Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận đầu tư quốc tế thực trạng thu hút vốn oda tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.2 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***--------

TIỂU LUẬN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA
TẠI VIỆT NAM

Nhóm: 5
13.

Phùng Thị Kim Anh

2114410008

14.

Quản Vân Anh

2014110023

15.

Trần Đức Anh

2111110024

Lớp: DTU308.1
Giáo viên hướng dẫn: TS. Cao Thị Hồng Vinh

Hà Nội, tháng 7 năm 2023




ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CƠNG VIỆC

Họ và tên

Nội dung công việc

1. Lời mở đầu, kết luận
2. Khái niệm, đặc điểm của ODA
3. Thực trạng thu hút ODA trong lĩnh
Trần Đức Anh
vực phát triển cơ sở hạ tầng và nguồn
nhân lực
4. Đánh giá thực trạng chung
1. Các danh mục bảng biểu, hình ảnh, từ
viết tắt và Tài liệu tham khảo
2. Các hình thức và nguồn cung cấp
ODA
Quản Vân Anh
3. Thực trạng thu hút ODA trong lĩnh
vực môi trường và một số lĩnh vực khác
4. Các đề xuất và kiến nghị
1. Bìa, mục lục và tổng hợp trình bày
tiểu luận
2. Vai trò của ODA
Phùng Thị Kim Anh
3. Tổng quan thực trạng
4. Thực trạng thu hút ODA trong lĩnh
vực kinh tế và nơng nghiệp


Mức độ
hồn thành

100%

100%

100%


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ .............................................................. 3
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5
1.
Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 5
2.
Tình hình nghiên cứu ............................................................................. 6
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 10
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 11
5.
Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 11
6.
Những đóng góp mới của tiểu luận ..................................................... 12
7.
Bố cục của tiểu luận .............................................................................. 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA) ................................................................................................... 13

1.1 Tổng quan về ODA ............................................................................... 13
a.
Khái niệm ............................................................................................ 13
b. Đặc điểm .............................................................................................. 16
1.2 Các hình thức ODA và nguồn cung cấp ODA trên thế giới ............. 20
1.3 Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển của Việt Nam ................ 22
a.
Trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng............................................... 22
b. Trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực ........................................... 23
c.
Trong lĩnh vực tăng cường năng lực và thể chế của nền kinh tế ........ 24
d. Trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và xóa đói giảm
nghèo ............................................................................................................ 25
e.
Trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường và chống biến đổi khí hậu ............ 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ODA TẠI VIỆT NAM ... 27
2.1 Tổng quan về tình hình thu hút vốn ODA tại Việt Nam .................. 27
2.2 Thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam ....................................... 29
a.
Trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng............................................... 29
b. Trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực ........................................... 33
c.
Trong lĩnh vực tăng cường năng lực và thể chế của nền kinh tế ........ 35
d. Trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và xóa đói giảm
nghèo
1


............................................................................................................. 37
e.

Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và chống biến đổi khí hậu ............ 39
f. Trong một số lĩnh vực khác .................................................................... 40
2.3 Đánh giá chung về thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam ........ 41
a.
b.

Những thành tựu đạt được ................................................................... 41
Những hạn chế cần khắc phục ............................................................. 42

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG THU
HÚT VỐN ODA VÀO VIỆT NAM ................................................................. 44
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. Tổng lượng vốn ODA và OA Việt Nam nhận được từ 1993 đến 2020 . 27
Hình 2. Quy mơ ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 1993-2020 ................ 28
Hình 3. Cơ cấu vốn ODA thời kỳ 2011-2015 và 2016-2020 .............................. 28
Hình 4. Vốn ODA giải ngân trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế ở Việt Nam . 30
Hình 5. ODA cho giáo dục, giáo dục đại học và học bổng du học 2010-2019 .. 35
Hình 6. Biểu đồ tỷ lệ hộ nghèo tại Việt Nam giai đoạn 2016-2021 ................... 38

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Ý nghĩa
Official development assistance (Hỗ trợ

ODA

Phát triển Chính thức)

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)
Ngân hàng Phát triển châu Á (The Asian

IMF
Development Bank)
GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Tổng sản phẩm quốc dân

4



Document continues below
Discover more
from:tư quốc tế
Đầu
DTU308
Trường Đại học…
356 documents

Go to course

Vở ghi đtqt - Vở ghi
33

đầu tư quốc tế cho…
Đầu tư
quốc tế

100% (6)

Đề cương đầu tư
16

quốc tế - Đề cương…
Đầu tư
quốc tế

100% (3)

ĐỀ THI CUỐI KÌ K58D
1


34

28

- ĐỀ THI CUỐI KÌ…
Đầu tư
quốc tế

100% (2)

Tiểu luận - Hoạt
động xúc tiến đầu t…
Đầu tư
quốc tế

100% (2)

Tác động của thu hút
FDI tới nguồn nhân…


Đầu tư
quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

23


100% (2)

Môi trường đầu tư
QT tại Thái Lan final

Đầu tư
Tại sao có quốc gia giàu trong khi đó lại có quốc gia
quátếnghèo? Câu100%
hỏi (1)
quốc

