biến động bất thường của giá nguyên liệu
đầu vào.
Sử dụng các sản phẩm phái sinh cũng như liên kết với nhà máy để mua với giá ổn
định hầu như còn rất lạ lẫm với người nơng dân.

Khi nào cầ n thì mua
Mua tích trữ trước
Liên kết với nhà máy để mua theo giá ổn định
Sử dụng công cụ phái si nh
Khác (liên kết đại lý)

0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5

Hình 5 - Những biện pháp của người nông dân trước rủi ro giá nguyên liệu đầu vào
Nguồn: Khảo sát thực tế

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

15


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

Đối với một số nơng dân, tuy có khó khăn nhưng vì có khả năng tài chính tương
đối khá nên cũng giữ hàng chờ giá tăng chút ít để giảm lỗ. Dự trữ tại nhà hay ký gửi đại lý
chờ được giá bán là cách làm khá thông dụng của người nơng dân.
Việc thiếu các nguồn tin chính thống khiến cho nơng dân khơng thể chủ động trước
tình hình biến động phức tap của giá cả. Trên 80% hộ sản xuất bán hàng trực tiếp cho
thương lái, dưới 10% hộ tiêu thụ thông qua hợp tác xã, 8% hộ mang sản phẩm bán trực
tiếp tại các chợ địa phương. Lý do là nông dân sản xuất tin tưởng vào thương lái hơn các
thông tin từ ti vi, đài báo ….mặc dù họ cũng thường xuyên theo dõi báo đài, tuy nhiên do
hầu hết hộ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp không được tiếp xúc với nhiều nguồn
thông tin, nếu có nguồn thơng tin nào đó thì cũng khơng có ích với họ. Đây là kết quả dự
án Thông tin thị trường nông nghiệp Việt Nam (V
AMIP), do bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn phối hợp với Đại sứ quán Canada công bố.
Theo V
AMIP, các chủ trang trại thường ít được tiếp cận đầy đủ thông tin về thị
trường, chưa nắm bắt rõ quy luật cung cầu. Sản phẩm nông sản làm ra thị trường tiêu thụ

không ổn định, thường bị ép cấp, ép giá. Nếu có thơng tin dự báo tốt, người nông dân sẽ
giảm bớt được thiệt hại nếu có xảy ra các biến động xấu trên thị trường nông sản thế giới.
Nhiều trang trại phát triển cịn thụ động, khơng có chiến lược, định hướng lâu dài.
Đặc biệt là các trang trại trồng trọt, ví dụ lúc thấy cà phê lên giá thì tập trung trồng ồ ạt,
xuống giá thì lại chặt phá, hay cây cao su trước đây giá thấp chặt phá, không đầu tư, nay
thị trường có lợi, nhiều chủ hộ lại phá các loại cây trồng khác để trồng cao su.
3.2. Thực trạng quản trị ở các doanh nghiệp đối với rủi ro giá cả hàng hóa
Tại các doanh nghiệp, phịng ngừa rủi ro hiện nay chỉ mang tính ngắn hạn và tình
thế. Chúng ta chưa xây dựng một cách tiếp cận quản trị rủi ro công ty trong chiến lược
kinh doanh. Theo một cuộc khảo sát được tiến hành năm 2008 thì có đến 48,4% doanh
nghiệp khơng có bộ phận chun trách quản trị rủi ro. Nếu có quan tâm đến rủi ro thì đó
sẽ là một bộ phận khác kiêm nhiệm . Chỉ 9,7% doanh nghiệp được hỏi có một bộ phận
chuyên quản trị rủi ro. Một số doanh nghiệp mua thông tin về dự báo giá cả từ tổ chức
nước ngoài. (Theo khảo sát thực tế)
Theo kết quả khảo sát, để giảm tác động về giá cả hàng hóa đầu vào, việc dự báo
giá tăng giảm để mua trước được đa số các doanh ng
hiệp sử dụng. Thứ hai là việc liên kết
với nông dân để bao tiêu nông sản, t hứ ba là sử dụng công cụ phái sinh, thứ tư là đầu tư
vùng trồng nguyên liệu

