Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường trung học phổ thông tỉnh phú thọ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG HUY

QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH PHÚ THỌ THEO HƯỚNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUANG HUY

QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
VÀ THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TỈNH PHÚ THỌ THEO HƯỚNG
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi và
không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của tác giả khác. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
hề được sử dụng để bảo vệ luận văn nào.
Tôi xin khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện và hoàn thành
luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin đến luận văn đều được lấy từ các
nguồn tài liệu rõ ràng.
Tôi xin cam đoan các nội dung trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ quản, cơ sở đào tạo và Hội
đồng đánh giá khoa học của trường Đại học Sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên
về công trình và kết quả nghiên cứu của mình./.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Huy

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm thuộc Đại
học Thái Nguyên, được các thầy giáo, cô giáo tận tình chỉ bảo, trang bị kiến
thức, kỹ năng, được sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh,
đến nay luận văn đã hoàn thành.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các giảng viên Khoa Sau đại học, Khoa

Tâm lý Giáo dục của Trường Đại học sư phạm thuộc Đại học Thái Nguyên đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
người đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Phú Thọ,
các đồng chí cán bộ quản lý, các thầy giáo, cô giáo thuộc các trường trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả rất hy vọng, với những kết quả nghiên cứu đã đạt được, khi áp
dụng vào thực tiễn công tác sẽ góp phần tích cực trong việc quản lý cơ sở vật
chất và thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông và dần được triển
khai nhân rộng ở các cấp học khác, đây là một trong những yếu tố quan trọng
để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả kính mong nhận
được sự quan tâm, chỉ dẫn, góp ý xây dựng của các nhà khoa học, các thầy
giáo, cô giáo và của các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Huy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Những đóng góp của đề tài .............................................................................. 5
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
THIẾT BỊ DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ..... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ................................................. 10
1.2.1. Cơ sở vật chất và TBDH ......................................................................... 10
1.2.2. Quản lý..................................................................................................... 12
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..................................................... 13
1.2.4. Quản lý CSVC và TBDH ........................................................................ 15
1.2.5. Ứng dụng CNTT trong quản lý ............................................................... 15
1.3. Cơ sở vật chất và thiết bị trong trường học ................................................ 16
1.3.1. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học............................................. 16
1.3.2. Vai trò, chức năng của CSVC và TBDH trong trường học..................... 18
1.3.3. Tính chất của CSVC và TBDH ............................................................... 19
1.3.4. Yêu cầu về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở trường THPT ............... 20
1.4. Quản lý CSVC và TBDH trong trường phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục .............................................................................................. 22


iii


1.4.1. Yêu cầu quản lý CSVC và TBDH đáp ứng đổi mới giáo dục................. 22
1.4.2. Nội dung quản lý CSVC, TBDH ............................................................. 23
1.5. Quản lý CSVC và TBDH theo hướng ứng dụng CNTT ............................ 25
1.5.1. Quản lý CSVC và TBDH theo hướng ứng dụng CNTT ......................... 25
1.5.2. Vai trò của ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý CSVC và TBDH.... 26
1.5.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý CSVC và TBDH ............. 26
1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin ................................................ 31
1.6.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ CBQL trường học ................................. 31
1.6.2. Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên ............................... 31
1.6.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng ........................................................................... 32
Kết luận chương 1.............................................................................................. 33
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH PHÚ THỌ
THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .............. 34
2.1. Khái quát về tỉnh Phú Thọ và giáo dục trên địa bàn .................................. 34
2.1.1. Giới thiệu về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ............................. 34
2.1.2. Khái quát về giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ ........................................... 35
2.2. Thực trạng quản lý CSVC và TBDH ở các trường các trường THPT
tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 36
2.2.1. Hiện trạng CSVC và TBDH ở các trường THPT tỉnh Phú Thọ .............. 36
2.2.2. Công tác quản lý CSVC và TBDH ở các trường THPT tỉnh Phú Thọ ......... 44
2.3. Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC và TBDH ở các
trường THPT tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 52
2.3.1. Thực trạng triển khai chủ trương ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC và
TBDH ......................................................................................................... 52
2.3.2. Thực trạng về công tác đào tạo và nâng cao trình độ CNTT trong quản lý..... 53

