Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận môn đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, vai trò lãnh đạo của đảng đới với mặt trận tổ quốc trong việc thực hiện chính sách đại đoàn kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.77 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
Đề tài:
VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM ĐỐI VỚI
MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐẠI ĐOÀN KẾT


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC........................................5
1.1. Đảng cộng sản Việt Nam...........................................................................5
1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.......................................................................7
1.3. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc.................................8
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC..............................................................................................11
2.1. Đại đồn kết.............................................................................................11
2.2. Chính sách Đại đồn kết:........................................................................12
2.3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính sách Đại
đồn kết của Mặt trận Tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng......................14
2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách Đại đồn kết của Mặt
trận tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam..........................19
KẾT LUẬN....................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................24



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sau hơn 35 năm đổi mới. Đất nước Việt Nam đang trên đà phát triển và
được thay da đổi thịt từng ngày. Chính sách Đại đoàn kết của Đảng là một bộ
phận của nội dung đổi mới, nó đã góp một phần rất lớn vào những thành quả
chung mà chúng ta đã đạt được.
Vai trị của chính sách Đại đồn kết được Đảng ghi nhận trong Đại hội
XIII của đảng cộng sản Việt Nam “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự
lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định đảm
bảo thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.”
Để nhấn mạnh vai trị thực hiện Đại đồn kết tồn dân tộc của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay Đại hội cũng chỉ rõ: “ Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong
việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Góp phần xây dựng sự đồng thuận
trong xã hội.
Vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân trong
công tác dân vận tiếp tục được khẳng định và nâng cao trong đời sống chính
trị - xã hội của đất nước. Mối quan hệ gắn bó giữa Mặt trận và các đoàn thể
với các tầng lớp nhân dân ngày càng được củng cố, tăng cường, phát huy.
Ðường lối chủ trương của Ðảng, Nhà nước về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày
càng được hoàn thiện và thể chế hóa bằng các chính sách, pháp luật. Các tầng
lớp nhân dân chung sức, chung lòng cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó
khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân và nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang kế
1



thừa, phát huy truyền thống vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt
Nam, góp phần to lớn tạo nên sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân dân;
tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường
lối, chủ trương của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong xây dựng
và phát triển nhanh, bền vững đất nước. Các phong trào thi đua yêu nước, các
cuộc vận động xã hội rộng lớn do Mặt trận và các tổ chức thành viên phát
động ngày càng đi vào cuộc sống, được các tầng lớp nhân dân hưởng ứng tích
cực. Ðặc biệt, các phong trào, cuộc vận động “ Tồn dân xây dựng đời sống
văn hóa ở cơ sở’’; “Tồn dân chung sức xây dựng nơng thơn mới, đô thị văn
minh’’; “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam’’; hoạt động bảo vệ
biên giới, chủ quyền, biển đảo, phòng chống thiên tai, bão lũ và đồn kết giúp
nhau phát triển kinh tế, xãa đói, giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa, nhân đạo từ
thiện, lá lành đùm lá rách, các hoạt động tự quản ở cộng đồng dân cư... có tác
dụng thiết thực, tạo nên sự gắn kết cộng đồng xây dựng quê hương, đất nước.
Đại đoàn kết dân tộc trong Mặt trận thống nhất là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong đường lối cách mạng của Đảng, là truyền thống quý báu và là bài học
lớn của cách mạng nước ta.
Trước kia trong giai đoạn cách mạng giải phóng dân tộc nhờ thực hiện
chính sách Đại đoàn kết mà chúng ta đã chuyển yếu thành mạnh, chuyển bại
thành thắng giúp đất nước giành độc lập. Ngày nay khi tiến hành cách mạng
xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới chúng ta vẫn cần phải đấu tranh chống
lại các thế lực thù địch, vì vậy cần phải tăng cường khối Đại đồn kết tồn
dân tộc, tìm cách đối phó với tình hình trong nước và quốc tế đầy biến động
và luận điệu xuyên tạc của kẻ thù.
Từ những vấn đề trên chúng ta đã thấy được tầm quan trọng của chính
sách Đại đồn kết. Do đó em đó chọn đề tài “Vai trị lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện chính
sách Đại đồn kết”. Để làm tiểu luận kết thúc môn học Đảng lãnh đạo hệ
thống chính trị của mình.