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

16


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

3.5
3


3.03

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

3.23
2.65
2.26

2.5
2
1.5
1
0.5
0
Liên kết
với nông
dân để bao
tiêu nông
sản

Dự báo giá
tăng giảm
để mua
trước

Tự đầu tư
vùng trồng
ngun
liệu


Sử dụng
cơng cụ
phái sinh

H ình 6 - Các biện pháp để gi ảm tác động giá cả hàng hóa đầu vào
Nguồn: Khảo sát thực tế

Tuy nhiên, đối với việc dự báo giá, khả năng dự báo của doanh nghiệp hiện nay có
độ tin cậy chưa cao, chưa có khả năng phân tích kinh tế sâu.
Sau 10 năm thực hiện Quyết định 80/2002/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách khuyến khích tiêu t hụ nơng sản hàng hóa thơng qua hợp đồng, rất nhiều doanh
nghiệp và nơng dân đã gặp nhau giữa “cung và cầu”. Các doanh nghiệp đã ký kết hợp
đồng bao tiêu (hợp đồng kỳ hạn) trên nhiều mặt hàng nông sản. Tuy nhiên, do việc hướng
dẫn và thực thi quyết định chưa cụ thể, thiếu các chính sách ưu đãi và biện pháp chế tài
cần thiết... nên quyết định không được thực hiện hiệu quả. Cả nông dân và doanh nghiệp
đều p há vỡ hợp đồng. Ở một số địa phương, mặc dù đã ký hợp đồng sản xuất, tiêu thụ lúa
gạo với doanh nghiệp, nhưng nhiều nông dân đem lúa bán cho thương lái với giá cao hơn,
gây thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp.
Tại nước ta sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn manh mún, thiếu vùng chuyên canh;
hàng hóa từng lúc chưa đáp ứng về số lượng, chất lượng nên khâu tiêu thụ qua hợp đồng
bao tiêu gặp nhiều khó khăn. Nhiều người cho rằng, trong bối cảnh giá đầu vào (xăng dầu,
thức ăn, thuốc cho nuôi trồng...) tăng nhanh, doanh nghiệp sẽ không dám ký hợp đồng bao
tiêu hàng nông sản với nơng dân do rất khó để xác định giá thành sản xuất các mặt hàng
như lúa gạo, cá tra... hiện nay, và doanh nghiệp cũng không đủ cơ sở để định giá.
Thực trạng thị trường phái sinh tại Việt Nam
3.2.1 Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh
M ột số NH TM đã nghiên cứu đưa ra các sản phẩm phái sinh kết hợp nhiều tiện ích
đã thu hút được DN Việt Nam sử dụng, thích hợp với điều kiện lạm phát và tỷ giá biến
động thường xuyên, điển hình như một số sản phẩm phái sinh do Eximbank triển khai
như:


Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

17


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

- Sản phẩm cho vay bằng VND theo lãi suất ngoại tệ, với sản phẩm này khách
hàng được ngân hàng cho vay bằng VND với lãi suất ngoại tệ (số tiền cho vay này sẽ
được xác định trước bằng một giá trị ngoại tệ khi ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân),
khi thực hiện hợp đồng tín dụng, khách hàng trả nợ vay, lãi vay bằng VND theo tỷ giá
ngoại tệ vào ngày trả nợ. Tham gia sản phẩm này khách hàng sẽ có lợi khi trả nợ, tỷ giá
ngoại tệ giảm so với tỷ giá lúc ký kết hợp đồng tín dụng.
- Sản phẩm cho vay bằng VND theo lãi suất ngoại tệ có bảo hiểm tỷ giá: Sản phẩm
này giống như sản phẩm trên nhưng ngân hàng có thực hiện bảo hiểm tỷ giá cho DN, cụ
thể khi tỷ giá ngoại tệ tăng trên 2% hoặc 3% so với tỷ giá tại thời điểm giải ngân thì khách
hàng chỉ phải thanh tốn cho ngân hàng số tiền VND tương ứng với mức tăng tỷ giá 2% 3%, phần vượt ngân hàng chịu. Với sản phẩm này, khách hàng có thể tính tốn được trước
mức tối đa mà khách hàng phải thanh toán do tỷ giá tăng.
Hiện tại BIDV cũng có dịch vụ kết hợp giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng hốn
đổi tiền tệ chéo nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng nơng sản.
Qua đó, doanh nghiệp xuất khẩu có thể vay vốn VND với lãi suất USD, đồng thời bảo
hiểm được rủi ro tỷ giá. Trong thời gian qua, với gói sản phẩm này, BIDV đã giúp cho các
doanh nghiệp xuất khẩu nông sản như gạo, cà p hê, cao su, hạt điều và xuất khẩu nông sản
tổng hợp giảm được chi phí vay vốn rất lớn.
Kỳ hạn
Ngân hàng


