Ngày soạn:…/…/…
Ngày dạy:…/…/…
CHỦ ĐỀ 2: VĂN HOÁ MỘT SỐ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH LÂM
ĐỒNG
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
Sau bài học này, HS sẽ:
- Nêu được những nét khái quát về một số dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng (số lượng,
tên gọi, dân số, địa bàn phân bố chính, đời sống kinh tế,...).
- Trình bày được những nét chính về văn hố của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng (nhà ở và trang phục truyền thống, tín ngưỡng – phong tục, lễ hội – nghi lễ,
âm nhạc – nghệ thuật dân gian,...).
- Xác định được nhiệm vụ cụ thể trong bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá một số dân
tộc thiểu số trên địa bàn Lâm Đồng.
2. Năng lực
* Năng lực chung:
- Năng lực tự chủ và tự học: Biết chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ nhằm
hoàn thành nội dung bài học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, hợp tác với bạn trong nhóm hồn thành
nội dung bài học, đóng vai hướng dẫn viên du lịch giới thiệu văn hoá của một dân
tộc thiểu số ở địa phương.
* Năng lực chuyên biệt:
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng kiến thức, kĩ năng để khai thác
thơng tin, tìm hiểu về nhiệm vụ cụ thể trong bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá một
số dân tộc thiểu số trên địa bàn Lâm Đồng
- Năng lực tìm hiểu: Khai thác thông tin, phát triển năng lực sử dụng tranh ảnh để
trình bày những nét khái quát về một số dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng; những nét
chính về văn hoá của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
3. Phẩm chất
Có tinh thần tự học, chăm chỉ, nhiệt tình tham gia các hoạt động của bài học.
Có tinh thần trách nhiệm và trung thực trong hoạt động của nhóm.
Có ý thức giữ gìn và bảo tồn, phát huy bản sắc văn hoá một số dân tộc thiểu
số trên địa bàn Lâm Đồng
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên
- Tài liệu GDĐP tỉnh Lâm Đồng 10
- Máy tính, máy chiếu.
- Tranh ảnh, video liên quan đến nội dung bài học
- Giấy A0
- Phiếu học tập (nếu có)
2. Đối với học sinh
- Tài liệu GDĐP tỉnh Lâm Đồng 10
- Đọc trước bài học trong SGK.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Kích thích nhu cầu tìm hiểu văn hoá một số dân tộc thiểu số trên địa
bàn Lâm Đồng
b. Nội dung: Tình huống và phần câu hỏi ở phần mở đầu trong SGK.
c. Sản phẩm học tập: câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chiếu video cho HS quan sát và yêu cầu Học sinh xem video clip giới thiệu
một số nét văn hoá của dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
/>+ Đoạn video clip cho em biết những điều gì?
+ Địa phương em có dân tộc thiểu số nào sinh sống?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS quan sát tranh, thảo luận theo cặp đôi và thực hiện yêu cầu.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1-2 HS trả lời câu hỏi.
- GV mời HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV dẫn dắt HS vào bài học.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Khái quát về một số dân tộc thiểu số tỉnh Lâm Đồng
a. Mục tiêu: Nêu được những nét khái quát về một số dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng
(số lượng, tên gọi, dân số, địa bàn phân bố chính, đời sống kinh tế,...).
b. Nội dung: GV cho HS tìm hiểu những nét khái quát về một số dân tộc thiểu số ở
Lâm Đồng (số lượng, tên gọi, dân số, địa bàn phân bố chính, đời sống kinh tế,...).
c. Sản phẩm học tập: những nét khái quát về một số dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng
(số lượng, tên gọi, dân số, địa bàn phân bố chính, đời sống kinh tế,...).
d. Tổ chức hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH
Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
I. Khái quát về một số dân tộc thiểu
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi, đọc thông số tỉnh Lâm Đồng
tin mục I và quan sát bản đồ, trả lời các câu hỏi sau: - Tỉnh Lâm Đồng hiện có 47 dân tộc
cư trú, có 8 dân tộc nguồn gốc ở Tây
Nguyên là Gia Rai, Ê đê, Ba Na, Cơ
Ho, Ragiay, Mạ, Chu Ru, Mnoong.
