Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Luận văn - Quản lí bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.05 KB, 67 trang )

QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ THEO HƯỚNG ỨNG
DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TẠI TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG
CHÍNH TRỊ HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCV
BTGTW

: Báo cáo viên
: Ban Tuyên giáo Trung ương

CNCS

: Chủ nghĩa cộng sản

CNTT

: Công nghệ thông tin

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

GV

: Giảng viên


GVKC

: Giảng viên kiêm chức

LLCT- LSĐ

: Lý luận chính trị - lịch sử đảng

LLCT


: Lý luận chính trị
: Quyết định

TTBDCT

: Trung tâm bồi dưỡng chính trị

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ngày càng
được Đảng, Nhà nước và nhân dân ta quan tâm. Nhiều văn bản quan trọng của Đảng
đã khẳng định: Giáo dục- đào tạo là Quốc sách hàng đầu. Tại kỳ họp lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) đã ra Nghị quyết số 29- NQ/TW về “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế” [14]. Nghị quyết cũng chỉ rõ, nâng cao chất lượng dạy học và quản lý giáo dục

trong các nhà trường chính là khâu đột phá nhằm thực hiện thành công sự nghiệp đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam.
Là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, trong thời gian qua, hệ thống
đào tạo - bồi dưỡng lý luận của Đảng nói chung, Trung tâm BDCT cấp huyện nói
riêng đã góp phần quan trọng vào cơng tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận Chính trị, xây
dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; làm cho chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi
hành động của Đảng. Đặc biệt, thông qua việc bồi dưỡng LLCT đã trực tiếp góp phần
cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng
cao nhận thức, bản lĩnh chính trị, từ đó hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh
quan cách mạng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, tạo sự thống nhất về tư tưởng, hành
động, góp phần ngăn chặn suy thối về tư tưởng, chính trị, đấu tranh với những âm
mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trong lĩnh vực tư tưởng,
lý luận. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, nước ta đang đứng trước nhiều thách thức
lớn, đan xen nhau, các nguy cơ xã hội ngày một hiện hữu rõ hơn, tình trạng suy thối
về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên là nghiêm
trọng, trong khi các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu “diễn biến hịa
bình”, thúc đẩy “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong mỗi cán bộ, đảng viên thì yêu
cầu nâng cao chất lượng hoạt động mọi mặt, trong đó hoạt động bồi dưỡng LLCT của
Trung tâm BDCT cấp huyện càng có ý nghĩa quan trọng.
Thực tiễn giảng dạy ở các Trung tâm BDCT cấp huyện cho thấy, bên cạnh
những kết quả đạt được thì hoạt động dạy học, bồi dưỡng LLCT cịn nhiều hạn chế,
bất cập như: xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học chưa thật

3


phù hợp với từng đối tượng. Việc vận dụng công nghệ thông tin và chuẩn bị bài giảng
của giáo viên cịn hạn chế; trình độ chun mơn, nghiệp vụ của một số giảng viên còn
hạn chế; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học còn thiếu...
những hạn chế cơ bản trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả học tập của học viên,

chất lượng cơng tác của họ sau khóa học. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này như: do nhu cầu, hứng thú học tập của học viên; do nội dung, phương pháp giảng
dạy của giảng viên. Trong đó, một trong những nguyên nhân then chốt chính là chất
lượng ứng dụng CNTT trong hoạt động bồi dưỡng LLCT.
Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT trong ở các
Trung tâm BDCT cấp huyện đã có một vài cơng trình của các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu, giải quyết dưới góc độ, khía cạnh khác nhau, ở các địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, vấn đề Quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT
trong bồi dưỡng lý luận chính trị ở các Trung tâm BDCT cấp huyện, tỉnh Bắc Giang
đến nay chưa có cơng trình nào đề cập một cách cụ thể và có hệ thống.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lí bồi
dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” làm đê tài nghiên cứu tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lí

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng
CNTT tại Trung tâm BDCT huyện hiệp Hòa- tỉnh Bắc Giang.
3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT tại


Trung tâm BDCT huyện hiệp Hòa- tỉnh Bắc Giang.
3.2.

Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng LLCT ở các Trung tâm BDCT huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc

Giang.
4.

Giả thuyết khoa học
Ứng dụng CNTT trong giáo dục là một xu hướng phổ biến mang tính tất yếu

nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước trong các cơ sở giáo dục. Công tác bồi

4


dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT đã được tiến hành ở trung tâm bồi
dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang song hiệu quả đạt được chưa cao.
Nếu xây dựng được các biện pháp quản lí hoạt độn bồi dưỡng theo hướng ứng dụng
CNTT phù hợp sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của hoạt động
này.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng lí luận chính trị theo

hướng ứng dụng CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp Huyện.
Đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng
dụng CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang.

Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng
CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa- tỉnh Bắc Giang.
6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng lý luận chính

trị theo hướng ứng dụng CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòatỉnh Bắc Giang.
Về đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên, học viên ở
Trung tâm BDCT huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát lấy từ năm 2016 đến nay.
7.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên

ngành và liên ngành, bao gồm các phương pháp chính sau:
*

Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố các tài liệu quản lý
bồi dưỡng, bồi dưỡng LLCT, Bồi dưỡng theo hướng ứng dụng CNTT của các tác giả
trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu đề tài.
*

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra, khảo sát nhằm đánh giá đúng
thực trạng quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng cơng nghệ thơng

tin tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp với một số
giảng viên, cán bộ quản lý ở Trung tâm BDCT huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.