này được Adam Smith đặt ra vào năm 1776. Sau hơn 200 năm, câu hỏi này lại
được đặt ra trong nghiên cứu của Acermoglu (2007). Trong lời tựa cho bản dịch
tiếng Việt của tác phẩm “Why nations fail” - “Tại sao các quốc gia thất bại”,
Acermoglu và Robinson (2012) đã viết: “Tại sao vào thời điểm năm 1980 Việt
Nam lại nghèo như vậy? Tại sao sau đó Việt Nam phát triển nhanh chóng?”...
Lịch sử trì trệ và tăng trưởng gần đây ở Việt Nam không xuất phát từ nguyên nhân
địa lý hay văn hóa mà xuất phát từ những quy tắc - hay thể chế - mà bản thân xã
hội Việt Nam đã tạo ra. Các lý thuyết tăng trưởng đã chỉ rõ sự gia tăng sản lượng
có thể đạt thơng qua việc bổ sung thêm yếu tố đầu vào cho sản xuất như vốn, lao
động hoặc bằng cách sử dụng tốt hơn các yếu tố đầu vào. Trong đó, dịng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức ODA có tác dụng lớn trong giai đoạn đầu của quá trình
phát triển tại các nước đang phát triển, khi mà quy mô tiết kiệm nội địa thấp so
với nhu cầu đầu tư. Cơ sở hạ tầng có tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế xã
hội nhưng đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian thu hồi vốn dài; chi có ODA mới có
khả năng đáp ứng những dự án này. ODA là dịng vốn phù hợp, góp phần gia tăng
đầu tư của Chính phủ và trở thành nguồn lực bên ngoài đầu tư phát triển kinh tế
xã hội. Theo Dollar và Easterly (1999), quốc gia có mơi trường chính sách tốt, thể
chế quản trị nhà nước minh bạch, hữu hiệu, … sẽ có tác động tích cực hơn tới
tăng trưởng kinh tế, cụ thể lượng ODA bằng 1% GDP sẽ đẩy tăng trưởng thêm

0,5%.
Dòng vốn ODA căn bản hướng tới mục tiêu phát triển chung, nâng cao mức
sống của người dân thơng qua các chương trình đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, y tế, dân số, giáo dục và đào tạo, hỗ
trợ cải cách hướng tới kinh tế thị trường... do vậy nó là một nguồn lực quan trọng
giúp các quốc gia từng bước đi lên bắt kịp với sự phát triển của toàn thế giới. Đối
với Việt Nam, càng không thể phủ nhận những tác động to lớn mà dòng vốn ODA
5


mang lại. Từ kinh nghiệm của một số quốc gia, Việt Nam đã và đang mở rộng đa
dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế, một trong những mục tiêu chính trong
chiến lược này chính là thu hút dòng vốn ODA cho phát triển kinh tế. Được đánh
giá là một trong những nước thu hút và sử dụng dòng vốn ODA hiệu quả nhất, kể
từ khi bắt đầu thu hút cho đến nay, Việt Nam đã đạt được số vốn cam kết cho vay
lên đến hơn 70 tỷ USD trong đó đã ký kết hiệp định chính thức hơn 58 tỷ USD.
Đây quả là một con số ấn tượng, chứng tỏ khả năng cũng như triển vọng của Việt
Nam trong thu hút dòng vốn này.
Để tiếp tục thu hút hiệu quả nguồn vốn ODA đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế trong những năm tới, vấn đề cần thiết là phải đánh giá đúng thực trạng thu
hút ODA tại Việt Nam để có các giải pháp cụ thể, phù hợp. Vì lý do đó, nhóm
chúng em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam”, để
nghiên cứu làm tiểu luận giữa kì, với mong muốn góp phần vào việc giải quyết
vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn về huy động vốn ODA cho Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu nước ngồi
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về vốn ODA. Các nghiên cứu này tập
trung chủ yếu vào việc đánh giá hiệu quả của vốn ODA đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Trong các nghiên cứu của Boone
(1996) và Lensink và Morrissey (2000) đã đưa ra quan điểm cho rằng tác động

của vốn ODA đến kinh tế xã hội của các nước đang phát triển là tiêu cực và khơng
hiệu quả. Ngun nhân chính là do tham nhũng và thiếu hiệu quả trong quá trình
thực hiện nguồn vốn ODA của nước nhận viện trợ. Các nghiên cứu này cũng nhấn
mạnh, các nhà tài trợ phải có trách nhiệm hơn nữa trong việc cung cấp nguồn vốn
ODA cho các nước nhận viện trợ. Cùng quan điểm, viện trợ ODA có tác động
ngược chiều với tăng trưởng kinh tế có các nghiên cứu của Griffin (1970);
Mahmood (1992) hay các nghiên cứu gần đây của Marwan (2013); Young,
Sheehan (2014). Nghiên cứu của Young, Sheehan(2014) cho rằng viện trợ có ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các nước nhận viện trợ, viện trợ chỉ
6


phát huy được tác dụng khi chính trị, thể chế, hay các nước nhận viện trợ có nền
kinh tế khá phát triển thì mới phát huy được tác dụng của viên trợ kinh tế. Nghiên
cứu của Marwan (2013) đã chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế của nước nhận viện trợ
là do kiều hối, xuất khẩu cịn viện trợ khơng đóng vai trị tác động đến tăng trưởng
kinh tế.
Trái với quan điểm trên là các nghiên cứu của Chenery và Strout (1966);
Teboul và Moustier (2001); Sangkijin (2012); Tun Lin Moe (2012) . Các tác giả
này cho rằng, vốn ODA có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội của các nước
được nhận viện trợ. Chenery và Strout (1966) cho rằng khi được tiếp nhận vốn
ODA, các nước kém phát triển sẽ thu hẹp được khoảng cách giàu nghèo. Theo
Teboul và Moustier (2001) thì việc tiếp nhận viện trợ ODA giúp các nước kém
phát triển gia tăng tiết kiệm và tăng trưởng GDP, phát triển kinh tế - xã hội.
Sangkijin(2012) lập luận rằng một khi mức độ minh bạch của một quốc gia đạt
đến một điểm nhất định, hiệu ứng cận biên ròng kinh tế ODA cho các quốc gia
giảm, thì ODA tác động có hiệu quả đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các
Quốc gia nhận viện trợ. Tun Lin Moe (2012) chỉ ra tác động tích cực của vốn
ODA trực tiếp đã tác động tích cực đến sự phát triển giáo dục và con người. Các
chỉ số: phát triển con người; cơ sở hạ tầng, chất lượng giáo trình, giáo viên đã

