Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

1 lý luận tích lũy tư bản của ktct mác lênin và sự vận dụng vào quá trình tích lũy vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.4 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI......................4
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................4
1.2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................6
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TÍCH LŨY
VỐN CHO CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY..................................................................................................................8
2.1. Thực trạng vấn đề tích lũy vốn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam...................................................................................................................8
2.2. Các giải pháp thúc đẩy q trình tích lũy vốn ở Việt Nam......................11
KẾT LUẬN.....................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................15


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích luỹ

lại. Nó có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc vốn tài chính. Cơng nghiệp hố
hiện đại hố của nước ta hiện nay địi hỏi phải có nhiều vốn, trong đó nguồn
vốn trong nước đóng vai trị quyết định, vốn ngồi nước đóng vai trị chủ đạo.
Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được tích luỹ
qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý... Việc tích luỹ vốn từ nội bộ nền kinh tế được
thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư của
người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội
là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích luỹ vốn trong nước. Vốn ngồi
nước bao gồn các khoản đầu tư trực tiếp, vốn viện trợ, các khoản vốn vay tín
dụng... Biện pháp cơ bản để thu hút được nguồn vốn ngoài nước là đẩy mạnh


mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho
các nhà kinh doanh nước ngoài. Hiện nay, ở nước ta, nguồn vốn trong nước
còn hạn hẹp nên phải tận dụng các nguồn vốn bên ngoài. Tuy nhiên, việc tạo
nguồn vốn cần phải gắn chặt với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
Mà theo C.Mác việc tích lũy tư bản là những động lực này cuối cùng sẽ
dẫn tới thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa Cộng Sản. Chính từ nhận định đó ta
thấy được nguồn vốn có vai trị rất lớn đến phát triển đất nước của nước ta
hiện nay.
Mặc dù chúng ta có đường lối cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đúng đắn
để xây dựng và phát triển kinh tế, nhưng cũng cần đến nguồn vốn rất lớn
trong việc tăng trưởng kinh tế. Vốn là cơ sở để tạo ra việc làm, tạo ra công
nghệ tiên tiến tăng năng lực sản xuất của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế,
góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất theo chiều sâu.
Từ những lí do trên tơi chọn vấn đề “Lý luận tích lũy tư bản của
KTCT Mác - Lênin và sự vận dụng vào q trình tích lũy vốn cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” để làm đề tài tiểu luận cho mơn học
của mình.
1


2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về lý luận tích lũy tư bản trong kinh tế chính trị của chủ
nghĩa Mác - Lênin và vận dụng vào q trình tích lũy vốn cho cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế Việt Nam trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện nay hóa theo đường lối chủ trương chính sách của

Đảng và nhà nước ta.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề làm rõ lý luận trên, tiểu luận cần thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu sau
đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận và vai trị của tích lũy tư bản trong kinh tế chính
trị của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Vận dụng những lý luận đó vào việc tích lũy vốn cho nền kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận tích lũy tư bản của C.Mác và
các hệ quả của nó. Vận dụng việc nghiên cứu lý luận này với nền kinh tế Việt
Nam trong thời gian.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong phạm vi nền kinh tế ở Việt Nam.
4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về lý luận tích lũy tư bản của
C.Mác và các hệ quả của nó. Vận dụng việc nghiên cứu lý luận này với nền
kinh tế Việt Nam trong thời gian.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
2



Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, đề tài sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp biện chứng duy vật
- Phương pháp chủ nghĩa duy vật lịch sử
- phương pháp phân tích tổng hợp
5.

Ý nghĩa của đề tài

Thấy được tầm quan trọng của tích lũy tư bản đến sự phát triển kinh tế.
Đồng thời thấy được vốn là cơ sở để thúc đẩy tạo ra việc làm, công nghệ mới
để phát triển đất nước.
6.

