Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Đánh giá kiểm soát quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tiễn công tác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.95 KB, 14 trang )

BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
***

BÀI KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN
MƠN: KIỂM SỐT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC

Đề bài: Đánh giá kiểm sốt quyền lực nhà nước của chính
quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tiễn
công tác

Giảng viên: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh
Họ và tên: Thiệu Văn Lực
MHV: 2202LHOA010
Lớp: 2022LHOA

Hà Nội - 2023


MỞ ĐẦU
Kiểm soát quyền lực nhà nước là một yêu cầu cần thiết trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và chính quyền địa phương nói riêng
ở Việt Nam hiện nay. Trong tiến trình đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả
hoạt động của bộ máy nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động
của chính quyền địa phương ln được Đảng và Nhà nước chú trọng. Bài viết
tập trung nghiên cứu để nhận diện những bất cập, trên cơ sở đó, hồn thiện cơ
chế kiểm sốt quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của chính quyền
địa phương hiện nay, góp phần vào q trình nâng cao hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn PGS, TS Trần Thị Diệu Oanh cùng nhà trường đã bổ
sung cho học viên nhiều kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học mơn Kiểm soát


quyền lực nhà nước!

1


NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC
1. Cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương tại
Việt Nam hiện nay
1.1. Cơ sở lý luận về chính quyền địa phương
Trong bộ máy nhà nước Việt Nam, chính quyền địa phương là một bộ phận
hợp thành của chính quyền nhà nước, được trao những nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của luật. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, chính quyền địa phương ở nước ta
là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước thống nhất, trong đó, mỡi
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được tổ chức phù hợp với đặc điểm địa bàn ở nông thôn, đô thị, hải đảo và đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định nhằm thực hiện những nhiệm vụ do
chính quyền trung ương phân cấp theo quy định của Hiến pháp, pháp luật; đồng
thời, thực hiện những nhiệm vụ ở địa phương đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa
phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Với vị trí là các cơ
quan nằm trong tổ chức bộ máy chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân là những thiết chế thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước ở địa phương, quyết định các vấn đề của địa phương do luật định và tổ
chức thực thi pháp luật ở địa phương. Là những thiết chế thực thi quyền lực nhà
nước ở địa phương, trực tiếp tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và
nhân dân địa phương nên chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong
2


quản lý xã hội; đồng thời, xu hướng lạm dụng quyền lực của chính quyền địa
phương cũng bộc lộ rõ nhất. Trong bộ máy nhà nước, chính quyền địa phương
có vị trí rất quan trọng, là nơi trực tiếp thực thi các chủ trương, chính sách, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội do các cơ quan trung ương đề ra. Việc thực thi
hoạt động quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương nếu khơng được
kiểm sốt chặt chẽ sẽ dẫn đến sự tùy tiện, lạm quyền, vượt quyền, tham nhũng,
… của đội ngũ cán bộ, công chức. Chính vì thế, cần xây dựng và thực hiện hiệu
quả cơ chế và kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước của chính quyền địa
phương.
1.2. Cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương
Đại hội XIII của Đảng đặt ra nhiệm vụ: “… tăng cường kiểm sốt quyền
lực nhà nước”. Đây chính là định hướng quan trọng cho việc xây dựng và thực
hiện cơ chế kiểm soát thực hiện quyền lực của bộ máy nhà nước. Một trong các
nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước quan trọng đã được quy định tại khoản 3
Điều 2 Hiến pháp năm 2013: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
cơng, phối hợp, kiểm sốt giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Nguyên tắc này đã tạo cơ sở pháp lý cho
cơ chế kiểm soát quyền lực đối với bộ máy nhà nước dựa trên việc phân công
một cách rõ ràng các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, tạo cơ sở cho cơ chế kiểm sốt
quyền lực, điều này đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam hiện

nay.
Kiểm sốt quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương là một hoạt
động quan trọng trong tổ chức, thực thi quyền lực nhà nước. Việc kiểm sốt tốt
quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương một mặt giúp chính quyền
trung ương quản lý hiệu quả chính quyền địa phương, mặt khác nhằm bảo đảm
quản lý xã hội ở địa phương hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ công do địa
phương cung ứng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và ngăn
ngừa, hạn chế sự lạm dụng quyền hạn của cơ quan nhà nước ở địa phương.
3