- Các dân tộc sinh sống lâu đời cư trú
rải rác trên toàn tỉnh, nhất là tại vùng
sâu, vùng xa.
- Các dân tộc thiểu số sinh sống lâu
đời ở Lâm Đồng thuộc hai ngữ hệ
khác nhau: người Mạ và người Cơ Ho
thuộc nhóm ngơn ngữ Mơn – Khmer
(ngữ hệ Nam Á); người Chu Ru thuộc
nhóm ngơn ngữ Ma-lay-ô – Pô-ly-nêxi-a (ngữ hệ Nam Đảo), gần với tiếng
Chăm.
+ Xác định địa bản cư trú của một số dân tộc thiểu - Dân tộc Cơ Ho gồm các nhóm địa
số (dân tộc Cơ Ho, Mạ, Chu Ru ở tỉnh Lâm Đồng phương Srê, Nộp, Cơ Dòn, Tố La (Ta
trên lược đồ hành chính tỉnh Lâm Đồng. Kết hợp La), Chil, Lạch; tập trung nhiều ở Di
với kiến thức trong chuyên đề và kiến thức địa lí, so
Linh, Đức Trọng, Lâm Hà, Lạc
sánh sự tưởng đồng và khác biệt về địa bàn cư trú Dương, Đam Rông. Lúa là cây lương
của các dân tộc này.
thực chính và là cây trồng chủ yếu của
+ Nét chung trong hoạt động kinh tế của một số dân người Cơ Ho. Họ ni trâu bị, hầu
tộc thiểu số (dân tộc Cơ Ho, Mạ Chu Ru, ở tỉnh Lâm hết các gia súc, gia cầm khác được
Đông là gì?
dùng để hiến tế trong các lễ nghi. Các
Bước 2 : HS thực hiện nhiệm vụ học tập
hoạt động săn bắn, đánh cá, hái lượm
- HS thảo luận, đọc thơng tin SGK, quan sát hình
lâm thổ sản vẫn rất phổ biến.
SGK và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời câu hỏi.
- Dân tộc Mạ: cư trú chủ yếu ở vùng
trung và hạ lưu sơng Đồng Nai.
Nương rẫy đóng vai trị chủ yếu trong
đời sống của người Mạ. Đây là loại
rẫy đa canh, trồng lúa, trồng các loại
- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung. cây khác như bắp, bầu, bí, thuốc lá,
GV giúp HS tóm tắt những thơng tin vừa tìm được bơng vải. Cơng cụ làm rẫy chủ yếu
để đúc kết thành kiến thức bài học.
của người Mạ là rìu, xà gạc, dao, liềm,
Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ gậy chọc lỗ, gùi.
học tập
- Dân tộc Chu Ru cư trú ở huyện Đơn
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và rút ra Dương, Đức Trọng, tập trung đông
kết luận:
nhất tại huyện Đơn Dương. Người
- GV chuyển sang nội dung mới.
Chu Ru định cư, định canh trên cơ sở
kinh tế nông nghiệp. Việc làm thuỷ
lợi bằng mương, đê, đập được chú
trọng. Họ chăn ni các loại gia súc
và gia cầm. Ngồi ra, họ còn săn bắn
và đánh cá là hoạt động thường
xuyên. Nghề thủ công phổ biến của
người Chu Ru là đan lát, làm gốm thơ.
Hoạt động 2: Những nét chính về văn hoá một số dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm
Đồng
a. Mục tiêu: Trình bày được những nét chính về văn hoá của một số dân tộc thiểu
số ở tỉnh Lâm Đồng (nhà ở và trang phục truyền thống, tín ngưỡng – phong tục, lễ
hội – nghi lễ, âm nhạc – nghệ thuật dân gian,...).
b. Nội dung: GV cho HS tìm hiểu những nét chính về văn hố của một số dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng (nhà ở và trang phục truyền thống, tín ngưỡng – phong
tục, lễ hội – nghi lễ, âm nhạc – nghệ thuật dân gian,...).