Quyền chọn
Vàng

Hoán đổi

SCB

Ngoại
tệ
x

Tương
lai

Ngoại
tệ

VND

BIDV

x

x

x

x

x


VCB

x

x

x

x

x

VIB

x

x

x

x

x

ACB
Techcombank

x
x


x

x
x

MB

x

Eximbank
Vietinbank

x
x

Agribank

x

x
x

Vàng

x
x
x

x


x

x

x
x

Tiền tệ Lãi
suất
x

x
x
x

x

x
x

x

Bảng 7 - C ác nghiệp vụ phái sinh đang áp dụng tại các NHTM Việ t Nam
Nguồn: Báo cáo thường niên các NHTM Việt Na m

Tại các ngân hàng thương mại, công cụ phái sinh được sử dụng chủ yếu là hợp
đồng kỳ hạn về ngoại tệ, hợp đồng quyền chọn VND và hợp đồng hoán đổi tiền tệ. Các
hợp đồng tương lai, hợp đồng hốn đổi lãi suất chưa được sử dụng rộng rãi.


Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

18


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

Kết quả khảo sát 31 doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hàng nông sản về mức độ am
hiểu về các sản phẩm phái sinh được thể hiện trong hình 3.5. Có thể thấy tương tự người
sản xuất, mức độ am hiểu về hợp đồng kỳ hạn là cao nhất và hợp đồng hốn đổi ít được
doanh nghiệp biết đến.

120.00%
100.00%
80.00%

38.70%

60.00%

29.00%

3.20%
9.70%

22.60%

29.00%

32.30%

35.50%

32.30%
40.00%
20.00%

6.50%
12.90%
9.70%

38.70%

22.60%
32.30%
6.50%

0.00%

16.10%
3.20%

Hốn đổi Quyền chọn Tương lai

Hồn tồn khơng biết
Có biết sơ
Biết vừa phải
Hiểu biết rõ
Rất am hiểu


19.40%
Kỳ hạn

C ác sản phẩm phái sinh

Hình 8 – Mức độ am hiể u của doanh nghi ệp về các sản phẩm phái sin h
Nguồn: Khảo sát thực tế

Qua thực tế trên có thể thấy việc sử dụng các cơng cụ phái sinh để phịng ngừa rủi
ro của các doanh nghiệp chủ yếu là hợp đồng kỳ hạn. 41,9% doanh nghiệp sử dụng hợ
p
đồng kỳ hạn nhiều lần, 9,7% chưa từng sử dụng hợp đồng. Hợp đồng hốn đổi có 61,3%
doanh nghiệp chưa từng sử dụng. Hợp đồng tư ơ lai và quyền chọn là ít được sử dụng
ng
nhất với 77,4% doanh nghiệp chưa từng sử dụng.

120.00%
100.00%
80.00%

16.10%
9.70%
6.50%
6.50%

3.20%
9.70%
9.70%


3.20%
3.20%
6.50%
9.70%

41.90%

60.00%
19.40%
40.00%

77.40%

77.40%

61.30%

20.00%

22.60%

Nhiều lần
6-10 l ần
2-5 lần
1 lần
Chưa từng sử dụng

6.50%
9.70%


0.00%
Hoán đổi Quyền chọn Tương lai

Kỳ hạn

Các s ản phẩm phái sinh

Hình 9 – Mức độ sử dụng sả n phẩm phái sinh của doanh nghiệp

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

19


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền
Nguồn: Khảo sát thực tế

Về mức độ thành công trong việc sử dụng các công cụ phái sinh để giảm thiểu rủi
ro của các doanh nghiệp, đa số các doanh nghiệp tương đối thành công khi sử dụng hợp
đồng kỳ hạn, tỷ lệ thành công thấp hơn đối với hợp đồng hoán đổi, và thấp hơn nữa đối
với hợp đồng quyền chọn.
Nguyên nhân doanh nghiệp không sử dụng sản phẩm phái sinh hoặc gặp khó khăn
trong việc sử dụng chủ yếu là do doanh nghiệp chưa am hiểu, tiếp đến là tâm lý ngại trách
nhiệm, chi phí và quy định pháp lý chưa rõ ràng. Nghề mua bán hợp đồng tương lai mới
du nhập vào nước ta nên số doanh nghiệp thực hiện cịn ít. Tuy nhiên, đa số các doanh
nghiệp đều muốn tìm hiểu và sử dụng các cơng cụ phái sinh này trong tương lai.
Bên cạnh một số kết quả nhất định và nổi bật thì sau hơn 10 năm quy định và triển
khai các công cụ tài chính phái sinh tiền tệ vẫn cịn khơng ít những trở ngại, bất cập, cản