5


Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ một số buổi lên lớp của giảng viên,
một số buổi sinh hoạt chun mơn, hoạt động ngoại khố để thu thập thơng tin phục vụ
cho việc đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng
CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục: Tiến hành
nghiên cứu các bản đề án đổi mới giáo dục, tổng kết công tác giáo dục - đào tạo và
quản lý giáo dục của các Trung tâm BDCT cấp huyện, tỉnh Bắc Giang từ năm 1016
đến nay.
Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm nhằm mục đích kiểm chứng
tính đúng đắn, tính khoa học, tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp quản lý bồi
dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang hiện nay. Qua đó khẳng định tính đúng đắn của giả
thuyết khoa học đã nêu.
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán học thống kê để xử lý số liệu về
kết quả điều tra, khảo sát và khảo nghiệm. Qua đó rút ra những kết luận chính xác về
kết quả thu được.
8.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý bồi

dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham

khảo, nghiên cứu giúp các nhà quản lý, đội ngũ giảng viên có các biện pháp thiết thực
để quản lý nâng cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng LLCT ở các Trung tâm BDCT
cấp huyện, tỉnh Bắc Giang.
9.

Cấu trúc luân văn
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng

dụng CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện.
Chương 2. Thực trạng quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng
CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Biện pháp quản lý bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng
CNTT tại Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.
Ngồi ra cịn có phần mở đầu, phần kết luận, khuyến nghị.

6


7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ THEO
HƯỚNG ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TẠI TRUNG TÂM BỒI
DƯỠNG CHÍNH TRỊ CẤP HUYỆN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Những nghiên cứu về bồi dưỡng lí luận chính trị và bồi dưỡng Lý luận chính
trị theo hướng ứng dụng Cơng nghệ thơng tin
Vấn đề nghiên cứu lý bồi dưỡng lý luận chính trị và hoạt động của các Trung

tâm Bồi dưỡng Chính trị, các Trường Chính trị tỉnh, hệ thống các trường đào tạo là
vấn đề được Đảng và nhà nước ta quan tâm. Trong những năm gần đây đã có nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Trên góc độ quản lý nhà trường, cơ sở
giáo dục, một số đề tài nghiên cứu có liên quan như:
Trần Thị Tâm trong bài viết "Đôi điều suy nghĩ khi lựa chọn nội dung và
phương pháp giảng dạy chương trình giáo dục LLCT ở Trung tâm BDCT cấp huyện"
[26]. Tác giả đã đề cập đến vấn đề trọng tâm của giảng dạy chính trị hiện nay đó là
phương pháp và đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy chương trình giáo dục
LLCT ở các trung tâm BDCT cấp huyện. Đặc biệt với tính đặc thù về nội dung giảng
dạy, học viên ở các trung tâm BDCT cấp huyện, tác giả đã đề xuất phương hướng,
biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy đối với giảng viên. Trong đó, lựa chọn nội
dung, đổi mới phương pháp giảng dạy là biện pháp quan trọng, thiết thực và hiệu quả
đối với học viên ở các trung tâm BDCT cấp huyện.
Tác giả Vũ Thùy Linh trong bài viết: "Công tác giáo dục LLCT cho cán bộ,
đảng viên ở cơ sở của tỉnh Hải Dương- thực trạng và kinh nghiệm" [20]. Đã đề chỉ ra
những bất cập trong giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên ở các cơ sở hiện nay, trong
đó tập trung những hạn chế về: nội dung, phương pháp, người dạy và người học. Để
nâng cao chất lượng công tác giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên cơ sở, tác giả đã
khái quát và chỉ ra một số kinh nghiệm. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng,
giúp tác giả xây dựng khung lý thuyết của đề tài sát với thực tiễn hiện nay.
Tác giả Phương Kiến Quốc trong bài viết: "Đổi mới phương pháp dạy và học
LLCT ở Trung tâm BDCT huyện Cầu Giấy" [23]. Các bài báo đã chỉ rõ vai trị của
cơng tác giáo dục LLCT và vai trò của các trung tâm BDCT trong nâng cao chất lượng
hoạt động dạy học, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng tạo nguồn cán bộ ở các địa

8


phương hiện nay. Đồng thời, đã chỉ ra một số phương hướng biện pháp quản lý, nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học nói riêng, cơng tác giáo dục LLCT nói chung ở các

