Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học hình phạt cải tạo không giam giữ trong bộ luật hình sự việt nam năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRỊNH HỒNG NGÂN

HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHƠNG GIAM GIỮ
TRONGLuận
BỘ LUẬT
SỰLuật
VIỆThọc
NAM NĂM 2015
văn HÌNH
thạc sĩ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRỊNH HỒNG NGÂN

HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHƠNG GIAM GIỮ
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015

Luận văn thạc sĩ Luật học
Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng Hình sự
Mã số: 8380101.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Nam

Hà Nội, 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng kết
quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội dung
trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm,
tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày….. tháng….. năm…..
Tác giả luận văn

Trịnh Hồng Ngân

Luận văn thạc sĩ Luật học

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
DANH MỤC B ẢNG ......................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG
GIAM GIỮ ..........................................................................................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của Hình phạt cải tạo khơng giam giữ ................6
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................................6

1.1.2. Đặc điểm của hình phạt cải tạo khơng giam giữ................................................ 12
1.1.3. Vai trị của hình phạt cải tạo khơng giam giữ. ................................................... 15
1.2. Phân biệt hình phạt cải tạo không giam giữ với “án treo”, tha tù trước thời hạn
có điều kiện ....................................................................................................................... 17
1.2.1. So sánh hình phạt cải tạo không giam giữ với biện pháp “án treo” ................ 17
1..2.2. So sánh hình phạt cải tạo khơng giam giữ với tha tù trước thời hạn có điều kiện... 24

văn
thạc
sĩpháp
Luật
họcsự một số nước............ 32
1.3 . Hình phạt Luận
cải tạo khơng
giam
giữ theo
luật hình
1.3.1. Hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo pháp luật hình sự Nga........................ 32
1.3.2. Hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo pháp luật hình sự Pháp. ..................... 34
1.3.3. Hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo pháp luật hình sự Trung Quốc. ......... 34
1.3.4. Hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo pháp luật hình sự Mỹ. ........................ 35
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ HÌNH PHẠT CẢI
TẠO KHƠNG GIAM GIỮ........................................................................................... 38
2.1. Lịch sử hình thành hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong pháp luật hình sự
Việt Nam............................................................................................................................ 38
2.1.1. Quy định về hình phạt cải tạo khơng giam giữ trước khi ban hành Bộ luật
hình sự 1985 ...................................................................................................................... 38
2.1.2 Quy định về hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo Bộ luật hình sự 1985 ..... 39
2.1.3. Quy định về hình phạt cải tạo khơng giam giữ theo Bộ luật hình sự 1999 .... 44
2.2. Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt cải tạo khơng giam giữ ..... 54


ii


2.2.1. Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt cải tạo khơng giam
giữ trong phần chung bộ luật hình sự năm 2015 .......................................................... 54
2.2.2 Quy định của pháp luật hình sự hiện hành về hình phạt cải tạo không giam giữ
trong phần các tội phạm của bộ luật hình sự năm 2015 .............................................. 66
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
TRONG VIỆC ÁP DỤNG HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHƠNG GIAM GIỮ ...... 70
3.1. Áp dụng trong thực tiễn hình phạt cải tạo không giam giữ ................................. 70
3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng hình phạt cải tạo khơng
giam giữ ............................................................................................................................. 80
3.2.1. Hồn thiện các quy định của pháp luật hình sự về cải tạo khơng giam giữ ... 81
3.2.2

Thống nhất một cách hiểu về áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ .. 83

3.2.3.

Những giải pháp tang cường hiệu quả áp dụng hình phạt cải tạo không

giam giữ ............................................................................................................................. 84
3.2.4. Phổ biến, giáo dục pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống ..............................82
3.3. Những đề xuất nội dung sửa đổi, bổ sung các quy định của bộ luật hình sự năm

Luận
thạc
Luật học
2015 về hình phạt

cải tạo văn
không giam
giữsĩ
....................................................................
88
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 93

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Phân biệt biện pháp án treo và hình phạt cải tạo khơng giam giữ ............ 19
Bảng 1.2. Phân biệt tha tù trước thời hạn có điều kiện và hình phạt cải tạo khơng
giam giữ ............................................................................................................................. 27
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các quy định về cải tạo không giam giữ tại Phần các tội
phạm của Bộ luật hình sự ................................................................................................ 66
Bảng 3.1: Tỷ lệ bị cáo bị áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam giữ trên tổng số các
vụ án xét xử từ năm 2015 đến 09/2019.......................................................................... 70

Luận văn thạc sĩ Luật học

iv


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Nói tới truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, không thể không nhắc
đến những tư tưởng, quan điểm đạo đức mang giá trị nhân văn, thể hiện đạo lý về

tình thương con người bao trùm trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Trong việc xây dựng nền tảng của hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hình
sự nói riêng, tư tưởng nhân đạo càng được thể hiện sâu sắc hơn bao giờ hết.
Trong Bộ luật hình sự năm 2015, có thể thấy tư tưởng nhân đạo được phản
ánh rõ nét, là tư tưởng bao trùm, xuyên suốt trong quan điểm, đường lối đấu tranh
phòng chống tội phạm. Tư tưởng này cũng được xác định là kim chỉ nam trong suốt
lịch sử lập pháp qua các thời kỳ khác nhau và trong Bộ luật hình sự năm 2015, tư
tưởng nhân đạo một lần nữa được thể hiện rõ nét và sâu sắc, thể hiện được bản chất
giai cấp của nhà nước ta trong từng chế định pháp luật cụ thể.