được cải thiện sau khi được tiếp nhận nguồn vốn ODA.
Các nghiên cứu của Burnside, Dollar (2000); Hansen, Tarp (2001); Burhop
(2005); hay Karras (2006) cũng đồng quan điểm với các tác giả trên. Các nghiên
cứu của các tác giả này cho thấy, viên trợ có tác động tích cực đến tăng trưởng
kinh tế. Tuy nhiên điều đó tùy thuộc vào những điều kiện khác nhau. Ví dụ,
Burnside, Dollar (2000) cho rằng viện trợ chỉ cho kết quả tích cực khi chính sách
tài chính, tiền tệ, thương mại được thực hiện tốt nhưng sẽ không phát huy được
tác dụng khi các nước nhận viện trợ có chính sách sử dụng vốn ODA khơng tốt.
Kết quả nghiên cứu của Karras (2006) cũng chỉ ra rằng viện trợ nước ngồi có tác
động tích cực, lâu dài đến tăng trưởng kinh tế.
Bên cạnh hai quan điểm chính là viện trợ vừa có tác động tích cực hoạc tiêu
cực thì cũng có những nghiên cứu có những kết quả khơng hồn tồn ủng hộ hai
7


quan điểm trên. Nghiên cứu của Adams và Atsu (2014) cho thấy viện trợ nước
ngồi có tác động tích cực trong ngắn hạn nhưng tiêu cực về lâu dài tới tăng trưởng
kinh tế của nước nhận viện trợ. Cũng cùng kết quả trên, nghiên cứu của Museru
và cộng sự (2014) cho thấy ODA tác động tích cực lên trưởng kinh tế tiềm năng
nhưng hiệu quả viện trợ có thể bị giảm hiệu quả bởi biến động trong đầu tư cơng.
Ngồi các nghiên cứu về đánh giá tác động của vốn ODA với các nước đang
phát triển cũng có những nghiên cứu về việc thu hút và sử dụng vốn ODA như
của: Antonio Tujan Jr (2009); Asian Development Bank (1999); Jamie Morrision
và cộng sự (2004). Theo Asian Development Bank (1999) để thu hút vốn ODA,
các nước nhận viện trợ cần thành lập một hệ thống quản lý, điều phối và thực hiện
các chương trình, dự án đủ mạnh từ trung ương đến địa phương, các chương trình
viện trợ được tập trung ở một cơ quan là Tổng vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực
thuộc Chính phủ. Theo Antonio Tujan Jr (2009) để thu hút ngn vốn ODA thì
các nước nhận viện trợ cần tăng cường năng lực thực hiện; tăng cường quyền sở
hữu và trách nhiệm của địa phương bằng cách giảm dần sự phụ thuộc vào nhà tài

trợ. Theo Jamie Morrision (2004) thì các lĩnh vực sẽ thu hút được các nhà tài trợ
vốn ODA là các lĩnh vực y tế, giáo dục và một số các quốc gia chuyển đổi cơ cấu
kinh tế sang phát triển công nghiệp và dịch vụ.
2.2. Nghiên cứu trong nước
Có thể nói ODA nói chung và ODA tại Việt Nam nói riêng là đề tài nhận
được sự chú ý và quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các
tổ chức trong và ngồi nước. Chính vì vậy mà hiện này có rất nhiều cơng trình,
sách báo, đề tài nghiên cứu về vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của các đối
tác khác nhau, tập trung theo hai hướng chính như sau:
Hướng thứ nhất tập trung vào lĩnh vực thu hút và sử dụng ODA nói chung
với một số nghiên cứu nổi bật như:
Trần Đình Tuấn và Đặng Văn Nhiên (1993), Những điều cần biết về hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), Nxb. Xây dựng, Hà Nội, đã tổng hợp những điều

8


căn bản nhất về ODA như: Khái niệm ODA là gì? Đặc điểm của ODA, phân loại
ODA và vai trị ODA với phát triển kinh tế - xã hội.
Vũ Thị Kim Oanh (2002), Những giải pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu
quả ODA tại Việt Nam, Luận án tiến sĩ, đã đưa ra khái niệm, đặc điểm, phân loại
ODA và vai trò trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm
phát triển; từ đó, chỉ ra thực trạng sử dụng vốn ODA của Việt nam và đề xuất giải
pháp chủ yếu nhằm sử dụng có hiệu quả ODA tại Việt Nam.
Hà Thị Ngọc Oanh (2004), Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) – Những
hiểu biết căn bản và thực tiễn ở Việt Nam, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, đã đưa ra cơ
sở lý luận cơ bản nhất về ODA nói chung và thực tiễn việc thu hút và sử dụng
ODA ở Việt Nam nói riêng.
Vũ Ngọc Uyên (2007), Tác động của ODA đối với tăng trưởng kinh tế của
Việt Nam, Luận án tiến sĩ, đã phân tích một số mối liên hệ giữa ODA và quá trình

tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 – 2004. Trên cơ sở đó tác
giả rút ra một số kiến nghị chính sách nhằm tăng cường đóng góp của ODA cho
tăng trưởng kinh tế trong thời gian tới.
Ngồi ra cịn một số nghiên cứu khác như: Lê Quốc Hội (2007), Định
hướng sử dụng ODA, Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF); Cơ quan ngoại giao
Việt Nam ở nước ngoài (2008), Việt Nam sử dụng minh bạch và hiệu quả vốn
ODA; Nguyễn Thị Huyền (2008), Khai thác và sử dụng nguồn vốn ODA trong sự
nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam;...
Hướng thứ hai tập trung nghiên cứu về ODA trong các ngành, lĩnh vực hoạt
ODA của một số nước cụ thể nào đó với một số cơng trình nổi bật như:
Lê Bá Khởi (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức ODA của Australia cho Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, đã nghiên cứu những lý
luận về ODA nói chung và ODA của Australia nói riêng. Phân tích thực trạng về
thu hút và sử dụng ODA của Australia cho Việt Nam cùng những đánh giá về kết
quả, hạn chế, nguyên nhân và từ đó đề xuất một số giải pháp thu hút và sử dụng
ODA của Australia cho Việt Nam trong thời gian tới.
9