c. Sản phẩm học tập: những nét chính về văn hoá của một số dân tộc thiểu số ở tỉnh
Lâm Đồng (nhà ở và trang phục truyền thống, tín ngưỡng – phong tục, lễ hội – nghi
lễ, âm nhạc – nghệ thuật dân gian,...).
d. Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN – HỌC SINH
Bước 1 : GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
II. Những nét chính về văn hố một
- GV chia lớp thành 4 nhóm thảo luận theo kĩ thuật số dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng
mảnh ghép:
1. Nhà ở và trang phục truyền
Vịng 1: Nhóm chun gia
thống
+ Nhóm 1: Hãy nêu những nét độc đáo trong nhà ở * Nhà ở truyền thống
truyền thống và trang phục truyền thống của một số - Người Mạ, mỗi nhà sàn dài là nơi cư
dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng.
trú của nhiều thành viên có cùng
huyết thống. Khi các thành viên trong
nhà kết hôn, ngôi nhà của ông bà, bố
mẹ được nối dài thêm cho gia đình
mới một khơng gian riêng. Người Mạ
dùng lá sồi, cịn người Cơ Ho dùng cỏ
tranh kết thành tấm để lợp nhà.
- Người Chu Ru, mỗi đại gia đình
thường gồm 3 – 4 thế hệ chung sống
với nhau dưới một mái nhà sàn dài.
Dưới sàn thường là nơi chất củi. Mỗi
gia đình nhỏ trong đại gia đình có nhà
trên để ở, nhà dưới làm nhà bếp và nối
với nhau bởi một cái Lơnhan. Trong
mỗi nhà sàn dài đều có một nơi thiêng
liêng để thờ các vật thiêng, nhiều khi
là một con dao, hòn đá, chiếc sừng
trâu...
* Trang phục truyền thống
- Trang phục của người Cơ Ho
+ Nam giới đóng khố theo hình chữ
T. Các loại khổ với kích thước dài
+ Nhóm 2: Lập sơ đồ tư duy thể hiện các nét chính ngắn khác nhau, có màu xanh đen,
về tín ngưỡng, phong tục của một số dân tộc thiểu trang trí hoa văn đơn giản dọc theo ria
số ở Lâm Đồng.
mép và để những dải tua dài. Nam
giới và phụ nữ đều thường mặc áo
chui đầu, áo nữ mặc vừa sát vào thân
và dài tới thắt lưng.
+ Váy của phụ nữ Cơ Ho thường được
dệt và trang trí hoa văn kỉ hà màu đỏ,
trắng trên nền tối (xanh đen).
- Trang phục của người Mạ:
+ Nam giới để tóc dài búi sau gáy, ở
trần, đóng khố, họ còn mặc áo chui
đầu, xẻ tà, vạt sau dài hơn vạt trước.
+ Phụ nữ để tóc dài búi sau gáy. Áo
nữ mặc vừa sát thân, dài tới thắt lưng,
không xẻ tà, vạt trước và sau bằng
nhau; cổ áo tròn thấp. Nửa thân dưới
+ Nhóm 3: Theo em, vì sao lễ mừng lúa mới là lễ vạt áo trước và sau được trang trí hoa
hội quan trọng nhất của một số dân tộc thiểu số ở văn ki hà. Váy được dệt, trang trí hoa
Lâm Đồng? Các lễ hội và nghi lễ có vai trị như thể văn với những phong cách bố cục đa
nào trong đời sống của một số dân tộc thiểu số ở dạng.
tỉnh Lâm Đồng ?
- Trang phục của người Chu Ru:
+ Nam giới thường mặc áo dài màu
đen, quán váy trắng, có khăn đội đầu.
+ Phụ nữ thường mặc áo sơ mi khốc
một tầm chồng trắng, váy màu xanh
đen và đeo các trang sức rất đặc trưng.
2. Tín ngưỡng, phong tục
a) Tín ngưỡng
- Tín ngưỡng đa thần, vạn vật hữu linh
+ Người Cơ Ho tin rằng, mọi mặt của
đời sống đều do các thế lực siêu nhiên
quyết định.
