Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Câu hỏi và trả lời môn dư luận xã hội- hệ tại chức (7 câu)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200 KB, 25 trang )

Đề cương môn: Dư luận xã hội (tại chức): 30 tiết
Câu 1. Phân tích khái niệm và các chức năng của dư luận xã hội. Ý nghĩa của việc
nắm bắt dư luận xã hội trong công tác tư tưởng ở nước ta hiện nay..........................2
Câu 2. Phân tích mối quan hệ giữa dư luận xã hội với các khái niệm tin đồn và
chuẩn mực xã hội.......................................................................................................2
Câu 3. Phân tích các giai đoạn hình thành và biến đổi của dư luận xã hội, nêu ví dụ
minh họa.....................................................................................................................2
Câu 4. Phân tích các yếu tố tác động đến quá trình hình thành dư luận xã hội.........2
Câu 5. Phân tích mối quan hệ giữa truyền thơng và dư luận xã hội..........................2
Câu 6. Phân tích các nguyên tắc và phương pháp định hướng dư luận xã hội phục
vụ cho công tác tư tưởng ở nước ta hiện nay.............................................................2
Câu 7. Phân tích phương pháp điều tra DLXH bằng bảng hỏi (Anket).....................2


Câu 1. Phân tích khái niệm và các chức năng của dư luận xã hội. Ý
nghĩa của việc nắm bắt dư luận xã hội trong công tác tư tưởng ở nước ta hiện
nay.
Khái niệm: Dư luận xã hội là một hiện tượng tinh thần quen thuộc mà mỗi
cá nhân, cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, quốc gia, trong cuộc sống hàng ngày,
thường phải quan tâm và tính tốn đến, một phần, là do nó có sức mạnh to lớn.
Lương Khắc Hiếu (2014) DLXH là tập hợp ý kiến của các cá nhân, biểu thị
trạng thái ý thức xã hội của cộng đồng người nào đó, là sự phán xét đánh giá của
cộng đồng người ấy đối với các sự kiện, hiện tượng, q trình xã hội có liên quan
đến nhu cầu, lợi ích của họ trong một thời điểm nhất định.
Tóm lại, DLXH là tập hợp ý kiến của các cá nhân, biểu thị tình cảm, thái độ,
nguyện vọng của các cá nhân đước trước một sự kiện, hiện tượng, q trình xã hội
có liên quan đến nhu cầu, lợi ích của họ tại một thời điểm nhất định.
Chức năng của DLXH:
- Chức năng đánh giá: dư luận xã hội đánh giá hành vi xã hội, các chuẩn
mực xã hội, các quá trình xã hội. Dư luận xã hội đánh giá các hành vi đó đúng hay
sai, tốt hay xấu. Những chuẩn mực xã hội mà dư luận dựa vào để đánh giá có thể là


những điều luật hoặc là chuẩn mực chung của đông đảo công chúng. Sự đánh giá
này thường khác nhau trong cá nhóm xã hội khác nhau cũng như trong những
khoảng thời gian khác nhau.
- Chức năng điều hòa : dư luận xã hội góp phần sắp xếp, điều chỉnh các quan
hệ xã hội cho đúng mục đích và chuẩn mực. Trên cơ sở đánh giá các sự kiện hiện
tượng, dư luận xã hội nêu ra các chuẩn mực chỉ ra những việc nên làm hay nên
tránh hoặc điều chỉnh hành vi cách cư xử của con người. Đặc biệt khi có những
biến cố xã hội lớn đụng chạm trực tiếp và mạnh mẽ đến cộng đồng, dư luận xã hội
hình thành nhanh chóng và rộng rãi, tạo ra sức mạnh lớn chỉ hướng cho hoạt động
của quần chúng, cổ vũ cho những hành vi phù hợp với lợi ích chung lên án những
hành vi không phù hợp.


- Chức năng giáo dục: dư luận xã hội khi phán xét đánh giá (khen hoặc chê)
nó có tác dụng khuyến khích cái tốt, ngăn ngửa cái xấu, giữ gìn và bảo vệ cái đúng,
cái đẹp phê phán cái tiêu cực.
- Chức năng kiểm sốt: dư luận xã hội cịn có khả năng kiểm sốt thơng qua
sự phán xét, đánh giá có tác dụng giám sát hoạt động của các tổ chức xã hội, các cơ
quan nhà nước có phù hợp với lợi ích xã hội hay khơng. Mọi hoạt động của con
người trong xã hội có sự đánh giá giám sát của xã hội cho nên buộc mọi người phải
tuân theo chuẩn mực xã hội
- Chức năng tư vấn: thơng qua nội dung của mình dư luận xã hội góp ý kiến
kiến nghị và giải đáp những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm giúp cho các tổ
chức Đảng cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề quan trọng trong xã hội vì
vậy xã hội càng phát triển, trình độ văn hóa của nhân dân càng cao dân chủ càng
mở rộng thì sức mạnh của dư luận xã hội càng lớn có tác dụng đến xã hội và góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Ý nghĩa của việc nắm bắt dư luận xã hội trong công tác tư tưởng ở nước
ta hiện nay.


*Tham mưu cho các cơ quan, lãnh đạo quản lý trong việc soanh thảo, ban
hành, tổ chức thực hiện các quyết định, thông tin, tuyên truyền định hướng
DLXH
Trên cơ sở lý luận về cơ chế hình thành DLXH và các thơng tin cụ thể về
các băn khoăn, thắc mắc của nhân dân, công tác nghiên cứu của DLXH có
khả năng đề xuất các giải pháp thơng tin, tun truyền, định hướng DLXH có
hiệu quả
*Góp phần củng cố và mở rộng nền dân chủ trong đảng, trong xh: tạo đk để
cán bộ, đảng viên có thể đóng góp ý kiến, tham gia vào các cơng việc của
Đảng, Nhà nước
*Công tác nghiên cứu, nắm bắt DLXH góp phần đổi mới cơng tác tư tưởng
của Đảng: điều tra xã hội học về DLXH giúp khắc phục hạn chế của việc nắm
bắt tâm trạng, tư tưởng của cán bộ, đảng viên theo phương thức truyền thống


Câu 2. Phân tích mối quan hệ giữa dư luận xã hội với các khái niệm tin
đồn và chuẩn mực xã hội.