trở sự phát triển các công cụ này tại Việt Nam. Những hạn chế trong việc sử dụng thị
trường hàng hóa nơng sản ở nước ta có thể tóm tắt qua ba điểm chính.
Thứ nhất, các doanh nghiệp Việt Nam chưa biết cách sử dụng công cụ tài chính
“futures” trong việc bảo hộ g nơng sản.

Thứ hai, việc sử dụng hợp đồng “futures” hiện nay chủ yếu là đầu cơ. Việc quyết
định mua hay bán chỉ do cảm tính, qua các nguồn thơng tin và mang tính bầy đàn.
Thứ ba, do thiếu quản lý nên ai cũng có thể nhảy vào làm mơi giới, làm broker của
broker. Việc gia tăng các cấp môi giới làm tăng chi phí và giảm cơ hội cho người đầu tư
tiếp xúc thật sự với thị trường. Đồng thời, các nhà môi giới này chỉ tập trung lôi kéo khách
hàng mua bán để có số lượng chứ khơng quan tâm đến nhu cầu bảo hộ của khách hàng.
Đó là hành động tiếp tay cho việc đầu cơ.
Nhìn chung, sàn giao dịch hàng nông sản là nơi cung cấp các công cụ bảo hộ cho
người nông dân và doanh nghiệp và tự thân nó cũng cuốn hút người ta lao vào đầu cơ.
Nếu việc quản lý khơng hiệu quả thì sàn giao dịch hàng hóa sớm biến thành một chiếu bạc
hợp pháp quy mơ lớn và những hệ lụy của nó cũng không nhỏ.
3.2.2 Thực trạng phát triển sàn giao dịch nông sản ở Việt Nam
Nghiên cứu sự ra đời và phát triển của các sở giao dịch nông sản ở Việt Nam thời gian
qua cho thấy, các Sàn giao dịch hàng hóa nơng sản ở V Nam mới chỉ đang trong giai đoạn
iệt
đầu của sự hình thành và phát triển. Ra đời sau sàn giao dịch chứng khoán, các sàn giao dịch
hàng hóa V Nam đến nay có tuổi mới 2-3 năm nhưng đang rơi vào cảnh ế ẩm, giao dịch ảm
iệt
đạm, các nhà đầu tư tham gia chủ yếu để thăm dị tình hình.
Tại sàn giao dịch hàng hóa VNX (thuộc Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam) – sàn đầu
tiên được Bộ Công thương cấp phép, ra đời từ tháng 9-2010, bắt đầu có giao dịch từ tháng 32011, cho đến nay trên sàn này chỉ niêm yết hợp đồng tương lai của ba nhóm hàng là cà phê,