Nguyễn Thùy Hương (2012), Thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA cho ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn 1993 – 2010, Luận văn thạc sĩ, đã
nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận về nguồn vốn ODA đối với
ngành giáo dục Việt Nam giai đoạn từ năm 1993 đến 2010;thơng qua đó, đánh giá
thực trạng nguồn vốn ODA đối với ngành giáo dục và đề xuất những giải pháp
nhằm thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn ODA trong ngành giáo dục Việt Nam.
Hà Thị Thu (2014),Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nơng nghiệp, nơng thôn Việt Nam: nghiên cứu tại
vùng Duyên hải Miền Trung, Luận án tiến sĩ, đã làm rõ cơ sở lý luận của nguồn
vốn ODA đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn, cụ thể: đánh giá tác động
của ODA; xác định quy trình thu hút và sử dụng ODA; đưa ra các tiêu chí đánh

giá thu hút và sử dụng ODA và các nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng
đến thu hút và sử dụng ODA. Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại
vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút ra những kết quả và những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cải thiện việc thu hút và nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Ngồi ra cịn một số nghiên cứu khác như: Bùi Nguyên Khánh (2002), Thu
hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong xây dựng kết cấu hạ tầng của ngành GTVT
ở Việt Nam; Phùng Tuệ Phương (2002), Tài trợ phát triển chính thức (ODA) của
Nhật Bản cho Việt Nam; Phạm Thị Túy (2006), Phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt
Nam - Vai trị khơng thể phủ nhận của ODA, tạp chí kinh tế và dự báo.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra một kiến thức nền tảng
phong phú về ODA nói chung và thu hút và sử dụng ODA vào các ngành, lĩnh
vực nói riêng. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về toàn bộ các
hoạt động thu hút vốn ODA đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam trong các lĩnh vực cụ thể. Vì vậy, đề tài này sẽ nghiên cứu một cách hệ thống,
đầy đủ và cập nhật về thực trạng thu hút vốn ODA Việt Nam theo từng lĩnh vực.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
10


Tìm hiểu tổng quan về vốn ODA nói chung, tiểu luận tập trung nghiên cứu
thực trạng việc thu hút vốn ODA tại Việt Nam, qua đó, đánh giá những thành tựu
đã đạt được cũng như các vấn đề còn tồn tại, và nguyên nhân của những tồn tại
đó. Trên cơ sở đó tiểu luận đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
khả năng thu hút vốn ODA của Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau:



Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đưa ra khung lý thuyết nghiên cứu thu hút

vốn ODA tại Việt Nam.


Phân tích thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam cùng những đánh giá

về kết quả, hạn chế, nguyên nhân của dòng vốn này tại Việt Nam giai đoạn 1993
- 2020.


Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn ODA tại

Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là hoạt động thu hút vốn ODA tại Việt
Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu


Tiểu luận đi sâu nghiên cứu về thu hút vốn ODA tại Việt Nam trong một

số lĩnh vực viện trợ nổi bật như: phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân
lực, nông nghiệp và phát triển nông thôn, quản lý nhà nước và tăng cường năng
lực thể chế, môi trường và các đặc thù khác trong hoạt động thu hút ODA tại Việt
Nam,


Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu vào các lĩnh vực trên trong giai đoạn


1993 - 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng các phương pháp: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp so sánh, thống kê, phân tích tổng hợp… để giải quyết các nội dung
11


nghiên cứu. Các phương pháp đó được kết hợp chặt chẽ với nhau dựa trên cơ sở
các quan điểm, chính sách kinh tế đối ngoại và chính sách sử dụng nguồn vốn
ODA của Đảng và Nhà nước.
Nguồn tư liệu được sử dụng trong tiểu luận chủ yếu được lấy từ các báo
cáo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Tạp chí thương mại, Niên giám thống
kê, Báo kinh tế Việt Nam và thông tin từ mạng Internet.
6. Những đóng góp mới của tiểu luận


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn ODA tại Việt Nam.



Làm rõ những đặc điểm và vai trị của vốn ODA đối với Việt Nam trong

thời gian qua


Đánh giá thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn từ 1993 -

2020 và chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong việc thu hút dịng vốn này.



Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút vốn ODA tại

Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của tiểu luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nộ i dung
tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn ODA tại Việt Nam
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị tăng cường thu hút vốn ODA vào Việt
Nam

12


CHƯƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH
THỨC (ODA)

1.1 Tổng quan về ODA
a. Khái niệm
Hỗ trợ (hay Viện trợ) nước ngồi bao gồm các dịng tài chính, trợ giúp
kỹ thuật và hàng hóa được cư dân một nước trao cho cư dân nước khác dưới hình
thức trợ cấp hay cho vay có trợ cấp bởi Chính phủ các nước, các quỹ, các tổ chức
tài chính đa phương, các doanh nghiệp hay cá nhân. Không phải mọi sự chuyển
giao từ nước giàu sang nước nghèo đều được xem là Hỗ trợ nước ngoài (Foreign
Aid/Foreign Assistance).
Hỗ trợ nước ngoài bao gồm 3 loại chính: (i) Hỗ trợ phát triển chính
thức (Official Development Assistance, ODA) là lớn nhất, bao gồm viện trợ của