DLXH là hiện tượng đặc thù của ý thức xh,biểu thị sự phán xét, đánh
giá thái độ của các nhóm cơng chúng tự ý thức đối với vấn đề diễn ra trong xh
có liên quan đến lợi ích của các nhóm tại thời điểm nhất định
-

DLXH là 1 hiện tượng XH ( có q trình phát sinh, ptrien và biến

đổi) đặc thù thuộc ý thức xã hội, nó biểu thị sự phán xét, đánh giá thể hiện
thái độ của nhóm XH đvs các vde diễn ra trg XH mà có liên quan đến lợi ích
của các nhóm. DLXH đc hình thàh thơng qua các cuộc trao đổi, thảo luận ý
kiến công khai, đc phản ánh trên các phương tiện truyền thông đại chúng và
qua hoạt động của qchung ND.

Tin đồn: là sản phẩm của tâm lý xã hội. Theo hai nhà tâm lý xh ng Mỹ,
Allport và Porstman, thi tin đồn là 1sự khẳng định về 1 chủ đề được quan tâm
mà khơng có đủ bằng chứng đáng tin cậy đk đưa ra. Trong tin đồn thơng
thường có 1 phần la sự thật
VD:
Tin đồn có thể có nhiều dạng khác nhau như tin đồn về giá xăng tăng,
lương tăng, tăng học phí, tin đồn về cơng tác nhân sự của 1 tổ chức or về ng
nổi tiensg, công tác nhân sự cấp cao, tin đồn ma quái,..
Mối quan hệ giữa tin dồn và DLXH
*Nếu căn cứ vào phạm vi vấn đề mà chúng đề cập đến và khả năng
kiểm chứng các vấn đề này .Chính vì DLXH đề cập đến những vđề thuộc lĩnh
vực cơng cộng cho nên nó có tính kiểm chứng cao hơn. Nguồn để kiểm chứng
các vấn đề do dlxh đề cập đến là các cơ quan chức năng và các phương tiện
truyền thông đại chúng, các cơ quan tổ chức cá nhân liên quan. Trong khi đó
nguồn phát ra tin đồn nhiều khi khơng dễ xác định, hơn nữa vấn đề có thể


thuộc lĩnh vực cơng cộng, cũng có thể là vấn đề cá nhân cho nên đôi khi
không thể xác định được vấn đề là có hay khơng.VD những tin đồn về hiện
tượng thần bí của thiên nhiên, của vũ trụ..
*Về kênh lan truyền: dư luận xã hội lan tỏa bằng cả hai kênh TTĐC
và liên cá nhân. Trong khi đó, trong những bối cảnh đặc biệt người ta có thể
phổ biến tin đồn 1 cách chủ động, chính thức trên các phương tiện TTĐC
*Về tính ổn định.Có thể nói rằng tin đồn nhạy cảm hơn với thông tin rõ
ràng về vấn đề mà nó đề cập đến, dễ biến đổi. Cịn DLXH có tính ổn định
hơn, khó thay đổi.
-

Mối quan hệ DLXH VS CHUẨN MỰC XH:


*Khái niệm:
Chuẩn mực xã hội là căn cứ, là tiêu chí để DLXH dựa vào đó mà đưa ra sự
phán xét đánh giá của chính mình đối với sự kiện, hiện tượng, quá trình xã hội.
Nói cách khác, dư luận xã hội là thái độ, là sự phán xét đánh giá của một cộng
đồng người nào đó đối với sự kiện, hiện tượng, q trình xã hội trên cơ sở các tiêu
chí, các căn cứ, các thước đo là chuẩn mực xã hội. Muốn có kết luận chính xác về
sự đánh giá thì chủ thể đánh giá phải dựa vào chính thước đo mà mình đã sử dụng
trong khi đánh giá, đó là chuẩn mực xã hội.
Chuẩn mực xã hội thường ổn định hơn so với DLXH. DLXH mất đi sau khi
vấn đề mà DLXH đưa ra sự đánh giá được giải quyết. Nhưng chuẩn mực xã hội
mà DLXH dựa vào đó để đánh giá thì khác. Nó vẫn tồn tại thậm chí tồn tại rất lâu
sau khi DLXH trên đã chìm lắng.
Chuẩn mực xã hội là những đòi hỏi, mong muốn của xã hội, là sự cụ thể hóa
các giá trị xã hội. Sự cụ thể hóa này ở những nhóm khác nhau là không giống nhau.
Chuẩn mực xã hội là một yếu tố của kiến trúc thượng tầng, nó phản ánh cơ sở kinh
tế của xã hội, đồng thời cũng có tính độc lập tương đối có nghĩa là đơi khi nó mang
tính chất tiến bộ, vượt trước nhưng có lúc lại bảo thủ, lạc hậu hơn so với các quan


hệ kinh tế của xã hội.
Chuẩn mực xã hội có nhiều loại. Nếu phân loại theo lĩnh vực của đời sống xã
hội thì có chẩn mực kinh tế, chính trị, pháp luật, đạo đức, tơn giáo,... Nếu phân loại
theo tính chất có chuẩn mực chính thức và chuẩn mực phi chính thức (hay bất
thành văn)

*PHÂN BIỆT:
-Chuẩn mực xã hội là căn cứ để DLXH đánh giá, còn DLXH là thái độ
xã hội đánh giá về 1 sự kiện, vấn đề nào đó căn cứ vào chuẩn mực xã hội
- Chuẩn mực ở mỗi xh khác nhau dẫn đến DLXH ở mỗi xã hội về cùng
1 vấn đề cũng khác nhau

