Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận Ngữ âm học và từ vựng học Tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.26 KB, 17 trang )

16
Họ và tên: Đinh Thị Mỹ Duyên
Mã sinh viên : 20010334
Ngày sinh : 08/07/2002
Mã lớp học phần: LIN3092
Giảng viên giảng dạy: TS. Võ Thị Minh Hà, PGS.TS. Trịnh Cẩm Lan
Học phần: Ngữ âm học và từ vựng học Tiếng Việt

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
Câu 1 : Phân Biệt Ngữ Đinh Danh và Từ ghép
Ngữ định danh

Từ ghép

(Hòa kết,hợp kết )

(đẳng lập, chính phụ )

Giống Nhau :
-

Đều là các từ có 2 âm tiết, 2 tiếng trở lên.

-

Đều được chia ra thành hai loại chính.

-

Ngữ định danh hịa kết giống với từ ghép chính phụ: khơng thể tách các bộ


phận cấu thành của ngữ định danh hịa kết đã mất tính độc lập, hòa lẫn với nhau
để cùng biểu thị một khái niệm.
Ví dụ: Ngữ định danh hịa kết: bánh xèo, bánh bao,bánh chưng, cây cối.
Từ ghép chính phụ: đỏ rực, xanh thẳm, hoa hồng, tàu hoả, ......
-

Ngữ định danh hợp kết giống với từ ghép đẳng lập ở chỗ: những cụm từ

của chúng có thể phân tích thành những yếu tố nghĩa tương ứng với ý nghĩa của
từng bộ phận tạo thành.
Ví dụ: Ngữ định danh hợp kết: đèn bàn, máy tính xách tay, bàn thờ, …
Từ ghép đẳng lập: ăn nói, ăn mặc, bếp núc, ....
Khác Nhau
1


Khái

Ngữ định danh là những cụm từ

Niệm

biểu thị các sự vật, hiện tượng hay
khái niệm nào đó của thực tế. Nó
bao gồm những cụm từ thường
được gọi là từ ghép như: xe đạp,
máy tiện, cá vànd , áo dài, cà
chua...và những cụm từ thường

Từ ghép là những từ được cấu tạo

bằng cách ghép những tiếng lại
với nhau, các tiếng được ghép có
quan hệ với nhau về nghĩa.
Ví dụ: quần áo => quần, áo đều
mang nghĩa về trang phục, ăn
mặc
bông hoa => bơng, hoa đều có
nghĩa về lồi thực vật

được gọi là ngữ cố định như:
đường đồng mức, phương nằm

- Từ ghép đẳng lập:

ngang, máy hơi nước,...

+ Là từ ghép có các âm tiết

- Ngữ định danh hòa kết:

giống nhau về mặt ngữ

+ Là những cụm từ mà ý

pháp, không phân âm tiết

nghĩa của chúng khơng thể

chính và âm tiết phụ.


phân tích thành các yếu tố

+ Nghĩa của từng thành tố

nghĩa tương ứng với ý nghĩa

cấu tạo khác với nghĩa

của các bộ phận tạo thành.

đích thực của tồn cụm từ.

+ Ý nghĩa của các bộ phận tạo

- Từ ghép chính phụ:

thành mất tính độc lập, hịa

+ Là từ ghép mà có 1 âm tiết

lẫn với nhau để cùng biểu

chính và 1 âm tiết phụ.

thị 1 khái niệm.

+ Nghĩa của từng thành tố

- Ngữ định danh hợp kết :


cấu tạo khác với nghĩa

+ Là những cụm từ mà ý

đích thực của tồn cụm từ.

nghĩa của chúng có thể phân
tích thành các yếu tố nghĩa
tương ứng với ý nghĩa của
các bộ phận tạo thành.
+ Ý nghĩa được dẫn xuất từ ý
nghĩa của các thành tố cấu
tạo nên nó. Tuy có sự kết
hợp nhưng vẫn giữ được
2


đặc trưng riêng của từng
yếu tố.
Vị trí

Ngữ định danh bao gồm từ ghép

Cách

Nằm trong ngữ định danh
Được phân loại dựa trên căn cứ

phân


- Được phân loại dựa trên ý nghĩa

quan hệ giữa các thành tố đó mà

loại

của các thành tố.

phân loại là từ ghép chính phụ
hay từ ghép đẳng lập.