Dưới góc độ pháp lý, cơ chế kiểm sốt quyền lực nhà nước là một tập hợp
các quy định pháp luật do các chủ thể quyền lực đưa ra nhằm bảo đảm quyền lực
được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong điều kiện Việt Nam, cơ chế
kiểm soát quyền lực nhà nước là một chỉnh thể, thể chế pháp lý và các thiết chế
kiểm soát quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước, có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, cùng vận hành nhằm ngăn ngừa, loại bỏ những hành vi vi phạm của
các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, bảo đảm cho quyền lực nhà nước
được tổ chức và thực hiện theo đúng Hiến pháp và pháp luật. Như vậy, có thể
hiểu: Cơ chế kiểm soát thực hiện quyền lực nhà nước của chính quyền địa
phương là tổng thể các yếu tố gồm thể chế pháp lý, các thiết chế thực hiện hoạt
động kiểm soát và các điều kiện bảo đảm thực hiện, có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau; được vận hành theo nội dung và các phương thức do pháp luật quy định
nhằm ngăn ngừa hành vi lạm dụng quyền lực, bảo đảm kiểm soát thực hiện
quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương.
Cơ chế kiểm sốt thực hiện quyền lực nhà nước của chính quyền địa
phương gồm: Cơ chế kiểm soát quyền lực bên trong bộ máy nhà nước và cơ chế
kiểm sốt quyền lực từ bên ngồi đối với chính quyền địa phương.
Cơ chế kiểm sốt quyền lực bên trong gồm: hoạt động của các thiết chế
như Quốc hội, Chính phủ, chính quyền địa phương cấp trên đối với chính quyền

địa phương cấp dưới, Tịa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân…
Cơ chế kiểm soát quyền lực bên ngoài bộ máy nhà nước gồm: hoạt động
kiểm soát quyền lực của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, thiết chế truyền thông đại
chúng, cá nhân, công dân.
Với cách tiếp cận như vậy, cơ chế kiểm soát thực hiện quyền lực của chính
quyền địa phương được thực hiện qua các kênh sau:
Thứ nhất, chính quyền trung ương kiểm sốt việc thực hiện quyền lực nhà
nước của chính quyền địa phương thơng qua Hiến pháp, pháp luật.
Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015, được sửa đổi bổ sung năm 2019 (Luật Tổ chức chính quyền địa phương),
4


nguyên tắc phân quyền đã được quy định khá rõ. Chính quyền địa phương đã
được giao quyền tự chủ, tự quyết về các vấn đề địa phương, đó là những cơng
việc mang đặc thù của địa phương, chính quyền trung ương không trực tiếp
tham gia, can thiệp vào các hoạt động đó của chính quyền địa phương. Mặc dù
vậy, để bảo đảm nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, chính quyền trung
ương vẫn có thể kiểm sốt chính quyền địa phương. Việc kiểm sốt này khơng
phải là sự can thiệp vào hoạt động của chính quyền địa phương, mà thể hiện
thơng qua việc chính quyền trung ương ban hành Hiến pháp, pháp luật để quy
định phạm vi, phương thức thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương.
Thứ hai, Tịa án nhân dân với tính chất là cơ quan thực hiện quyền tư
pháp, cơ quan xét xử có thẩm quyền xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của các
quyết định và hoạt động do chính quyền địa phương thực hiện.
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2015, Tòa án nhân dân là cơ quan tư pháp, cơ quan thực hiện quyền xét xử
các vụ án và giải quyết các xung đột quan hệ xã hội. Tòa án nhân dân hoạt động
dựa trên nguyên tắc độc lập, khách quan, chỉ tuân theo pháp luật. Tịa án có