- Dư luận xã hội góp phần xóa bỏ nhiều chuẩn mực đã lỗi thời và tạo ra
nhiều chuẩn mực mới
- DLXH góp phần phổ biến các chuẩn mực xã hội mới và các quan hệ
xã hội
- DLXH tập hợp các CMXH thành nhóm để tạo ra khuynh hướng tác
động mới
- DLXH tập hợp nhiều chuẩn mực dể căn cứ vào đó đánh gia nhiều sự
kiện, vấn đề
Câu 3. Phân tích các giai đoạn hình thành và biến đổi của dư luận xã
hội, nêu ví dụ minh họa.
Dư luận xã hội là ý kiến của số đông chứ không phải ý kiến của một người,
nhưng nó khơng phải là phép cộng của các ý kiến mà nó là sự phán xét, đánh giá
của các chung của đại đa số trong cộng đồng. Do đó sự hình thành DLXH là một
q trình. Trong những điều kiện bình thường, DLXH hình thành chủ yếu qua 4
giai đoạn sau:


- Giai đoạn hình thành ý kiến cá nhân: trên cơ sở các sự kiện đang diễn ra, cá
nhân chứng kiến và hình thành quan niệm, ý kiến cá nhân. Trong quản lý xã hội
nếu như định hướng DL ngay từ giai đoạn này sẽ có hiệu quả cao hơn.
- Giai đoạn trao đổi thông tin thông qua giao tiếp: các cá nhân trao đổi và
nêu lên cảm nghĩ, suy nghĩ, ý kiến xung quanh các vấn đề, sự kiện. Từ đó ý kiến
chuyển từ lĩnh vực cá nhân sang lĩnh vực xã hội. Đây chính là giai đoạn “xã hội
hóa” các ý kiến cá nhân.
- Giai đoạn thống nhất ý kiến, hình thành cơ bản sự phán xét đánh giá chúng
thông qua trao đổi, tranh luận, cọ xát ý kiến. Sự hình thành này chính là các quan
điểm được thống nhất lại trên cơ sở những vấn đề cơ bản, nó là sự phán xét, nhận
định chung của đại đa số quần chúng nhân dân.
- Giai đoạn DLXH chính thức hình thành: trên cơ sở những ý kiến đánh giá
chung trong cộng đồng hình thành ý chí hành động chung, đồng thời đưa ra kiến

nghị để hành động thực tiễn.
Sự phân chia ra 4 giai đoạn trên khơng có nghĩa là tất cả mọi luồng DLXH
đều phải hình thành thông qua 4 giai đoạn ấy.Trong những điều kiện và mơi trường
nhất định, DL có thể được hình thành một cách nhanh chóng, thậm chí là ngay lập
tức đã có sự đồng thuận, thống nhất trong các ý kiến.Sự đánh giá này thỏa mãn
nhận định của đại đa số, chính vì vậy nó là ý kiến của số đơng là sức mạnh của số
đơng.
Việc nghiên cứu những giai đoạn hình thành DLXH cho phép hiểu rõ và
phân tích được DLXH, nắm bắt xu hướng phát triển của nó để lựa chọn cách thức
tổ chức, tác động sao cho hiệu quả, phát huy tác dụng của nó phù hợp với yêu cầu
phát triển lành mạnh của xã hội
Ví dụ Sự kiện Formosa ở 3 tỉnh miền Trung năm 2016
* Các giai đoạn hình thành dư luận xã hội như sau:
Bước thứ nhất: Chứng kiến, hình dung sự việc, sự kiện, hiện tượng, trao đổi
thơng tin về nó, nảy sinh các cảm nghĩ và các ý kiến ban đầu.


- Hiện tượng cá chết hàng loạt bất thường ở miền Trung bắt đầu xảy ra từ
ngày 6-4-2016, bắt đầu xuất hiện tại tỉnh Hà Tĩnh (khu vực cảng Vũng Áng và các
xã Kỳ Lợi, Kỳ Hà của thị xã Kỳ Anh), sau đó tiếp tục xảy ra tại các tỉnh: Quảng
Bình ngày 10-4, Thừa Thiên - Huế ngày 15-4, Quảng Trị ngày 16-4 với số lượng và
tần suất theo thời gian tại từng tỉnh khác nhau và kéo dài đến khoảng ngày 4-5.
=> Các sự kiện trên diễn ra bắt đầu từ Hà Tĩnh, nó đã hình thành nên dư luận
xã hội về bảo vệ môi trường tại địa bàn này. Ngồi các sự kiện gây ra sự hình thành
dư luận xã hội về bảo vệ môi trường được nêu bên trên, thực trạng mơi trường tại
địa bàn có các khu công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh cũng là vấn đề khiến cho hình thành
dư luận xã hội về bảo vệ môi trường tại địa bàn.
Bước thứ hai: Trao đổi, bàn bạc về các quan điểm, các ý kiến xung quanh đối
tượng của dư luận xã hội, ý kiến cá nhân từ lĩnh vực ý thức cá nhân sang ý thức xã
hội.

Trước hiện tượng này, có nhiều cuộc trao đổi về quan điểm và ý kiến xung
quanh hiện tượng cá chết hàng loạt và nguyên nhân có phải từ nhà máy Formosa
hay không? Từ hiện tượng cũng như sự nghi vấn của dư luận xã hội thì Bộ Tài
nguyên và Mơi trường đã chủ trì, phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn, UBND 4 tỉnh: Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế khẩn
trương điều tra làm rõ nguyên nhân tình hình hải sản chết bất thường.
Bước thứ ba: Các loại ý kiến khác nhau thống nhất xung quanh các quan
điểm cơ bản, hình thành sự phán xét đánh giá chung thỏa mãn đa số cộng đồng.
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam cho biết các nhà khoa học
liên ngành đã tiến hành khảo sát tại hiện trường
- Bộ Khoa học và Cơng nghệ đã chủ trì, phối hợp với Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam, các bộ, ngành liên quan, huy động hơn 100 chuyên
gia, nhà khoa học đầu ngành từ 30 cơ quan trong và ngoài nước tổ chức thu thập,
phân tích dữ liệu, có sự phản biện độc lập của các chuyên gia quốc tế, đã xác định
có nguồn thải lớn xuất phát từ khu vực Vũng Áng, tỉnh Hà Tĩnh, chứa độc tố như