2


Vì khả năng của bản thân cịn có hạn và thiếu kinh nghiệm thực tế nên
bài viết của em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu xãt. Kính mong
được thầy cơ xem xét, góp ý kiến bổ sung để bài viết của em được hồn thiện
hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Trong những năm đổi mới Đảng Cộng sản Việt Nam rất quan tâm đến
việc hoạch định các chính sách đưa xã hội phát triển phù hợp với tình hình
mới của đất nước trong đó có chính sách Đại đồn kết. Việc thực hiện chính
sách Đại đoàn kết của Mặt trận tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng có tầm
quan trọng đặc biệt. Do đó mà nó đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy nhiên ở mỗi một giai đoạn phát
triển thì sự lãnh đạo của Đảng lại được biểu hiện dưới một góc độ khác nhau.
Trong khn khổ bài viết của mình, em sẽ cố gắng để làm nổi bật được
những cái mới nhất mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng để lãnh đạo
Mặt trận tổ quốc thực hiện chính sách Đại đồn kết ở giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
Bài viết đi vào phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc
thực hiện chính sách Đại đồn kết của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sau hơn 35
năm đổi mới. Vai trò lãnh đạo của Đảng để Mặt trận thực hiện hiệu quả chính
sách đại đồn kết dân tộc. Từ đó nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao vai
trò lãnh đạo của Đảng đối Cộng sản Việt Nam đối với Mặt trận Tổ quốc trong
việc thực hiện chính sách này.
4. Ý nghĩa của đề tài:
Với việc làm rõ những vấn đề về chính sách Đại đồn kết và vai trị
lãnh đạo của Đảng để Mặt trận Tổ quốc thực hiện thành cơng chính sách này,
dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn của đất nước trong thời kỳ mới, em
hy vọng sẽ giúp mọi người có thái độ tích cực hợp tác để thực hiện tốt chính

sách đại đoàn kết phát huy được khối liên minh xã hội rộng lớn.

3


Mặt khác q trình tìm tịi, nghiên cứu tài liệu để thực hiện bài viết đã
giúp em rất nhiều trong việc nâng cao nhận thức vấn đề của đề tài.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
Bài viết được thực hiện dựa trên nền tảng cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về đại đồn kết và
chính sách Đại đồn kết. Ngồi ra có tìm hiểu thêm một số tài liệu của các tác
giả khác có liên quan đến đại đồn kết và chính sách Đại đồn kết.
Dựa trên nghiên cứu thực tế đời sống xã hội về việc thực hiện chính
sách Đại đồn kết của Mặt trận Tổ quốc.Phương pháp nghiên cứu: Thống kê,
phân tích, tổng hợp, thu thập và xử lý thông tin.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của đề tài được trình bày thành 2 chương và 7 tiết.

4


NỘI DUNG.
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM VỚI MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.
1.1. Đảng cộng sản Việt Nam.
1.1.1. Đảng cộng sản Việt Nam và sự lãnh đạo của Đảng.
Theo điều 4 hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam ghi nhận:

“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh , là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”
Ngay từ khi mới ra đời Đảng đã trải qua bao khó khăn để chèo lái con
thuyền cách mạng Việt Nam đi đến đích thắng lợi. Ngày nay Đảng ta cũng
đang tiếp tục nhiệm vụ của mình để đưa Việt Nam tiến lên cái đích cao hơn
của xã hội XHCN.
Để đạt được điều đó Đảng phải tăng cường hơn nữa vai trị lãnh đạo
của mình.
*) Khái niệm lãnh đạo:
“Lãnh đạo là dẫn dắt đối tượng đi theo một hướng đã xác định để đi
đến đích.”
Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ
nội hàm của lãnh đạo đúng và lãnh đạo đúng của Đảng.
“Lãnh đạo đúng là quyết định mọi vấn đề cho đúng, ra quyết định
đúng, tổ chức thi hành cho đúng…”
*) Khái niệm lãnh đạo của Đảng.
“Lãnh đạo của Đảng là xác định được mục tiêu, nhiệm vụ, đề ra được
các quyết định, tổ chức thực hiện quyết định một cách đúng đắn, tổ chức kiểm
tra, giám sát.”
5


Để lãnh đạo cách mạng giành thắng lợi Đảng phải xác định được nhiệm
vụ của cách mạng trong suốt thời kỳ cách mạng. Phải phân định rõ nhiệm vụ
chung, nhiệm vụ cụ thể, nhiệm vụ trước mặt, nhiệm vụ lâu dài…
Đến năm 2020 Đảng xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là nhiệm vụ
trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hoá là nền
tảng tinh thần của xã hội.
*) Vai trò lãnh đạo của Đảng:

Đảng lãnh đạo Hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ
thống ấy. Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.
Đảng lãnh đạo xã hội bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương cơng tác, bằng công tác tuyên truyền thuyết phục,
vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của Đảng.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng là một tất yếu, trong điều kiện Việt
Nam hiện nay Đảng là lực lượng duy nhất lãnh đạo xã hội.
1.1.2. Nội dung lãnh đạo của Đảng.
Trong đời sống chính trị - xã hội, các đảng chính trị có vị trí, vai trị
quan trọng, có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống xã hội. Vị thế, vai trị,
tầm ảnh hưởng của các đảng chính trị có sự khác nhau tùy thuộc vào chính
thể, cơ chế tổ chức quyền lực chính trị và văn hóa chính trị của mỗi quốc gia.
ở Việt Nam Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng cầm quyền chính vì vậy nội
dung lãnh đạo của đảng bao gồm tồn bộ cơng việc mà đảng phải làm trong
hoạt động lãnh đạo của mình.
Sự lãnh đạo của Đảng có thể được chia thành 3 nhóm sau:
+) Đảng lãnh đạo hoạt động xây dựng nội bộ Đảng.
+) Đảng lãnh đạo các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Đảng lãnh đạo kinh tế
- Đảng lãnh đạo Khoa học- công nghệ
- Đảng lãnh đạo giáo dục-đào tạo
6


- Đảng lãnh đạo quốc phòng- an ninh
+) Đảng lãnh đạo các tổ chức trong Hệ thống chính trị.
- Đảng lãnh đạo Nhà nước XHCN
- Đảng lãnh đạo các tổ chức chính trị-xã hội (trong đó có Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam)

1.1.3. Phương thức lãnh đạo của Đảng.
Phương thức lãnh đạo của Đảng là tổng thể các hình thức, phương
pháp, biện pháp, quy trình, quy chế, lề lối làm việc, tác phong công tác mà
Đảng sử dụng vào Hệ thống chính trị nói chung, Mặt trận tổ quốc nói riêng.
Nhằm thực hiện thắng lợi nội dung lãnh đạo của Đảng.
Đảng phải chọn cho mình một phương thức lãnh đạo đúng đắn không
tuỳ tiện, trước hết phải xuất phát từ nội dung lãnh đạo, điều kiện hồn cảnh,
tình hình cách mạng, thái độ năng lực và đặc điểm của Đảng, của đối tượng
lãnh đạo và xuất phát từ hệ thống tổ chức của Đảng và đối tượng cách mạng.
1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành Hệ thống chính
trị của Việt Nam hiện nay. Sự quy định này là do yêu cầu khách quan của sự
nghiệp cách mạng, là xuất phát từ thể chế chính trị: Việt Nam là nước dân
chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền
thống. Vai trò của Mặt trận không phảI tự Mặt trận đặt ra mà là do chính nhân
dân, chính lịch sử thừa nhận.
Từ khi có Đảng là có Mặt trận, ngay sau khi nhân dân giành được chính
quyền, Mặt trận đã trở thành một bộ phận cấu thành của Hệ thống chính trị.
Tuy vai trị,vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của từng bộ phận cấu
thành trong Hệ thống chính trị có khác nhau nhưng đều là công cụ thực hiện
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân nhằm một mục đích chung là: Phấn
đấu xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, độc lập, thống nhất, dân chủ giàu
mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. Hiến pháp năm 1992 đã xác
định : “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân
7


dân…” điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận
không thể thiếu được của Hệ thống chính trị nước ta.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể thành viên có vai trị rất

quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc…” Đó là củng cố, tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự
nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân
dân với Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới .
Những biến đổi về cơ cấu giai cấp và thành phần xã hội đang đặt ra cho
công tác vận động quần chúng nói chung và cơng tác Mặt trận nói riêng những
vấn đề mới. Nhu cầu liên minh, mở rộng việc tập hợp các lực lượng yêu nước
đặt ra một cách bức bách. Trong bối cảnh đó, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hố đất nước, một sự nghiệp đầy khó khăn gian khổ, càng địi hỏi phảI tăng
cường khối Đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Do vậy
vai trò của Mặt trận và các đoàn thể thành viên càng quan trọng. Nâng cao vai
trò, tác dụng của Mặt trận trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu
cầu của công cuộc đổi mới xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay Mặt trận vẫn luôn phát huy tốt vai trị của
mình nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, tập hợp khối Đai đoàn
kết toàn dân, vận động nhân dân thực hiện chủ trương chính sách của Đảng,
nghiêm chỉnh thi hành hiến pháp, pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức Nhà nước, tập hợp ý kiến,
kiến nghị của nhân dân phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. Tham gia
xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, cùng Nhà nước chăm lo bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân…
Ra đời cùng với cách mạng Việt Nam, trong suốt 78 năm qua Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam đã trở thành ngôi nhà chung của các dân tộc Việt Nam.
1.3. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc.
Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là tổ chức lãnh đạo vừa là thành viên của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đảng là thành viên của Mặt trận nhưng với tư
8


cách thành viên lãnh đạo, thông qua Mặt trận để tập hợp các lực lượng quần

chúng nhân dân theo Đảng thực hiện các nhiệm vụ cách mạng. Vai trò giám
sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được Đảng coi trọng,
đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
để góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước; kịp thời phát hiện những khuyết điểm,
yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp với thực
tiễn; góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Giữa Đảng
và Mặt trận có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Đảng vừa là thành viên,
vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Đảng tham gia Mặt trận bình đẳng và có
nghĩa vụ như mọi thành viên khác. Cấp uỷ Đảng phảI cử đại diện tham gia
Mặt trận, phảI sinh hoạt đầy đủ. Thành viên của cấp uỷ Đảng phảI tham gia
công tác Mặt trận tại khu dân cư.
Vai trò lãnh đạo của Đảng với Mặt trận thể hiện ở chỗ, Đảng phải ở
trong Mặt trận, Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo bằng cách đề ra đường lối,
chủ trương, chính sách đúng đắn, đáp ứng yêu cầu nguyện vọng và lợi ích
chính đáng của các tầng lớp nhân dân.
Đảng tiến hành công tác tuyên truyền, vận động, thuyết phục, tổ chức
kiểm tra và bằng sự gương mẫu của Đảng viên.
Thực tiễn lịch sử từ ngày thành lập Mặt trận đến nay đã chứng tỏ các
thành viên tham gia Mặt trận đều tự giác thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Đảng lãnh đạo Mặt trận thơng qua Đảng đồn các tổ chức thành viên
của Mặt trận và thông qua đại diện của cấp uỷ Đảng tham gia Uỷ ban Mặt
trận cùng cấp. Đảng chăm lo bồi dưỡng cán bộ và bồi dưỡng những Đảng
viên có phẩm chất, có tín nhiệm trong tầng lớp nhân dân, có năng lực làm
cơng tác Mặt trận, để Mặt trận chọn cử theo đúng điều lệ.
Đảng lãnh đạo sự phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành
viên, sự phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền

9



Đảng tơn trọng tính độc lập về mặt tổ chức và hoạt động sáng tạo của
Mặt trận, Đảng lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận đối với sự lãnh đạo
của Đảng và đối với cán bộ Đảng viên. Sự lãnh đạo của Đảng với Mặt trận là
vấn đề có tính ngun tắc, đảm bảo cho Mặt trận khơng ngừng được củng cố
và mở rộng. Mặt trận có nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng và
đạo đức mới, động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Mặt trận có trách nhiệm vận động nhân dân, tổ chức thực hiện chính
sách của Đảng và Nhà nước trong việc xây dựng mối quan hệ mật thiết giữa
đảng, Nhà nước và nhân dân. Đây là yếu tố cơ bản và đóng vai trị quan trọng
bảo đảm sự vững mạnh của chế độ.

10


Chương 2
THỰC TRẠNG ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO MẶT
TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẠI ĐỒN
KẾT DÂN TỘC
2.1. Đại đoàn kết.
Đại đoàn kết toàn dân tộc – di sản vô giá, truyền thống cực kỳ quý báu
của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ
nước. Đại đoàn kết đã trở thành một truyền thống quý báu của dân tộc Việt
Nam. Tinh thần yêu nước, trọng nhân nghĩa, khoan dung, sự cố kết, đùm bọc
yêu thương nhau đã thấm sâu vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn mỗi người dân,
trở thành lẽ sống, chất kết dính gắn bó các thành viên trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam.
Lịch sử mấy ngàn năm tồn tại và phát triển của dân tộc ta đã chứng
minh truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào

cũng đều kết thành sức mạnh vô địch, đưa Việt Nam vượt qua mọi khó khăn,
thách thức, giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích
vẻ vang. Nhờ tinh thần đoàn kết, nhân dân ta đã vượt qua mọi gian lao, thử
thách, đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững non sông bờ cõi, viết nên
những trang sử vàng hào hùng của dân tộc.Ngay từ khi mơi ra đời, Đảng cộng
sản Việt Nam đã luôn coi trọng củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn,
phát huy sức mạnh dân tộc kết hợp với sức mạnh quốc tế, sức mạnh truyền
thống với sức mạnh thời đại, lãnh đạo nhân dân Việt Nam liên tiếp giành
được những thắng lợi vĩ đại trong cuộc đấu tranh vì độc lập của Tổ quốc, tự
do hạnh phúc của nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết thành chân lý:
Đồn kết- đồn kết- đại đồn kết.
Thành cơng-thành cơng-đại thành công.

11


Đoàn kết toàn dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất là một bộ phận
quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh, là đường lối căn bản lâu dài trước sau
như một của Đảng cộng sản Việt Nam.
Bài học lớn nhất của cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Việt Nam trong hơn 70 năm qua là:
Khi nào Đảng nắm vững và giương cao ngọn cờ Đại đoàn kết dân tộc,
củng cố và mở rộng Mặt trận thống nhất thì phát huy được sức mạnh của dân
tộc, khó khăn mấy cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Ngược lại, khi nào buông lỏng ngọn cờ, coi nhẹ vấn để Đại đoàn kết
dân tộc, thậm chí sai lầm về chính sách dân tộc thì cách mạng sẽ gặp khó
khăn.
2.2. Chính sách Đại đồn kết:
2.2.1 Nội dung chính sách Đại đồn kết.
Có thể khẳng định: chính sách đại đồn kết tồn dân tộc của Đảng đó

thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to lớn vào những
thành quả của đất nước
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, muốn xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
vững chắc thì phải có lực lượng và có thành phần làm nũng cốt. Người chỉ rừ "Đại
đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân
ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền tảng
của đại đoàn kết". Trên cơ sở này Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định quan
điểm của Đảng về nội dung đại đoàn kết toàn dân tộc và Mặt trận dân tộc thống
nhất như sau:
- Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc;

12


- Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước
mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh làm điểm tương đồng để gắn bó đồng
bào các dân tộc, các tơn giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt
Nam định cư ở nước ngồi;
- Xố bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần
giai cấp. Tôn trọng những ý kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc;
- Đề cao truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi mở,
tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định chính trị và đồng thuận xã hội.
Sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và phát huy sức mạnh
của đại đoàn kết dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị mà trước hết là trách
nhiệm của Đảng. Đường lối đúng đắn của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của nhân dân là

yếu tố quan trọng hàng đầu để khơi dậy và phát huy sức mạnh tồn dân tộc.
Chính sách đại đồn kết dân tộc, bình đẳng, đồn kết và tương trợ giúp
đỡ giữa các dân tộc để cùng tiến bộ của Đảng và Nhà Việt Nam đó và đang đi
vào cuộc sống, gúp phần làm nờn thành quả to lớn trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2.2.2 Vai trò của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong thực hiện chính
sách Đại đồn kết.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong
việc tập hợp, vận động, đồn kết rộng rói cỏc tầng lớp nhân dân; đại diện cho
quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hố, xã
hội, an ninh, quốc phũng thành hoạt động thực tiễn sinh động trong cuộc sống của
nhân dân.
Trong luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng quy định rõ trách nhiệm
của Mặt trận nhằm huy động khối đại đoàn kết toàn dân.

13


+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát triển đa dạng các hình thức hoạt
động, các phong trào yêu nước để tập hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở
trong nước và định cư ở nước ngồi, khơng phân biệt thành phần giai cấp,
tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tơn giáo, q Tập hợp khối đại đồn kết
tồn dân
khứ nhằm động viên mọi nguồn lực để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy tính tích cực của các cá nhân
tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tụn giáo để
vận động nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh,