+ Người Mạ quan niệm mọi hành
động trong đời sống đều do các lực
lượng siêu nhiên mà họ gọi là yàng
chi phối.
+ Nhóm 4: Hãy nêu điểm chung độc đào trong âm
nhạc và nghệ thuật dân gian của một số dân tộc
thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng.
+ Người Chu Ru cũng thờ cũng nhiều
vị thần như thần đập nước (Bơmung),
thần mương nước, thần lúa,..
- Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên.
b. Phong tục
- Phong tục hôn nhân:
+ Dân tộc Cơ Ho: Hôn nhân một vợ
một chồng và cư trú bên vợ đã được
xác lập từ lâu đối với người Cơ Ho
+ Người Mạ theo chế độ hơn nhân
phụ hệ.
Vịng 2: Nhóm mảnh ghép: Từ các nhóm chun
gia, GV u cầu HS đổi vị trí, hình thành 4 nhóm
mới là nhóm mảnh ghép, bằng cách: trong nhóm
+ Dân tộc Chu Ru: chế độ một vợ một
chồng và cư trú bên nhà vợ.
- Phong tục tang lễ.
chuyên gia, các thành viên tự đếm số thứ tự, những 3. Các lễ hội và nghi lễ
HS có cùng số thứ tự sẽ về chung một nhóm mới.
- Lễ hội của các dân tộc thiểu số ở
Lần lượt các thành viên trong nhóm mới chia sẻ nội Lâm Đồng chủ yếu gắn liền với chu
dung phiếu học tập đã tìm hiểu trong nhóm chun trình canh tác cây lúa (lúa nương và
gia cho các bạn trong nhóm. Các thành viên trong lúa nước). Đồng thời, các lễ hội
nhóm mới thảo luận, phản biện và giải quyết nhiệm thường gắn với những nghĩ lễ tôn
vụ mới và thống nhất sản phẩm cuối cùng.
vinh thần linh nhằm thực hành tin
ngưỡng truyền thống – tín ngưỡng đa
thần.
- Các lễ hội và nghi lễ truyền thống đã
Bước 2 : HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận nhóm trong 3 phút, quan sát SGK và
trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
góp phần tạo nên tính cộng đồng của
cư dân nơi đây.
+ Đối với dân tộc Cơ Ho, các nghi lễ
liên quan đến nông nghiệp được tiến
hành thường xuyên nhất. Họ cũng
Bước 3 : Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận thường tổ chức các lễ cúng vào các
- GV mời đại diện HS trình bày:
dịp như hơn nhân, tang ma, ốm đau...
- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung. + Dân tộc Mạ có hệ thống các lễ hội
GV giúp HS tóm tắt những thơng tin vừa tìm được lớn diễn ra trong cả năm như Nhô
để đúc kết thành kiến thức của bài học
Rohe (lễ hội mừng lúa mới), Nhỏ
Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ Năngbrên (lễ xem rừng xem đất)…
học tập
+ Dân tộc Chu Ru, việc tiến hành các
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức và rút ra nghi lễ nông nghiệp cổ truyền gắn với
kết luận.
mùa màng như lễ cũng thần đập nước
(Bơmung), thần mương nước (Rờ
bông), thần lúa khi gieo hạt, ăn mừng
lúa mới, cùng sau mùa gặt,...
4. Âm nhạc, nghệ thuật dân gian
- Người Cơ Ho:Thơ ca giàu trữ tình
và đầy nhạc tính. Một số vũ khúc cổ
truyền thường được diễn trong các lễ
hội. Các nhạc cụ truyền thổi kỳ như
bộ cồng chiêng 6 chiếc, kèn ông bầu
(Kombuat), đàn ống tre (Korla), trống
(Sơgor),...
- Người Chu Ru: trống (sơgor), kèn
(rokel), đồng la (sar), cịn có r'tơng,
kwao, terlia là những nhạc cụ đặc sắc.
-
Người
Mạ, nổi tiếng nhất là hát kể
Tàm-pớt.