Phenol, Xyanua,… kết hợp với Hydroxit sắt, tạo thành một dạng phức hỗn hợp
(Mixel), có tỷ trọng lớn hơn nước biển, theo dòng hải lưu di chuyển theo hướng
Bắc-Nam từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên-Huế là nguyên nhân làm hải sản và sinh vật
biển chết hàng loạt, nhất là ở tầng đáy.
=> Thơng tin chính xác về ngun nhân cá chết đã được thông báo và chứng
minh khoa học rõ ràng. Những vi phạm và sự cố trong quá trình thi công, vận hành
thử nghiệm tổ hợp nhà máy của Công ty Formosa Hà Tĩnh là nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường biển nghiêm trọng, làm hải sản chết bất thường tại 4 tỉnh từ Hà
Tĩnh đến Thừa Thiên-Huế trong tháng 4/2016. Thông tin này đã được thông báo
kịp thời, đúng đắn và chính xác nhất đến cơng chúng, giúp định hướng lại dư luận
xã hội, ổn định được các ý kiến xung quanh vấn đề này về thành một sự phán xét
chung, giúp thỏa mãn được yêu cầu, đòi hỏi về nguyên nhân chính thức của vụ
việc.

Bước thứ tư: Từ sự phán xét đánh giá chung đi tới lập trường hành động
thống nhất, nêu ra những kiến nghị về hoạt động thực tiễn.
Từ việc xác định được nguyên nhân cá chết, địi hỏi sự đánh giá chính xác về
khoa học, đủ chứng cứ. Không chỉ đánh giá về mặt nguyên nhân mà còn truy vết ra
thủ phạm gây nên hiện tượng này.
- Thứ nhất, phải giải thích được là hiện tượng gì, cơ chế gì gây ra hiện tượng
hải sản chết?
- Thứ hai, phải trả lời nguồn gây ô nhiễm tại đâu? Để tìm được nguyên nhân
cá chết, hơn 100 nhà khoa học ở các lĩnh vực tham gia, xem xét, đánh giá các mẫu
vật từ cá, từ đáy biển, nước biển, rặng san hô…
=> Việc xử lý sự cố môi trường đã luôn được công khai, minh bạch. Ngay từ
đầu, các lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã rất quan tâm, chỉ
đạo quyết liệt, yêu cầu điều tra nhanh chóng, xác định nguyên nhân, thủ phạm gây
ra sự cố để khắc phục thiệt hại, xử lý nghiêm minh các tổ chức cá nhân sai phạm,
buộc trách nhiệm bồi thường với họ. Kết quả cuối cùng là hoàn toàn khách quan.


Các cơ quan điều tra đã làm hết khả năng của mình. Dư luận trên mạng xã hội ln
lo lắng và mong ngóng kết quả là dễ hiểu, vì liên quan đến sự an lành của đất nước,
đời sống hàng vạn người dân.
* Sự biến đổi của dư luận xã hội về sự cố môi trường biển miền Trung
Thành phần của dư luận xã hội là nhận thức, thái độ và xu hướng hành động
có mối quan hệ biện chứng với nhau. Các thành phần của dư luận xã hội có cấu trúc
phức tạp gồm các mối liên hệ biện chứng, các thành phần này có mối liên hệ quy
định lẫn nhau: từ tình cảm đến hành động, từ nhận thức đến xu hướng hành động và
ngược lại tạo thành một chỉnh thể có tính hệ thống. Cấu trúc: nhận thức, thái độ và
xu hướng hành động luôn tuân theo quy luật cân bằng động, nghĩa là một yếu tố
này thay đổi sẽ kéo theo thay đổi ở các yếu tố còn lại.
Thái độ và xu hướng hành động về bảo vệ mơi trường có mối tương quan
mạnh với nhau. Để có được xu hướng hành động bảo vệ mơi trường tích cực từ

nhân dân, việc thay đổi thái độ của người dân, lấy việc thay đổi thái độ là trung tâm
là chính, thay vì chỉ tập trung nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho họ.
Câu 4. Phân tích các yếu tố tác động đến q trình hình thành dư luận
xã hội.
-

Nhóm yếu tố thuộc khách thể

Những yếu tố thuộc về khách thể mà DLXH phản ánh có tác động sâu sắc
đến q trình hình thành DLXH. DLXH hình thành nhanh hay chậm, mạnh hay
yếu, rộng hay hẹp, theo khuynh hướng này hay theo khuynh hướng khác, phụ thuộc
vào ý nghĩa thực tiễn và mối quan hệ của sự kiện, hiện tượng đối với nhu cầu, lợi
ích của người mang DL. Công chúng sẽ ủng hộ đối với những sự kiện phù hợp với
lợi ích của họ và ngược lại họ sẽ có thái độ phản đối đối với những sự kiện đi
ngược lại lợi ích của bản thân.
Thực tế cũng chỉ ra rằng, DLXH sẽ quan tâm nhiều hơn và gần như ngay lập
tức đối với những sự kiện có tầm ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích cá nhân, hàng ngày


hơn là những sự kiện mang tầm vóc vĩ mơ mà có ảnh hưởng khơng nhiều hay
khơng ảnh hưởng tới quyền lợi của mỗi cá nhân.
Đối với các sự kiện quan trọng, có phạm vi tác động lâu dài và rộng rãi,
DLXH thường hình thành nhanh và có hiệu lực lớn. Ngược lại đối với những sự
kiện nhỏ, có tầm ảnh hưởng khơng lớn hay có ảnh hưởng cũng chỉ đối với các
nhóm cá nhân, DLXH thường hình thành chậm và phải thơng qua q trình làm
việc lâu dài.
Đối với những sự kiện hiện tượng bất ngờ, trong điều kiện cơng chúng chưa
có sự chuẩn bị về tâm lý, thường gây ra tâm lý hoảng loạn và lo lắng, sự đánh giá
đơi khi thiếu chính xác và mang tính cực đoan, thiếu khoa học.Còn với những sự
kiện diễn ra từ từ, DLXH thường hình thành dù khơng mạnh mẽ, nhưng tích cực và