Kết cấu của đề tài

Bài tiểu luận ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo nội dung tiểu luận được trình bày trong hai chương và 4 tiết.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Tích lũy tư bản là hoạt động tích lũy thơng thường trong sản xuất, kinh
doanh của nhà tư bản. Đây là phần đầu tư ròng, bổ sung thêm vào khối lượng
tư bản. Người ta còn gọi q trình tích lũy tư bản là hình thành tư bản. Các
hoạt động của nhà tư bản giúp tìm kiếm được giá trị thặng dư. Trong nhu cầu

kinh doanh của mình, các giá trị này được sử dụng trong mục đích tìm kiếm
những lợi ích mới. Giá trị mang vào tích lũy sau khi cân nhắc và sử dụng cho
những nhu cầu tiêu dùng cần thiết.
Phản ánh tính chất biến một bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư
bản. Khi các giá trị đó được tham gia vào những hoạt động tìm kiếm giá trị
thặng dư mới. Cơng việc này cũng chính là cách thức thực hiện lao động của
nhà tư bản.
Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan, động cơ thúc đẩy tích lũy và tái sản
xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản - quy luật giá trị
thặng dư, quy luật này chỉ rõ mục đích sản xuất của nhà tư bản là giá trị và sự
tăng thêm của giá trị. Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản khơng ngừng
tích lũy để mở rơng sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc
lột cơng nhân làm th. Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không
ngừng làm cho tư bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tưbản tích lũy.
Nói vậy hình như có mâu thuẫn giữa phần tiêu dùng và tích lũy của nhà tư
bản.Thực ra trong buổi đầu của sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự ham muốn làm
giàu của các nhà tư bản thường chi phối tuyệt đối nhưng đến một trình độ phát
triển nhất dịnh, sự tiêu dùng xa phí của các nhà tư bản ngày càng tăng lên theo
sự tích lũy tư bản
Tích lũy tư bản, trong kinh tế chính trị Mác - Lênin, là việc biến một bộ
phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản, còn trong các lý luận kinh tế học
4


khác, nó đơn giản là sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư
bản cố định và lưu kho của chính phủ và tư nhân).
Để làm rõ khái niệm thế nào là tích luỹ tư bản? Chúng ta cần phân biệt
tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại và đổi mới
không ngừng theo một qui mô không đổi năm sau bằng năm trước, còn tái sản
xuất mở rộng cũng là q trình sản xuất và đổi mới khơng ngừng với qui mô

năm sau lớn hơn năm trước. Đặc trưng chủ yếu của chủ nghĩa tư bản là tái sản
xuất mở rộng (mở rộng sản xuất) muốn thực hiện điều đó thì số giá trị thặng
dư mà nhà tư bản bóc lột của công nhân không được đem hết cho tiêu dùng
mà phải giành một phần cho tích luỹ để mua thêm tư bản khả biến và tư bản
bất biến cho đầu vào của q trình sản suất. Như vậy tích luỹ tư bản bằng
cách tư bản hoá giá trị thặng dư.
Ở đây hưởng thụ của nhà tư bản và ý muốn làm giàu của họ về cơ bản
là thống nhất với nhau vì ý muốn làm giàu tuy trước mắt có thể ảnh hưởn tới
hưởng thụ của nhà tư bản nhưng về lâu dài nó lại tăng hưởng thụ của nhà tư
bản do đó ý muốn chủ quan của nhà tư bản phù hợp với qui luật khách quan
của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ngày nay tư bản tích luỹ chiếm một tỷ
trọng ngày càng lớn trong tồn tư bản, lúc đầu bằng một lượng tư bản nhỏ và
tài khéo léo của mình mà nhà tư bản đã làm cho qui mô và lợi nhuận không
ngừng lớn mạnh. Các-mac đã nói “Tư bản ứng trước chỉ là một giọt nước
trong dịng sơng của sự tích luỹ mà thơi”.
Ở nước ta thì tích luỹ là để mở rộng sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất
và xã hội vì mục tiêu cuả giai cấp cơng nhân và của tồn xã hội, mục tiêu “dân
giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh”. Tích luỹ vốn được chúng ta coi là
chiến lược và là chìa khố của sự thành cơng trong q trình phát triển.
Phân biệt tích tụ tư bản, tập trung tư bản:
- Tích tụ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hóa giá trị thặng dư trong một xí nghiệp nào đó, nó là kết quả trực tiếp của
tích tụ tư bản.
5


- Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách
hợp nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt
khác lớn hơn.
- Giống: đều làm tăng quy mô của tư bản cá biệt