quốc phòng và đối ngoại của Nhà nước.
+) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia tuyên truyền, vận động người
Việt Nam định cư ở nước ngoài đoàn kết cộng đồng, giúp đỡ nhau trong cuộc
sống, giữ gìn bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giữ quan hệ
gắn bó với gia đình và q hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước.
2.3. Thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện chính
sách Đại đồn kết của Mặt trận Tổ quốc đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất đó thấm nhuần
trong tư tưởng, tình cảm, biến thành hành động tự giác của hàng triệu, hàng
triệu con người Việt Nam và trở thành một yếu tố quyết định thắng lợi của
Cách mạng Việt Nam.
Nhờ đoàn kết một lũng, kiên cường phấn đấu, nhân dân ta đó vượt qua
nhiều khó khăn, thử thách, tiếp tục giành được những thành tựu quan trọng:
kinh tế tiếp tục phát triển nhanh; văn hóa-xã hội có những tiến bộ mới; đời
sống nhân dân được cải thiện; chính trị-xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh
quốc gia được giữ vững; quan hệ đối ngoại được mở rộng thêm; việc chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đạt kết quả tốt.
14


Mặt trận Tổ quốc là trung tâm và đóng vai trị quan trọng hàng đầu góp
phần làm nên thắng lợi trong việc thực hiện chính sách Đại đồn kết. Lịch sử
dân tộc đã ghi nhận điều này.
Đoàn kết trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam và Liên minh các lực lượng Dân tộc, Dân chủ và
Hồ bình Việt Nam, nhân dân và qn đội ta đó làm trịn sứ mệnh lịch sử vẻ
vang, bằng cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 đó “đánh
cho Mỹ cút, đánh cho nguỵ nhào” giải phóng hồn tồn miền Nam, thống

nhất đất nước, hoàn thành sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ, đưa cả nước
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc đổi mới, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với tính chất là
một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện rộng lớn nhất của nhân
dân ta, nơi thể hiện ý chí và nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, nơi hiệp
thương và thống nhất hành động của các thành viên, đó phối hợp với chính
quyền giải quyết ngày càng cú hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân,
thực hiện dân chủ, đổi mới xã hội, chăm lo lợi ích chính đáng của các tầng lớp
nhân dân; tham gia ngày càng thiết thực vào việc xây dựng, giám sát, bảo vệ
Đảng và chính quyền.
Để xây dựng, củng cố, mở rộng và phát huy sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân, những năm qua, Mặt trận Tổ quốc các cấp đó đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động, đưa công tác Mặt trận về khu dân cư, tới hộ
gia đình. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tiếp tục đổi mới mạnh mẽ về tổ chức,
phương thức hoạt động và phong cách làm việc cho phù hợp với tình hình
mới, theo hướng hiệu quả, hướng về cộng đồng dân cư, góp phần chăm lo đời
sống vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân, khắc phục cho được tình
trạng hành chính, hình thức; làm tốt cơng tác dân vận theo phong cách trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói
dân hiểu, làm dân tin, qua đó tăng cường tập hợp và phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc
15


Củng cố nền tảng của Mặt trận là khối liên minh cơng nhân, nơng dân,
trí thức, mở rộng và phát triển các tổ chức thành viên của Mặt trận, phát huy
sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân. Nhờ vậy phong trào thi
đua yêu nước của các tầng lớp nhân dân thành phố phát triển khá sâu rộng,
bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, của thành phố và đạt hiệu quả chính
trị, kinh tế - xã hội thiết thực. Xuất hiện ngày càng nhiều những điển hình,

nhân tố mới, gương người tốt, việc tốt.
Với tư cách là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đó phối hợp ngày càng nhiều hơn với chính quyền các cấp từ
Trung ương đến địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại nhằm cùng nhau nỗ lực xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Đồn kết đó trở thành truyền thống cực kỳ quý báu, là tài sản vô giá
của dân tộc Việt Nam.
Trong điều kiện ở Việt Nam chỉ có một Đảng lãnh đạo, Mặt trận với tư
cách là một tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính
trị, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu của
các giai cấp, các tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam ở
nước ngồi, cịn có một sứ mệnh cực kỳ quan trọng là phát huy dân chủ thụng
qua việc hiệp thương để lựa chọn, giới thiệu người ra ứng cử đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp - những cơ quan quyền lực cao nhất ở
Trung ương và địa phương, thông qua việc thực hiện tốt chức năng giám sát
nhân dân và phản biện xã hội, mà xây dựng chính quyền ngày càng vững
mạnh, mãi mãi là của dân, do dân và vì dân.
Để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp làm thật tốt nhiệm vụ tập hợp
đoàn kết toàn dân, là cơ sở chính trị vững chắc của chính quyền nhân dân,
đảm bảo tốt mối quan hệ máu thịt giữa nhân dân với Đảng, Tổ chức Mặt trận
thường xuyên làm tốt việc phản biện xã hội để phát huy nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa và quyền làm chủ của dân; xây dựng Nhà Việt Nam trong sạch,
16