trung tâm BDCT cấp huyện hiện nay.
Các cơng trình đề tài nghiên cứu trên đây ít nhiều đã bàn đến hoạt động dạy
học, quản lý hoạt động dạy học, công tác giáo dục LLCT và quản lý nâng cao chất
lượng dạy học LLCT ở các Trung tâm BDCT; quản lý hoạt động dạy học nói chung và
quản lý hoạt động dạy học một môn học nhất định. Qua đó, các nghiên cứu đã chỉ ra
vai trị của môn học, biện pháp cách thức nâng cao chất lượng dạy học môn học trong
cơ sở đào tạo hiện nay. Đặc biệt, một số nghiên cứu đã chỉ ra vị trí, vai trị, nội dung,
phương pháp, quy trình quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý hoạt động giảng
dạy mơn học cụ thể nói riêng; đã xây dựng được hệ thống cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn về quản lý hoạt động dạy học; đề xuất biện pháp, các thức, quy trình quản lý hiệu
quả hoạt động dạy học ở các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, bồi dưỡng LLCT theo hướng
ứng dụng CNTT đến nay chưa có một cơng trình hay một đề tài nghiên cứu nào đề cập
cụ thể, cơ bản, toàn diện, khoa học ở các trung tâm BDCT cấp huyện. Do đó, việc đi
sâu nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng của vấn đề bồi dưỡng LLCT theo hướng ứng dụng
CNTT ở các Trung tâm BDCT cấp huyện, tỉnh Bắc Giang là vấn đề mang tính cấp
thiết.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng
dụng Cơng nghệ thơng tin
Về quản lý bồi dưỡng hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu.
Trần Thị Bích Liễu (2005), “Quản lí dựa vào nhà trường: con đường nâng cao
hiệu quả và chất lượng giáo dục, ĐHSP Hà Nội” [19] nghiên cứu về vai trò của Hiệu
trưởng đối với việc nâng cao trình độ chun mơn của giáo viên, tổng hợp các nghiên
cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới, đã chỉ ra tầm quan trọng của Hiệu trưởng
trong việc chia sẻ trách nhiệm và bồi dưỡng giáo viên thành những nhà lãnh đạo
chuyên môn, đồng thời chỉ ra những giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực cho hiệu
trưởng. Luận văn đã chỉ rõ ra hai lí do như sau:
> Hiệu trưởng khơng thể có đủ thời gian để lãnh đạo toàn bộ các hoạt động
dạy học và họ không thể nắm rõ nhu cầu của lớp học như là giáo viên.
> Giáo viên là người am hiểu chuyên môn của môn học mà họ dạy và học hiểu
rõ hơn bất kì ai học sinh và đặc thù lớp học của mình


9


Vai trò lãnh đạo của giáo viên được các nhà nghiên cứu xem xét từ ba góc độ:
(1) giáo viên là những người quản lý, lãnh đạo trung gian ở các vị trí tổ trưởng chun
mơn, chủ nhiệm khoa hay chủ tịch, tổ trưởng cơng đồn,...;
(2) là chun gia mơn học, con chim đầu đàn để kèm cặp các giáo viên khác;
(3) là người xây dựng và duy trì văn hóa chia sẻ, cộng tác và học tập suốt đời
để thực hiện tốt quá trình dạy học trong Nhà trường. Giáo viên chính là người thực
hiện các kế hoạch, phương hướng của Nhà trường. Vì vậy, con đường thành cơng nhất
để phát triển chuyên môn cho giáo viên trong Nhà trường là bồi dưỡng vai trị lãnh đạo
chun mơn cho họ và bản thân cán bộ lãnh đạo cũng phải thường xuyên được bồi
dưỡng.
Theo dự án SREM, Bộ tài liệu tăng cường NLQL trường học đã xác định một
người quản lý, lãnh đạo nhà trường cần có các năng lực cụ thể như sau: Năng lực xác
định tầm nhìn, mục tiêu, sứ mệnh của nhà trường; năng lực xây dựng chiến lược phát
triển nhà trường để hoàn thành mục tiêu và sứ mệnh; năng lực giám sát, đánh giá tiến
độ thực hiện mục tiêu; năng lực xây dựng và duy trì một mơi trường giáo dục theo
định hướng kết quả; năng lực chỉ đạo chuyên môn; năng lực định hướng các hoạt động
của nhà trường vì sự tiến bộ của tất cả học sinh; năng lực xây dựng môi trường cộng
tác trong nhà trường; năng lực tập trung các hoạt động hàng ngày vào các hoạt động
của học sinh; năng lực thiết lập và duy trì bầu khơng khí làm việc tích cực trong nhà
trường; năng lực đảm bảo một mơi trường học tập an ninh, an tồn; năng lực tuyển
chọn, lựa chọn và duy trì tập thể cán bộ giáo viên có chất lượng; năng lực giám sát và
đánh giá cán bộ; năng lực thúc đẩy và chỉ đạo việc phát triển chuyên môn của cán bộ
giáo viên; năng lực khuyến khích giáo viên và những người khác làm lãnh đạo; quản
lý tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị; NLQL và ứng dụng công nghệ thông tin;
quản lý hành chính; phẩm chất đầu tàu gương mẫu; hiểu biết về xã hội và pháp luật.
Tác giả Kiều Nam trong tác phẩm: “Cơ sở lý luận về năng lực lãnh đạo của hiệu

trưởng nhà trường trung học phổ thông” (2010) [21] đã nêu lên những vấn đề: Định
hướng phát triển đào tạo nhân lực, văn hoá QLNT; giám sát đánh giá, quản lý chất
lượng; quản trị, quản lý trường trung cấp chuyên nghiệp, trong đó có bàn về những kỹ
năng, yêu cầu và phương pháp quản trị nhà trường của hiệu trưởng. Nội dung sách còn
bàn tới một số công việc hiệu trưởng được coi là NLQL của hiệu trưởng, nhằm phát
triển năng lực lãnh đạo, NLQL nhà trường như: Xây dựng hệ thống và thống nhất giá