Luận văn thạc sĩ Luật học

Theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị
về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 (Nghị quyết số 49/NQ-TW), trong đó
Đảng ta đã chỉ rõ, cần phải “Coi trọng việc hồn thiện chính sách hình sự và thủ tục
tố tụng tư pháp, đề cao hiệu quả phịng ngừa và tính hướng thiện trong việc xử lý
người phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hạn chế áp
dụng hình phạt tử hình…”[51]. Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (gọi là Bộ luật
hình sự năm 2015) được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27
tháng 11 năm 2015, có hiệu lực tồn phần kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đã kịp
thời thể chế hoá chủ trương cải cách tư pháp của Đảng, bảo đảm phù hợp với Hiến
pháp, trong đó nhấn mạnh phải “tạo ra cơ chế hữu hiệu để bảo vệ chế độ, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước và tổ chức, góp
phần bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ và thúc đẩy sự phát triển kinh tế thị
trường định hướng XHCN, góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm và tăng cường hội nhập quốc tế” [31].
Đây là những định hướng quan trọng, là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng các chế
1



định khác nhau của Bộ luật hình sự. Tội phạm và hình phạt được quy định phải xuất
phát từ tính đặc thù của từng loại tội phạm cũng như các điều kiện kinh tế - chính trị
- xã hội chi phối. Có như vậy, tính chất giáo dục cũng như phịng ngừa của hình
phạt mới đạt được hiệu quả và đảm bảo được sự đồng thuận trong dư luận xã hội.
Xuyên suốt chế định tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015
với 314 tội danh quy định từ chương XIII đến chương XXVI là sự ghi nhận và phản
ánh đúng những hành vi nguy hiểm cho xã hội đã và đang tác động tiêu cực đến các
phương diện của đời sống chính trị-xã hội. Việc phi tội hóa một số hành vi nguy hiểm
cho xã hội ra khỏi Bộ luật hình sự năm 2015 tiếp tục khẳng định đường lối xử lý đối
với những hành vi chưa thực sự cần thiết áp dụng các chế tài hình sự nghiêm khắc, có
thể sử dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, kinh tế... vừa góp phần giảm tải chi
phí của nhà nước trong việc thi hành các biện pháp cưỡng chế hành vi vi phạm pháp
luật hình sự nhưng vẫn đảm bảo sự hợp lý, nhân văn, công bằng, phù hợp trong sự
tương quan với những tội phạm khác được quy định trong Bộ luật hình sự.

Luận văn thạc sĩ Luật học

Hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong pháp luật hình sự Việt Nam khơng
chỉ thể hiện bản chất nhân đạo của pháp luật hình sự, mà cịn có ý nghĩa động
viên, khuyến khích người phạm tội tự giác cải tạo, giáo dục. Đồng thời, áp dụng
hình phạt này đối với người phạm tội sẽ tạo điều kiện cho người đó được làm ăn
sinh sống và chứng tỏ sự hối cải của mình ngay trong mơi trường xã hội bình
thường, dưới sự quản lý, giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi người đó làm việc, cơng tác, học tập, cư trú và của
chính gia đình của người đó, nhanh chóng giúp cho họ tái hịa nhập cộng đồng,
không bị cách ly khỏi xã hội.
Tuy nhiên, ở nước ta đã có một số cơng trình nghiên cứu cơ bản và trực diện
về hình phạt chính và hình phạt bổ sung, cịn đối với riêng hình phạt cải tạo khơng
giam giữ, nhìn một cách tổng thể chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức, với tư
cách là một hình phạt chính quan trọng trong hệ thống hình phạt trong luật hình

sựViệt Nam. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi mà nước ta đang trong tiến trình
hội nhập sâu rộng trên nhiều lĩnh vực trong khu vực cũng như trên tồn thế giới. Vì
2


vậy, việc nghiên cứu đề tài: “HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHƠNG GIAM GIỮ
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015” là địi hỏi khách quan,
cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong pháp luật hình sự Việt Nam là một
trong những chế định pháp lý hình sự quan trọng trong chính sách hình sự của Nhà
nước ta. Bản thân hệ thống hình phạt nói chung và hình phạt cải tạo khơng giam giữ
nói riêng đã được nhiều nhà khoa học, học giả quan tâm nghiên cứu, được đề cập
trong nhiều bài viết nghiên cứu - trao đổi, xây dựng pháp luật… và được thể hiện
trên báo chí trung ương và địa phương, nhất là các báo, tạp chí chuyên ngành pháp
luật. Ví dụ:
- Một số vấn đề về hình phạt cải tạo khơng giam giữ, Tạp chí Tịa án nhân
dân, số 5/1995;
- PGS.TS.Trịnh Quốc Toản, Một số vấn đề về hình phạt quản chế trong
luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Khoa học,chuyên san Luật học, số 1/2004;

Luận văn thạc sĩ Luật học

- Về hình phạt cấm cư trú trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Nhà nước
và pháp luật, số 6/2004;
- Về hình phạt tiền trong luật hình sự một số nước trên thế giới, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật, số7/2003.
- ….
Tuy nhiên, hình phạt cải tạo khơng giam giữ vẫn chưa được quan tâm đúng
mức, các nghiên cứu về hình phạt cải tạo khơng giam giữ thường mới chỉ đề cập,

tập trung nghiên cứu chung với các hình phạt khác hoặc từ góc độ khác. Cho đến
nay chưa có một cơng trình chun khảo nào nghiên cứu tồn diện, có hệ thống về
hình phạt cải tạo khơng giam giữ để trên cơ sở đó đưa ra được giải pháp hồn thiện
pháp luật hình sự nói chung và hệ thống hình phạt nói riêng nhằm nâng cao hiệu
quả áp dụng hình phạt này.
3. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
3.1. Cơ sở phương pháp luận:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mácxít; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm,
3


tư tưởng chỉ đạo, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa và bản chất nhân đạo của chính sách hình sự và đấu tranh
phịng chống tội phạm.
3.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp lịch sử,
thống kê, so sánh, tham khảo chuyên gia và khảo sát thực tiễn.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của hình phạt cải tạo khơng
giam giữ; các quy định của Bộ luật Hình sự hiện hành về hình phạt cải tạo khơng
giam giữ; cũng như thực tiễn áp dụng các quy định về hình phạt cải tạo không giam
giữ trong những năm qua ở nước ta.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, phân