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

20



Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

cao su và thép. Theo báo cáo của VNX , trong quý 1-2012 tổng khối lượng giao dịch hợp đồng
của VNX chỉ đạt 12.000 lot (đơn vị tính trên sàn giao dịch), tương đương tổng giá trị giao
dịch hợp đồng hơn 530 tỉ đồng. Năm 2011, tổng khối lượng giao dịch của VNX chỉ đạt trên
93.000 lot với tổng giá trị giao dịch hơn 7.300 tỉ đồng. Trong đó chủ yếu là giao dịch cà phê,
cao su thì ít, riêng nhóm thép gần như chưa có giao dịch.
Tương tự, Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC) được Chính phủ cho
phép thực hiện thí điểm tổ chức giao dịch kỳ hạn mặt hàng cà phê trong thời hạn một năm bắt
đầu từ tháng 3-2011. Tuy nhiên trung tâm này đang đối mặt với khó khăn khi doanh ng
hiệp
trong nước không mặn mà với sàn này và bản thân người trồng cà phê không tin tưởng.
Các Sàn giao dịch nơng sản đã ra đời mặc dù vẫn cịn nhiều khó khăn, tuy nhiên cũng đã gặt
hái được những thành công nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, bước đầu ở Việt Nam đã quan tâm và có định hướng phát triển Sàn giao
dịch nông sản một cách cụ thể.
Thứ hai, việc xây dựng, mơ hình hoạt động, tổ chức bộ máy, phương thức vận hành
có sự tham khảo rất kỹ lưỡng từ các mơ hình tổ chức, phương thức vận hành của các Sàn
giao dịch nơng sản có tiếng trên thế giới.
Thứ ba, sự ra đời cũng như vận hành của các Sàn giao dịch nông sản được sự quan
tâm rất lớn từ phía Nhà nước, Bộ/ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh,...
Thứ tư, một số Sàn đã không chỉ dừng lại ở hoạt động chủ yếu theo phương thức giao
ngay mà đã dần chuyển sang thực hiện cả các phương thức giao dịch mới, hiện đại như
phương thức giao dịch giao sau, phương thức giao dịch kỳ hạn,...
Thứ năm, thể chế quản lý vĩ mô của nhà nước trong thời gian qua bước đầu đã tác
động đến quá trình hình thành và phát triển các Sàn giao dịch nông sản.

Bên cạnh những thành công đạt được như trên, hoạt động của các Sàn giao dịch
nông sản ở Việt Nam vẫn đang tồn tại nhiều hạn chế như:
Thứ nhất, hàng loạt Sàn giao dịch nông sản đã không hoạt động hoặc có hoạt động
thì cũng khơng có hiệu quả và dần dần lặng lẽ “giải tán”. Do vậy quá trình phát triển cịn
gặp nhiều khó khăn, khơng đáp ứng được hiệu quả giao dịch hàng hóa như các Sở giao
dịch hàng hóa trên thế giới.
Thứ hai, hoạt động giao dịch trên Sàn giao dịch nông sản là thị trường mới ở giai
đoạn đầu, chưa thu hút được các nhà đầu tư tham gia, thiếu các nhà đầu tư có nhiều kinh
nghiệm
Thứ ba, các văn bản pháp lý, quy định hướng dẫn còn thiếu, sự hiểu biết về thị
trường giao sau của các chủ thể tham gia còn hạn chế… đã đặt ra nhiều vấn đề, nhất là
việc quản lý rủi ro.
Thứ tư, các văn bản quy phạm pháp luật về giao dịch giao ngay nơng sản cịn một
số điểm chưa phù hợp và chưa đầy đủ nhưng đây là khung pháp lý quy định về cơ cấu tổ
chức, cơ chế vận hành và điều kiện vật chất cho hoạt động giao ngay nông sản.
Thứ năm, khung pháp lý ở Việt Nam về phát triển Sàn giao dịch nơng sản chưa
hồn chỉnh, chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn nhau và khơng đồng bộ. Điều này dẫn đến

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

21


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

khó thực hiện trong thực tế, gây lúng túng cho các chủ thể tham gia giao dịch nông sản
trong việc vận dụng pháp luật.
Thứ sáu, nhiều văn bản pháp luật thiếu cơ sở khoa học vững chắc. Nghị định