10


trị hành động trong đơn vị; phát triển nhà trường thành tổ chức học hỏi; bảo đảm tính
thống nhất và nhất quán trong chu trình QLNT; thực hiện sự phản biện cơng việc...
Phân tích năng lực lãnh đạo trong lĩnh vực giáo dục, tác giả tổng quan các
nghiên cứu khác nhau và nhận định: năng lực lãnh đạo là một khái niệm chưa được
cơng nhận hồn tồn nhưng là cơ sở của nhiều kỳ vọng vì đã chỉ ra được tương đối
một tập hợp biểu hiện cho một khả năng nào đó của lãnh đạo; năng lực lãnh đạo là kết
quả tinh hoa phức hợp của tri thức, kỹ năng thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó
của người lãnh đạo. Tuy nhiên, có thể xác định năng lực lãnh đạo thuộc về cá nhân
người lãnh đạo và cần năng lực lãnh đạo cho nhà trường hoặc bản thân nhà trường cần
căn cứ mục đích và đối tượng và bối cảnh tác động.
Phân tích các năng lực lãnh đạo cơ bản của hiệu trưởng trường THCS, các tác
giả cho rằng: Nếu xét theo mức độ lãnh đạo, thì vấn đề thách thức cao nhất đối với
năng lực lãnh đạo của hiệu trưởng nhà trường THCS là lãnh đạo toàn bộ nhà trường
nhưng thực chất đây là lãnh đạo chiến lược vì kiến thức về lập kế hoạch chiến lược dễ
dàng có được nhưng lãnh đạo chiến lược trở thành khó khăn thường trực đối với hiệu
trưởng từng trường cả trước mắt và lâu dài. Để thực thi một chiến lược thành cơng là
một q trình lãnh đạo đầy thách thức của hiệu trưởng nhà trường. Những năng lực cơ
bản được đề cập mới chỉ là những điểm chung nhất mà hiệu trưởng nhà trường nên
thực thi trong quá trình lãnh đạo. Ngoài ra, mỗi trường khi xây dựng chiến lược phải
xác định các đặc thù. Hơn nữa, khơng có năng lực nào quan trọng hoặc ít quan trọng vì

lãnh đạo luôn phải thực hiện tốt nhất các năng lực này.
Trong cuốn sách: “Đổi mới căn bản toàn diện ngành giáo dục công tác quản lý,
lãnh đạo nhà trường dành cho hiệu trưởng” (2012) của tập thể tác giả: Tăng Bình, Ái
Phương, Phương Nam [dẫn theo 20] đã bàn về đổi mới công tác quản lý, lãnh đạo của
hiệu trưởng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện chất lượng giáo dục; về
tổ chức quản lý hoạt động của nhà trường các cấp; về QLNT và chuẩn đánh giá năng
lực hiệu trưởng trong hệ thống giáo dục...
Người hiệu trưởng còn trong tư cách nhà quản lý, phải thực hiện đầy đủ các vai
trị của mình với tư cách người đứng đầu nhà trường. Người hiệu trưởng còn trong tư
cách định hướng văn hoá trường học, phải tổ chức các hoạt động giáo dục đào tạo
trong nhà trường hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ

11


có văn hố cho học sinh. Xây dựng các hệ thống chuẩn mực, giá trị giúp cho giáo viên,
học sinh có cách thức suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp.
Tác giả cho rằng, để có thể đảm nhận có hiệu quả trọng trách lãnh đạo và
QLNT, người hiệu trưởng phải có năng lực nhất định. Theo ơng, Năng lực là những
đặc điểm bên trong cho phép người hiệu trưởng làm việc hiệu quả hơn trong nhiều tình
huống hơn và thường xuyên hơn với kết quả cao hơn. Nói cách khác, năng lực có thể
hiểu là những phẩm chất mà người hiệu trưởng có để có thể hành động trong những
cách khác nhau mà đem lại kết quả công việc cao hơn.
Tác giả Trần Minh Hằng trong bài viết: “Phẩm chất, nhân cách CBQLGD trước
yêu cầu đổi mới giáo dục” đã khái quát những phẩm chất, nhân cách của người
CBQLGD, trong đó chỉ ra những yếu tố cấu thành NLQL cơ bản của người CBQLGD
là năng lực tổ chức quản lý nhân sự, biểu hiện ở khả năng làm việc với con người có
những tính cách đa dạng khác nhau; biết tổ chức guồng máy hoạt động theo một quy
trình khoa học, trong đó mỗi thành viên là một mắt xích vận hành thuận chiều, đồng
bộ với năng suất cao nhất của từng cá thể.