- Trong âm nhạc và nghệ thuật dân
gian, việc sử dụng cồng, chiêng đã trở
thành nét văn hoá đặc sắc của các dân
tộc thiểu số ở Lâm Đồng nói riêng,
của cộng đồng các dân tộc thiểu số ở
Tây Nguyên nói chung.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học trong bài để giải quyết các vấn
đề tình huống, bài tập nhằm khắc sâu kiến thức bài học.
b. Nội dung: Bài tập trong phần Luyện tập SGK
c. Sản phẩm học tập: Đáp án bài tập phần Luyện tập SGK
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm bài tập phần Luyện tập:
1. Lập bảng thống kê đặc dân tộc Cơ Ho, Ma, Chu Ru theo tiêu chi: tên gọi, dân số,
địa bàn phân bố chính, đời sống kinh tế.
2. Nêu nhận xét của em về những nét chính trong văn hố truyền thống của một số
dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS sử dụng SGK, kiến thức đã học, kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS trả lời:
1.
Tên dân Tên gọi
Đời sống kinh tế
Dân số
Phân bố
175531
Dân tộc Cơ - Lúa là cây lương thực
người
Ho gồm các chính và là cây trồng chủ
tộc
Cơ Ho
Cơ Ho
nhóm
địa yếu của người Cơ Ho. Họ
phương
Srê, ni trâu bị, hầu hết các gia
Nộp, Cơ Dòn, súc, gia cầm khác được dùng
Tố La (Ta La), để hiến tế trong các lễ nghi.
Chil,
Lạch; Các hoạt động săn bắn, đánh
tập
trung cá, hái lượm lâm thổ sản vẫn
nhiều
ở
Di rất phổ biến.
Linh,
Đức
Trọng,
Lâm
Hà,
Lạc
Dương, Đam
Rơng.
Mạ
Châu Mạ 38523
Dân tộc Mạ: Nương rẫy đóng vai trò chủ
người
cư trú chủ yếu yếu trong đời sống của
ở vùng trung người Mạ. Đây là loại rẫy đa
và hạ lưu sông canh, trồng lúa, trồng các
Đồng Nai.
loại cây khác như bắp, bầu,
bí, thuốc lá, bơng vải. Cơng
cụ làm rẫy chủ yếu của
người Mạ là rìu, xà gạc, dao,
liềm, gậy chọc lỗ, gùi.
Chu Ru
Kru
22473
Dân tộc Chu Người Chu Ru định cư, định
người
Ru cư trú ở canh trên cơ sở kinh tế nông
huyện
Đơn nghiệp. Việc làm thuỷ lợi
Dương,
Đức bằng mương, đê, đập được
Trọng,
tập chú trọng. Họ chăn nuôi các
trung
đông loại gia súc và gia cầm.
nhất tại huyện Ngồi ra, họ cịn săn bắn và
Đơn Dương.
đánh cá là hoạt động thường
xuyên. Nghề thủ công phổ
biến của người Chu Ru là
đan lát, làm gốm thơ
- GV mời đại diện các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức.
- GV mở rộng kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Học sinh vận dụng vào bài học để giải quyết vấn đề thực tiễn cuộc
sống, phát huy tính tư duy và khả năng sáng tạo.
b. Nội dung: Bài tập trong phần Vận dụng SGK
c. Sản phẩm học tập: Đáp án bài tập phần Vận dụng SGK
d. Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV nêu yêu cầu:
1. Hãy sưu tầm các hình ảnh, bài viết,... về những phong tục hay nghi lễ – lễ hội của
một số dân tộc thiểu số ở Lâm Đồng. Thuyết minh kết quả thu được trước lớp.
2. Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, hãy viết bài giới thiệu với du khách về một
nét văn hoá cổ truyền của một dân tộc thiểu số ở tỉnh Lâm Đồng hoặc nơi em ở.
- GV gợi ý, hướng dẫn HS tìm hiểu để thực hiện hoạt động ở nhà.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS kiến thức đã học, kiến thức thực tế để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
HS báo cáo kết quả vào tiết học sau
Bước 4 : Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét, chuẩn kiến thức, kết thúc tiết học.
* Hướng dẫn về nhà
- Ôn lại kiến thức đã học.
- Làm bài tập được giao.