có trật tự hơn.
Sự hình thành DLXH cịn phụ thuộc vào tính thời sự của sự kiện, hiện tượng.
Đối với các sự kiện, hiện tượng mới xảy ra DL thường hình thành nhanh và
mạnh.Theo thời gian, tính thời sự giảm đi thì cường độ DL theo đó mà cũng giảm
xuống.
Mức độ hình thành DLXH phụ thuộc vào vấn đề đó đã được giải quyết một
cách triệt để, tồn diện hay chưa. Nếu cách giải quyết là đúng đắn và kịp thời thì sẽ
hình thành nên DL tích cực, ngược lại nếu cách giải quyết còn chứa nhiều mâu
thuẫn và không thỏa mãn được nhu cầu của phần đông cơng chúng thì sẽ có những
bàn tán kéo dài, hình thành nên nhiều luồng DL khác nhau.
-

Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể.

Những yếu tố thuộc về chủ thể DLXH như trình độ văn hóa, trình độ lý luận
chính trị, tâm lý cá nhân, các yếu tố thuộc về tâm lý đám đông, tâm lý xã hội của
cộng đồng đều có vai trị quyết định phương hướng, nội dung, sự phán xét đánh giá
các sự kiện, hiện tượng diến ra trong xã hội.Tuy nhiên, ở những mức độ khác nhau
thì sự tác động sẽ khác nhau.


DLXH mang tính trí tuệ nên tri thức của chủ thể cũng mang tính quyết định,
có ảnh hưởng lớn đến sự đánh giá của chủ thể.Chủ thể có trình độ văn hóa càng cao
thì càng tích cực tham gia vào đánh giá các sự kiện, hiện tượng.Đây cũng là tầng
lớp có thái độ tích cực, có tầm nhìn khái qt và có khả năng đánh giá một cách
khoa học. Bởi vậy, các tầng lớp dân cư ở thành thị và giới trí thức do có mặt bằng
dân trí cao hơn nên thường nhạy bén hơn với các sự kiện. Đồng thời cũng tích cực
hơn, năng động hơn trong việc tham gia thảo luận đánh giá.
Điều kiện sống của cộng đồng dân cư cũng có ảnh hưởng tới nội dung,
phương hướng các sự kiện, hiện tượng. Những nơi mà điều kiện sống cịn nhiều

khó khăn thì nhân dân quan tâm chủ yếu tới các sự kiện có liên quan đến phát triển
kinh tế góp phần giải quyết những khó khăn của bản thân họ.
Phong tục tập quán của các tầng lớp nhân dân cũng ảnh hưởng tới sự phán
xét, đánh giá các sự kiện hiện tượng. Đối với những nơi còn duy trì những phong
tục lạc hậu thì khi xem xét các sự kiện hiện tượng thường bị chi phối bởi các phong
tục đó. Đơi khi sự đánh giá khơng dựa trên cơ sở khoa học mà dựa trên những đánh
giá chủ quan của một người nào đó hay theo một quan niệm mơ hồ. Trong những
điều kiện như vậy, DLXH hình thành thường theo hướng tiêu cực.
Độ tuổi của các tầng lớp dân cư cũng có ảnh hưởng tới quá trình hình thành
DLXH.Ở những độ tuổi khác nhau thì có thái độ đánh giá cũng như nhu cầu về lợi
ích hoàn toàn khác nhau.Người trẻ tuổi thường đánh giá dựa vào cảm tính, cịn
người lớn tuổi sự đánh giá thường dựa vào kinh nghiệm và cái nhìn điềm tĩnh, có
chiều sâu.
Văn hóa chính trị cũng chính là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới việc
hình thành DLXH.Nó quyết định khuynh hướng cũng như sự đánh giá của chủ thể.
Nếu cộng đồng có trình độ lý luận, có hiểu biết nhất định về chính trị, có kinh
nghiệm trong hoạt động chính trị thì họ có sự nhạy cảm, sắc bén và có những hành
vi, ý nghĩ tích cực. Ngược lại, nếu cộng đồng thường chỉ dựa vào những đánh giá
mang theo cảm tính thì sẽ gây ra khơng ít những ý kiến tiêu cực. Công chúng khi


thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh thì thường có thế giới
quan khoa học, đánh giá dựa trên lập trường tư tưởng Macxit, những ý kiến họ đưa
ra có thể coi là những giải pháp hữu hiệu cho hoạt động của Đảng và Nhà nước.
Ngược lại với những phần tử có lập trường khơng vững, thường xuyên dao động sẽ
khó có thể đưa ra những lập luận, ý kiến mang tính chất xây dựng. Nếu có thì ý
kiến đó cũng chỉ mang tính chung chung, đơn giản, tạm thời.
Hiểu biết, am hiểu pháp luật chính là yếu tốt có ảnh hưởng tới sự đúng - sai
của DL. Con người am hiểu pháp luật sẽ dựa trên pháp luật mà đánh giá, ngược lại
nếu không am hiểu sẽ có hành vi và suy nghĩ khơng có khuôn mẫu, nhiều khi là