Luận văn thạc sĩ Luật học

tích các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam

giữ, đưa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy định của Luật Hình sự về cải tạo
khơng giam giữ và kiến nghị, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng
hình phạt này.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hình phạt cải tạo khơng giam giữ
- Phân tích các quy định của Bộ luật Hình sự về cải tạo khơng giam giữ
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam giữ
- Đưa ra các kiến nghị hồn thiện Bộ luật Hình sự và thực tiễn áp dụng
hình phạt cải tạo không giam giữ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Nghiên cứu hình phạt cải tạo khơng giam giữ một cách tồn diện và có hệ
thống trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác xét xử trong những năm qua. Trên cơ
sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện chế định hình phạt cải tạo không
giam giữ và nâng cao hiệu quả xét xử của Tòa án.
4


7. Bố cục luận văn.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hình phạt cải tạo khơng giam giữ
Chương 2: Quy định của pháp luật hình sự về hình phạt cải tạo không giam
giữ
Chương 3: Thực tiễn và những giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc áp
dụng hình phạt cải tạo không giam giữ

Luận văn thạc sĩ Luật học

5


CHƯƠNG 1.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÌNH PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của Hình phạt cải tạo khơng giam giữ
1.1.1. Khái niệm
Để có một cái nhìn tồn diện về khái niệm hình phạt cải tạo khơng giam giữ,
trước tiên, chúng ta cùng nghiên cứu khái niệm hình phạt.
Hình phạt là gì?
Hình phạt là chế định quan trọng của pháp luật hình sự. Hình phạt vừa thể
hiện thái độ của Nhà nước đối với người có hành vi phạm tội vừa là hậu quả pháp lý
mà người có hành vi phạm tội phải gánh chịu.
Hiện nay, có rất nhiều ý kiến về khái niệm hình phạt được đưa ra, nhưng có
hai ý kiến chủ chốt được ghi nhận đó là:
Một là, ở thời trung cổ, hình phạt được coi là cơng cụ trừng phạt người phạm

Luận
sĩ Luật
tội. Tổ chức đứng
đầu đãvăn
nghĩ rathạc
những biện
pháp hà học
khắc, dã man nhất để “trả thù”
người phạm tội như: treo cổ, tứ mã phanh thây, đóng đinh, kẹp ngón tay, …
Hai là, ở thời kỳ xã hội văn minh và dân chủ, hình phạt lại được coi là cơng
cụ đấu tranh và phịng chống tội phạm. Các hình phạt hà khắc, dã man đã được loại
bỏ, thay vào đó là những hình phạt mang tính răn đe nhằm tước bỏ hoặc hạn chế
những quyền và lợi ích nhất định.
Trong khoa học luật hình sự cũng tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về bản
chất và nội dung của hình phạt. Nhìn chung các quan niệm đó có thể được chia
thành ba loại như sau:
- Quan niệm đầu tiên đó là, coi hình phạt là cơng cụ trừng trị người có hành

vi phạm tội và lấy sự hà khắc của hình phạt đó để răn đe cho người phạm tội.
- Quan niệm thứ hai đó là coi hình phạt là cơng cụ pháp lý cần thiết trong
cơng cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm, cải tạo, giáo dục cảm hóa người
phạm tội.
6


- Quan điểm thứ ba đó là coi hình phạt là cơng cụ phịng ngừa tội phạm.
Về vấn đề này, trong Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 27 (2011) do
PGS. TS. Trịnh Quốc Toản chủ biên “Một số vấn đề lý luận về hình phạt trong Luật
hình sự” đã tổng kết như sau:
“Quan điểm thứ nhất, coi hình phạt là công cụ trừng trị, trả thù của Nhà
nước dựa theo học thuyết trừng trị hay còn gọi là học thuyết hình phạt tuyệt đối do
I. Kant và F. Hegel, là những triết gia người Đức chủ trương I. Kant cho rằng, sự
bất công do hành vi của người phạm tội gây ra phải được đền bù bằng hình phạt,
thơng qua đó trật tự pháp luật bị xâm phạm được khơi phục. Việc áp dụng hình phạt
nhằm đảm bảo cơng lý, công bằng. Cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hình phạt theo học
thuyết hình phạt tuyệt đối, chỉ nằm ở sự trừng trị, trả thù, có nghĩa là bằng việc áp
dụng hình phạt, sự bất cơng mà người phạm tội đã có lỗi gây ra được đền bù cơng
bằng. Cịn F. Hegel lại coi hình phạt là sự phủ định của sự phủ định (Negation der
Negation). Ông cho rằng, tội phạm là sự phủ định các quyền, nên hình phạt là cơng
cụ để phủ định Luận
tội phạm,văn
nhằm khơi
phụcsĩ
lạiLuật
các quyền
đã bị vi phạm. Hình phạt là
thạc
học