vững mạnh, thực hiện thành công, mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
*) Qua 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn
của Đảng, chính sách của Nhà nước hợp lịng dân, khối đại đồn kết dân tộc

trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp
nhân dân đa dạng hơn và có bước phát triển mới, dân chủ xã hội được phát
huy; bước đầu đó hình thành khn khổ dân chủ, cởi mở trong xã hội.
2.3.2. Những tồn tại trong thực hiện chính sách Đại đồn kết của
Mặt trận Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chính sách Đại đoàn kết của Đảng đã được Mặt trận tiếp nhận và tổ
chức thực hiện tốt, nhờ đó mà đã đạt được rất nhiều kết quả quan trọng .Tuy
nhiên chúng ta cũng phảI thẳng thắn chỉ ra những tồn tại để tìm cách khắc
phục.
Đảng chưa phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai
cấp - xã hội và những mâu thuẫn mới nảy sinh trong nội bộ nhân dân. Nhiều
tổ chức Đảng, chính quyền cịn coi nhẹ công tác dân vận. ở một số nơi, cấp uỷ
Đảng cịn mất đồn kết, bng lỏng ngun tắc tập trung dân chủ. Một số chủ
trương, chính sách chưa thể hiện đầy đủ, cụ thể quan điểm đại đoàn kết dân
tộc.
Hoạt động của Mặt trận và các đoàn thể nhân dân nhiều nơi cịn hình
thức và nặng nề hành chính, không sát dân. Ở một số nơi, cấp uỷ Đảng cịn
mất đồn kết, một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, Đảng viên suy thoái về lối sống
và đạo đức, làm giảm sút vai trò hạt nhân lãnh đạo. Lối sống thực dụng, chạy
theo đồng tiền của một bộ phận nhân dân làm xãi mịn tình làng, nghĩa xóm; ý
thức cơng dân, ý thức chấp hành kỷ cương, chính sách, pháp luật cịn nhiều
yếu kém, khối đại đồn kết tồn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
và nhân dân đang đứng trước những thách thức mới. Lòng tin vào Đảng, Nhà
17


nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của
nhân dân có những diễn biến phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về

việc làm và đời sống. Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ
tham nhũng, quan liêu, v.v…Việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đồn
thể, các tổ chức xã hội cịn hạn chế.
Trong bối cảnh quốc tế còn diễn biến phức tạp và đất nước cịn nhiều
khó khăn do phải trải qua chiến tranh lâu dài, kinh tế chậm phát triển, việc
khắc phục những hạn chế trong công tác dân tộc, thực hiện thật tốt chính sách
đại đồn kết dân tộc của Đảng, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước thì khơng có
thế lực nào có thể chia rẽ nổi khối đại đồn kết các dân tộc Việt Nam. Giữ
vững ổn định chính trị, xã hội để phát triển vì mục tiêu chung trên con đường
bảo vệ độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học, kinh nghiệm
quý giá. Do là một quốc gia nhiều dân tộc và nhiều tơn giáo, nhưng truyền
thống đồn kết, khoan dung, hịa hợp cho nên ở đất Việt Nam không hề xảy ra
chiến tranh dân tộc, tơn giáo.
Theo tư tưởng đại đồn kết dân tộc của Bác Hồ, nước Việt Nam là một,
dân tộc Việt Nam là một, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta không chấp
nhận những biểu hiện của sự kỳ thị dân tộc cũng như chủ nghĩa dân tộc hẹp
hòi và nghiêm cấm việc lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng để hoạt
động trái pháp luật, chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa, kích động chia rẽ
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, làm phương hại đến lợi ích của tồn dân và an
ninh quốc gia. Cho nên, nếu ai đó có toan tính, mưu mơ phá hoại khối đại
đồn kết dân tộc thì đều bị thất bại.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.
Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong
cơ cấu giai cấp - xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn
nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp;
tổ chức Đảng, chính quyền cịn coi thường dân, coi nhẹ cơng tác dân vận Mặt trận; ở khơng ít nơi cịn tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho việc
18




×