Cấu tạo

- Ngữ định danh hịa kết: khơng Từ ghép chính phụ phân biệt âm

phân tiếng chính và phụ, chỉ phân chính và âm phụ, âm chính đứng
theo nghĩa,trong ngữ định danh trước, âm phụ đứng sau
hòa kết nếu tách ra thành từng từ
thì mỗi từ sẽ khơng có ý nghĩa.
Tính

- Ngữ định danh hịa kết có

- Từ ghép chính phụ có tính

chất

những nét nghĩa dùng làm cơ sở

chất phân nghĩa


của tên gọi khơng phản ánh

- Từ ghép đẳng lập có tính

những thuộc tính của đối tượng

chất hợp nghĩa

mới này
- Ngữ định danh hợp kết là những

cụm từ của chúng có thể phân tích
thành những yếu tố nghĩa tương
ứng với ý nghĩa của từng bộ phận
tạo thành

Câu 2 : Giải thích hiện tượng sử dụng từ vay mượn Ấn trong Tiếng Việt
(thông qua các bộ phận xe đạp)
3


1. Lịch sử vay mượn từ ngữ Ấn-Âu
Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp vào nửa cuối thể kỉ XIX và thời kì cai trị
của thực dân Pháp kéo dài trên 80 năm. Trong thời kì đó, tiếng Pháp đã được đưa
vào giảng dạy và sử dụng trong các trường học và là ngơn ngữ chính thức của nhà
nước thuộc địa. Do vậy, các từ ngữ tiếng Pháp đã xâm nhập vào tiếng Việt khá
nhiều, và thông qua tiếng Pháp, một số từ ngữ của những ngôn ngữ Ấn-Âu khác
như tiếng Anh hay tiếng Nga cũng đi vào tiếng Việt.
Tuy nhiên, sự tiếp xúc của tiếng Việt với các ngôn ngữ Ấn-Âu diễn ra muộn hơn

nhiều so với tiếng Hán và một số ngôn ngữ châu Á khác. Lúc này, tiếng Việt đã
tiếp nhận một cách có hệ thống những từ ngữ tiếng Hán cần thiết để bổ sung cho
vốn từ vựng của mình, do đó các từ ngữ Ấn-Âu chỉ được tiếp nhận một cách lẻ tẻ
và thường tập trung vào các lĩnh vực khoa học-kĩ thuật.
Thời kì đầu, tiếng Việt thường không tiếp nhận các từ ngữ Ấn-Âu một cách trực
tiếp mà tiếp nhận gián tiếp qua tiếng Hán, do đó các âm Ấn-Âu đều có dáng dấp
của âm Hán-Việt, ví dụ: câu lạc bộ; Nã Phá Luân; Ba Lê; Anh Cát Lợi, Ba Lan…
Về sau, cách tiếp nhận này đã được thay thế bằng cách tiếp nhận trực tiếp hoặc
thông qua tiếng Pháp. Thời gian gần đây, xu hướng tiếp nhận trực tiếp không qua
tiếng Pháp ngày càng trở nên phổ biến. Ví dụ: makéttinh (t. Anh:
marketing); cátxê (t. Anh: cash); sô (t. Anh: show), Vácsava …
Ngồi việc tiếp nhận hình thức và ý nghĩa của các từ ngữ Ấn-Âu, tiếng Việt cịn mơ
phỏng cấu trúc của một số từ ngữ Ấn-Âu, khiến cho trong tiếng Việt có những từ
ngữ và cách nói có cấu trúc nghĩa giống như trong các tiếng Ấn-Âu. Ví dụ: chiến
tranh lạnh; giết thời gian (t. Pháp); vũ trang tận răng, đĩa cứng, đĩa mềm (t.
Anh); vườn trẻ, nhà văn hóa (t. Nga).
Việt Nam từng là thuộc địa của Pháp nên tiếng Pháp có điều kiện du nhập vào Việt
Nam. Trong q trình giao lưu văn hóa và ngơn ngữ đó người Việt đã vay mượn
4