thẩm quyền xem xét tính hợp hiến, hợp pháp của các quyết định, hành vi được
thực hiện bởi chính quyền địa phương. Thơng qua hoạt động xét xử, Tịa án
nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ các quyết định, hành vi vi phạm
Hiến pháp, trái pháp luật, các tranh chấp về thẩm quyền giữa cơ quan chính
quyền trung ương với cơ quan chính quyền địa phương; các vi phạm quyền con
người, quyền cơng dân của các cơ quan, người có thẩm quyền thuộc chính
quyền địa phương. Việc thực hiện chức năng xét xử của Tòa án nhân dân là thực
hiện quyền kiểm sốt của tư pháp đối với chính quyền địa phương, hoạt động
này nhằm bảo đảm áp dụng thống nhất Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm thực hiện
những quy định do chính quyền trung ương ban hành.
Cùng với quyền xét xử của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân thực
hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát tư pháp, đây chính là kênh
kiểm sốt của Viện kiểm sát nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan thực
hiện quyền tư pháp và các hoạt động liên quan trực tiếp đến quyền tư pháp.
5


Thứ ba, Hội đồng nhân dân kiểm soát hoạt động của các cơ quan nhà nước
ở địa phương.
Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra thông qua phổ thông, trực tiếp
và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân có quyền quyết định các vấn đề quan trọng
của địa phương trên cơ sở phân cấp, phân quyền. Hội đồng nhân dân quyết định
các chính sách tại địa phương và thực thi quyền giám sát đối với việc thực thi
các quy định pháp luật, các chính sách do chính mình ban hành. Hội đồng nhân
dân có vai trị cơ bản trong cơ chế kiểm sốt quyền lực thực thi chính sách, pháp
luật ở địa phương. Thông qua chức năng giám sát, Hội đồng nhân dân theo dõi,
đánh giá việc Ủy ban nhân dân thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
việc tổ chức thực hiện pháp luật trên địa bàn địa phương. Chức năng giám sát
của Hội đồng nhân dân là một trong các định chế quan trọng bảo đảm cho hoạt

động quản lý nhà nước ở địa phương đạt hiệu quả, minh bạch và trung thực.
Trong điều kiện phân cấp, phân quyền, chức năng giám sát của Hội đồng nhân
dân càng có ý nghĩa quan trọng. Với cơ chế kiểm soát của Hội đồng nhân dân,
buộc các cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức, đặc biệt những người có chức
vụ phải có trách nhiệm giải trình trước cơ quan đại diện của nhân dân.
Thứ tư, nhân dân địa phương kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương.
Chính quyền địa phương là một bộ phận của chính quyền nhà nước, đồng
thời là một thiết chế do nhân dân địa phương bầu ra, thực hiện quyền lực do
nhân dân giao cho, hoạt động vì lợi ích của Nhà nước, lợi ích của cộng đồng và
lợi ích của nhân dân địa phương. Chính vì vậy, nhân dân địa phương có quyền
kiểm sốt đối với chính quyền địa phương. Chính quyền địa phương hoạt động
với tư cách là một cơ quan của nhân dân địa phương, phục vụ nhu cầu của nhân
dân địa phương thông qua việc thực thi pháp luật của Nhà nước, cung cấp các
dịch vụ công đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nhân dân địa phương. Thông qua
Hội đồng nhân dân, nhân dân địa phương thực hiện quyền giám sát tính đúng
đắn, hiệu quả của việc thực thi quyền lực của chính quyền địa phương. Các hình
thức giám sát của nhân dân địa phương rất đa dạng thể hiện quyền tham gia của
6


nhân dân trong tổ chức và thực thi quyền lực nhà nước như thực hiện quyền bầu
cử, quyền tham gia quản lý các công việc của Nhà nước và xã hội, quyền khiếu
nại, tố cáo…
II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC CỦA CQĐP HIỆN NAY
2. Thực trạng kiểm soát thực hiện quyền lực của chính quyền địa
phương thời gian qua
2.1. những kết quả đạt được:
Trên cơ sở các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói
chung, của chính quyền địa phương nói riêng, thời gian vừa qua, kiểm sốt thực