158/2006/NĐ -CP ra đời năm 2006, nhưng phải đến năm 2009 Bộ Cơng Thương mới có
Thơng tư 03/2009/TT-BCT hướng dẫn thực hiện Nghị định với nội dung cịn rất sơ sài.
Ngồi ra, các quy định còn một số bất cập như trong hợp đồng giao dịch, thành viên môi
giới và kinh doanh chưa quy định được quyền và trách nhiệm, giới hạn trị giá, một số nội
dung chưa được quy định như kiểm soát điều kiện thành viên, giao dịch phái sinh khác,
thanh tốn khơng có các quyết định bù trừ, thuế thu nhập cá nhân không áp dụng…
Thứ bảy, hiện nay Bộ quản lý hoạt động này là Bộ Công Thương cịn chưa có cơ quan
độc lập quản lý hoạt động này.
Những tồn tại và hạn chế nêu trên bắt nguồn từ những nguyên nhân khách quan và
chủ quan như sau:
Thứ nhất, sự thiếu vắng các chủ thể tham gia, trình tự, thủ tục khơng tiện lợi, chi
phí cao, chứa đựng nhiều rủi ro, cơ chế quản lý không hiệu quả.
Thứ hai, Sàn giao dịch hiện nay ở Việt Nam chủ yếu thực hiện phương thức giao
ngay và giao sau, trong khi đối với phương thức giao dịch theo hợp đồng kỳ hạn, doanh
nghiệp chỉ cần ký quỹ một số tiền chiếm tỷ lệ chỉ một vài phần trăm so với giá trị hàng hóa
giao dịch (ảo) là có thể mua bán ngay mà chẳng cần có hàng hóa lưu kho, tiết kiệm được rất
nhiều chi phí cho lãi vay, chi phí lưu kho, vận chuyển...
Thứ ba, Sàn giao dịch hàng nông sản ở Việt Nam cung cấp hợp đồng kỳ hạn trong
bối cảnh các quy định pháp luật chưa có, giao dịch chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế, yếu kém
về tổ chức lẫn năng lực đang tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn.
Thứ tư, điều cần nhất là quy định chi tiết về tổ chức để một sàn giao dịch hàng hóa
hoạt động nhưng đến nay vẫn chưa có Văn bản hướng dẫn nào cho doanh nghiệp.
Thứ năm, có quá nhiều ràng buộc khi tham gia giao dịch.
Thứ sáu, việc N gân hàng Nhà nước cấm đầu cơ trên thị trường phái sinh hàng hóa
cũng làm hạn chế số lượng thành viên tham gia.
Thứ bảy, các chủ thể và mọi người tham gia chưa hiểu rõ bản chất của sàn giao
dịch. Sự thất bại của một số sàn giao dịch hàng hóa vừa qua chủ yếu do người thành lập
Sàn khơng nhận thức đúng về chức năng của sàn, không hiểu rõ cơ chế hoạt động của sàn
nên không thể thu hút được mọi thành phần tham gia,...
3.3. Các chính sách của chính phủ về sản phẩm phái sinh

Bên cạnh các chính sách bảo hộ hàng nơng sản bằng biện pháp thuế quan và phi
thuế quan, công tác dự báo nông nghiệp , việc ban hành các chính sách về thị trường sản
phẩm phái sinh của Chính phủ là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Từ năm 1999, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quy định tạo điều kiện
cho sự ra đời của cơng cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam theo Quyết định số
65/1999/QĐ -NH NN 7 ngày 25/2/1999 về Giao dịch kỳ hạn. Theo đó, các giao dịch kỳ
hạn được thực hiện t rong hợp đồng mua bán USD và VND giữa ngân hàng thương mại

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

22


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

với doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc với các ngân hàng thương mại khác được phép của
NHN N.
Giao dịch hoán đổi đã có cơ sở pháp lý từ những năm 90, cụ thể là Quyết định số
430/QĐ-NH NN 13 ngày 24/12/1997, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 893/2001 /QĐNHN N ngày 17/7/2001. Tiếp đến là Quyết định số 1133/QĐ-NH NN ngày 30/09/2003 về
quy chế t hực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất cho phép mở rộng danh mục các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp được sử dụng cơng cụ hốn đối lãi
suất. Hoán đổi lãi suất được thực hiện đối với cả VND và ngoại tệ giữa các ngân hàng với
doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng; giữa ngân hàng với những doanh nghiệp vay vốn tại
các tổ chức tín dụng khác, kể cả vay vốn nước ngoài; giữa các ngân hàng trong nước với
nhau và giữa các ngân hàng t hương mại trong nước với các tổ chức tin dụng nước ngoài.
Giao dịch quyền chọn tiền tệ được thực hiện theo Quyết định số 1820/NHNNQLN H ban hành ngày 18/3/2009 bổ sung quyết định số 1452/2004/QĐ -NHN N của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước, chỉ bao gồm g dịch giữa các ngoại tệ (không liên quan đến
iao

VND ).
Về tỷ giá giao dịch, Quyết định số 648/2004 do Thống đốc NHN N ban hành ngày
28/5/2004 quy định kì hạn của giao dịch kỳ hạn (Forward) và giao dịch hoán đổi (Swap).
Trước những biến động về giá cả, tỷ giá và lãi suất, cả nơng dân, doanh nghiệp và
Chính phủ đã có những biện pháp để đối phó với rủi ro. Tuy nhiên thực trạng quản trị rủi
ro vẫn còn hạn chế như mang tính ngắn hạn, chưa sử dụng hiệu quả các biện pháp phòng
ngừa rủi ro... Chương tiếp theo sẽ nêu ra và phân tích cụ thể các giải pháp để quản trị rủi
ro hàng nơng sản.