nhiều từ gốc Pháp để chỉ những khái niệm mà thường thì trong tiếng Việt khơng có.
Phần lớn các từ đó đã bị thay đổi cả về cách đọc lẫn chữ viết để phù hợp với đặc
trưng của tiếng Việt, vốn là ngơn ngữ khơng biến hình
2. Những bộ phận trên xe đạp bắt nguồn từ tiếng Pháp:

Từ gốc Pháp

Phiên âm Tiếng việt


Giải thích nghĩa

GARDE-BOUE

Gạc- đờ- bu

Thanh chắn bùn

GARDE-CHAINE

Gạc đờ sên

Thanh che dây xích

PORTE-BAGAGES

Gạc – ba – ga

n sau

FREIN

Phanh

Thắng xe

GUIDON

Guy-đơng


ROUE LIBRE

Lip

Thanh tay lái
Hai vành tròn kim loại
lồng vào nhau

PEDALE

Pê-đan

Bàn đạp

CHAMBRE À AIR

Săm

Ruột bánh xe

CHAINE

Sên

Dây xích
5


3. Từ gốc Ấn Âu trong tiếng Việt hiện nay và giải thích thơng qua các bộ
phận của xe đạp :

Mức độ Việt hóa các từ ngoại lai gốc Ấn Âu không giống nhau. Những từ tiếp nhận
bằng con đường khẩu ngữ thường được Việt hóa nhiều hơn các từ tiếp nhận bằng
con đường sách vở
Đặc điểm của tiếng Việt là mỗi từ là một âm tiết có một thanh điệu nhất định, trong
từ khơng có phụ âm kép, khơng có âm câm. Nhiều từ Ấn Âu. Vốn là đa âm tiết,
khơng có thanh điệu, có phụ âm kép hoặc âm câm khi vào tiếng Việt đã biến đổi đi
cho giống với diện mạo tiếng Việt
Những từ tiếp nhận bằng con đường sách vở thường gần với nguyên mẫu hơn.
Trong khi phiên âm các thuật ngữ Ấn Âu người ta vẫn phản ánh tính đa tiết của nó
mặc dù đã phân tiết hóa các thuật ngữ đó, đã biến dạng âm tiết Ấn Âu cho phù hợp
với mơ hình cấu tạo âm tiết của tiếng Việt.
Tuy đều là từ ngữ gốc Ấn-Âu nhưng giữa các từ ngữ này có sự khác biệt về mức độ
Việt hóa. Nhìn chung, có thể phân biệt những lớp từ ngữ Ấn-Âu sau đây:
- Từ được Việt hóa cao độ. Đó là những từ ngữ Ấn-Âu mà xét về hình thức và
cách thức hoạt động khơng khác gì với một từ thuần Việt. Nói chung, đây thường là
những từ ngữ thông dụng, mức độ Việt hóa phải đủ cao để người Việt có thể sử
dụng giống như những từ của tiếng Việt. Có thể nêu ra đây một vài cách Việt hóa
từ ngữ Ấn-Âu như sau:
+ Thêm thanh điệu: Líp, Vít, Lị xo
+ Bỏ bớt một phụ âm: frein- phanh...
+ Thay đổi một số âm cho phù hợp với hệ thống ngữ âm tiếng Việt, ví dụ:: líp
(ROUE LIBRE) , Pê-đan (PEDALE) , Gạc đờ sên(GARDE-CHAINE) , Gạc- đờbu(GARDE-BOUE) ....Phanh (FREIN), Săm (CHAMBRE À AIR) ,Sên
(CHAINE) ...
6