Đứng trước những thay đổi đó, địi hỏi CBQLGD trước hết phải là một cơng
dân mẫu mực, phải có nhân cách của người lao động sáng tạo, năng động, có kinh
nghiệm giáo dục, có trình độ lý luận và NLQL. Do vậy, việc xây dựng đội ngũ
CBQLGD, bồi dưỡng họ là một nhu cầu cấp bách. Để làm được điều đó, tác giả đề
xuất kết hợp thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp cơ bản: Đổi mới phương thức
tuyển chọn, đánh giá, bổ nhiệm CBQLGD; tiến hành song song việc đổi mới QLGD
và quản lý đội ngũ CBQLGD với việc bồi dưỡng thường xuyên và định kỳ để
CBQLGD khơng ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để làm “giá
đỡ” cần thiết và quan trọng; chú trọng hơn nữa công tác đào tạo và bồi dưỡng và phát
hiện cũng như phát triển đội ngũ CBQLGD; đổi mới mạnh mẽ hơn nữa cách thức
QLGD theo hướng xây dựng và phát triển một nền giáo dục hiện đại có tính mở phù
hợp với khuynh hướng và xu thế vận động của các nước trong khu vực và thế giới; nhà
nước cần có chính sách và cơ chế phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho CBQLGD trong
quá trình làm việc.
Tác giả Nguyễn Duy Hưng với bài viết: “Một số biện pháp nâng cao năng lực
các cơ sở đào tạo bồi dưỡng CBQLGD” đã phân tích mạng lưới các cơ sở đào tạo bồi
dưỡng CBQLGD của nước ta hiện nay và đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội

12


ngũ CBQLGD. Trên cơ sở của những mặt mạnh, mặt yếu của đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ CBQLGD, tác giả đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo
bồi dưỡng CBQLGD để thực hiện có chất lượng, hiệu quả đào tạo bồi dưỡng
CBQLGD hiện nay. Cụ thể là: Củng cố, xây dựng lại hệ thống các trường đào tạo, bồi
dưỡng CBQLGD từ trung ương đến địa phương; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên và CBQL của hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD; đổi
mới nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng, đa dạng hố các hình thức và đối tượng
đào tạo bồi dưỡng; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, gắn hoạt động đào tạo
bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và

trang thiết bị phục vụ dạy học; mở rộng hợp tác quốc tế.
Đặc biệt, đối với biện pháp đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
CBQLGD, tác giả cho rằng trên cơ sở khung chương trình bồi dưỡng CBQLGD mà
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD cần cập
nhật, bổ sung và hiện đại hoá nội dung, chương trình, tập trung cung cấp kỹ năng quản
lý cho học viên; trang bị những kiến thức, kỹ năng về tư duy hệ thống, kỹ năng dự báo
phát hiện các vấn đề mới; phát triển tư duy chiến lược, kiến thức và kỹ năng xây dựng,
tổ chức thực hiện kế hoạch chiến lược; rèn luyện khả năng sáng tạo và thích nghi với
sự thay đổi. Ngồi ra, các nội dung đào tạo, bồi dưỡng cần hướng tới nhu cầu thiết
thực của người học đó là cơng tác QLNT gắn với tình huống sư phạm, gắn cơng tác
QLNT với quản lý xã hội..
* Tuy nhiên cũng giống như vấn đề nghiên cứu về bồi dưỡng lí luận chính trị và
bồi dưỡng LLCT theo hướng ứng dụng CNTT thì hiện nay chưa có cơng trình nào
nghiên cứu về quản lí bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT. Bởi vậy
đề tài: “Quản lý bồi dưỡng LLCT theo hướng ứng dụng CNTT tại trung tâm BDCT
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang” là nội dung mới và rất cần thiết.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng” là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm
việc.
Bồi dưỡng là một “quá trình đào tạo con người một cách có mục đích, nhằm
chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó

13


được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch
sử - xã hội của lồi người"[29].
1.2.2. Bồi dưỡng lí luận chính trị
Bồi dưỡng lý luận chính trị có vai trị vơ cùng quan trọng, nó là cơ sở trực tiếp

góp phần và nâng cao bản lĩnh chính trị, xây dựng tư tưởng, đạo đức cách mạng, năng
lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Bồi dưỡng lý luận chính trị là một bộ phận nằm trong sự nghiệp giáo dục, nó
trực tiếp truyền thụ và trang bị cho người học thế giới quan Mác - Lênin, nhân sinh
quan, đạo đức cách mạng. Từ thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng đó, người học
có khả năng tư duy khoa học, có năng lực sáng tạo trong trong hoạt động thực tiễn,
củng cố lòng tin vào lý tưởng, mục tiêu cách mạng, vào đường lối, chủ trương của
Đảng.
Do đó, Bồi dưỡng lý luận chính trị là q trình đào tạo, giáo dục nhằm hình
thành cho người học thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa
thông qua việc truyền thụ những nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước cùng các tinh hoa
tư tưởng chính trị của dân tộc và nhân loại. Trên cơ sở đó, giúp cho người học có tư
duy khoa học, đạo đức cách mạng, năng lực sáng tạo trong hoạt động thực tiễn [18].
Để đạt được những yêu cầu giáo dục trên, bồi dưỡng lý luận chính trị phải đảm
bảo truyền thụ cho người học những tri thức khoa học sau:
-

Lý luận Mác - Lênin (bao gồm ba bộ mơn cơ bản: Triết học, Kinh tế chính

trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học).
-

Các mơn lý luận chính trị cơ bản: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng,

Xây dựng Đảng, Nhà nước pháp luật, Khoa học hành chính.
-

Những vấn đề thuộc về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà


nước.
Đó chính là những nội dung cơ bản trong giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị.
Đương nhiên, với từng đối tượng cụ thể, yêu cầu của nội dung chính trong giáo dục có
thể ở các mức độ khác nhau.
1.2.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin
CNTT đã ngày càng đóng vai trị quan trọng, là một nhân tố thúc đẩy đối với
thành công trong công cuộc đổi mới của giáo dục Việt Nam.