sự trừng trị, trả thù của Nhà nước, là điều ác trả bằng điều ác. Hình phạt chỉ có
mục đích tự thân, khơng có mục đích cải tạo, răn đe, phịng ngừa chung.
Quan niệm thứ hai, coi hình phạt là cơng cụ phịng ngừa tội phạm. Học
thuyết về phịng ngừa tội phạm của hình phạt hay cịn gọi là học thuyết hình phạt
tương đối do Cesare Beccaria, một luật gia người Italia khởi xướng, sau đó là
Jeremy Bentham, P.J.A. Feuerbach và F. v. Liszt. Theo h ọc thuyết này, hình phạt
khơng hướng vào việc trả thù người phạm tội mà chỉ nhằm phòng ngừa tội phạm
trong tương lai.
Quan niệm thứ ba, coi hình phạt khơng chỉ có mục đích trừng trị mà cịn có
mục đích phịng ngừa tội phạm. Những người đại diện cho quan niệm này là A.
Merkel; R.V. Hippel; H. L. A. Hart. Với nhận thức về hình phạt như trên, nên trong
khoa học luật hình sự nước ngồi có những định nghĩa về khái niệm hình phạt như:
"Hình phạt là sự trừng trị được luật quy định để phòng ngừa và trấn áp hành vi cấu
thành tội phạm gây tổn hại đến trật tự xã hội...; sự trừng trị buộc người phạm tội
7


phải chịu trong lĩnh vực hình sự thuộc quyền của thẩm phán hình sự, chiểu theo quy
định của pháp luật"; "Hình phạt là sự đền bù của hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng bằng việc trừng trị các điều ác được làm thích ứng với mức độ của sự bất
cơng và lỗi. Nó là sự khiển trách cơng khai hành vi trái pháp luật, qua đó khơi phục
lại cơng lý. Ngồi ra, hình phạt cần phải mở rộng sự tác động tích cực vào người
phạm tội..."[4]
Cịn trong cơng tác nghiên cứu, phát triển khoa học luật hình sự Việt Nam,
các nhà làm luật đi theo chiều hướng tiến bộ, tích cực về hình phạt, nên đã đưa ra
những định nghĩa về hình phạt, ít nhiều có sự khác biệt nhưng cơ bản là thống nhất
như sau:
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa nêu quan điểm của mình trong cuốn Trách nhiệm
hình sự và Hình phạt: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc

nhất được quy định trong LHS, do Tòa án áp dụng cho chính người đã thực hiện tội
phạm, nhằm trừng trị và giáo dục họ, góp phần vào việc đấu tranh phòng và chống
tội phạm, bảo vệ chế độ và trật tự xã hội cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp

Luận
của cơng dân"[5]

văn thạc sĩ Luật học

Còn theo GS.TS. Võ Khánh Vinh trong cuốn Nguyên tắc cơng bằng trong
Luật hình sự Việt Nam: “Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất do
luật quy định được Toà án nhân dân nhân danh Nhà nước quyết định trong bản án
đối với người có lỗi trong việc thực hiện tội phạm và được thể hiện ở việc tước đoạt
hoặc hạn chế các quyền và lợi ích do pháp luật quy định đối với người bị kết án"[6]
Theo PGS.TSKH. Lê Cảm trong Hình phạt và biện pháp tư pháp trong Luật
hình sự Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số 8, có viết: "Hình phạt là biện
pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước được quyết định trong bản án kết
tội có hiệu lực pháp luật của Toà án để tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của người
bị kết án theo các quy định của pháp luật hình sự"[7]
Tổng kết lại là, trong khi có quá nhiều các định nghĩa khác nhau về khái
niệm hình phạt và hầu như mỗi định nghĩa trong số đó đều có những khía cạnh hợp
lý thì chúng ta có thể hiểu rằng hình phạt là một phạm trù phức tạp, đa hình đa
dạng, khơng những mang tính khách quan, lịch sử mà cịn mang tính giai cấp nữa.
8


Khơng một định nghĩa nào có thể khái qt được hết các đặc điểm của hình phạt.
Do đó, mục tiêu của các nhà nghiên cứu luật đó là, tìm ra một cái nhìn, một nhận
thức thống nhất nào đó, dù chỉ là tương đối, về khái niệm hình phạt.
Sau khi tham khảo các quan điểm về hình phạt, tác giả có đề xuất một định

nghĩa về khái niệm hình phạt như sau: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nhà nước
nghiêm khắc nhất, được quy định trong bộ luật hình sự, do toà án quyết định trong
bản án kết tội đã có hiệu lực pháp luật đối với chính người đã có lỗi trong việc thực
hiện tội phạm để tước bỏ hay hạn chế quyền, tự do của người bị kết án nhằm cải
tạo, giáo dục người phạm tội và phòng ngừa tội phạm.
Theo từ điển Luật học, cải tạo không giam giữ là việc buộc người
phạm tội phải tự cải tạo duối sự giám sát của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội
nơi họ làm việc hoặc cư trú qua việc phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Hình
phạt cải tạo khơng giam giữ được đề cập lần đầu tiên trong Luật nghĩa vụ quân sự
được Quốc hội thông qua ngày 30/12/1981:
“Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành

vănkýthạc
Luật
họcchấp hành lệnh gọi nhập
đúng những quyLuận
định về đăng
nghĩa vụsĩ
quân
sự, không
ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tùy mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng
biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo khơng giam giữ từ ba tháng đến hai năm,
hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm” [9]
Tại Điều 6 của pháp lệnh Trừng trị các tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả,
kinh doanh trái phép năm 1982, hình phạt cải tạo khơng giam giữ một lần nữa được
nhắc đến: “Người nào kinh doanh khơng có giấy phép hoặc khơng đúng với nội
dung được phép, trốn thuế, không niêm yết giá, nâng giá cao hơn giá niêm yết,
không đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, sử dụng trái phép nhãn hiệu hàng hoá hoặc
dùng thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan Nhà nước và người tiêu dùng thì bị phạt cải
tạo khơng giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai

năm, và bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp”.[10]
Ở bộ luật hình sự 1999, hình phạt cải tạo khơng giam giữ là một trong những
hình phạt chính. Điều 31 bộ luật hình sự năm 1999 ghi nhận những thay đổi về nội
dung của hình phạt này như sau:
9