2.3.3. Thực trạng về CSVC và nhân sự cho việc ứng dụng CNTT trong quản lý
CSVC và TBDH ......................................................................................... 54
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 56
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................... 56
2.4.2. Hạn chế .................................................................................................... 56
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 58
Kết luận chương 2.............................................................................................. 60

iv


Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ
THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH PHÚ
THỌ THEO HƯỚNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN .... 62
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp .................................................................. 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, hiện đại và kế thừa ......................... 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả ................................... 63
3.1.5. Nguyên tắc phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi .................................. 63
3.2. Các giải pháp quản lý CSVC và TBDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở các trường THPT tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng công nghệ
thông tin ..................................................................................................... 64
3.2.1. Giải pháp 1: Tác động nâng cao nhận thức, trình độ cho cán bộ quản
lý, giáo viên, nhân viên về quản lý CSVC và TBDH theo hướng ứng
dụng công nghệ thông tin .......................................................................... 64
3.2.2. Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm, sửa chữa CSVC
và TBDH để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ....................................... 67
3.2.3. Giải pháp 3. Tham mưu tốt với Sở GD&ĐT, UBND tỉnh và Bộ

ngành TW để được cấp kinh phí xây dựng CSVC và TBDH theo
hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .................................. 69
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và TBDH theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác................................ 71
3.2.5. Giải pháp 5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá trong
việc quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ............................................. 73
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp .................................................................. 75
3.4. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất................ 75
3.4.1. Mục đích của thăm dò ............................................................................. 75
3.4.2. Phương pháp, phạm vi thăm dò ............................................................... 75
3.4.3. Nội dung thăm dò .................................................................................... 75
3.4.4. Kết quả thăm dò ....................................................................................... 76
Kết luận chương 3.............................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 79
1. Kết luận .......................................................................................................... 79
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 82
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNTT


:

Công nghệ thông tin

CSVC

:

Cơ sở vật chất

CSVC và TBDH

:

Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học

GD&ĐT

:

Giáo Dục và Đào Tạo

GV

:

Giáo viên

QLGD


:

Quản lý giáo dục

TBDH

:

Thiết bị dạy học

THPT

:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Nội dung cơ bản của quản lý CSVC, TBDH ................................ 30


Bảng 2.1.

Hiện trạng cơ sở vật chất của 9 trường THPT tỉnh Phú Thọ ........ 38

Bảng 2.2.

Hiện trạng thiết bị dạy học của các trường THPT tỉnh Phú Thọ .. 40

Bảng 2.3.

Tình hình bảo quản CSVC và TBDH ở các trường THPT tỉnh
Phú Thọ ......................................................................................... 42

Bảng 2.4.

Đội ngũ cán bộ quản lý CSVC, TBDH ......................................... 45

Bảng 2.5.

Kết quả điều tra chất lượng kế hoạch quản lý CSVC và TBDH .. 48

Bảng 2.6.

Kết quả điều tra về công tác tổ chức, chỉ đạo sử dụng bảo quản TBDH . 50

Bảng 2.7.

Kết quả điều tra công tác kiểm tra - đánh giá việc sử dụng và
bảo quản CSVC và TBDH ............................................................ 52


Bảng 2.8.

Đánh giá mức độ việc triển khai chủ trương ứng dụng CNTT
trong quản CSVC và TBDH ......................................................... 53

Bảng 2.9.

Đánh giá việc thực hiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ
CNTT trong quản lý ...................................................................... 54

Bảng 2.10. Tình hình cơ sở vật chất và nhân sự cho việc ứng dụng CNTT
trong quản lý CSVC TBDH .......................................................... 55
Bảng 3.1.

Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất... 76

Bảng 3.2.

Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải pháp đề xuất ... 76

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Trong giai đoạn đổi mới giáo dục Việt Nam hiện nay, để đáp ứng một
trong những yêu cầu đổi mới giáo dục “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển năng lực và phẩm chất người học; học đi
đôi với hành; lý luận gắn liền với thực hiện” việc đổi mới công tác quản lý cơ