chính phủ nước tài trợ (vì thế được gọi là chính thức) dành cho các nước thu nhập
thấp và trung bình; (ii) Hỗ trợ chính thức (Official Assistance, OA), là viện trợ
cung ứng bởi chính phủ các nước tài trợ dành cho những quốc gia giàu hơn; và
(iii) Hỗ trợ tự nguyện tư nhân (Private Voluntary Assistance, PVA) bao gồm trợ
cấp từ các tổ chức phi chính phủ, các nhóm tơn giáo, các tổ chức từ thiện, các quỹ
và các công ty tư nhân.
Năm 1972, lần đầu tiên OECD đã đưa ra khái niệm về ODA đầy đủ như
sau: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính
của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ khơng hồn lại chiếm ít
nhất 25%”.
Đến năm 2009, “Báo cáo đánh giá viện trợ khi nào có tác dụng, khi nào
khơng và tại sao?” (WB, 1999) đã bổ sung và hoàn thiện thêm khái niệm về ODA
như sau: “ODA là một phần của Tài chính phát triển chính thức (ODF) trong đó
có yếu tố viện trợ khơng hồn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải chiếm ít nhất
25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”, trong đó ODF là tất cả các nguồn tài

13


chính mà Chính phủ các nước phát triển và tổ chức đa phương dành cho các nước
đang phát triển.
Theo từ điển của UNDP, Viện trợ phát triển chính thức (ODA) là khoản hỗ
trợ và vốn vay cung cấp cho các nước trong danh mục được nhận tài trợ của DAC,
khoản này hỗ trợ cho các lĩnh vực chính thức với dự định cho mục đích phát triển
và thành tố hỗ trợ chiếm ít nhất là 25%.
Việt Nam đã trải qua gần 30 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA, kể từ khi
chính thức nối lại quan hệ với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế vào tháng 11 năm
1993. Đến năm 2001, Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 17/2001/NĐCP ngày 4/5/2001 quy định quy chế quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) - đây là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất có liên quan đến

quản lý ODA tại Việt Nam tính đến thời điểm ban hành. Theo văn bản này, khái
niệm về ODA lần đầu tiên được cụ thể hóa tại Nghị định như sau: “Hỗ trợ phát
triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong quy chế này được hiểu là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ”. Ngoài ra, tại Nghị định cũng đã đề cập và
phân loại các nội dung liên quan đến thu hút và sử dụng ODA, cụ thể: Nhà tài trợ
ODA bao gồm: (i) Chính phủ nước ngồi; (ii) các tổ chức liên chính phủ hoặc liên
quốc gia; Hình thức cung cấp ODA bao gồm: ODA khơng hồn lại và ODA vay
ưu đãi có yếu tố khơng hồn lại (cịn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%”; Các
phương thức cung cấp ODA bao gồm: Hỗ trợ cán cân thanh tốn, hỗ trợ theo
chương trình, hỗ trợ theo dự án; Xác định các lĩnh vực ưu tiên được xác định riêng
cho từng nhóm ODA (khơng hoàn lại; vay ưu đãi).
Ngày 7/11/2006, Nghị định số 131/2006/NĐ-CP được Chính phủ ban hành
thay thế Nghị định 17/2001/NĐ-CP quy định về quy chế quản lý sử dụng ODA.
Khái niệm ODA tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP được đề cập như sau: “ODA
là các hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc Chính phủ với các nhà tài
trợ bao gồm chính phủ nước ngồi, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức
liên Quốc gia hay liên Chính phủ”. Ngày 23/4/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng ODA và nguồn vốn vay ưu đãi
14


của các nhà tài trợ. Trong đó quy định: “ODA là nguồn vốn của Chính phủ nước
ngồi, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên Quốc gia (gọi tắt
là Nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
dưới 2 hình thức: (i) ODA viện trợ khơng hồn lại và (ii) ODA vốn vay tức là
phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ, yếu tố khơng hồn lại đạt ít nhất 35% với khoản
vay có ràng buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc”. Nghị định này
cũng đã đưa ra khái niệm vốn vay ưu đãi: “Là hình thức cung cấp vốn vay có điều
kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại, nhưng yếu tố khơng hồn lại chưa đạt tiêu

chuẩn của ODA vốn vay”.
Như vậy, các khái niệm của Quốc tế và Việt Nam về ODA nêu trên đều
thống nhất nội dung về bản chất của ODA là: (i) ODA phản ánh mối quan hệ giữa
hai bên: bên tài trợ gồm các tổ chức Quốc tế, Chính phủ các nước phát triển, các
tổ chức liên Chính phủ hoặc liên Quốc gia và bên nhận tài trợ là Chính phủ một
nước (thường là nước đang phát triển hay kém phát triển); (ii) với mục đích giúp
đỡ nước này phát triển kinh tế - xã hội; (iii) bộ phận chính của nguồn vốn ODA
là vốn vay ưu đãi, Chính phủ nước nhận tài trợ (vay nợ) phải thực hiện nghĩa vụ
hoàn trả nợ trong tương lai.
Từ những khái niệm trên, chúng ta hiểu một cách đầy đủ rằng:


ODA là khoản vốn các nước phát triển (nước giàu) hoặc các tổ chức quốc

tế hỗ trợ cho các nước đang phát triển và kém phát triển (nước nghèo). Khoản vốn
hỗ trợ này thường thể hiện dưới dạng tiền tệ, hàng hóa, chuyển giao cơng nghệ,
chuyển giao tri thức theo khn khổ Hiệp định, Thỏa ước hoặc các văn bản thỏa
thuận ký kết chính thức.


Khoản hỗ trợ dưới hình thức hỗ trợ khơng hồn lại hoặc có hồn lại, nhưng

tỷ lệ phần ưu đãi khơng hồn lại (phần cho khơng cộng với các phần ưu đãi về lãi
suất, ưu đãi ân hạn, …) phải chiếm ít nhất là 25% tổng giá trị hỗ trợ đối với khoản
ODA không ràng buộc và 35% đối với khoản ODA có ràng buộc.