- Khác:
+ Về lượng: Nguồn để tích tụ tư bản là giá trị thặng dư, do đó tích tụ tư
bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mơ của tư bản xã
hội. Cịn nguồn để tập trung tư bản lànhững tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội,
do đó tập trung tư bản chỉ làm tăng quy mô của tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô của tư bản xã hội.
+ Về quan hệ xã hội: Tích tụ tư bản phản ánh trực tiếp mối quan hệ
giữa giai cấp tư sản và lao động: nhà tư bản tăng cường bóc lột lao động làm
thuê để tăng quy mơ của tích tụ tư bản. Cịn tập trung tư bản phản ánh trực
tiếp quan hệ cạnh tranh trong nội bộ giai cấp các nhà tư bản, đồng thời nó
cũng tác động đến mối quan hệ giữa tư bản và lao động
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay,
với đặc điểm của nền kinh tế, hình thức sở hữu cũng như cơ cấu nền kinh tế
giúp chúng ta nhận thức rõ về vấn đề tích lũy tư bản và tập trung tư bản đối
với đất nước ta hiện nay.
Theo kinh tế chính trị Mác-lênin, tư bản chính là vốn, được đầu vào
trong sản xuất. Tích tụ và tập trung tư bản thực chất là tích tụ và tập trung vốn
vào trong sản xuất. Rõ ràng đất nước ta với những đặc điểm như trên, cùng
với nó là q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì vấn đề tích tụ và
tập trung tư bản vốn là một trong những vấn đề cơ bản để thực hiện thành
công chiến lược phát triển kinh tế. Đối Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội với những nhiệm vụ kinh tế cơ bản như: phát triển lực
lượng sản xuất, coi cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ trung
tâm của cả thời kỳ quá độ nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ
6


nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ cũng tồn tại ba hình thức sở hữu là: sở hưu
tồn dân, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân, mỗi loại hình sở hữu lại có nhiều

hình thức sở hữu ở nhiều mức độ khác nhau.
Vốn là một nhân tố đầu vào không thể thiếu trong các hoạt động kinh
tế. Thiếu vốn, nền kinh tế không thể tăng trưởng được. Vì vậy, để nền kinh tế
tăng trưởng cao thì nhu cầu về vốn càng lớn và đòi hỏi phải sử dụng hiệu quả
nguồn vốn đó. Vốn khơng chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà cịn đóng góp
vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng. Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam rất cần nguồn tư bản ( vốn) những hình thức vốn, đặc biệt
của nó đối với sự phát triển của kinh tế đất nước.

7


Chương 2
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TÍCH LŨY VỐN CHO
CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng vấn đề tích lũy vốn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam
Có thể nói q trình tích tụ và tập trung tư bản ở Việt Nam hiện nay
đang diễn ra hết sức phức tạp, do nền kinh tế thị trường của Việt Nam là nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội, cùng lúc trên đất nước đang tồn tại
nhiều thành phần kinh tế và các hình thức sở hữu đan xen nhau. Trong khi đó,
nghiệp hóa, hiện đại hóa lại phải cần nhiều vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng. Tuy đất nước và khu vực đã thoát khỏi khủng hoảng, nhưng nước ta vẫn
là một nước nghèo, chậm phát triển thì vấn đề tích lũy vốn là vấn đề có tầm
quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa tiên quyết đối với tồn bộ q trình xây dựng,
tại đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định: “luôn chủ trương tự lực
cánh sinh xây dựng, phát triển kinh tế, cơng nghiệp tích lũy vốn từ nội bộ
kinh tế là chủ yếu” .
Đó là động lực, cơ sở cho sự thăng tiến củ cả nền kinh tế, từ đó mở ra
những hướng đi mới cho các ngành, các lĩnh vực hoạt động có hiệu quả hơn.