sở vật chất và thiết bị dạy học (CSVC và TBDH) trong các nhà trường theo
hướng ứng dụng công thông tin (CNTT) đang trở thành xu hướng tất yếu.
- Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, để có thể phát
triển, mọi lĩnh vực KT-XH đều phải chú ý đến cơ sở hạ tầng. Đối với ngành
giáo dục và đào tạo thì cơ sở hạ tầng đó chính là cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học của các trường học, bao gồm: Đất; nhà và công trình xây dựng; các máy
móc, trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động dạy - học và các tài sản cố định
vô hình... Đó là những điều kiện quan trọng góp phần để bảo đảm chất lượng
giáo dục của nhà trường bên cạnh các điều kiện bảo đảm khác như đội ngũ giáo
viên, chương trình và nội dung tài liệu học tập.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học là một trong những nội dung
quan trọng của quản lý giáo dục và việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC
và TBDH sẽ giúp cho việc giải quyết các vấn đề nhanh chóng và hiệu quả hơn.
- Trong thời gian qua, CNTT đã được ngành giáo dục các cấp quan tâm
đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giảng dạy và học tập
trong nhà trường. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong quản lý trường học
vẫn còn nhiều bất cập như: nhận thức của cán bộ, giáo viên chưa theo kịp với
sự phát triển của CNTT và xã hội, cơ sở vật chất CNTT còn nghèo nàn, tin học
hoá còn chiếm tỷ trọng thấp, phần mềm dạy học chưa được sử dụng thường
xuyên, chưa có một hệ thống thông tin quản lý toàn ngành (trong đó có phần
mềm quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học), trình độ CNTT của cán bộ còn
yếu, đầu tư còn bất hợp lý…

1


- Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông của
Bộ GD&ĐT cũng đã đánh giá: “CSVC và TBDH của nhiều trường học chưa
đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện. Các trường có phòng thí nghiệm, thư
viện, nhà tập thể dục thể thao chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Thiết bị giáo dục vừa thiếu

vừa lạc hậu, hiệu quả sử dụng thiết bị giáo dục rất thấp. Công tác quản lý thiết
bị trường học còn yếu, số lượng cán bộ chuyên trách về thiết bị ít và thường là
giáo viên kiêm nhiệm nên không phát huy được hiệu quả sử dụng thiết bị ở các
cơ sở trường học” [7, tr.25].
- Trong khi đó, việc quản lý CSVC và TBDH của các trường học chưa
được quan tâm đúng mức. Nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ việc
quản lý CSVC và TBDH được thực hiện bằng sổ sách ghi chép, tổng hợp dẫn
đến khó khăn trong việc lưu giữ, tìm kiếm, phân tích, tổng hợp dữ liệu về
CSVC và TBDH phục vụ cho hoạt động giáo dục và các lĩnh vực liên quan.
Công tác bảo quản, bảo trì còn bị coi nhẹ, dẫn đến tình trạng CSVC và TBDH
xuống cấp nhanh chóng. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý CSVC và TBDH
của ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ nói chung, trong đó có các trường THPT nói
riêng còn nhiều bất cập, hạn chế, làm ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục.
- Với mong muốn khắc phục những bất cập trong quản lý CSVC và
TBDH để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý cơ sở vật chất và thiết
bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các Trường Trung học phổ
thông tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin” làm luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, quản lý cơ sở vật chất
- thiết bị dạy học và thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý cơ sở vật chất - thiết bị dạy học ở các Trường Trung học phổ thông trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ để đề xuất các giải pháp quản lý cơ sở vật chất - thiết bị

2


dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các Trường Trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin

nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của các trường THPT
trên địa bàn tỉnh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các Trường
Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng công
nghệ thông tin.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian nghiên cứu và trong khuôn khổ luận văn, tác
giả tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý CSVC, TBDH ở các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng CNTT.
Việc khảo sát thực trạng được thực hiện ở 9 trường sau đây: THPT Việt
Trì, THPT KT Việt Trì, THPT Hùng Vương (ở địa bàn thành phố, thị xã);
THPT Phong Châu, THPT Phù Ninh, THPT Lâm Thao (ở vùng đồng bằng);
THPT Minh Đài, THPT Yên Lập, THPT Hương Cần (ở vùng miền núi khó
khăn); Thông quá việc nghiên cứu hồ sơ quản lý, trao đổi, xin ý kiến của 200
người (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên quản lý cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học và học sinh) của các trường này.
5. Giả thuyết khoa học
Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường nói chung và trong quản lý
CSVC và TBDH là một xu thế phổ biến, cần thiết trong điều kiện hiện nay.
Trong những năm qua, việc quản lý CSVC và TBDH ở các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số kết quả. Tuy nhiên, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý CSVC và TBDH chưa nhiều; trong các nội
dung đã thực hiện còn những hạn chế nhất định. Nếu đề xuất được các giải