14


CNTT đang được ứng dụng tích cực vào các lĩnh vực quản lý giáo dục.
Lĩnh vực lãnh đạo quản lý cũng như các lĩnh vực khác đang chịu tác động của
cơng nghệ thơng tin và cơng nghệ thơng tin có thể hỗ trợ công tác quản lý nâng cao
hiệu quả hoạt động của nó. Đồng thời, hoạt động lãnh đạo quản lý cũng có tác động
lớn tới phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin.
Ứng dụng công nghệ thông tin là sử dụng những kết quả của CNTT để hỗ trợ
cho các khâu công việc cần thiết, ở mức cao nhất là hỗ trợ cho các tổ chức hoạt động
và cá nhân tự trao đổi, khai thác thông tin trong môi trường công nghệ thông tin; cải
tiến, đổi mới qui cách làm việc, đạt hiệu quả công việc cao hơn, đáp ứng được những
thay đổi đang diễn ra [6].
Mục tiêu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước các
cấp đặt ra là trang bị, xây dựng tối thiểu ban đầu về kết cấu hạ tầng kỹ thuật thông tin;
cung cấp các kiến thức kiến thức tin học cần thiết cho đội ngũ cán bộ sử dụng; ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý một số công việc, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của tổ chức.
CNTT là ngành khoa học công nghệ cao, nó có nhiều tác dụng trong cuộc sống
xã hội, mang lại hiệu quả lớn trong mọi mặt của xã hội trong đó có quản lý. Ứng dụng
CNTT làm cho việc quản lý trở nên sâu sát hơn, cụ thể hơn, người quản lý không mất
nhiều thời gian vào những việc cụ thể mà dành nhiều thời gian hơn cho công việc

hoạch định chiến lược cho tổ chức, cho đơn vị.
1.2.4. Bồi dưỡng Lý luận chính trị theo hướng ứng dụng Cơng nghệ thơng tin
Q trình bồi dưỡng LLCT chính là quá trình trực tiếp truyền thụ và trang bị
cho người học thế giới quan Mác - Lênin, nhân sinh quan, đạo đức cách mạng. Từ thế
giới quan, nhân sinh quan cách mạng đó, người học có khả năng tư duy khoa học, có
năng lực sáng tạo trong trong hoạt động thực tiễn, củng cố lòng tin vào lý tưởng, mục
tiêu cách mạng, vào đường lối, chủ trương của Đảng.
Như vậy: Bồi dưỡng LLCT theo hướng ứng dụng CNTT là quá trình áp dụng
các trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ nhằm tăng hiệu quả, tác dụng truyền đạt nội dung,
kiến thức LLCT đến học viên.
Với sự thay đổi mơ hình giáo dục trong trường phổ thơng như trên, vai trị của
CNTT trở nên đặc biệt quan trọng, CNTT trở thành công cụ cần thiết phục vụ hiệu quả

15


mọi hoạt động trong Nhà trường và các Trung tâm BDCT, vì vậy cần có ý thức cao về
ứng dụng CNTT trong QL cũng như trong hoạt động dạy và học.
Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng LLCT ngày nay có thể coi là xu thế tất yếu.
Chúng ta đang sống trong thời đại kinh tế tri thức mà đặc trưng của nó thể hiện ở các
đặc điểm sau:
-

Thời đại thơng tin và bùng nổ thơng tin hình thành một xã hội thông tin,

thông tin trở thành “lực lượng sản xuất”.
- CNTT được nhúng ghép vào hầu hết các sản phẩm và dịch vụ kinh tế xã hội
làm tăng giá trị hàng hóa và dịch vụ. Điều này cũng khẳng định một vấn đề cụ thể là
CNTT làm tăng chất lượng sản phẩm của cơng nghệ dạy học. Sản phẩm đó là những
người cán bộ được đào tạo qua trường lớp.

CNTT mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình
thức dạy học. Những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo, PPDH theo dự án, dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình
thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi
mới trong mơi trường CNTT. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với
Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền
hình. Nếu trước kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho HS nhớ lâu, dễ
hiểu, thì nay phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho HS các phương pháp
học chủ động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ
kiến thức và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển
năng lực sáng tạo của HS. Như vậy, việc chuyển từ “lấy GV làm trung tâm” sang “lấy
HS làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Ứng dụng CNTT trong bồi dưỡng LLCT đã và đang phát triển ngày càng nhiều
về số lượng cũng như chất lượng trong ngành giáo dục nói chung và lĩnh vực giáo dực
của Đảng nói riêng.
1.2.4. Quản lí bồi dưỡng Lý luận chính trị theo hướng ứng dụng Cơng nghệ thơng
tin
Quản lý hoạt động bồi dưỡng được hiểu là những hệ thống tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng, Ban Giám hiệu, ...) đến tập thể đối tượng quản lí và các lực lượng có liên quan
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động trang bị thêm kiến thức, kỹ năng,