15





Khoản hỗ trợ này nhằm mục đích hỗ trợ cho các ngành, lĩnh vực với các

mục tiêu cụ thể như: phát triển kinh tế - xã hội đi đôi với bảo vệ mơi trường và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Đặc điểm
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Ngồi các khoản viện trợ khơng hồn lại, các khoản vay ưu đãi có lãi suất
vay vốn thường ở mức dưới 3%, thấp hơn rất nhiều so với lãi suất vay thơng
thường trên thị trường tài chính quốc tế. Thời gian sử dụng vốn dài, thường từ 20
đến 50 năm với thời gian ân hạn từ 5 đến 10 năm. Thời gian giải ngân, trả gốc và
lãi được chia nhỏ thành nhiều giai đoạn và được áp dụng những tỷ lệ khác nhau.
Như các khoản vay của Việt Nam với WB hay ADB đều có giá trị lớn, dài hạn
(từ 20 - 40 năm) với lãi suất ưu đãi (từ 0 - 2%/năm) và thời gian ân hạn dài (5 10 năm) là nguồn vốn quý giá giúp Việt Nam đầu tư vào các dự án phát triển cơ
sở hạ tầng trọng điểm của đất nước. WB và ADB đều tập trung vào các lĩnh vực
được đặt ưu tiên cao như: nông nghiệp và phát triển nông thôn, thủy lợi, năng
lượng, cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn, giao thông, y tế và giáo dục. Các dự án
của WB và ADB đóng góp tích cực và có hiệu quả vào việc nâng cấp cơ sở hạ
tầng kinh tế, phát triển các dịch vụ xã hội, tăng cường thể chế và phát triển nguồn
nhân lực, quản lý tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, WB, ADB và IMF cịn
cung cấp các chương trình hỗ trợ chính sách nhằm giúp Việt Nam cải cách và xây
dựng chính sách tổng thể trong các lĩnh vực đầu tư công, cải cách nền kinh tế, xóa
đói giảm nghèo, tài chính ngân hàng, năng lượng, tăng cường năng lực. Những
hỗ trợ của WB, ADB và IMF đã góp phần cải cách phát triển kinh tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam.
Tính chất ưu đãi của vốn ODA cịn được thể hiện ở chỗ, nó chỉ dành riêng
cho các nước đang và chậm phát triển có GDP bình qn trên đầu người thấp.
Quốc gia có GDP/người càng thấp thì tỷ lệ viện trợ khơng hồn lại của vốn ODA
càng lớn, khả năng vay với lãi suất thấp và thời gian ưu đãi càng cao. Chính vì


16


vậy, vốn ODA được xem là nguồn vốn hỗ trợ tăng trưởng dài hạn và xóa đói giảm
nghèo cho các nước chậm và đang phát triển.
Quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các nhà tài trợ hiện đang có
những điều chỉnh nhất định về chính sách để phù hợp với bối cảnh mới của Việt
Nam khi trở thành quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp: thay đổi về chính
sách viện trợ; thay đổi về cơ cấu nguồn vốn viện trợ; và thay đổi về phương thức
hợp tác phát triển. Về chính sách viện trợ, trong quá khứ, là nước thu nhập thấp,
Việt Nam đã được hưởng những ưu đãi của ODA trong thời kỳ 1993 - 2010. Do
vậy, sự thay đổi đầu tiên của chính sách viện trợ của các nhà tài trợ đối với Việt
Nam có thể nhận thấy được là quy mơ vốn ODA ưu đãi, bao gồm viện trợ khơng
hồn lại và vay ưu đãi giảm dần và trên thực tế, sau khi đạt đỉnh vào năm 2009,
cam kết vốn ODA cho Việt Nam bắt đầu xu thế giảm dần. Về cơ cấu nguồn viện
trợ, nguồn vốn viện trợ khơng hồn lại và các khoản vốn vay ưu đãi cho Việt Nam
có xu hướng giảm dần, mở ra các kênh tín dụng mới có điều kiện cho vay kém ưu
đãi hơn với lãi suất sát với lãi suất thị trường vốn, thời gian ân hạn và thời gian
trả nợ ngắn hơn. Thuật ngữ “vốn vay kém ưu đãi” của nhà tài trợ tương ứng với
thuật ngữ “vốn vay ưu đãi” sử dụng trong Luật quản lý nợ công của Việt Nam.
Về phương thức hợp tác phát triển, một số nhà tài trợ chuyển đổi hình thức quan
hệ hợp tác phát triển chính thức với Chính phủ Việt Nam sang hỗ trợ trực tiếp để
phát triển quan hệ hợp tác giữa các đối tác của hai bên như quan hệ trực tiếp giữa
các trường đại học, các viện hoặc trung tâm nghiên cứu, các tổ chức xã hội,... tăng
cường áp dụng tiếp cận chương trình, ngành, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ
ngân sách có mục tiêu; khuyến khích sự tham gia vào q trình phát triển của các
tổ chức phi chính phủ; hỗ trợ khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các lĩnh
vực công, nhất là đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội; phân công lao
động và hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở lợi thế so sánh giữa các nhà tài trợ.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc.