hiện quyền lực của chính quyền địa phương đã đạt được một số thành công nhất
định:
- Thực hiện các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Nhà nước quy định
trong Hiến pháp năm 2013, với chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, đặc biệt, trên cơ sở phân
cấp, phân quyền, sự nhận thức về kiểm soát quyền lực nhà nước của nhân dân
cũng ngày được nâng lên. Chính vì vậy, kiểm sốt thực hiện quyền lực của
chính quyền địa phương ngày càng được chú trọng và sâu sắc hơn.
- Hệ thống thể chế làm cơ cở cho việc tổ chức kiểm soát quyền lực của
chính quyền địa phương ngày càng hồn thiện hơn. Ngoài Hiến pháp năm 2013
là cơ sở pháp lý mang tính nguyên tắc, định hướng chung, Luật Tổ chức chính
quyền địa phương đã tạo cơ sở quan trọng cho kiểm sốt quyền lực của chính
quyền địa phương. Ngồi ra, nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác chứa đựng
những quy định liên quan đến kiểm soát quyền lực nhà nước nói chung, kiểm
sốt quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương nói riêng đã bảo đảm cơ
sở cho cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước như: Luật Tổ chức Chính phủ năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019), Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật Tiếp cận thông tin năm 2016, Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo…
7


- Hoạt động của các cơ quan nhà nước với tư cách là các thiết chế bên trong
của cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước ngày càng được chú trọng. Công tác
giám sát của các cơ quan Quốc hội, kiểm tra, thanh tra, giám sát của Chính phủ
đã phát huy hiệu quả cao trong kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước của
chính quyền cấp tỉnh. Cơng tác kiểm sốt của Tịa án nhân dân đối với việc thực
hiện quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương các cấp ngày càng được
chú trọng và đã phát huy vai trị của cơng tác kiểm sốt quyền lực nhà nước.

Thơng qua hoạt động của mình, Tịa án nhân dân đã kịp thời xét xử nhiều vụ án
hành chính và giải quyết các khiếu nại, khiếu kiện của nhân dân, bảo đảm quyền
lực nhà nước được sử dụng đúng mục đích, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính
đáng của nhân dân địa phương.
- Sự kiểm sốt của chính quyền địa phương cấp trên đối với chính quyền
địa phương cấp dưới cũng được thực hiện khá hiệu quả. Hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân ngày càng được nâng cao, bảo đảm
quyền thực thi pháp luật của Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chức năng
quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội của Ủy ban nhân dân, bảo đảm quyền và
nghĩa vụ của nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn địa phương.
- Hoạt động kiểm soát quyền lực của các thiết chế bên ngoài được chú
trọng và đạt được nhiều kết quả. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng đạt
được những kết quả quan trọng, góp phần tích cực vào kiểm sốt việc thực hiện
quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương. Hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cũng ngày càng hiệu quả hơn, phát
huy vai trò tích cực thơng qua chức năng giám sát và phản biện xã hội, thơng
qua đó, góp phần ngăn ngừa sự lạm dụng quyền lực nhà nước, bảo đảm hiệu quả
hoạt động của chính quyền địa phương.
2.1.2. những hạn chế cịn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đó, kiểm sốt việc thực hiện quyền lực nhà nước
của chính quyền địa phương còn bộc lộ một số hạn chế nhất định như:

8


- Về thể chế, các quy định về kiểm soát việc thực hiện quyền lực nhà nước
của chính quyền địa phương vẫn cịn chung chung, khó thực hiện.
Hiến pháp năm 2013 đã quy định về khả năng phân quyền, phân cấp và ủy
quyền, nhưng theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, sự phân

quyền cho chính quyền địa phương chưa thực sự mạnh, chưa bảo đảm cơ sở cho
chính quyền địa phương quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương; ngay
cả khi thực hiện các cơng việc đã được phân quyền, chính quyền địa phương vẫn
phải chịu sự kiểm tra, giám sát của “cơ quan nhà nước cấp trên” (Điều 12 Luật
Tổ chức chính quyền địa phương). Điều này dẫn đến việc chính quyền địa
phương cấp dưới đôi khi không dám mạnh dạn chủ động trong quyết định một
số vấn đề liên quan đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Cơ chế trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức chưa thực sư rõ ràng, chưa
có cơ quan tài phán mạnh mẽ, hiệu quả về những hoạt động lạm dụng quyền lực
và vi phạm trong thực thi quyền lực.
Trình tự, thủ tục giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lạm dụng và vi phạm
quyền lực chưa bảo đảm giải quyết nhanh chóng và kịp thời. Đây chính là
ngun nhân của nhiều vụ vi phạm của chính quyền địa phương ở cả ba cấp
chính quyền, sự lạm dụng quyền lực, cùng với thiếu trách nhiệm giải trình của
một bộ phận cán bộ, cơng chức chính quyền địa phương dẫn đến hậu quả nhiều
vụ tham nhũng xảy ra ở chính quyền địa phương, gây bức xúc trong nhân dân.
- Sự kiểm sốt của chính quyền địa phương cấp trên đối với chính quyền
cấp dưới nhìn chung cịn thấp, đặc biệt là cấp tỉnh.
Sự chủ động, tích cực trong việc tự kiểm tra, giám sát trong nội bộ hệ
thống của mình chưa cao. Cơ chế tự kiểm tra, xử lý còn khoảng trống, chưa phù
hợp tình hình thực tế. Việc thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân
vẫn cịn hình thức nên hiệu quả chưa cao.
- Chưa có cơ chế và biện pháp thực sự hữu hiệu để khuyến khích nhân dân
tích cực tham gia kiểm sốt quyền lực của chính quyền địa phương ở cả hai
phương diện trực tiếp và gián tiếp.

9


Ở một số địa phương, một mặt do trình độ dân trí, mặt khác do cơ chế bảo

vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người dân chưa hiệu quả nên kênh kiểm sốt
quyền lực từ phía người dân đối với chính quyền địa phương cịn hạn chế.
2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thực hiện quyền lực
nhà nước của chính quyền địa phương từ thực tiễn cơng tác.
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, hồn thiện thể chế kiểm sốt quyền lực nhà
nước nói chung, kiểm sốt thực hiện quyền lực của chính quyền địa phương nói
riêng.
Cần tiếp tục bổ sung, hoàn thiện pháp luật về kiểm sốt quyền lực nhà
nước, hồn thiện cơ chế kiểm sốt của chính quyền trung ương đối với chính
quyền địa phương. Bảo đảm chặt chẽ cơ chế kiểm sốt của Chính phủ, các bộ
đối với chính quyền địa phương. Hồn thiện pháp luật về quyền giám sát của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội đối với
chính quyền địa phương cấp tỉnh; giữa chính quyền địa phương cấp trên đối với
chính quyền địa phương cấp dưới và ngược lại.
Hoàn thiện quy định và quy chế hóa mối quan hệ giữa các cơ quan kiểm
tra, giám sát của Đảng với cơ quan thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử của Nhà
nước ở địa phương; rà soát, sửa đổi những quy định pháp luật mâu thuẫn trong
các văn bản pháp luật về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận liên quan đến kiểm soát quyền lực của nhân dân đối với chính
quyền địa phương; hồn thiện quy định pháp luật phát huy các hình thức giám
sát của cử tri, cá nhân, công dân trong các quy định pháp luật về bầu cử, ứng cử,
quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, quyền khiếu nại, tố cáo…
Thứ hai, đẩy mạnh phân quyền cho chính quyền địa phương.
Cần đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền nhiều hơn cho chính quyền địa phương nhằm
bảo đảm nguyên tắc tự quyết và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương; đồng thời cũng tiệm cận với xu hướng về tự quản, tự chủ địa phương;
tuy nhiên, cần gắn liền với trách nhiệm, đồng thời, tăng cường năng lực kiểm
tra, giám sát của trung ương đối với chính quyền địa phương.
10