16


giúp họ cập nhật thêm được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những phương
pháp mới, tiếp thu các kinh nghiệm giáo dục tiên tiến để từ đó nâng cao thêm trình độ
chun mơn, nghiệp vụ đáp ứng u cầu thực tiễn.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng CNTT là
cách thức tác động có mục đích, có kế hoạch của người quản lý đến giảng viên tại các

trung tâm bồi dưỡng để huy động họ tăng cường sử dụng có hiệu quả CNTT vào các
hoạt động bồi dưỡng lí luận chính trị cho học viên nhằm nâng cao chất lượng của
hoạt động.
Trong xu thế mở cửa hội nhập với thế giới, lĩnh vực giáo dục đào tạo nói chung,
bồi dưỡng LLCT tại các Trung tâm BDCT nói riêng được cập nhật những tiến bộ
trong cách dạy, cách học cũng như cách thức QL của các nền giáo dục tiên tiến trên
thế giới. Một trong những đặc điểm nổi bật của xu hướng giáo dục hiện đại là sự thay
đổi trong triết lý giáo dục, đó là xem người học là trung tâm của mơ hình giáo dục thay
cho GV là trung tâm như mơ hình giáo dục truyền thống. Vì thế, giáo dục Việt Nam,
nơi đề cao vị thế người Thầy phải thay đổi căn bản trong nhận thức. HS là sản phẩm
của Nhà trường, vì vậy chất lượng của người học chính là thước đo, là tiêu chí để đánh
giá chất lượng và hiệu quả của ngành giáo dục.
1.3. Bồi dưỡng lí ln chính trị theo hướng ứng dụng cơng nghệ thơng tin
tại trung tâm bồi dưỡng lý luân chính trị cấp Huyện
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp Huyện
Theo Quyết định số 185-QĐ/TW ngày 3/9/2008 của Ban Bí thư Trung ương
khóa X “về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của trung tâm bồi dưỡng chính trị
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
trực thuộc tỉnh có các nhiệm vụ sau [2]:
(1) Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ và đảng viên
trên địa bàn cấp huyện theo quy định của Ban Tun giáo Trung ương gồm có các
chương trình: Chương trình bồi dưỡng kết nạp Đảng cho quần chúng ưu tú của các
đơn vị cơ sở; Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị cho đảng viên mới; Chương
trình đào tạo sơ cấp lý luận chính trị cho đảng viên chưa có trình độ trung cấp lý luận
chính trị và chưa có trình độ cao đẳng, đại học trở lên; Chương trình bồi dưỡng các
chuyên đề gồm: Chương trình giáo dục chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, Chương trình
bồi dưỡng về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam,

17



Chương trình bồi dưỡng về vấn đề tơn giáo và cơng tác tơn giáo cơ sở, Chương trình
bồi dưỡng về chủ động hội nhập quốc tế , Chương trình bồi dưỡng về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Chương trình bồi dưỡng về giáo dục đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên
trong tình hình mới. Trung tâm bồi dưỡng chính trị tổ chức học tập các chuyên đề về
tư tưởng và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức học tập một số tác phẩm về đạo
đức cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh như: Nâng cao đạo đức cách mạng, quét
sạch chủ nghĩa cá nhân, tác phẩm Di chúc, tác phẩm Sửa đổi lối làm việc và một số tác
phẩm về thực hành tiết kiệm, chống tham ơ, lãng phí. [5]. Ngồi ra, trung tâm bồi
dưỡng chính trị còn giúp cho các đơn vị cơ sở triển khai học tập các văn kiện, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
(2) Bồi dưỡng nghiệp vụ, chun mơn cơng tác Đảng, chính quyền, đồn thể
nhân dân cho cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở:
Là đơn vị giáo dục sự nghiệp của Đảng, TTBDCT cấp huyện có chức năng
nhiệm vụ triển khai thực hiện các chương trình: bồi dưỡng cơng tác Đảng cho bí thư
chi bộ và cấp ủy viên cơ sở ; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kiểm tra cho đội ngũ cán
bộ làm công tác kiểm tra cơ sở; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tổ chức cho cán bộ tổ
chức cơ sở; bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận cho cán bộ dân vận cơ sở; bồi
dưỡng nghiệp vụ cơng tác văn phịng cấp ủy cho cán bộ văn phòng cấp ủy cơ sở; Mở
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tuyên giáo cơ sở cho đội ngũ cơng tác tun
giáo xã, phường; Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ báo cáo viên cơ sở cho đội ngũ
báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở; Chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước cho trưởng ấp, trưởng khu phố; Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp
vụ công tác Mặt trận Tổ quốc cho cán bộ Mặt trận Tổ quốc; Chương trình bồi dưỡng
lý luận chính trị, nghiệp vụ công tác phụ nữ cho cán bộ phụ nữ cơ sở; Chương trình
bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ cơng tác đồn cho cán bộ làm cơng tác đồn
thanh niên cơ sở; Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị, nghiệp vụ cơng tác cựu
chiến binh cho cán bộ cựu chiến binh cơ sở; Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị,
nghiệp vụ cơng tác cơng đồn cho cán bộ cơng đồn cơ sở; Chương trình bồi dưỡng lý
luận chính trị, nghiệp vụ cơng tác hội cho cán bộ hội nơng dân cơ sở; Chương trình bồi

dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho đối tượng 4-5 [1].