3



pháp quản lý CSVC và TBDH theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin một
cách có hệ thống và phù hợp thực tiễn, tập trung khắc phục các bất cập thì sẽ
quản lý tốt cơ sở vật chất thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý CSVC và TBDH ở các trường
THPT theo hướng ứng dụng CNTT;
- Khảo sát thực trạng quản lý CSVC và TBDH ở các trường THPT trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng CNTT;
- Đề xuất các giải pháp quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ở các
Trường Trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, nghiên cứu, phân tích, khái quát hóa, tổng hợp hóa các tài
liêu khoa học có liên quan đến quản lý trường học, quản lý CSVC và TBDH
nhằm xây dựng hoặc chuẩn hóa các khái niệm, các thuật ngữ; xác định cơ sở lý
luận trong quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học trong các trường THPT
theo hướng ứng dụng công nghệ thông tin.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát, nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ
CBQL trường THPT trên địa bàn. Mục đích chính của việc sử dụng phương
pháp này là tìm hiểu về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo
chức năng và nhiệm vụ của CBQL trường THPT; đồng thời nhờ phương pháp
này, người nghiên cứu có thể khẳng định thực trạng việc quản lý CSVC và
TBDH ở trường THPT tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng CNTT.


4


- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Bằng việc xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc và
nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng với
mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu nhằm xác định các minh chứng về thực
trạng quản lý CSVC và TBDH ở trường THPT tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng
dụng CNTT.
- Phương pháp chuyên gia
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi gửi tới các chuyên gia (các
CBQL trường THPT; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng giáo dục trung học, Sở
GD&ĐT; cán bộ quản lý và chuyên viên làm công tác CNTT của Sở GD&ĐT
và lãnh đạo của Sở GD&ĐT,...) để xin ý kiến của các chuyên gia về tính hợp lý
và khả thi của các giải pháp quản lý được đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích kết quả nghiên cứu, làm cơ sở cho việc đưa ra các
nhận định về thực trạng hay đề xuất việc quản lý CSVC và TBDH thuộc phạm
vi nghiên cứu.
8. Những đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần cụ thể hóa một số vấn đề lý luận về khoa học giáo dục,
quản lý giáo dục và quản lý CSVC và TBDH trong trường phổ thông, quản lý
CSVC và TBDH theo hướng ứng dụng CNTT.
Khảo sát một cách có hệ thống để đánh giá tổng quan về thực trạng quản
lý CSVC và TBDH ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, khẳng định
những kết quả đạt được, nhận diện cụ thể những bất cập, theo đó đề xuất một
số giải pháp quản lý CSVC và TBDH theo hướng ứng dụng CNTT, nhằm quản
lý và khai thác tốt CSVC và TBDH góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả

giáo dục theo yều cầu đổi mới giáo dục ở các trường THPT giai đoạn hiện nay.

5


Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho CBQL các trường THPT trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường; các giải pháp được đề xuất
trong luận văn có thể vận dụng ở những trường phổ thông có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý CSVC và TBDH trong trường trung
học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng việc quản lý CSVC và TBDH ở các trường THPT
tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng CNTT.
Chương 3: Các giải pháp quản lý CSVC và TBDH đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục ở các trường THPT tỉnh Phú Thọ theo hướng ứng dụng CNTT.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ THIẾT BỊ
DẠY HỌC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Quá trình phát triển của khoa học giáo dục, hoạt động giáo dục và dạy học
đã được nghiên cứu có hệ thống từ thời Komenxky cho đến ngày nay. Nhưng
hầu như các công trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu, nội dung và
phương pháp của việc giáo dục và dạy học, còn phương tiện và điều kiện để thực

hiện các thành tố trên dường như chưa được quan tâm một cách triệt để, đó là
CSVC và TBDH của trường học (đất đai, môi trường tự nhiên, trường sở, các
cấp khối công trình, phòng học, phòng thí nghiệm thực hành, bàn ghế giáo viên
và học sinh, bảng, thiết bị dạy học và các trang thiết bị khác…).
Mãi đến thời V.A Xukhomlinski, nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga
trong tác phẩm “Trường trung học Pavlush” mới đề cập đến vị trí vai trò CSVC
và TBDH trường học [31, tr.168].
- Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của hiệu trưởng” tác giả
Zakharốp đã trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của CSVC và
TBDH của trường học [33, tr.268].
- Trong cuốn sách “Những vấn đề quản lý trường học” của các tác giả
P.V. Zimin - M.I. Kônđkốp - N.I. Saxerđôtôp đã đề cập các phương tiện cơ
sở vật chất của trường học (thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng
học trong trường phổ thông…), đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức
quản lý các phương tiện nhưng mang tính chất khái quát [24, tr.231, 246,
247, 257, 271].
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến CSVC
và TBDH:
- Evaluation Rating criteria for the VTE Institution. ADB/ILO - Bangkok
1997, đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở giáo dục - đào tạo, trong đó:
7


Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, CSVC và TBDH và
thư viện chiếm 125/500 tổng điểm chung [35, tr.312].
+ Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok Thailand, 1998, đưa ra tỉ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục
của Malaysia với 6 chỉ số, trong đó: Các điều kiện đảm bảo về CSVC và TBDH
cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm đánh giá chung [34, tr.313].
Vấn đề dạy học Tin học, ứng dụng CNTT đã được hầu hết các nước trên
thế giới quan tâm và đã trở nên một vấn đề toàn cầu. Hội nghị Bộ trưởng giáo

dục các nước thành viên của tổ chức diễn đàn hợp tác kinh tế các nước Châu Á
- Thái Bình Dương (APEC) lần thứ 2 ngày 07 tháng 4 năm 2000 về “Giáo dục
trong xã hội học tập ở thế kỷ XXI” xác nhận tầm quan trọng của CNTT trong
xã hội học tập. Tại diễn đàn này các Bộ trưởng đã khẳng định tiềm năng rộng
lớn của CNTT trong việc chuẩn bị tương lai cho học sinh, sinh viên cũng như
cung cấp cơ hội học tiếp cho người lớn tuổi. CNTT mang đến sự đổi mới về
cách học cho mọi cấp học. CNTT tạo điều kiện cho việc hợp tác nghiên cứu
khoa học và học từ xa. CNTT cũng mang đến sự đổi mới về công tác quản lý.
Các Bộ trưởng nhấn mạnh phương châm “Giáo dục không biên giới” giữa các
thành viên APEC. CNTT trong giáo dục sẽ là giải pháp chiến lược nhằm đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế dựa trên tri thức.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
CSVC và TBDH ở các trường phổ thông đã có nhiều văn bản của Đảng
và Nhà nước đề cập đến, đồng thời các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm trong
cả nước cũng quan tâm, thể hiện trên các văn bản, sách, tạp chí và những đề tài
nghiên cứu khoa học.
Để thực hiện các qui định này, vấn đề CSVC và TBDH cũng đã được
quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu về CSVC và TBDH và quản lý CSVC và
TBDH có thể chia ra thành hai hướng nghiên cứu chính:
- Hướng thứ nhất là các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác
định nội hàm của khái niệm CSVC và TBDH, xác định mục tiêu, vị trí, vai trò,

8


nhiệm vụ và nội dung của CSVC và TBDH là chủ yếu. Cụ thể có một số sách
viết về tổ chức và quản lý CSVC và TBDH của trường học như nhóm tác giả
Trịnh Văn Ngân, Vũ Duy Thành, Mai Nhiệm, Phùng Đệ, Đặng Nhữ (năm 1982)
[30]; của Nguyễn Văn Lê và Nguyễn Hữu Thanh Bình (năm 1983) [23]; của Hà
Sĩ Hồ và Lê Tuấn (năm 1987) [11]; của Nguyễn Văn Lê và Đỗ Hữu Tài (năm