“1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy
định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú rõ ràng, nếu xét thấy
khơng cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam
được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ, cứ một ngày
tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo khơng giam giữ.
2. Tịa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để
giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan,
tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải
tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ
nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, Tồ án có thể cho miễn việc khấu trừ thu

Luận văn thạc sĩ Luật học

nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.”[60]

Hình phạt cải tạo khơng giam giữ được quy định trong bộ luật hình sự Việt
Nam thể hiện quan điểm nhân đạo và chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta
đối với người phạm tội, chứng tỏ khả năng tự cải tạo, hướng thiện người phạm tội
trở thành người có ích cho xã hội của họ. Đó là một trong những biện pháp nhân

đạo nhằm cải thiện hiệu quả của cơng tác đấu tranh phịng chống, giáo dục, cảm
hóa, cải tạo người phạm tội để giúp họ sớm cải tạo về hịa nhập cộng đồng.
Khái niệm hình phạt cải tạo không giam giữ được tác giả đề xuất như
sau:Hình phạt cải tạo khơng giam giữ là một trong những biện pháp cưỡng chế
nghiêm khắc nhất của Nhà nước do Bộ luật hình sự Việt Nam quy định, người bị kết
án không bị cách ly khỏi xã hội mà được giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục,
khi họ phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng và Tịa án
xét thấy khơng cần thiết phải cách ly khỏi xã hội cũng đủ để giáo dục, cải tạo họ
thành người tốt
10


* Bản chất của hình phạt cải tạo khơng giam giữ.
Cải tạo không giam giữ được quy định tại Điều 36 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
“1. Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với
người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà
đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần
thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam
được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo khơng giam giữ, cứ 01 ngày tạm
giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tịa án giao người bị phạt cải tạo khơng giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi
người đó làm việc, học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám
sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa
vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ

Luận

văn
sĩkhấu
Luật
học
05% đến 20% để
sung quỹ
nhà thạc
nước. Việc
trừ thu
nhập được thực hiện hàng

tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tịa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập,
nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực
hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt cải tạo khơng giam giữ khơng có việc làm hoặc
bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số
cơng việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và
không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có
thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm
nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy
định tại Luật thi hành án hình sự.”[31]
11


Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà cịn giáo dục họ trở
thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc

sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Cải tạo không giam giữ chính
được sinh ra để đáp ứng các u cầu đó. Bản chất của hình phạt vẫn được thể hiện
qua việc người bị kết án bị hạn chế sự tự do, bị theo dõi, giám sát, hồn tồn khơng
được tự do như người bình thường mặc dù khơng phải ngồi tù.
Theo quy định của bộ luật hình sự Việt Nam, hình phạt cải tạo khơng giam
giữ là hình phạt chính, tuy mang tính chất nhẹ hơn hình phạt tù nhưng nặng hơn
hình phạt tiền và hình phạt cảnh cáo. Việc quy định hình phạt này tạo ra sự lựa chọn
cho Tồ án khi áp dụng đối với các trường hợp phạm tội mà vừa muốn răn đe, trừng trị
nhưng vẫn thể hiện được sự khoan dung, mềm mỏng của Đảng và nhà nước. Sự áp
dụng hình phạt tù là khơng cần thiết khi áp dụng đối với người phạm tội trong trường
hợp đó, thì được áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam giữ.
Đặc biệt, khi Tồ tun áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ cho người

Luận văn thạc sĩ Luật học

phạm tội có thể tuyên cùng lúc một (nhiều) hình phạt bổ sung kèm theo.
1.1.2. Đặc điểm của hình phạt cải tạo khơng giam giữ

Trong pháp luật Việt Nam, hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự là
biện pháp cưỡng chế “nặng” nhất được Nhà nước áp dụng khi muốn tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người bị kết án. Nhà nước đặt ra hình phạt nhưng hình
phạt đó phải tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi do
người phạm tội thực hiện. Những yếu tố quyết định mức độ nguy hiểm cho xã hội
như: Nhân thân người phạm tội, các quan hệ xã hội đã bị xâm phạm, hậu quả đã xảy
ra hoặc sẽ xảy ra cho xã hội, tâm lý chủ quan của người phạm tội. Theo quy định
pháp luật hình sự, các hình phạt được quy định là hình phạt chính được sắp xếp theo
mức độ tang dần như sau: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo khơng giam giữ, trục xuất, tù
có thời hạn, tù chung thân, tử hình;
Một là, hình phạt cải tạo khơng giam giữ được coi là nhẹ hơn hình phạt tù.
Hình phạt cải tạo khơng giam giữ được áp dụng từ sáu tháng đến ba năm trong

trường hợp người kết án thuộc loại tội ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng,
12