hành động tiêu cực. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, nếu như công chúng thiếu kiến thức
pháp luật thì dẫn đến những thái độ, hành vi sai, lệch chuẩn mực.
Khi nghiên cứu DLXH cũng cần chú ý đến tâm thế của công chúng và sự lây
lan tâm lý, mô phỏng, lan truyền.Tất cả những yếu tố trên thuộc về kiến trúc
thượng tầng của mỗi người, tuy nhiên nó lại có sự tác động khơng nhỏ đối với quá
trình hình thành ý kiến cá nhân, xa hơn nữa là hình thành nên DLXH.
- Nhóm yếu tố thuộc về hồn cảnh xã hội.
Hồn cảnh xã hội nơi có xảy ra sự kiện hiện tượng cũng là một trong những
yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành DLXH. Những thành tố đó là: hồn cảnh kinh
tế, hồn cảnh chính trị - văn hóa - xã hội…
Điều kiện kinh tế xã hội có thể coi là yếu tốt then chốt tạo nên sự đồng thuận
của DL, thông qua sự tác động cơ bản về lợi ích của con người.Trong số những vấn
đề cơ bản của kinh tế thì vấn đề đầu tiên đó chính là quyền sở hữu tư liệu sản xuất
của nhân dân.Việc đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân chính là một trong những
yếu tốt góp phần tạo ra sự đồng thuận trong xã hội.Kết hợp đúng đắn, đảm bảo lợi
ích cá nhân, lợi ích cộng đồng một cách hài hịa chính là u cầu cao nhất trong
việc hình thành và định hướng DLXH.Khi mà điều kiện kinh tế đã có nhiều chuyển
biến tích cực, nhân dân có đời sống ổn định, lợi ích kinh tế được đảm bảo sẽ là nền
tảng tạo ra sự tin tưởng, phấn khởi trong dư luận.Có thể nói khơng có yếu tố nào


tác động nhanh và rộng bằng các yếu tố thuộc về kinh tế. Khi kinh tế phát triển, đời
sống có nhiểu chuyển biến tích cực thì những phán xét của nhân dân cũng dựa trên
cơ sở khoa học, từ đó có thể hình thành DL tích cực hơn.
Việc đảm bảo tính cơng bằng xã hội chính là yếu tố quan trọng để nhân dân
thực sự cảm thấy mình đang được chăm lo.Nó là điều kiện để duy trì sự ổn định và
đồn kết trong nhân dân. Nó tăng cường và củng cố ý thức của con người về chung
trong lợi ích, khơi dậy thái độ tích cực của quân chúng nhân dân.
Một yếu tố nữa nhằm đảm bảo tính then chốt cho việc hình thành của DL đó
chính là thực hiện dân chủ hóa của nhân dân có được đảm bảo hay không. Nếu

nhân dân lao động thực sự làm chủ, những chính sách đưa ra phù hợp với yêu cầu
của số đơng, thì DL hình thành cũng tích cực hơn. Ngược lại nếu dân chủ chỉ là
hình thức thì quyền được thảo luận, được cung cấp thông tin của nhân dân sẽ rất
hạn chế, dư luận hình thành chậm và mang nhiều yếu tố tiêu cực.
Sự hình thành DL có định hướng và có sự dân chủ địi hỏi phải có mơi
trường pháp lý thuận lợi. Trước hết là nhân dân phải được biết và sau đó là nhân
dân phải được đảm bảo an tồn trong mơi trường ấy khi họ là chủ thể thể hiện sự
đấu tranh đối với những biểu hiện tiêu cực trong xã hội.
Cuối cùng, khi có đủ các yếu tố chủ thể, khách thể và mơi trường xã hội
khách quan thuận lợi, DLXH hình thành nhanh và tích cực, tạo điều kiện cho cơng
cuộc lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước hiệu quả hơn.


Câu 5. Phân tích mối quan hệ giữa truyền thơng và dư luận xã hội.
- Truyền thông đại chúng tạo ra dư luận xã hội:
TTĐC có một vai trị quan trọng trong đời sống xã hội hiện nay. Nó đã tăng
cường và phát triển dân chủ hóa các mặt của đời sống xã hội; tổ chức và động viên
nhân dân tham gia vào các hoạt động quản lý xã hội, thơng tin cho nhân dân về tình
trạng của DLXH trên các vấn đề đang tạo nên mối quan tâm chung của tồn thể xã
hội, nhất là các vấn đề có tính cấp bách; tác động lên các thiết chế xã hội và đề xuất
các phương án hoạt động; hình thành DLXH về một vấn đề nào đó nhằm thúc đẩy
hoặc hạn chế sự phát triển của thực tế đó; xây dựng lòng tin, thế giới quan và ý
thức quần chúng; điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong xã hội, làm tăng cường
tính tích cực chính trị - xã hội của quần chúng. Như vậy, bằng việc chọn lọc, nhấn
mạnh, giải thích các sự kiện đặc biệt, cung cấp thông tin tới đối tượng tiếp nhận
qua các kênh, khuyến khích dư luận đóng góp ý kiến, tiếng nói của cá nhân mình
về các vấn đề đưa ra, TTĐC đã tác động vào DLXH bằng hai con đường: tình cảm
và lý trí.
DLXH là phản ứng của dư luận, các nhóm xã hội khác nhau trước những sự
kiện vấn đề thời sự. Những sự kiện, vấn đề ấy lại là đối tượng phản ánh của truyền

thông đại chúng. Cho nên, trong xã hội hiện đại, phần lớn DLXH được châm ngòi
từ truyền thông đại chúng. DLXH cũng là một sản phẩm cơ bản, quan trọng của
truyền thSông đại chúng khi tác động vào các thiết chế và nhận thức xã hội.
Việc truyền tải thơng tin trên các phương tiện TTĐC địi hỏi lương tâm của
những người phát ngơn. Họ có quyền tự do báo chí song khơng vì thế mà cố ý gieo
rắc những thông tin sai lệch làm tổn hại đến danh dự và nhân phẩn của cá nhân,
kích động, gây thù hằn giữa các nước, dân tộc, tôn giáo, xâm phạm đời tư cá
nhân….
- Dư luận xã hội là nguồn cung cấp dữ liệu cho truyền thông:
+ Dư luận xã hội, nguồn sự kiện của truyền thông:


DLXH là nguồn tạo ra nội dung của TTĐC. TTĐC phản ánh về sự kiện, một
vấn đề, biến nó từ cái ít được biết đến thành vấn đề mang tính xã hội. Khi DLXH
hình thành thái độ của mình với một vấn đề xã hội đó, nó lại trở thành một “sự
kiện” mà từ đó các phương tiện truyền thơng có thể xây dựng nội dung. Việc phản
ánh DLXH về vấn đề mà các phương tiện TTĐC đã đăng tải là hành động tiếp nối
như một kỹ thuật truyền thông để “giữ” cho chủ thể không bị cạn nguồn thông tin.
Dư luận xã hội - đối tượng phản ánh của truyền thông đại chúng. Tại sao
truyền thông đại chúng phải phản ánh DLXH? Truyền thông đại chúng phản ánh
đời sống xã hội. DLXH là một hiện tượng có ý nghĩa trong đời sống xã hội, do đó
nó cũng là một đối tượng quan trọng để truyền thông đại chúng phản ánh.
Đó là một cách lý giải đúng nhưng chưa phản ánh hết tầm mức của vấn đề.
Bởi vì DLXH khơng chỉ thuần tuý là một hiện tượng xã hội có ý nghĩa. Sâu xa
hơn, nó gắn bó chặt chẽ với dịng thơng tin thời sự, gắn bó với những sự kiện nóng
bỏng của đời sống xã hội. Đó là đối tượng trung tâm mà truyền thơng đại chúng có
nhiệm vụ phản ánh. Mặt khác, DLXH biểu lộ thái độ, tình cảm, nhận thức của
công chúng trong xã hội về những vấn đề cụ thể. Truyền thơng đại chúng chính là
kênh thơng tin có thẩm quyền, có khả năng và lãnh trách nhiệm chuyển tải thái độ,
nhận thức, tình cảm ấy đến bộ máy công quyền nhằm phát ra thông điệp cần thiết,

giúp bộ máy ấy điều chỉnh, xử lý những vấn đề dư luận quan tâm.


Câu 6. Phân tích các nguyên tắc và phương pháp định hướng dư luận xã
hội phục vụ cho công tác tư tưởng ở nước ta hiện nay.

Dư luận xã hôi là một xã hội tâm lý xh đặc thù biểu thi sự phán xét,
đánh giá, biểu hiện thái độ của các nhóm xh từ ý thức về những vấn đề diễn ra
trong xh có liên quan đến lợi ích của các nhóm xh tại thời điểm nhất định, nó
được hình thành thơng qua q trình trao đổi, thảo luận ý kiến một cách cơng
khai
Một là, giúp cho cơng chúng hình thành nhận thức đúng về sự kiện,
hiện tượng, quá trình xã hội
Hình thành nhận thức đúng về sự kiện, hiện tượng là quá trình tác động
của chủ thể (Đảng và Nhà nước, các tổ chức xã hội) để đối tượng (cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân) nhận thức đúng về hiện thực khách
quan.Thứ nhất, công chúng nhận thức đúng về bản chất của sự kiện hiện
tượng đặt trong bối cảnh lịnh sử của nó.Thứ hai, cơng chúng nhận thức đúng
về bản chất của sự kiện hiện tượng đặt trong sự phân tích, lý giải bằng khoa
học. Thứ ba, nhận thức của công chúng đúng về sự kiện, hiện tượng phải dựa
trên quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
chuẩn mực giá trị truyền thống, các yêu cầu phát triển của tập thể và xã hội.
Hai là, giúp cho cơng chúng hình thành thái độ phù hợp với sự kiện,
hiện tượng.
Thái độ là đặc trưng tâm lý xã hội gắn với nhu cầu, động cơ, mục đích
của cá nhân và điều kiện xã hội, lịch sử cụ thể. Thái độ được hình thành trong
quá trình con người hoạt động, giao tiếp và dựa trên cơ sở khái qt hóa nhận
thức, cảm xúc, tình cảm về đối tượng, về một sự kiện, hiện tượng nhất định.
Định hướng dư luận xã hội giúp giải quyết sự tồn tại của cácquan điểm khác
nhau, loại bỏ, phản đối các quan điểm sai, gia tăng sự đồng thuận, cảm xúc,

tình cảm với những quan điểm đúng trong nhóm và cộng đồng xã hội.
Ba là, giúp cho công chúng hình thành hành vi phát ngơn hợp lý đối với
sự kiện, hiện tượng.


Hành vi phát ngôn hợp lý thể hiện sự nhất trí cao với đường lối, quan
điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các giá trị của truyền
thống dân tộc; các chuẩn mực đạo đức khác; thể hiện sự thống nhất nhận
thức, tình cảm, động cơ bên trong của công dân, bộc lộ thái độ đúng đắn, phù
hợp với nội dung cần chuyển tải; phù hợp với các quy tắc và các chuẩn mực
ngôn ngữ đã được thừa nhận trong xã hội và cộng đồng.
Phương pháp định hướng dư luận xã hội
1. Định hướng dư luận xã hội thơng qua uy tín người lãnh đạo, thủ lĩnh
nhóm xã hội
Cơ sở tâm lý của việc sử dụng phương pháp này để định hướng dư luận xã
hội là qui luật nhân cách hóa quan hệ: người ta chú ý đến ai nói chứ ít chú ý đến
người đó nói cái gì. Cùng một nội dung phát ngơn nhưng nếu đó là phát ngôn của
một giáo sư,một nhà khoa học hay một chính khách thì người ta tin hơn là phát
ngơn của một sinh viên hay của một nhân viên bình thường. Trong một cơ quan,
một tập thể, một nhóm xã hội, họ chính là người lãnh đạo, quản lý, nhà hoạt động
xã hội có uy tín. Trong các tơn giáo, họ là các chức sắc tôn giáo (cha cố, nhà tu
hành). Trong các dân tộc thiểu số miền núi họ là già làng, trưởng bản cịn ở nơng
thơn họ có thể là các trưởng họ tộc, người cao tuổi...
Có thể nói, người lãnh đạo, quản lý, thủ trưởng cơ quan, thủ lĩnh các nhóm
xã hội có vai trị to lớn trong việc hình thành và định hướng dư luận xã hội diễn ra
tại cơ quan, đơn vị hoặc trong nhóm xã hội, trong tập thể mà họ là người lãnh đạo,
quản lý, là thủ lĩnh. Vai trò, tác dụng định hướng dư luận xã hội tỷ lệ thuận với
phẩm chất, năng lực và uy tín của họ.
2. Định hướng dư luận xã hội thông qua sinh hoạt, hội họp của các tổ
chức