Thứ ba, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo của chính quyền địa phương:
Xây dựng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, kiểm tra của chính quyền
địa phương. Thơng qua đó kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của chính quyền địa phương; ngăn ngừa vi phạm pháp luật, lạm quyền. Báo
cáo của chính quyền địa phương phải phản ánh trung thực, tồn diện, đầy đủ,
chính xác và kịp thời các vấn đề của địa phương mà chính quyền trung ương cần
và phải được biết.
Thứ tư, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong bộ máy chính
quyền địa phương.
Chính quyền địa phương các cấp hoạt động theo nguyên tắc nêu cao vai trò
và trách nhiệm người đứng đầu, đặc biệt là trong tổ chức thực thi pháp luật tại
địa phương. Do vậy, cần xác định và đề cao trách nhiệm cả cá nhân người đứng
đầu của chính quyền địa phương các cấp, nhất là trong tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các vấn đề của địa phương.
Thứ năm, nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền làm chủ của mình,
bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng.
Để bảo đảm bản chất nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
chính quyền địa phương thực sự là tổ chức do nhân dân địa phương bầu ra, là
chính quyền của nhân dân địa phương, cần thực hiện nhiều biện pháp bảo dảm
dân chủ. Thực hiện hiệu quả công tác giám sát xã hội ở địa phương để bảo đảm
sự tham gia dân chủ của mọi tầng lớp nhân dân. Bảo đảm quyền lực thực sự
thuộc về nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia một cách tích cực và tự
nguyện vào các hoạt động xã hội, trong đó có hoạt động giám sát quyền lực của
chính quyền địa phương. Thực hiện các biện pháp này sẽ góp phần bảo đảm
kênh kiểm sốt thực hiện quyền lực nhà nước của chính quyền địa phương thực
sự hiệu quả.


11


KẾT LUẬN
Với đề tài: "Đánh giá kiểm soát quyền lực nhà nước của chính quyền địa
phương ở Việt Nam hiện nay, liên hệ thực tiễn công tác" em đã nghiên cứu, các
nguyên tắc, thực trạng, thực tiễn kiểm soát quyền lực nhà nước của chính quyền
địa phương ở Việt Nam hiện nay và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đổi
mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương góp phần xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Từ những kết quả
nghiên cứu như đã trình bày, em xin rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, tiếp tục xây dựng, hồn thiện thể chế kiểm sốt quyền lực nhà
nước nói chung, kiểm sốt thực hiện quyền lực của chính quyền địa phương nói
riêng. Cần tiếp tục bổ sung, hồn thiện pháp luật về kiểm sốt quyền lực nhà
nước, hồn thiện cơ chế kiểm sốt của chính quyền trung ương đối với chính
quyền địa phương. Bảo đảm chặt chẽ cơ chế kiểm sốt của Chính phủ, các bộ
đối với chính quyền địa phương.
Thứ hai, đẩy mạnh phân quyền cho chính quyền địa phương. Cần đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương. Đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền nhiều hơn cho chính quyền địa phương nhằm bảo đảm nguyên tắc tự
quyết và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương
Thứ ba, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo của chính quyền địa phương: Xây
dựng và thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, kiểm tra của chính quyền địa phương.
Thơng qua đó kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương; ngăn ngừa vi phạm pháp luật, lạm quyền.
Thứ tư, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong bộ máy chính
quyền địa phương. Chính quyền địa phương các cấp hoạt động theo nguyên tắc
nêu cao vai trò và trách nhiệm người đứng đầu, đặc biệt là trong tổ chức thực thi
pháp luật tại địa phương.


12


Thứ năm, nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền làm chủ của mình,
bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng.
Hi vọng những giải pháp trên sẽ có ích trong thực tiễn kiểm sốt quyền lực
nhà nước của chính quyền địa phương ở việt nam trong thời gian tới.

13



×