1997)...[ 22].
- Hướng thứ hai là một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn quản lý
CSVC và TBDH ở trường phổ thông mà tác giả là giáo viên, cán bộ quản lý
trường học như: Một số vấn đề lí luận và thực tiễn của việc xây dựng, sử dụng
cơ sở vật chất và TBDH của tác giả Trần Quốc Đắc (Chủ biên) [29]; Tiêu
chuẩn bàn ghế của học sinh phổ thông của tác giả Nguyễn Cảnh Chi [19]; xây
dựng và sử dụng tối ưu CSVC và TBDH giáo dục của các loại hình trường học
của tác giả Trần Doãn Qưới [27]...
Điểm qua hệ thống các nghiên cứu nói trên cho thấy các tác giả theo
hướng thứ nhất đi sâu vào việc nghiên cứu cơ bản về CSVC và TBDH ở trường
học, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng:
các chuẩn thiết kế thích hợp, các yêu cầu tối thiểu, các quan điểm tư tưởng
nhận thức về CSVC và TBDH trường học và quy trình tổ chức và đổi mới
phương pháp quản lý CSVC và TBDH trường phổ thông.
Các nghiên cứu về quản lý CSVC và TBDH, những định hướng cơ bản
cho việc xây dựng danh mục thiết bị dạy học trường Trung học phổ thông phân
ban của tác giả Trần Đức Vượng đăng trên Tạp chí Trung tâm Khoa học Giáo
dục số 107/2004 [28]; Quan niệm về hiệu quả trong giáo dục và hiệu quả sử
dụng học liệu, phương tiện, TBGD của tác giả Đặng Thành Hưng [5], Giải
pháp quản lý và khai thác thiết bị dạy học hiệu quả ở trường phổ thông (bài viết
đăng trong kỷ yếu Hội thảo khoa học); Khai thác thiết bị dạy học hiện đại phục
vụ dạy học ở trường phổ thông - Trường Đại học sư phạm TP Hồ Chính Minh,
(2011), của Hồ Sỹ Anh [12]

9


Trong mấy năm gần đây, chủ đề quản lý TBDH trong trường học cũng là
đề tài được nhiều học viên lựa chọn làm đề tài luận văn. Trần Đức Hùng thực
hiện luận văn thạc sỹ QLGD với đề tài Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở

trường THPT tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay (đại học Đà nẵng,
2012), Lâm Thị Mai Hồng với đề tài luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các
trường THCS thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh (Đại học Thái Nguyên,
2014), Phan Gia với đề tài Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường Cao
đẳng sư phạm Gia lai trong giai đoạn hiện nay (Đại học Đà Nẵng, 2015), tác
giả Đặng Phúc Thịnh với đề tài Thực trạng và một số biện pháp quản lý thiết bị
dạy học ở các trường THCS huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ,(Trường
Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2010),... Các tác giả này đã đề cập
một số vấn đề lý luận về quản lý TBDH, trong đó nhấn mạnh vai trò, chức năng
của TBDH trong nhà trường, danh mục TBDH tương ứng với cấp học, đánh giá
thực trạng quản lý TBDH trong các trường thuộc phạm vi nghiên cứu và đề
xuất các biện pháp quản lý TBDH của hiệu trưởng...
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đó, thực hiện một trong những mục tiêu
cụ thể của giải pháp đổi mới quản lý giáo dục là “Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, truyền thông nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục các
cấp”, trong điều kiện công tác của bản thân, tác giả thấy cần có sự nghiên cứu
về quản lý CSVC và TBDH ở các trường THPT của tỉnh Phú Thọ theo hướng
ứng dụng công nghệ thông tin.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Cơ sở vật chất và TBDH
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã viết: “CSVC và TBDH là những
hệ thống các phương tiện vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để
phục vụ việc giáo dục và đào tạo toàn diện HS trong nhà trường. Đó là
những đồ vật, những của cải vật chất và khung cảnh tự nhiên xung quanh
nhà trường” [11].

10


Hệ thống CSVC và TBDH trong nhà trường đó là các khối công trình,

nhà cửa, sân chơi, thư viện, dụng cụ thí nghiệm, bản đồ, tranh ảnh và các trang
thiết bị khác… được trang bị riêng cho nhà trường, và chia làm 3 bộ phận:
trường sở, TBGD và thư viện do nhà trường trực tiếp quản lý và sử dụng.
- Trường sở: Là nơi tiến hành dạy học và giáo dục. Đó là những tòa nhà,
sân chơi, vườn trường… và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường. Là một trong
ba bộ phận quan trọng hình thành nên CSVC và TBDH của trường học, bao gồm
các khối, khu công trình: Khối phòng học, phòng học bộ môn; khối phục vụ học
tập;khối phòng hành chính; khu sân chơi bãi tập; khu vệ sinh; khu để xe,...
- Thiết bị dạy học:bao gồm các thiết bị dùng chung, các thiết bị trực
quan, thực nghiệm và các thiết bị kỹ thuật (Các phương tiện nghe nhìn).
Thiết bị dạy học các bộ môn được sử dụng thường xuyên nhất, chúng trực
tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập, gắn liền với nội dung và
phương pháp trong từng tiết học. Các thiết bị giảng dạy và học tập tại lớp,
thiết bị phòng thí nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc - họa và
các thiết bị khác trong xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống ,…
nhằm đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần thực
hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
- Thư viện: Sách báo,sách giáo khoa và sách tham khảo là thành phần
chính của thư viện trường học, đó là sách được Bộ giáo dục và Đào tạo cho
phép sử dụng trong trường học, phòng đọc và cho mượn, kho sách, là loại
CSVC trọng yếu, cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc giảng
dạy, học tập và nghiên cứu của GV, HS trong nhà trường,là nguồn tri thức quan
trọng của học sinh và giáo viên.
Như vậy có thể quan niệm CSVC và TBDH là tất cả các phương tiện vật
chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính
giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục.