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

23


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

CHƯƠ NG IV – MỘT S Ố BIỆN PHÁP Q UẢN TRỊ R RO TÀI CHÍNH ĐỐI VỚ I
ỦI
MẶT HÀNG NÔ NG SẢN Ở VIỆT NAM
4.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tài chính đối với hàng nơng sản ở một số
quốc gia
4.1.1. Mỹ
M ỹ là nước tiên phong trong phòng ngừa rủi ro giá cả. Sự bất ổn giá cả làm tăng
rủi ro cho các doanh nghiệp xuất khẩu nơng sản. Để tránh tình trạng đó, thương nhân và
người nông dân đã gặp nhau trước mỗi vụ mùa để thỏa thuận giá cả trước. Như vậy rủi ro
về giá của hai bên đều đã được giải quyết.
Năm 1848, Trung tâm giao dịch hàng hóa Chicag (CBOT) được thành lập. Ở đó
o

người nơng dân và các thương nhân có t hể mua bán trao ngày tiền mặt và lúa mì theo tiêu
chuẩn về số lượng và chất lượng do CBOT quy định. Nhưng các giao dịch ở CBOT bấy
giờ chỉ dừng lại ở hình thức một chợ nơng sản vì hình t hức mua bán chỉ là nhận hàng –
trao tiền đủ, sau đó quan hệ của các bên chấm dứt. Trong vòng vài năm, một kiểu hợp
đồng mới là các bên cùng thỏa thuận mua bán với nhau một số lượng lúa mì đã được tiêu
chuẩn hóa vào một thời điểm trong tương lai. Nhờ đó người nơng dân biết mình sẽ nhận
được bao nhiêu cho vụ mùa của mình, cịn thương nhân thì biết được khoản lợi nhuận dự
kiến. Hai bên ký kết với nhau một hợp đồng và trao một số tiền đặt cọc trước gọi là “tiền
bảo đảm”. Quan hệ mua bán này là hình thức của hợp đồng kỳ hạn (forward contract).
Nhưng không dừng lại ở đó, quan hệ mua bán ngày càng phát triển và trở nên phổ biến
đến nỗi ngân hàng cho phép sử dụng loại hợp đồng này làm vật cầm cố trong các khoản
vay. Và rồi người ta bắt đầu mua đi bán lại trao tay chính loại hợp đồng này t rước ngà nó
y
được thanh lý. Giá cả hợp đồng lên xuống dựa vào diễn biến của thị trường lúa mì. Các
quy định cho loại hợp đồng này ngày càng chặt chẽ và người ta quên dần việc mua bán
hợp đồng kỳ hạn lúa mì mà chuyển sang lập các hợp đồng tương lailúa mì. Vì chi phí cho
việc giao dịch loại hợp đồng này thấp hơn rất nhiều và người ta có thể dùng nó để bảo hộ
giá cả cho chính hàng hóa của họ. Từ đó trở đi, những người nơng dân có thể bán lúa mì
của mình bằng 3 cách: trên thị trường giao ngay, trên thị trường kỳ hạn (forw ard) hoặc
tham gia vào thị trường tương lai (futures).
Năm 1874, Sở giao dịch hàng hóa Chicago (CM E) được thành lập , giao dịch thêm
một số loại nông sản khác và trở thành thị trường giao sau lớn nhất nước Mỹ. Năm 1972
CME thành lập thêm Thị trường tiền tệ quốc tế (IM M) để thực hiện các loại giao dịch hợp
đồng tương laivề ngoại t ệ. Sau đó xuất hiện thêm các loại hợp đồng tương lai tài chính
khác như tương lai về tỷ lệ lãi suất, hợp đồng tương lai về chỉ số chứng khốn...
Từ đó đến nay, Mỹ khơng ngừng phát triển thị trường chứng khốn phái sinh và nó
là cơng cụ quản lý rủi ro nông sản và các sản phẩm khác hiệu quả. Tháng 7/2007, CBOT
được sáp nhập với sàn CME để trở thành CM E Group, một trong những sàn giao dịch