Xét về khía cạnh kinh tế, khi viện trợ vốn ODA các quốc gia viện trợ nói
chung đều khơng qn đi lợi ích dành cho mình. Như WB và IMF chỉ viện trợ
cho các quốc gia khi đã có những cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo
17


tiêu chuẩn và tiến trình mà các tổ chức này yêu cầu. Hay như các dự án ODA của
Nhật Bản, vốn vay ODA Nhật Bản ràng buộc được gọi là “Điều khoản đặc biệt
dành cho Đối tác kinh tế (STEP)”. Điều kiện chính của khoản vay STEP là: Nhà
thầu chính sẽ là các công ty Nhật hoặc liên doanh giữa công ty Nhật và Công ty
quốc gia nhận viện trợ. Và khơng dưới 30% hàng hóa sẽ có xuất xứ từ Nhật Bản.
Các khoản vay STEP chỉ được dành cho các dự án có u cầu cơng nghệ tiên tiến
từ Nhật Bản.
Trên thực tế, các nguồn vốn ODA ưu đãi thường kèm theo những điều kiện
như chỉ định thầu, ưu tiên nhà thầu nước ngồi, u cầu mua máy móc, thiết bị,
vật liệu từ quốc gia tài trợ vốn ODA. Mức lương chuyên gia, phí thu xếp vốn vay
cao, điều kiện ràng buộc về xuất xứ hàng hóa và nhà thầu, hay quy định riêng về
lãi suất giữa các dự án đấu thầu của đối tác... nên chi phí đầu tư thực tế thường
tăng hơn rất nhiều so với dự tốn ban đầu.
Ngồi những ràng buộc về kinh tế, vốn ODA ln chứa đựng những rằng buộc về
chính trị, xã hội. Quốc gia viện trợ vốn ODA vừa muốn xuất khẩu hàng hóa dịch
vụ tư vấn vào nước nhận viện trợ, vừa gây ảnh hưởng về chính trị. Họ sử dụng
vốn ODA như một công cụ để tạo dựng vị trí và ảnh hưởng của mình tại các quốc
gia tiếp nhận vốn ODA. Điển hình như Trung Quốc, hiện nay có thể sớm vượt
Mỹ để trở thành nước viện trợ lớn nhất thế giới cho các nước đang phát triển. Vấn
đề thực sự của các quốc gia khi nhận vốn vay Trung Quốc là chính phủ mắc nợ,
lợi nhuận rơi vào tay các cơng ty Trung Quốc cịn mức độ cải thiện đời sống của
người dân địa phương thì khơng rõ ràng. Mỹ, Nhật Bản hay Trung Quốc đều là
những nhà tài trợ hàng đầu thế giới, tuy nhiên vốn ODA khơng chỉ là trợ giúp hữu
nghị mà cịn là công cụ để các quốc gia này thiết lập, duy trì lợi ích kinh tế và

chính trị. Chính vì vậy, các quốc gia nhận viện trợ cần có sự cân nhắc và tính tốn
kỹ lưỡng những điều kiện rằng buộc, cam kết hay thỏa thuận viện trợ.
Thứ ba, vốn ODA có khả năng gây nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường khơng thấy ngay. Một số nước vì mải ham tính ưu đãi của vốn ODA,
nhận ODA khơng tính tốn lại sử dụng kém hiệu quả nên có thể tạo nên sự tăng
18


trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vịng nợ nần do khơng có
khả năng trả nợ.
Theo Ngân Hàng Thế Giới và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế, xác định một quốc
gia có khả năng trả nợ nước ngồi là khi nước này có thể thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ nợ nước ngoài hiện tại và tương lai mà khơng cần dựa vào việc giảm
hoặc bố trí lại lịch trả nợ hoặc chồng chất thêm nợ và không làm ảnh hưởng đến
tăng trưởng kinh tế. Một nước đạt đến tình hình này khi đáp ứng được các tiêu chí
dưới đây :


Tỷ lệ giữa nợ hiện tại theo thời giá so với xuất khẩu trong khoảng 200-

250% ( tỷ lệ nợ tồn đọng)


Tỷ lệ giữa dịch vụ trả nợ so với xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trong khoảng

22-25% (tỷ lệ thanh toán tiền mặt).
Nhiều nước nghèo mắc nợ nhiều sẽ khơng có khả năng để đạt được những
tỷ lệ trên trong tương lai. Theo số liệu năm 1996, trong số những nước nợ nhiều
nhất có: Braxin nợ 179 tỷ USD; Mêhicô nợ 157 tỷ USD; Trung Quốc nợ 129 tỷ

USD; Inđônêxia nợ 129 tỷ USD; Argentina nợ 94 tỷ USD; Thái Lan nợ 91 tỷ
USD. Liên Bang Nga nợ nước ngoài là 125 tỷ USD nhưng lại là nước chủ nợ lớn
nhất đối với các nước nghèo mắc nợ nhiều với số vốn cho các nước đang phát
triển vay là 120 tỷ USD. Nhiều nước nghèo hơn cịn có mức nợ nước ngồi lớn
hơn GNP. Chẳng hạn, trong năm 1996, GNP của Nigeria là 27,6 tỷ USD nhưng
nợ nước ngoài là 31,4 tỷ USD, GNP của Jordan là 7,1 tỷ USD còn nợ là 8,1 tỷ
USD, GNP của Lào là 1,9 tỷ trong khi nợ là 2,3 tỷ USD; Mozambique có GNP là
1,5 tỷ USD và nợ nước ngồi là 5,8 tỷ USD.
Có ý kiến cho là bình quân mỗi người dân châu Phi nợ phương Tây 379
USD và đối với mỗi USD viện trợ của phương Tây có 9 USD quay trở lại dưới
dạng thanh toán nợ. Tuy tương quan 1-9 này chưa phải là tính tốn chính thức,
nhưng nó cũng khiến các nước nhận viện trợ phải thận trọng mỗi khi nhận một
khoản ODA. Với mỗi khoản viện trợ, nhà tài trợ thì “ cho và được “ cịn nước
nhận tài trợ thì “ được và nợ.
19


Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
nần thường chưa xuất hiện. Thông thường, vốn ODA không được đầu tư trực tiếp
cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu
ngoại tệ Một số nước do sử dụng không hiệu quả ODA, có thể tạo nên sự tăng
trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do khơng có
khả năng trả nợ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối
hợp với các loại nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất
khẩu.
1.2 Các hình thức ODA và nguồn cung cấp ODA trên thế giới


Vốn viện trợ khơng hồn lại
Vốn ODA khơng hồn lại được sử dụng để đầu tư cho các dự án đặt tại


nước nhận viện trợ theo thỏa thuận của 2 bên. Bên cho vay sẽ đảm nhận vai trò
nhà thầu và nước tiếp nhận sẽ khơng cần hồn trả lại. Đây có thể xem là một
nguồn thu ngân sách của Nhà nước.