11



1.2.2. Quản lý
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận
với các góc độ khác nhau:
* Theo Frederick Winslow Taylor (1856 -1915) cho rằng: “Quản lý là
biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [20, tr.89]. Đây cũng
là tư tưởng cơ bản của ông về quản lý và ông đã đề xuất thuyết quản lý khoa
học dựa trên các luận điểm về chuyên môn hoá lao động, xây dựng tiêu chuẩn
định mức trong lao động để làm cơ sở cho tuyển chọn, huấn luyện, phân công
lao động; thực hiện chế độ trả lương theo sản.
* Theo Henry Fayol (1841-1925), là cha đẻ của thuyết quản lý hành
chính quan niệm rằng: “Quản lý hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức
và điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [20, tr.103]. Trong học thuyết quản lý của
mình, ông đưa ra 5 chức năng cần thiết của một nhà quản lý:
1. Dự báo và lập kế hoạch.
2. Tổ chức thực hiện.
3. Điều khiển.
4. Phối hợp.
5. Kiểm tra.
* Theo Mary Parker Pollet (1868-1933) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật
khiến cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Tư tưởng quản lý
của Follet gồm một số điểm dựa trên việc giải quyết mối quan hệ con người
không phải bằng áp chế, thỏa hiệp mà bằng sự thống nhất. Các tư tưởng của Bà
mở ra hướng tiếp cận và khai phá một số nội dung của thuyết quan hệ con
người. Follet cho rằng, trong công việc quản lý, cần chú trọng tới những người
lao động với toàn bộ đời sống của họ, bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và
tình cảm. Con người luôn gắn liền với nhau trong một tổ chức nhất định mà sự
hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng của các tổ chức và trở thành
động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực chất của quản lý [20, tr.112].


12


* Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại,
đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể
là phải đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự
bất mãn cá nhân ít nhất” [20, tr.115].
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song đều nhấn mạnh đến sự tác
động, phối hợp các thành viên trong tổ chức trong thực hiện các công việc
chung để đạt được mục tiêu đã định. Trong luận văn này tác giả sử dụng khái
niệm Quản lý theo nghĩa hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã đề ra.
1.2.3. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.3.1. Quản lý giáo dục
Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số định
nghĩa về quản lý giáo dục, cụ thể như M.M.Mechti Zađe cho rằng: “Quản lý
giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục,
kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường
của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng” [24, tr.34].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, trong cuốn Lý luận chung về quản lý và
quản lý giáo dục đã viết: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có
mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm bảo đảm hệ thống giáo dục vận hành,
phát triển, thực hiện mục tiêu giáo dục” [21, tr.23].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là
điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục

thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi

13


người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục
quốc dân” [4, tr.30].
Từ ý kiến, của các nhà khoa học quản lý trên, có thể quan niệm quản lý
giáo dục là: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có hướng đích, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục quốc dân,
nhằm vận hành, phát triển quy mô, số lượng và nâng cao chất lượng để thực
hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hoàn thiện
nhân cách công dân.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà
trường là nơi tổ chức thực hiện quá trình giáo dục. Quá trình này được thực
hiện bởi hai chủ thể, người được giáo dục (người học) và người giáo dục
(người dạy). Trong quá trình giáo dục, hoạt động của người học và hoạt động
của người dạy luôn gắn bó tương tác hỗ trợ nhau tựa vào nhau để thực hiện
mục tiêu giáo dục theo yêu cầu xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thệ hệ trẻ và từng học sinh” [25].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý nhà trường là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường giúp
cho nhà trường vận hành theo đường lối, quan điểm giáo dục của Đảng, thực
hiện mục tiêu, tính chất của nhà trường Việt Nam đó là hình thành phát triển
nhân cách người học theo yêu cầu xã hội” [21, tr.23-24].
Như vậy quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có

kế hoạch, hợp quy luật của hiệu trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ, nhân
viên, học sinh) để khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (CSVC,
TBDH, tài chính, thông tin…) nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục hợp với quy luật.