+ Rút gọn từ, ví dụ: lốp (enveloppe); săm (chambre à air),Sên ( CHAINE) ,Lip
(ROUE LIBRE) ...
Nhiều từ ngoại lai gốc Ấn Âu đã Việt hóa cao độ, khơng khác gì các từ thuần Việt .
Ví dụ : Săm, xích, líp,lốp,van.phanh

Từ chỉ được Việt hóa một phần. Thường thì đây là những từ ngữ khoa học – kĩ
thuật thông dụng. Xét trên chữ viết, những từ ngữ này thường được viết các âm tiết
liền nhau hoặc giữa các âm tiết có dấu gạch nối, Ví dụ: Guy-đơng (GUIDON) ...
4. Vai trò và việc sử dụng các từ gốc Ấn Âu trong tiếng Việt:
- Khả năng nhập hệ:
+ Những từ đơn tiết hoặc đơn tiết hóa có khả năng nhập vào tiếng Việt
rất mạnh. Ví dụ: lốp, phanh, săm, sên...
+ Các từ có ba âm tiết trở lên, hoặc mang tổ hợp phụ âm vốn được
mượn qua con đường sách vở thì dấu ấn ngoại lai cịn rõ.
- Việc thu nhận và xử lí: vấn đề thời sự.
- Cần có một pháp lệnh thống nhất
Câu 3: Nêu các căn cứ để xác định từ đồng âm và từ đa nghĩa ( trên cơ sở
phân tích một trường từ vựng)
I Hiện tượng đồng âm:
1. Khái niệm: là những từ trùng nhau về hình thức ngữ âm nhưng khác nhau về
nghĩa.
- Hiện tượng phổ qt.
- Xảy ra với những đơn vị có kích thước vật chất không lớn. (từ- từ).
- Dùng trong hiện tượng chơi chữ của tiếng Việt.
2. Đặc điểm từ đồng âm trong tiếng Việt:
7


- Đồng âm trong mọi bối cảnh.
- Đồng âm giữa từ với từ.
3. Phân loại:
+ Đồng âm từ- từ:
* Đồng âm từ vựng: cùng thuộc một từ loại.
Ví dụ:
đường1 (đường đi)

đường2 (phèn)
đường kính1 (ăn)
đường kính2 (đ. trịn)
* Đồng âm từ vựng – ngữ pháp: khác nhau về từ loại, chiếm số lượng lớn.
Ví dụ: câu1 (nói vài câu)
câu3 (chim câu)

câu2 (rau câu)
câu4 (câu cá)

+ Đồng âm từ- tiếng: khác nhau về cấp độ, kích thước ngữ âm khơng vượt q một
tiếng.
Ví dụ:
+ Ơng ấy cười khanh khách.
+ Nhà ơng ấy đang có khách.
+ Em bị cốc đầu.
+ Cái cốc bị vỡ.

4. Một số lưu ý khi sử dụng từ đồng âm
8


(1) Trong giao tiếp phải chú ý đầy đủ đến ngữ cảnh để tránh hiểu sai nghĩa của từ
hoặc dùng từ với nghĩa nước đơi do hiện tượng đồng âm.
Ví dụ: Câu “Đem cá về kho” nếu tách khỏi ngữ cảnh có thể dẫn tới hai cách
hiểu khác nhau:
- Cách hiểu 1: Đem cá về để kho (nấu).
- Cách hiểu 2: Đem cá về cất vào kho.
(2) Từ đồng âm là một hiện tượng phổ biến của ngôn ngữ. Nhờ vào hiện tượng này,
người Việt đã sử dụng để chơi chữ đồng âm trong những câu đố, câu đối, truyện