18


Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện được giao nhiệm vụ mỗi tháng một
lần tổ chức hội nghị sinh hoạt báo cáo viên để thực hiện nhiệm vụ công tác tuyên
truyền miệng theo định hướng của Đảng.
Trung tâm bồi dưỡng chính trị chuyển tải thơng tin định hướng của Đảng trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ
sở; giải thích, tuyên truyền các vấn đề dư luận xã hội đang quan tâm; tuyên truyền
những chủ trương, cơ chế, chính sách của địa phương. Đồng thời nắm bắt thơng tin
phản ánh tình hình của cơ sở thơng qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên để báo
báo cấp ủy hàng tháng.
Ngoài những nhiệm vụ trên, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị cịn phải thực
hiện một số nhiệm vụ cấp ủy phân công như:
Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh đào tạo trung cấp lý luận chính trị, cùng với
Trường Chính trị tỉnh hiệp quản các lớp này; trong trường hợp cấp ủy liên kết với một
số trường đại học, cao đẳng đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương giao cho trung
tâm bồi dưỡng chính trị có nhiệm vụ phối hợp cùng các trường tham gia quản lý học
viên; đồng thời trung tâm bồi dưỡng chính trị tham gia với các đồn cơng tác đi cơ sở
khi cấp ủy đảng yêu cầu.
1.3.2. Mục đích của việc bồi dưỡng lý luận chính trị theo hướng ứng dụng cơng
nghệ thơng tin tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học tại các
nhà trường nói chung, tại các Trung tâm BDCT cấp huyện nói riêng đã được chứng
minh rõ nét bằng thực tiễn những năm qua. Chính thực tiễn đã cho thấy rằng, việc bồi
dưỡng LLCT theo hướng ứng dụng CNTT tại trung tâm BDCT cấp huyện. Nó góp
phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giảng dạy LLCT. Nhiều năm qua, do tầm quan
trọng của CNTT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, Chỉnh phủ, Bộ Giáo dục và

Đào tạo rất quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng CNTT trong trường học từ rất sớm. Ngày
10/04/2007, Chính phủ đã có Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Tiếp đến, trong Chỉ thị 58CT-TW
ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị một lần nữa khẳng định quyết tâm của Đảng và Nhà
nước trong việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông với định
hướng chiến lược “CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế,

19


văn hoá, xã hội của thế giới hiện đại. Đối với ngành Giáo dục - Đào tạo, Chỉ thị chỉ rõ:
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn
xã hội. Đặc biệt năm học 2008 - 2009 được Bộ GD&ĐT lấy làm năm học Công nghệ
thông tin. Một trong những nhiệm vụ về CNTT năm học 2011 - 2012 là “Đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng mơn học thay vì học trong mơn tin học”.
Do đó các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng của Đảng cũng đẩy mạnh việc triển khai ứng
dụng CNTT trong hoạt động giảng dạy, bồi dưỡng của mình (Thủ tướng Chính phủ
(2009) [28].
1.3.3. Nội dung bồi dưỡng lí luận chính trị theo hướng ứng dụng cơng nghệ thơng
tin tại trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện
Nội dung của giáo dục lý luận chính trị rất rộng, bao gồm những nguyên lý phổ
biến của chủ nghĩa Mác - Lênin; đường lối, quan điểm của Đảng về các lĩnh vực của
đời sống xã hội, lịch sử Đảng; công tác xây dựng Đảng; đạo đức cách mạng; chủ
trương, chính sách, pháp luật nhà nước; những kinh nghiệm của các nước và tình hình
chính trị trong nước cũng như thế giới. Đây là những nội dung lý luận chính trị cơ bản
mang tính bắt buộc mà mọi cán bộ, đảng viên của Đảng đều phải học, phải được đào
tạo, bồi dưỡng với những hình thức thích hợp.

Chủ tịch Hồ Chí Minh thường dạy: Học lý luận là để vận dụng vào thực tiễn,
phải mang lại lợi ích thiết thực cho hoạt động thực tiễn. Vì vậy, giáo dục lý luận chính
trị phải luôn chú ý kết hợp giữa lý luận với thực tiễn, phải xuất phát từ yêu cầu của
hoạt động thực tiễn để đưa ra nội dung, chương trình giáo dục cho thích hợp. Vì chỉ
trên cơ sở gắn chặt giữa giáo dục lý luận chính trị với yêu cầu của hoạt động thực tiễn
thì giáo dục lý luận chính trị mới đem lại hiệu quả thiết thực. Thông qua q trình học
tập, học viên khơng những nắm vững được những vấn đề lý luận cơ bản để vận dụng
vào trong cơng tác thực tiễn, mà cịn giúp họ hiểu biết, quán triệt một cách sâu sắc hơn
trong những nhiệm vụ chính trị cụ thể đang đặt ra trong mỗi thời kỳ cách mạng. Từ đó
giúp họ chỉ đạo thực hiện một cách hiệu quả những nhiệm vụ cụ thể của địa phương
mình.
Nội dung, chương trình dạy học LLCT ở các trung tâm BDCT cấp huyện vô
cùng phong phú và đa dạng cho các đối tượng như: lớp bồi dưỡng lý luận chính trị cho

20



×