có nơi làm việc rõ ràng hoặc có nơi thường trú ổn định. Vì vậy, đặc điểm chính của
hình phạt cải tạo khơng giam giữ là vừa có thể trừng trị và giáo dục người bị kết án
mà không phải cách ly họ ra khỏi cuộc sống bình thường. Như vậy, người phạm tội
vừa được tham gia lao động trong môi trường phù hợp vừa được trả công lao động
và được hưởng các chế độ xã hội như trước khi bị kết án.
Hai là, hình phạt cải tạo khơng giam giữ chính là việc thi hành án cải tạo
khơng giam giữ không phải được giao cho một cơ quan duy nhất chuyên trách thực
hiện. Nhiệm vụ giám sát, trông coi người bị kết án là của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và tổ chức xã hội nơi người người phạm tội sinh sống và làm việc. Đây là
hình phạt thể hiện rõ quan điểm xã hội hố cơng tác thi hành án của Đảng và nhà
nước ta. Sự hiệu quả của chính sách này phụ thuộc vào sự phối hợp giữa cơ quan, tổ
chức và gia đình người bị kết án. Những cơ quan, tổ chức nêu trên được tự mình
quản lý hết các biện pháp để giám sát người bị kết án, cụ thể:
- Cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý người bị kết án, nếu người đó là cán bộ,
cơng chức, người đang học tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo;

văn
sĩ Luật
- Doanh Luận
nghiệp, hợp
tác xãthạc
nếu người
bị kết án học
là người làm công ăn lương;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người bị kết án cư trú, nếu người


đó khơng thuộc đối tượng của ba cơ quan tổ chức nêu trên;
- Đơn vị quân đội từ cấp đại đội hoặc tương đương trở lên, nếu người bị kết
án là quân nhân, cơng nhân quốc phịng.
Cũng theo nghị định này, cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người bị kết án
có quyền và trách nhiệm như sau:
- Phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục người bị kết án;
- Tạo điều kiện để người phạm tội sinh sống, làm việc và học tập bình
thường trong mơi trường của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình;
- Kết hợp cùng với các cơ quan, tổ chức khác và gia đình người phạm tội tạo
điều kiện trong việc giáo dục, cảm hoá, giúp họ sửa sai những sai lầm đã phạm phải.
- Yêu cầu người phạm tội thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã nêu trong bản án;
có biện pháp ngăn ngừa, cải tạo khẩn trương khi người phạm tội có biểu hiện tiêu
cực và thơng báo ngay với cơ quan quản lý để xử lý khi cần thiết;
13


- Tuyên dương người phạm tội khi họ có nhiều tiến bộ, tích cực tham gia vào
các hoạt động xã hội, lập thành tích khi sinh hoạt trong đơn vị.
- Xem xét các yêu cầu hợp lý để cho phép người phạm tội được vắng mặt
ở nơi sinh sống;
- Xem xét đề nghị của người phạm tội để đề nghị Toà án cấp huyện hoặc Toà án
quân sự khu vực nơi người đó đang chấp hành hình phạt về việc giảm tải thời hạn;
miễn chấp hành thời hạn áp dụng hình phạt cịn lại theo quy định của pháp luật;
- Cấp giấy chứng nhận đã chấp hành đủ thời hạn cải tạo không giam giữ cho
người phạm tội;
- Nhận xét phải được soạn bằng văn bản và ghi vào sổ theo dõi tất cả quá trình
chấp hành hình phạt của người phạm tội trong trường hợp người đó được chuyển
đi nơi khác;
- Tiến hành khấu trừ một phần thu nhập của người phạm tội theo quyết định
của Toà án để giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự.

- Đối với người phạm tội là cán bộ, công chức, qn nhân, cơng nhân

Luận
văn
Luật
học
quốc phịng, người
lao động
làmthạc
cơng ănsĩlương,
người
đang học tập tại các cơ sở
giáo dục, đào tạo chấp hành hình phạt tại cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội, cơ
sở giáo dục, đào tạo, thì ngồi những trách nhiệm và quyền trên, Thủ trưởng cơ

quan, tổ chức, đơn vị qn đội, cơ sở giáo dục, đào tạo đó cịn có trách nhiệm
phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người phạm tội học tập, làm
việc và sinh sống
Ba là, hình phạt cải tạo khơng giam giữ là hình phạt chính nặng nhất trong số
các hình phạt khơng phải là tù, nó chỉ đứng sau hình phạt tù có thời hạn, các trường
hợp phạm tội bị áp dụng hình phạt này khi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội họ gây ra khơng lớn hoặc chưa đến mức phải chịu hình phạt tù và nếu
cảnh cáo và phạt tiền thì quá nhẹ đối với hành vi phạm tội mà cá nhân đó gây ra.
Người bị kết án phải tự mình cố gắng cải tạo, tự sửa chữa lỗi lầm bản thân mình và
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật của Nhà nước; tích cực tham
gia lao động cơng ích, phấn đấu học tập, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cơng dân,
quy tắc tại nơi mình cư trú, sinh sống, làm việc.
14