cười… tạo nên những cách hiểu mới lạ, đem lại cho người đọc những bất ngờ thú vị.
Ví dụ câu chuyện sau đây:
Cị nhà, vạc đồng
Ngày xưa có anh nơng dân nọ mượn của lão phú nông một cái vạc bằng đồng. Sau
đó anh ta bắt ba con cị đến trả. Lão phú nông không chịu, đi kiện. Quan gọi hai
người đến xử. Lão phú nông thưa:
- Bẩm quan, con cho hắn mượn vạc, hắn khơng trả.
Anh chàng nói:
- Bẩm quan, con đã đền cho anh ta cị.
Lão phú nơng cãi lại:
- Nhưng vạc của tao là vạc đồng.
Anh nông dân hỏi vặn lại:
- Thế cị của tơi là cị nhà đấy hẳn?
9


Kết cục, quan cho anh nông dân được kiện.
(Theo Chuyện vui và thư giãn bốn phương)
Trong câu chuyện, anh nông dân đã vận dụng cách nói mơ hồ của các từ đồng âm để
gây ra sự hiểu nhầm (cố tình vi phạm phương châm cách thức) để được kiện. Cụ thể:
- vạc: có 2 từ đồng âm (con chim vạc - cái vạc bằng đồng)
- đồng: có 2 từ đồng âm (cánh đồng - chất liệu bằng đồng)
Từ ngữ gây ra cách hiểu mơ hồ ở đây là vạc đồng (nhờ sự đối lập với cò nhà để tạo
ngữ cảnh mơ hồ).
- vạc đồng ở đây được hiểu theo hai nghĩa: cái đỉnh vạc bằng đồng và con vạc ngoài
đồng.
Câu chuyện trên cũng nhắc chúng ta một bài học: trong nói năng phải nói đầy đủ,
tránh nói tắt, nói qua quýt, gây hiểu nhầm cho người nghe và cũng tránh tổn hại cho
mình.
II. Hiện tượng đa nghĩa:

1. Khái niệm :
- Từ đa nghĩa là những từ mang một nghĩa gốc và một hay một vài nghĩa chuyển
nhưng các nghĩa chuyển có mối liên hệ với nhau. Thơng thường, từ đa nghĩa có
một nghĩa gốc và một hay nhiều nghĩa chuyển (nghĩa phái sinh). Trong đó nghĩa
gốc là nghĩa chính, nghĩa trực tiếp, gần gũi, quen thuộc, dễ hiểu; còn nghĩa chuyển
thì phải dựa vào ngữ cảnh để hiểu chính xác nghĩa của nó.
Chẳng hạn như từ “ăn” sẽ bao gồm các nghĩa sau:
• Ăn cơm: được xem là nghĩa gốc với nghĩa thực phẩm là đưa thực phẩm
là cơm vào cơ thể để ni sống bản thân.
• Ăn cưới: Là dịp để mọi người tụ họp để ăn uống dịp cưới hỏi
• Ăn ảnh: Một vẻ đẹp ưng ý được tôn lên trong ảnh
10


• Sơng ăn ra biển: Là hình thức lan ra và hướng đến biển
2. Phân loại :
a) Nghĩa trực tiếp và nghĩa chuyển tiếp
b) Nghĩa đen và nghĩa bóng
c) Nghĩa thơng thường và nghĩa thuật ngữ
d) Nghĩa chính và nghĩa phụ, nghĩa tự do và nghĩa hạn chế
e) Nghĩa gốc và nghĩa phái sinh
3. Một số lưu ý khi sử dụng từ đa nghĩa:
Làm thế nào để nhận ra đâu là nghĩa gốc, đâu là nghĩa chuyển của một từ đa
nghĩa?
- Cách đơn giản nhất với một người biết và sử dụng từ điển, đó là nghĩa gốc
ln được xếp ở vị trí số 1 trong giải thích nghĩa của từ.
- Trong trường hợp khơng có từ điển, bằng tri nhận của người bản ngữ (người
nói tiếng Việt là tiếng mẹ đẻ - sống trong cộng đồng nói tiếng Việt từ bé) thì
khi nghe một từ vang lên, hình ảnh / hành động / đặc điểm nào hiện lên đầu
tiên trong tưởng tượng chính là nghĩa gốc của từ - vì nghĩa gốc là nghĩa được