Các tổ chức bao gồm tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, xã hội, kinh tế... và sinh hoạt, hội họp của chúng là một kênh truyền thông,
một phương tiện tác động tư tưởng cho nên chúng cũng là một kênh, một phương


tiện có thể sử dụng để định hướng dư luận xã hội. Định hướng dư luận xã hội qua
kênh này có ưu thế nổi trội là có thể định hướng dư luận một cách nhanh chóng và
trực tiếp đến từng nhóm đối tượng sinh hoạt trong cùng một tổ chức. Bởi lẽ trong
xã hội, nhất là trong xã hội xã hội chủ nghĩa mỗi người đều sinh hoạt trong một tổ
chức hoặc đồng thời sinh hoạt trong nhiều tổ chức.
3. Định hướng DLXH thông qua hoạt động của các phương tiện truyền
thơng đại chúng, trước hết là báo chí
DLXH hình thành qua các kênh truyền thông, giao tiếp xã hội. Tuy nhiên,
nếu thông qua giao tiếp trực tiếp, nhất là cơ chế truyền miệng, DLXH hình thành
rất chậm. Ngồi ra, qua kênh trực tiếp, dư luận có trạng thái phân tán cao, cục bộ
do thông tin hay bị sai lệch, khó hình thành dư luận nhóm lớn, dư luận rộng rãi trên
quy mơ tồn xã hội. Giao tiếp qua các phương tiện truyền thông tin đại chúng là
giao tiếp của số đông, hướng đến số đông quần chúng. Kênh này có khả năng phát
tán thơng tin nhanh, trên diện rộng, tức thời, đồng thời cùng lúc tới số đông công
chúng.
- Bằng việc thông tin về sự kiện, hiện tượng trên quy mơ rộng lớn, báo chí
góp phần khơi nguồn, tạo lập DLXH. Tuy nhiên, khi tham gia tạo lập DLXH thông
qua việc cung cấp thông tin về sự kiện, hiện tượng, báo chí phải lựa chọn thơng tin,
phải đứng trên lợi ích giai cấp, dân tộc, quốc gia để lựa chọn. Điều đó có nghĩa là
ngay từ khi thực hiện chức năng phản ánh, báo chí đã tham gia vào việc định hướng
DLXH.
- Việc phản ánh tính đa dạng, phong phú, nhiều chiều của dư luận, báo chí
góp phần tạo nên cách đánh giá vừa khách quan vừa dân chủ cho cơng chúng, tạo
nên tính tự giác cho q trình tiếp nhận thơng tin và hình thành DLXH tích cực,
tránh võ đốn, gị ép.

Theo qui luật uy tín như đã nêu trên, khi sử dụng báo chí để định hướng
DLXH, phải mời được những nhà báo, những tờ báo có uy tín tham gia, những
người lãnh đạo, quản lý, những thủ lĩnh dư luận phát ngơn trên báo chí.


4. Định hướng dư luận xã hội bằng dư luận
Trong các đám đơng quần chúng, thường xuất hiện một nhóm nhỏ có vai trị
tiến tiến, có uy tín cao và có ảnh hưởng nhất định đến nhóm lớn hơn. Trong cơng
tác định hướng DLXH, có thể sử dụng dư luận đúng đắn của nhóm nhỏ tiên tiến
này để định hướng dư luận của nhóm lớn hơn.
Muốn sử dụng DLXH để định hướng DLXH, trước hết phải huy động các
kênh, các phương tiện truyền thông tạo lập dư luận đúng. Sau đó sử dụng dư luận
đó để định hướng dư luận của các nhóm xã hội khác, của tồn xã hội.
5. Định hướng DLXH bằng cách tác động vào các yếu tố có ảnh hưởng
đến q trình hình thành, biến đổi quan điểm, thái độ của con người
- Tác động đến yếu tố nhận thức của chủ thể dư luận bằng cách cung cấp
thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Thơng tin, sự hiểu biết của các chủ thể quyết định việc đánh giá đúng hay
sai, sâu hay nông, khách quan hay chủ quan, thiên lệnh về sự kiện, hiện tượng, nói
cách khác quyết định tính chính xác, khách quan của DLXH hay của tình hình tư
tưởng trong các tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với sự kiện, hiện tượng đơn giản thì dư luận
của đa số thường là đúng. Còn đối với sự kiện, hiện tượng phức tạp, đa diện, đa
chiều cạnh, lại mới xuất hiện lần đầu thì dư luận của những người có nhiều thơng
tin, có hiểu biết thường là đúng. Trong trường hợp này ý kiến, dư luận đúng không
phải là ý kiến, dư luận của đa số. Có thể nói, nội dung, tính chất của DLXH được
quyết định bởi trình độ hiểu biết, nền tảng văn hóa, tri thức của chủ thể DLXH. Vì
vậy, trong việc nắm bắt và định hướng DLXH cần tham khảo, chú ý sử dụng ý kiến
của tầng lớp có trình độ học vấn, trình độ văn hóa cao, có thâm niên cơng tác và
“bề dày” kinh nghiệm, đặc biệt cần tham khảo, sử dụng ý kiến, dư luận của “giới

tinh hoa”
- Đứng trên quan điểm lợi ích, giải thích làm rõ các mối quan hệ về lợi ích
để định hướng DLXH.



×