1.1.3. Vai trị của hình phạt cải tạo khơng giam giữ.
Hình phạt cải tạo khơng giam giữ là hình phạt chính trong hệ thống
hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Việc áp dụng những quy
định của pháp luật về hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong hệ thống hình phạt
góp phần tạo ra sự linh hoạt khi lựa chọn các biện pháp xử lý về hình sự
1.1.3.1 Vai trị của hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong luật hình sự Việt Nam
Một là, hình phạt cải tạo khơng giữ có vai trị quan trọng trong việc xây dựng
pháp luật. Xây dựng pháp luật nhằm tiến hành hiện thực tội phạm hố và hình sự
hóa. Việc pháp luật quy định cụ thể những hành vi nào gây nguy hiểm cho xã hội
được coi là tội phạm là điều kiện tiên quyết để Toà án quyết định áp dụng hình phạt
– cơng cụ trừng trị nghiêm khắc nhất của Nhà nước đối với người phạm tội. Hơn
nữa, việc hình sự hóa có vai trị cụ thể trong việc thực thi chính sách hình sự vì tội
phạm xảy ra khắp mọi nơi, dưới mọi hình thức và được thực hiện bởi bất cứ ai,
mang đến nhiều sự nguy hiểm khác nhau cho con người. Chính vì thế buộc các nhà

Luận văn thạc sĩ Luật học

khoa học phải quy định ra một hệ thống những hình phạt đa dạng, phong phú, gồm
đầy đủ các loại hình phạt có thể áp dụng linh hoạt các hình phạt trong mọi hồn
cảnh cụ thể. Với điều kiện mỗi loại hình phạt phải được quy định đầy đủ nội dung,
điều kiện phạm vi áp dụng, vai trò khác nhau, chế độ chấp hành khác nhau cũng
như quy định loại hình phạt trong hệ thống hình phạt linh hoạt để bảo đảm tính
thống nhất trong thực tiễn xét xử của Tịa án các cấp. Với mỗi loại hình phạt khác
nhau được quy định với nhiều cấp độ về khả năng tác động khác nhau thì việc áp
dụng các biện pháp hình sự sẽ càng chính xác. Với các tình tiết khách quan hoặc
chủ quan của hành vi phạm tội, các đặc điểm thuộc về nhân thân, việc người bị kết
án sẽ được áp dụng hình phạt nào sẽ càng chính xác và do đó, mục đích của hình
phạt đạt được càng cao, có nghĩa là khả năng phân hóa trách nhiệm hình sự và cá
thể hóa hình phạt được bảo đảm tốt hơn.
Cùng với sự diện hiện của hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong Bộ luật

hình sự bên cạnh các hình phạt chính như: cảnh cáo; phạt tiền; tù có thời hạn; tù
chung thân; tử hình làm cho hệ thống hình phạt cân đối, tương xứng, hồn thiện
15


hơn, góp phần thực hiện ngun tắc xử lý hình sự có phân biệt và nguyên tắc cá thể
hóa trách nhiệm hình sự và hình phạt, giúp cho việc thực hiện chính sách hình sự
năng động, đáp ứng tốt hơn yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm, đồng thời
việc đa dạng hóa hệ thống hình phạt phù hợp với quan điểm tiến bộ trong chính
sách hình sự, thể hiện nguyên tắc của luật hình sự và phù hợp với xu thế chung của
luật hình sự nhiều nước trên thế giới.
Hai là, hình phạt cải tạo khơng giữ có vai trị trong việc áp dụng pháp luật.
Hình phạt cải tạo không giam giữ không bắt buộc phải cách ly người bị kết án ra
khỏi xã hội mà Tòa án giao người bị kết án cho các cơ quan, tổ chức, chính quyền
địa phương nơi thường trú của người bị kết án giám sát, giáo dục họ. Khi áp dụng
hình phạt cải tạo không giam giữ đối với người bị kết án thì mục đích cuối cùng của
Nhà nước là hướng tới việc giáo dục cải tạo cảm hóa họ và phịng ngừa tội phạm. Việc
áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ là tiền đề tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền và gia đình người bị kết án tham gia dễ dàng vào quá trình giáo

Luận văn thạc sĩ Luật học

dục cải tạo người phạm tội nói riêng và cơng cuộc chống tội phạm nói chung.
Mặt khác, việc thực thi hình phạt cải tạo khơng giam giữ khơng thể kể đến
vai trị của chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Việc nâng cao
vai trị tích cực của chính quyền địa phương, các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong
cơng cuộc phịng chống tội phạm là vơ cùng cần thiết. Hơn nữa, trong quá trình thi
hành án phạt cải tạo khơng giam giữ nó cũng đóng góp khơng nhỏ giúp người phạm
tội có cơ hội sớm hồ nhập cộng đồng, đồng thời tuyên truyền, giáo dục ý thức của
nhân dân sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

1.1.3.2. Vai trị của hình phạt cải tạo khơng giam giữ trong chính trị xã hội
Một là, việc áp dụng rộng rãi hình phạt cải tạo khơng giam giữ sẽ tạo
điều kiện cho nhân dân tham gia vào quá trình phòng chống tội phạm, đưa pháp luật
tiến gần với người dân hơn. Thông qua các cơ quan, tổ chức xã hội hoặc chính
quyền địa phương, nhân dân có thể trực tiếp tham gia vào giám sát các hoạt động tố
tụng nói chung và các hoạt động của tồ án nói riêng. Từ đó, thể hiện được tính
minh bạch trong khả năng xét xử và thi hành bản án của cơ quan có thẩm quyền.
16