sử dụng nhiều nhất, phổ biến, quen thuộc nhất.
III. Phân biệt hiện tượng đồng âm và hiện tượng đồng nghĩa:
Hiện tượng đồng âm

Hiện tượng đa nghĩa

Giống nhau
• Đều có cách viết hết và cách đọc trong tiếng Việt giống nhau
• Dựa vào ngữ cảnh để xác định nghĩa của từ
Khác nhau
Nguồn gốc

Khác nhau về nguồn gốc

Giống nhau về nguồn gốc

11


Ví dụ

Cầu1: quán ở giữa đồng, hay giữa
đường cái để người qua lại nghỉ
chân.

đầu: - bộ phận chủ chốt, ở trên
hết hoặc trước hết, có chứa
đựng bộ óc của người hay lồi
vật.


Cầu2: cơng trình bắc qua mặt nước - vị trí trên hết hoặc trước hết:
hay một nơi đất trũng để tiện việc đầu bài, hàng đầu, đi đầu…; vị
qua lại.
Cầu3: cơng trình xây dựng ở các
bến, nhơ ra xa bờ để cho tàu cập
bến.
Cầu4: mong mỏi.

trí trên hết hoặc trên hết, có
thể tác động đến người ta
trước hết: đầu đanh, đầu
mấu…
+ vị trí tận cùng: đầu nhà, đầu
đường, đầu dây…
- trí tuệ, ý chí: cứng đầu, đầu
mụ mẫm.
- lấy bộ phận thay cho toàn
thể: cá kể đầu, rau kể mớ…

Về Ngữ

Từ đồng âm là hiện tượng chuyển

Từ đa nghĩa là những từ có

nghĩa

nghĩa của từ làm cho các nghĩa

nghĩa gốc và một hoặc nhiều


của từ hoàn toàn khác nhau

nghĩa chuyển, giữa các nghĩa
có mối quan hệ với nhau.

Ví dụ

Hịn đá này thật là cứng. (1)
• Em rất thích đá bóng.

Hoa mời Lan một ly cà phê

• Hịn đá đẹp quá!

đá. (2)

+ Từ đá trong câu Em rất thích đá + Từ “đá” trong từ “hịn đá”
bóng. là động từ ,chỉ một hành
chỉ chất rắn có trong tự nhiên,
động

thường thành tảng, khối vật
12


• Từ đá trong câu Hòn đá đẹp
quá! là một danh từ.
• Hai từ đá trên giống nhau về
mặt âm thanh khơng có mối liên


cứng.
Cịn

“đá”

trong “cà phê

đá” chỉ nước đơng cứng lại
thành tảng giống như đá.

hệ về mặt ngữ nghĩa

Từ loại
Ví dụ

Thường khác từ loại
• Hơm nay tơi được điểm

Ln cùng từ loại
• Cánh đồng lúa chín
vàng. (1)

chín mơn tốn . (1)
• Cánh

đồng lúa đã

• Thời cơ đã chín, tồn
dân chuẩn bị kháng


chín.(2)

chiến. (2)
=> Từ chín ở câu thứ nhất là danh
từ, cịn từ chín ở câu thứ hai là

=> Cả hai từ chín ở hai câu
đều cùng là tính từ.