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng


24


Tiểu luận môn Quản trị rủi ro

GVHD: TS. Mai Thu Hiền

hàng hóa lớn nhất thế giới với các sản phẩm được giao dịch trên sàn từ nông sản (bắp,
đậu, lúa mì...), gia cầm, gia súc đến trái phiếu kho bạc của Chính phủ Mỹ .
4.1.2. Brazil
Nơng dân mất các khoản tín dụng khi chính phủ Brazil ngừng tài trợ cho khu vực
nông nghiệp từ những năm 1980. Khu vực sản xuất nơng nghiệp khơng thể tìm thấy
những khoản vay tài trợ khác để bù đắp thiệt hại. Khi đó các ngân hàng tìm cách bù đắp lỗ
thủng khi chính phủ ngưng t ài trợ. Tuy nhiên công việc này không phải dễ dàng mà có thể
thực hiện được vì trả năng hồn trả của người nơng dân khơng phải lúc nào cũng t ốt.
Chính vì vậy trong năm 1994, chính phủ Brazil thông qua State-Ow ned Banco do Brazil
(đây là một ngân hàng nông nghiệp lớn nhất trên thế giới) đi đến quyết định khắc phục
những ảnh hưởng do chương trình tín dụng của chính phủ gây ra bằng cách giới thiệu các
cơ chế mua bán mới trên thị trường, Cedula De Product Rural (CPR) ra đ ời từ đây.
Việc Brazil đã có thị trường quyền chọn và hợp đồng tương lai cho hàng hóa nơng
sản của họ giúp CPR thực hiện tốt chức năng trả tiền trước đây cho các hợp đồng kỳ hạn,
mục đích chính là giới thiệu các cơng cụ tài chính cho nơng dân và hợp tác xã. CPR có thể
chuyển và giao dịch hàng hóa ở trên thị trường thứ cấp tại các sở giao dịch hàng hóa ở
các nước khác trên thế giới.
Đến năm 2000, nơng dân đã bán hầu hết hàng hóa của mình cho CPR, cách thức
bán hàng được thực hiện thơng qua hình thức đấu giá bằng điện tử hoặc thơng qua thị
trường phi chính thức do Brazil trả cho nơng dân các khoản doanh t hu bán hàng trừ phí
giao dịch khoảng 6-8%. Tại mức giá này người nông dân có thể hồn trả các chi phí đầu
ra, dựa vào mức giá trong tương lai để sản xuất. Điều này có thể đưa đến kết quả là hoặc

mức giá cố định hoặc là mức giá chiết khấu dựa trên mức giá chắc chắn trong tương lai.
CPR có thể đưa ra các lời khun cho nơng dân quyết định có dự trữ hàng hóa trong thời
gian tới hay khơng.
CPR có thể sử dụng thị trường sơ cấp đối với cà phê, gạo, lúa mì, bắp, đỗ
tương...Nơng dân có thể khơng thực hiện hợp đồng tại mức giá mà họ hoàn trả lại cho
CPR và thông thường CPR cho phép thiết lập mức giá vào một vài thời điểm sau khi họ
đã có những lời khuyên về tương lai của vụ mùa tới. Họ cũng thông báo về số lượng của
hợp đồng tương lai mà không gặp phải rắc rối nào từ việc sử dụng thị trường tương lai.
Ngày nay nông dân Brazil đã tăng việc sử dụng cơng cụ phịng ngừa rủi ro. Trong
cuộc điều tra về những nông dân trồng cà phê năm 1990, có thể đến 48% nơng dân tiếp
cận đến CPR đạt được các mục tiêu về đảm bảo rủi ro mùa vụ, 22% đạt được mục tiêu
chính của họ là đảm bảo giá, 22% CPR sử dụng đã đạt được hai mục tiêu. Cũng theo cuộc
điều t ra trên CPR đã cho thấy mối quan hệ rất hiệu quả của việc tài trợ bằng các công cụ
này trong giai đoạn vừa qua.
Bằng cách gắn chặt chẽ nông dân và thương gia thông qua các công cụ tài chính,
rủi ro của nhà đầu tư sẽ chuyển sang các hàng hóa, qua đó thiết lập mối quan hệ ngày càng

Nhóm 1 – Lớp 19A – Tài Chính Ngân hàng

25


×