Viện trợ có hồn lại
Nước nhận viện trợ sẽ phải thanh toán khoản vay ODA. Tuy nhiên, thời

hạn hoàn trả sẽ kéo dài (từ 25-40 năm) đi kèm với mức lãi suất thấp (dưới 2%).
Tín dụng ưu đãi thường chiếm mức tỷ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên toàn
cầu và được đầu tư chủ yếu vào những hạng mục phát triển cơ sở hạ tầng kinh tếxã hội.


Viện trợ hỗn hợp
Viện trợ hỗn hợp được cấu thành từ một phần viện trợ khơng hồn lại và

phần cịn lại là viện trợ có hồn lại với thời hạn thanh tốn dài, mức lãi suất ưu
đãi. Trong đó, phần vốn khơng hồn lại thường chiếm trên 25% tỷ trọng vốn vay.
Vốn ODA (Official Development Assistance) được cung cấp thơng qua nhiều
hình thức và nguồn tài chính khác nhau như:


Các tổ chức quốc tế
Các tổ chức như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Ngân hàng Phát triển

Châu Á (ADB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), và Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật
20



Bản (JBIC) là các nguồn cung cấp vốn ODA quan trọng. Các tổ chức này cung
cấp vốn ODA thông qua các khoản viện trợ, tín dụng và các hình thức hỗ trợ khác.


Chính phủ các nước phát triển
Các chính phủ của các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh, Pháp,

Đức và các quốc gia khác cũng cung cấp vốn ODA. Các nước này cung cấp vốn
ODA thông qua các cơ quan chính phủ và tổ chức tài trợ như USAID, JICA,
DFID, GIZ và các cơ quan tương tự khác.


Quỹ ODA đa phương
Có nhiều quỹ ODA đa phương như Quỹ Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP),

Quỹ Phát triển Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (IFAD), Quỹ Phát triển Dân số Liên
Hợp Quốc (UNFPA) và Quỹ Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP). Các quỹ này
cung cấp vốn ODA cho các dự án và chương trình phát triển tại các quốc gia đang
phát triển.


Các tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận
Ngồi các tổ chức chính phủ, có các tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận

như Tổ chức Phi chính phủ (NGO) và Tổ chức Phi chính phủ Quốc tế (INGO)
cũng cung cấp vốn ODA. Các tổ chức này thường hoạt động trong các lĩnh vực
như y tế, giáo dục, phát triển nông thôn, môi trường và quyền con người.


Hợp tác khu vực và quỹ đầu tư

Ngồi các nguồn tài chính truyền thống, có các hình thức hợp tác khu vực

và quỹ đầu tư cung cấp vốn ODA. Ví dụ, Quỹ Đầu tư Công nghiệp Trung Quốc
(China Industrial Investment Fund) và Quỹ Đầu tư Phát triển Đông Nam Á
(ASEAN Development Fund) cung cấp vốn ODA cho các nước trong khu vực.
Các nguồn cung cấp vốn ODA này có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của các quốc gia đang phát triển trên toàn
thế giới.

21


1.3 Vai trò của vốn ODA đối với sự phát triển của Việt Nam
Trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng
ODA có vai trị trong việc hỗ trợ ngân sách nhà nước của các ngân hàng
tiếp nhận trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Những nước tiếp nhận ODA thường gắn với một hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế lạc hậu, hạ cấp, trong khi ngân sách quốc gia ở những đất nước này thường
ở trong tình trạng không đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển. Vì vậy, ODA được
sử dụng như một nguồn vốn hỗ trợ ngân hàng nhà nước trong quá trình đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế.
Tại Việt Nam, hầu hết các cơng trình hạ tầng kinh tế lớn đều sử dụng nguồn
vốn ODA như các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống quốc lộ như quốc lộ
1A, quốc lộ 5, quốc lộ 18 , quốc lộ 10, đường xuyên Á hay các nhà máy điện lớn
và các cơng trình thủy lợi…
Ngồi ra, nguồn vốn ODA cho phép phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế đồng bộ và hiệu quả.
Với khối lượng vốn lớn, thời hạn vay dài và lãi suất thấp, đồng thời, lại
được cung cấp từ nhiều nhà tài trợ khác nhau, với các định hướng tài trợ khác
nhau, ODA là nguồn vốn cho phép tiến hành đồng thời nhiều dự án trên nhiều địa

bàn và ở nhiều ngành khác nhau, nhờ đó có thể phát triển đồng bộ hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế.
Khi hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế được phát triển theo cách đồng bộ, nó sẽ tạo
ra năng suất tổng hợp phục vụ hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh,
với sự phát triển chung của xã hội và tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới quá trình
chuyển giao dịch cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, nguồn vốn ODA tạo điều kiện hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh
tế.
Trong kết cấu tầng hạ kinh tế có những chuyên ngành nếu có điều kiện về
vốn chúng ta có thể phát triển theo hướng hiện đại, đạt trình độ phát triển của khu
vực, thế giới. Trong điều kiện Ngân sách nhà nước có hạn cơ sở, ODA chính là
"giải pháp" để giải quyết vấn đề. ODA thường đi kèm theo việc chuyển giao công
22


×