ở. Việt Nam, vấn đề vốn càng trở nên quan trọng hơn, chỉ có trên cơ sở một
lượng đầu tư mạnh, với lượng vốn lớn mới có thể xây dựng một nền cơng
nghiệp hiện đại có kĩ thuật cao ngang tầm các nước phát triển, khai thác huuw
hiệu các nguồn tài nguyên đất nước. Khái niệm vốn trong nước đó là tồn bộ
những yếu tố cần thiết để cấu thành quá trình sản xuất kinh doanh, được hình
thành nên từ các nguồn lực kinh tế và sản phẩm thặng dư được tích lũy qua
các thời kì.
Vốn hiểu theo nghĩa hẹp đó là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp, và mỗi quốc gia. Còn hiểu theo nghĩa rộng vốn là tổng thể
nguồn nhân lực, chất xám, tài nguyên... Vì thế, việc tích tụ và tập trung vốn

8


nói chung là cực kỳ cần thiết cho sự phát triển của Việt Nam trong hiện tại và
tương lai.
Tuy nhiên, để duy trì được mạch tăng trưởng kinh tế như những năm
qua, đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải đẩy nhanh hơn nữa q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng đất nước ta đang đứng trước một
bài tốn vơ cùng nan giải đó là tình trạng thiếu vốn về mọi mặt (vốn lao động,
vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển) cần phải giải đáp của nền công nghiệp:
muốn phát huy tối đa nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo bồi dưỡng
nhân tài để phát huy tối đa cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thì
phải đầu tư cho GDP đẩy nhanh ứng dụng khoa họ công nghệ vào sản xuất
cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng khơng thể thiếu vai trị của vốn. Mặt khác
chúng ta đang tiến tới hiệp định GEPT/AFTA (ASEAN) và tham gia vào khu
vực tự do hoá thương mại Châu Á TBD (AP EC) để đứng vững được chúng ta
phải có sức cạnh tranh trên mọi thị trường trong và ngoài nước. Theo Marx
“sự cạnh tranh bắt buộc nhà tư bản, nếu muốn duy trì tư bản của mình thì phải
làm cho tư bản ngày càng tăng lên mãi và hẳn không thể nào tiếp tục làm cho

tư bản đó ngày một tăng lên được nếu khơng có một sự tích lũy ngày càng
nhiều thêm”.
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng còn thiếu thốn thì q
trình tích lũy vốn cịn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước lại can thiệp quá sâu
vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp không thể phát huy hết
khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn không đạt được hiệu
quả.Từ khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt,
thu nhập quốc dân tăng lên…tuy nhiên nó vẫn cịn q nhỏ bé so với nền kinh
tế thế giới. Một trong những nguyên nhân chính là thực trạng tích lũy vốn của
ta chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quy mô vốn của các doanh nghiệp thấp.
Trong đó doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/% tổng vốn của doanh nghiệp
cả nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 19,55%, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi chiếm 21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước. Xét
riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của từng doanh nghiệp rất nhỏ Thực tế
9


cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp,
nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp cịn đầu tư chưa hiệu quả, nguồn
vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đầu tư của nhà nước
tăng lên nhưng cịn dàn trải, lãng phí, thị trường vốn, tiền tệ chậm phát triển,
lãi suất tín dụng chưa phù hợp với việc đẩy mạnh q trình tích tụ và tập
trung vốn, vì thế cịn hạn chế đầu tư phát triển. Việc quản lý sử dụng vốn cịn
phân tán, khơng tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng như nhân tài vật lực để giải
quyết những cơng trình thiết yếu của nền kinh tế.Tuy nhiên sự phát triển
nhanh chóng của thị trường chứng khoán cho thấy đây là một kênh huy động
vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể
Tích lũy vốn đối với q trình cơng nghiệp hóa -hiện đại hóa đất nước
“Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự nghiệp của tồn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Tập trung tháo gỡ

mọi vướng mắc, xoá bỏ mọi trở lực để khơi dậy nguồn lực to lớn trong dân,
cổ vũ các nhà kinh doanh và mọi người dân ra sức làm giàu cho mình và cho
đất nước. Tiếp tục cải thiện mơi trường đầu tư để thu hút tốt hơn và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực bên ngồi. Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan
trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nước.
Quan điểm trên đã khẳng định vai trị tích lũy với q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, giảm tỉ trọng cơng nghiệp; hiện đại hóa
máy móc kĩ thuật, áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến trên cơ sở đó tăng
năng suất lao dộng, cải tiến chất lượng, đưa Việt Nam thành một nước có nền
kinh tế phát triển. Muốn làm được điều đó tất yếu cần một nguồn vốn lớn mà
điều đó chỉ có khi q trình tích lũy trở nên mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực
và thực sự có hiệu quả
Sau hơn 30 năm đổi mới nước ta đã có tiền đề rõ nét để đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đó là: tình hình chính trị ổn định, đời sống
nhân dân được cải thiện, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX Việt
10