Mặt khác, nhân dân từ chính khả năng quan sát và quản lý, có thể đưa ra những
đóng góp về phương pháp quản lý, cải tạo người bị kết án.
Hai là, với những cá nhân đã, đang và sắp có những hành vi vi phạm pháp
luật, việc áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ cũng giúp họ nhận ra được tính
nguy hiểm của hành vi mình đang làm, nhìn ra được hậu quả mình có thể gặp phải.
Từ đó, chấm dứt hoặc tự thú với cơ quan có thẩm quyền.
Ba là, với chính người bị kết án, việc thực thi hình phạt cải tạo khơng
giam giữ sẽ giúp cho họ nhanh chóng hồn lương, xố bỏ mặc cảm, hồ nhập nhanh
chóng lại với cộng đồng.
Bốn là, áp dụng hình phạt cải tạo khơng giam giữ làm giảm chi phí của Nhà
nước trong việc thi hành án; giảm tải khó khăn kinh tế và tâm lý của người bị kết
án. Đồng thời là điều kiện tốt để người bị két án có thể làm việc bình thường, tao ra
năng suất lao động như bao người.
1.2. Phân biệt hình phạt cải tạo không giam giữ với “án treo”, tha tù trước thời

Luận văn thạc sĩ Luật học

hạn có điều kiện

1.2.1. So sánh hình phạt cải tạo khơng giam giữ với biện pháp “án treo”

Hình phạt cải tạo khơng giam giữ được quy định là một hình phạt chính, vì
vậy giống như hình phạt, nó thể hiện đầy đủ ngun tắc nhân đạo của Nhà nước ta
đối với những người bị kết án về hành vi phạm tội của họ.
Đều được quy định cụ thể trong bộ luật hình sự, cả hình phạt cải tạo khơng
giam giữ và biện pháp án treo có những điểm giống và khác nhau nhất định. Cụ thể
như sau:
Theo điều 65 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về biện pháp án treo như sau:
“Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tịa án
cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện
các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, Tịa án giao người được hưởng án treo cho cơ
quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư
17


trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó”[61]
Giữa biện pháp án treo và hình phạt cải tạo khơng giam giữ có sự khác nhau,
tuy nhiên xét bản chất của biện pháp án treo và hình phạt cải tạo không giam giữ
giống nhau ở chỗ: Đây là hai biện pháp thể hiện sự khoan hồng cả pháp luật đối với
người bị kết án. Người bị kết án khơng phải cách ly hồn tồn khỏi xã hội mà họ
được sinh sống, học tập và lao động với gia đình như những người khác, dưới sự
giám sát, quản lý của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Về nội dung, cả hai đều
hướng tới trừng trị, giáo dục và cải tạo người bị kết án nhưng không cách ly họ ra
khỏi đời sống xã hội. Với bản chất thì hạn chế tự do chứ khơng tước bỏ đi quyền tự
do của người bị kết án.
Theo đó, hai biện pháp này đều có điểm giống nhau bao gồm:
- Đều không để người bị kết án phải ngồi tù mà được tự do hoạt động ở
ngoài xã hội. Người được áp dụng hai biện pháp này phải có nơi cư trú rõ ràng, nơi


Luận văn thạc sĩ Luật học

làm việc ổn định.

- Điều kiện áp dụng của cả hai đều được quy định chung chung, phần tạo
điều kiện cho toà án tự xem xét và giải quyết.
- Cơ quan chịu trách nhiệm giám sát, giáo dục các đối tượng được hưởng án
treo và cải tạo không giam giữ là:
+ Cơ quan, tổ chức nơi người đó sinh sống, lao động hoặc học tập.
+ Gia đình người phạm tội có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong việc giám sát, giáo dục và cải tạo người đó, giúp họ trở về với cuộc
sống thường nhật.
- Thực hiện một số nghĩa vụ giống nhau như:
+ Chấp hành đầy đủ các cam kết mà bản thân đã nhận trong việc tuân thủ và
thực thi pháp luật, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của
nơi cư trú, học tập và làm việc;
+ Tích cực tham gia các hoạt động lao động, học tập của nơi cư trú, học tập và
làm việc;
18


+ Khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục, phải có
mặt đầy đủ, không trốn tránh.
+ Phải khai báo tạm vắng ngay với cơ quan, tổ chức được giao giám sát nếu
đi khỏi nơi cư trú 01 ngày
+ Cứ 03 tháng một lần nộp bản tự nhận xét cá nhân cho người trực tiếp giám
sát, giáo dục
Bên cạnh điểm tương đồng trên, cải tạo khơng giam giữ và án treo có khá
nhiều điểm khác nhau. Cụ thể:

Bảng 1.1. Phân biệt biện pháp án treo và hình phạt cải tạo khơng giam giữ
TT Tiêu chí

Biện pháp án treo

Hình phạt cải tạo khơng giam
giữ

Căn

cứ - Điều 65 Bộ luật Hình sự 2015

pháp lý

- Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015

- Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP - Nghị định 60/2000/NĐ-CP
của Hội đồng thẩm phán Tồ án của Chính phủ
- Thông

nhân dân tối cao



liên

Luận
văn thạc sĩ Luật học
- Luật Thi hành án hình sự 2010 09/2012/TTLT-BCA-BQP-


1

tịch

TANDTC-VKSNDTC
- Luật Thi hành án hình sự
2010
Định nghĩa

Án treo là biện pháp miễn chấp Hình phạt cải tạo khơng giam
hành hình phạt tù có điều kiện, giữ là hình phạt nhằm tạo điều
được Tịa án áp dụng đối với kiện cho người bị phạt cải tạo
người phạm tội bị phạt tù không không giam giữ được lao động,
quá 03 năm, căn cứ vào nhân học tập tại cộng đồng và chứng

2

thân của người phạm tội và các tỏ sự hối cải, hồn lương của
tình tiết giảm nhẹ, xét thấy khơng mình.
cần bắt họ phải chấp hành hình
phạt tù.
3

Bản chất

Là một biện pháp miễn chấp Là hình phạt chính
hành hình phạt tù có điều kiện.
19



×