14


1.2.4. Quản lý CSVC và TBDH
Quản lý CSVC, TBDH là một trong những nhiệm vụ của cán bộ quản lý
trường học. Trong luận văn này,quản lý CSVC và TBDH được hiểu là sự tác
động có mục đích của người quản lý nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có
hiệu quả hệ thống CSVC và TBDH phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và
làm cho CSVC và TBDH trở thành công cụ, phương tiện góp phần thực hiện
nguyên lý giáo dục của Đảng “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”.
Khái niệm CSVC và TBDH mở rộng đến đâu thì tầm quản lý cũng phải
rộng và sâu tương ứng, kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng: CSVC và TBDH chỉ
phát huy tác dụng tốt trong quá trình giáo dụckhi được quản lý tốt. Do đó đi đôi
với việc đầu tư trang thiết bị, phải chú trọng hơn đến việc tổ chức sử dụng CSVC
và TBDH trong nhà trường. Do CSVC và TBDH là một lĩnh vực vừa mang đặc
tính kinh tế - giáo dục vừa mang đặc tính khoa học - giáo dục nên việc quản lý
phải khoa học, tuân thủ các yêu cầu chung về quản lý kinh tế, quản lý giáo dục.
Người quản lý cần nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn về lĩnh vực quản
lý, các chức năng và nội dung quản lý, biết phân lập và phối hợp các nội dung
quản lý, các mặt quản lý (trường sở, sách - thư viện, thiết bị dạy học), hiểu rõ
đòi hỏi của chương trình giáo dục và điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện
chương trình, có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả
thi, có giải pháp tập trung tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất và đảm
bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục.

1.2.5. Ứng dụng CNTT trong quản lý
- CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công
cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ
chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
CNTT phục vụ trực tiếp cho việc cải tiến quản lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả
của các hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. CNTT được phát

15


triển trên nền tảng phát triển của các công nghệ Điện tử - Tin học - Viễn thông
và tự động hóa.
- Khái niệm về ứng dụng CNTT trong quản lý: Là việc sử dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của người quản lý nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả của hoạt động này.
1.3. Cơ sở vật chất và thiết bị trong trường học
1.3.1. Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị dạy học bao gồm:
Trường sở; sách và thư viện; thiết bị dạy học;…
Trường sở là nơi thực hiện việc giáo dục, dạy học. Do đòi hỏi của quá
trình phát triển giáo dục, đặc biệt là do yêu cầu của việc thực hiện các phương
pháp dạy học, trường học cũng có những thay đổi nhất định để phù hợp. Môi
trường xung quanh trường học không tác động xấu đến việc giảng dạy, học tập
và sự an toàn của giáo viên, học sinh.
Sách và thư viện là loại cơ sở vật chất đặt biệt, là phương tiện cần thiết
phục vụ cho việc học tập và giảng dạy trong nhà trường, đồng thời là nguồn tri
thức quan trọng của giáo viên và học sinh.
TBDH bao gồm các thiết bị dùng chung, thiết bị dạy học tối thiểu theo

từng cấp học, thiết bị phòng học bộ môn, các thiết bị trực quan, thực nghiệm và
các thiết bị kỹ thuật, các phương tiện nghe - nhìn. Các thiết bị dạy học được sử
dụng thường xuyên và trực tiếp tham gia vào quá trình giảng dạy và học tập,
gắn liền với nội dung và phương pháp. Số lượng và chất lượng của thiết bị dạy
học bộ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của học sinh.
Các phương tiện nghe - nhìn như: Máy chiếu bản trong, máy chiếu
dương bản, máy chiếu trực tiếp, máy chiếu vật thể, máy chiếu phim, video, máy
tính nối mạng Internet,... đã trở nên phổ biến trên thị trường và đã có mặt trong
các trường học, cơ quan. Các phương tiện kỹ thuật này với ưu thế về mặt sư
phạm góp phần rất lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà
trường. Nhờ có các phương tiện kỹ thuật, một lượng thông tin lớn của bài học
có thể được hình ảnh hóa, mô hình hóa, trực quan hóa, phóng to, thu nhỏ, làm
nhanh hơn hay chậm lại đem lại cho người học một không gian học tập mang
tính mục đích và hiệu quả cao.
16


×