Nam đã mở rộng quan hệ ngoai giao với nhiều nước, tham gia vào AFTA ...
Giờ đây điều chúng ta cần là một lượng vốn lớn kết hợp với các tiền đề trên
tiến hành xây dưng một ngành công nghiệp hiện đại với tỉ trọng lớn là động
lực phát triển đất nước.
2.2. Các giải pháp thúc đẩy q trình tích lũy vốn ở Việt Nam
Một là, giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy- tiêu dùng. Vì mục
tiêu của xã hội là không ngừng tái sản xuất mở rộng, tăng thêm sản phẩm xã
hội, nâng cao mức sống của người dân mà chúng ta phải xác định cho được
quan hệ giữa quỹ tích lũy và tiêu dùng. Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng
được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản hiện có, thực hiện được mức

tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao ổn định mà cuối
cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng.Việc phân chia này tùy thuộc vào nhu cầu
nền kinh tế ở từng thời kỳ nhất định.Đồng thời phải khuyến khích mọi người
khơng ngừng tiết kiêm, tích lũy
Hai là, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định
rõ từng đối tượng được cấp vốn, từđó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý
cho các ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ khơng nên cấp vốn tồn
bộ mà nên tiến hành cổ phần hố doanh nghiệp, nhờ vậy doanh nghiệp sẽ có
trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình, đồng thời chính nhờ có cổ phần hố
mà tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi năng lực cũng như
khả năng quản lý của họ từđó sẽ nâng cao rất nhiều hiệu quả sử dụng vốn
Việc đồng vốn cóđược sử dụng hiệu quả hay không một phần lớn phụ thuộc
vào yếu tố con người. Vì thế cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý có trình
độ năng lực và trách nhiệm cao. Đồng thời nhà nước cũng cần phải xem xét
lại mơ hình tổ chức quản lý, chúýđến đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho họ có thể phát huy mọi năng lực của mình. Đặc biệt trong điều kiện
cạnh tranh quyết liệt nguồn vốn FDI trong khu vực cũng như trên thếgiới thì

11


việc thiết lập một cơ chế tổ chức gọn nhẹ khơng chồng chéo có hiệu quả cũng
tạo ra khả năng cạnh tranh lớn
Ba là, tăng cường tích luỹ vốn trong nước và có biện pháp thu hút vốn
đầu tư nước ngồi. Tích luỹ vốn trong nước có nhiều giải pháp nhưng giải
pháp hàng đầu là nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn này sẽđóng
vai trị quan trọng để giải quyết các nhu cầu chi của nhà nước về chi thường
xuyên, chi cho đầu tư phát triển và cho phát triển cơng nghiệp. Vì vậy nâng

cao hiệu quả tích luỹ, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước là hết
sức cấp bách và cóý nghĩa thực tiễn lớn lao. Một biện pháp để tăng cường
lượng vốn là thơng qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng. Đây là hai hình
thức tích luỹ vốn có hiệu quả tương đối cao do có thể thu hút được vốn còn
nhàn dỗi trong nhân dân. Để thực hiện được ngày càng tốt các nghiệp vụ của
mình, một mặt ngân hàng cần phải tựđổi mới phương thức phục vụ khách
hàng mở rộng các hình thức tiết kiệm qua bưu điện cải tiến các thủ tục đảm
bảo an tồn bí mật và ổn định cho tiền gửi của khách hàng, đồng thời chính
phủ cũng cần có biện pháp nâng cao lãi suất nhằm thu hút ngày càng nhiều
vốn nhàn dỗi trong dân. Đặc biệt là hệ thống ngân hàng cần phối hợp chặt chẽ
với các quỹ tín dụng nhân dân để tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện.
Mặt khác, việc tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các
nguồn tài nguyên quốc gia và từ những tài sản cơng cịn bỏ phí vừa là mục
tiêu vừa là biện pháp cơ bản trước mắt và lâu dài để chúng ta tăng thêm
nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển. Cần nghiên cứu lại các quy định
vềđất và quyền sử dụng đất kết hợp hài hoà với các tổ chức thị trường liên
quan.Trong thời gian tới phải tìm cách để khai thác cao nhất hiệu quả nhất
nguồn vốn từ tài sản cơng. Đó là cơ sở vật chất trực tiếp sẵn có mà chúng ta
có thể huy động bằng cả hiện vật hoặc huy động bằng tiền trở thành nguồn
thu trực tiếp của ngân sách Nhà nước là cơ sở ban đầu cần thiết để gọi vốn
đầu tư nước ngoài Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là
thu hút vốn thông qua thị trường chứng khốn. Đây là hình thức tích tụ và tập
12