tính từ.
Khả năng

Khơng thể thay thế trong nghĩa

Có thể thay thế được khi từ đa

thay thế

chuyển được vì bản thân của mỗi

nghĩa được sử dụng với nghĩa

từ đồng âm đều

chuyển bằng một từ

mang nghĩa gốc

khác


13


Ví dụ

Ví dụ 1:
• Em rất thích đá bóng.
• Hịn đá đẹp quá!
+ Từ đá trong câu Em rất thích đá
bóng .là động từ ,chỉ một hành
động
=> Từ “đá” trong từ “hịn đá”:
chỉ chất rắn có sẵn trong tự
nhiên, thường thành tảng, hịn
rất cứng. Cịn “đá” trong “đá
bóng” chỉ hành động dùng chân
hất mạnh vào quả bóng nhằm
đưa bóng ra xa...
Ví dụ 2 :

Ví dụ 1 :
Hịn đá này thật là cứng. (1)
Hoa mời Lan một ly cà phê
đá. (2)
=> Từ “đá” trong từ “hịn
đá” chỉ chất rắn có trong tự
nhiên, thường thành tảng,
khối vật cứng. Còn “đá”
trong “cà

phê đá” chỉ nước đơng
cứng lại thành tảng giống như
đá

Ví dụ 2 :

• Hơm nay tơi được điểm
chín mơn tốn . (1)
• Trái cam trên cây đã chín
vàng (2)

• Trái cam trên cây đã
chín vàng (1)
• Người có suy nghĩ

Từ “chín” trong câu thứ nhất là
chỉ điểm số, là số tự nhiên đứng
sau số 8 và trước số 10 . Cịn từ
“chín” trong câu thứ hai là chỉ
trạng thái phát triển đầy đủ nhất,
cao điểm của trái cam có thể thu
hoạch được.
=> Từ “chín” ở câu 1 với từ

chín chắn có thể tin
tưởng được (2)
Trong từ điển tiếng việt,
“chín” chỉ quả, hạt chín
nghĩa là giai đoạn phát triển
cao nhất của hạt cam có màu

vàng, có hương thơm, vị
ngon ngọt. “Chín” ở câu 1
chỉ trạng thái của quả cam
14


“chín” ở câu 2 dù đọc và viết

khơng cịn xanh nữa mà chỉ

giống nhau, nhưng nghĩa của

quả cam ở giai đoạn phát

chúng khác xa nhau, khơng có

triển cao nhất, đầy đủ nhất

mối liên hệ đến nhau..

và có thể thu hoạch được.
(Từ “chín” mang nghĩa gốc).
Từ “chín” ở câu thứ hai có
nghĩa là chỉ sự kĩ càng cẩn
thận trong suy nghĩ . (Từ
“chín” ở câu thứ hai mang
nghĩa chuyển).
Vậy từ “chín” trong câu thứ
hai có mối liên hệ với từ
“chín” trong câu thứ nhất

đều chỉ mức độ cao nhất, đầy
đủ nhất

Để xác định được đâu là từ đồng âm, đâu là từ đa nghĩa, chúng ta có 3 thao
tác cơ bản sau:
1. Xác định nghĩa của từ được sử dụng trong ngữ cảnh.
2. Xét mối quan hệ giữa nghĩa của các từ trong các ngữ cảnh.
3. Có thể xem xét thêm từ loại của từ để thấy rõ hơn sự tương đồng hay khác
biệt.

15


Tài liệu Tham Khảo
1. Nguyễn Thiện Giáp (2015) Từ và từ vựng học Tiếng Việt .Nhà xuất bản Đại
học Quốc Gia Hà Nội
2. Mai Ngọc Chữ, Vũ Đước Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến ( 2010) .Cơ sở Ngôn
Ngữ Học Và Tiếng Việt .Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam
3. Thái Xuân Đệ (2005) Từ điển Tiếng Việt .Nhà xuất bản Thống kê
4. Ảnh hưởng của các ngôn ngữ Ấn-Âu đối với từ vựng tiếng Việt - Website
của Nguyễn Văn Thuận />5. Trần Thị Lam Thủy(2021) TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ ĐA NGHĨA.
/>
16


17




×