trung vốn rất có hiệu quảđang được các nước phát triển áp dụng.Chính thị
trường chứng khốn là một hình thức của thị trường vốn, và nếu thị trường
chứng khoán hoạt động tốt thì nó sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế Ngoài nguồn vốn tích luỹ trong nước thì trong hồn cảnh
hiện nay khi nền kinh tế mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một

nguồn vốn có vai trị đặc biệt quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước
ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp trong đó vốn đầu
tư trực tiếp cóý nghĩa vô cùng lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế trong
nước Vì thế mà chúng ta cần phải có chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp,
đặc biệt là vốn của các nước phát triển

13


KẾT LUẬN
Qua lý luận tích lũy tư bản, ta thấy rằng cùng với sự phát triển
của xã hội, tích lũy ngày càng đóng vai trị cần thiết. Nhờ tích lũy mà của cải
xã hội không ngừng tăng lên. Tuy nhiên trong từng giai đoạn lịch sử tích lũy
lại mang những bản chất khác nhau: dưới chủ nghĩa tư bản, tích lũy là phương
tiện để giai cấp tư sản bóc lột lao động làm thuê, tích lũy càng nhiều lao động
làm thuê càng bị bóc lột nặng nề gây mâu thuẫn đối kháng không thể giải
quyết được, trong chủ nghĩa xã hội, tích lũy là phương tiện làm tăng của cải,
tích lũy càng cao thì đời sống của nhân dân càng được cải thiện.
Riêng đối với Việt Nam, việc nghiên cứu tích lũy tư bản qua một cách
có hệ thống, để từ đó loại bỏ những tiêu cực trong tích lũy tư bản cà vận dụng
sáng tạo mặt tích cực vào q trình tích lũy vốn cho cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta.
Tích lũy khơng chỉ cịn là vấn đề về lý luận nó đã thực sư trở thành vấn
đề thực tiễn mà mọi quốc gia đều phải giải quyết.để đạt những thuận lợi cùng
với việc vượt qua những thách thức trong cơng nghiệp hiện đại hóa đất nước,
trước hết phải có nguồn vốn dồi dào và quan trọng là việc sử dụng vốn như
thế nào để đạt hiệu quả.Sự phát triển bền vững và liên tục của nền kinh tế
cũng tạo áp lực, thách thức đòi hỏi mỗi người dân, mỗi doanh nghiệp…khơng
chỉ biết làm giầu cho mình mà cịn phải làm giầu cho tồn xã hội. Quy luật
cạnh tranh đã bắt buộc bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phảikhông ngừng

mở rộng vốn đầu tư để phát triển doanh nghiệp. Mà con đường duy nhất là
phải tích lũy ngày càng nhiều hơn để tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc thu
hút vốn đầu tư nước ngoài sẽ có tác động rất lớn. Có như vậy chúng ta mới
từng bước thực hiện thành cơng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, phát
triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, sớm đạt mục tiêu dân giàu nước
mạnh

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. C¸cM¸c qun I - tËp 3 Nhà xuất bản Hà Nội - 1963
2. Văn kiện Đại hội Đảng VI, VII, VIII, IX.
3. Văn bản pháp luật: Luật tổ chức doanh nghiệp, Luật đầu t nớc ngoài.
4. Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Nhà xuất bản Thống kê - 1998.
5. Giáo trình Kinh tế Chính trị - Tập I - Nhà xuất bàn Giáo dục
6. Tạp chí - Kinh tế và phát triển

15



×