Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tài liệu ôn thi Thực hành Dược lý CTUMP chi tiết, đầy đủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.05 KB, 24 trang )

Soạn [THỬ NGHIỆM PHÁT HIỆN TÁC ĐỘNG KÍCH ỨNG DA
NHỜ PHẨM XANH LAM STRYPPAN]******
*Mấy câu tô hồng học sau (Cô khơng nhắc trên lớp)
Câu 1: Mục tiêu? Ngun tắc thí nghiệm? Phương pháp thí nghiệm?
* Mục tiêu:
- Mục tiêu kiến thức:
+ Trình bày được các nhóm yếu tố phóng thích histamin
+ Trình bày được cơ chế tăng tính thấm thành mạch
- Mục tiêu kỹ năng:
+ Thực hiện được thủ thuật: tiêm tĩnh mạch, tiêm trong da trên thỏ trắng
+ Khảo sát tác dụng tăng tính thấm thấu của mao quản sau khi bị kích ứng
+ Xác định một số dược phẩm có khả năng gây kích ứng trên da thỏ
+ Đánh giá được các mức độ kích ứng
* Nguyên tắc thí nghiệm:
- Khi mơ bị kích ứng histamin sẽ phóng thích ra làm tổn thương thành mạch gây ra thốt huyết tương
vào mô liên kết tạo ra hiện tượng phù Quincke.
- Để phát hiện sự hư hại của mao quản ta có thể dùng một phẩm màu có trọng lượng phân tử cao
(Xanh lam Stryppan) tiêm vào tĩnh mạch nếu:
+ Thành mạch bình thường (khơng có hiện tượng kích ứng) sau khi được tiêm chích vào
tĩnh mạch những phần tử Xanh lam Stryppan sẽ được giữ trong mạch máu
+ Thành mạch bị tổn thương (nơi có hiện tượng kích ứng) phần tử Xanh lam Stryppan sẽ
thốt ra ngồi mơ kẽ, làm cho nơi đó sẽ có màu xanh lam của Stryppan
* Phương pháp thí nghiệm:
1. Cạo lơng bụng thỏ thành 4 ơ vng (a, b, c, d) kích thước 1cm x 1cm cách nhau ít nhất 6cm trên
bụng thỏ 12 – 24h trước khi làm thí nghiệm.
2. Cân, buộc thỏ nằm ngửa trên mâm.
3. Quan sát và ghi nhận màu sắc, các biểu hiện khác trên vùng da a, b, c, d.
- Ô a: tiêm trong da 0,2ml lidocain 5%.
- Ô c: tiêm trong da 0,2ml NaCl 9‰.
- Ô b, d: đặt một miếng bơng gịn tẩm 0,4ml chloroform ở mỗi ô trong 20s.
4. Sau 10’ quan sát và ghi nhận màu sắc, biểu hiện khác nếu có trên ơ a, b, c, d.


5. Tiêm vào tĩnh mạch rìa tai thỏ 1ml/kg phẩm xanh lam trypan 0,25%
6. Sau 30’ quan sát và ghi nhận màu sắc, biểu hiện khác nếu có trên ơ a, b, c, d.
7. Đối chiếu thang điểm đánh giá mức độ kích ứng.
8. Ghi kết quả mức độ kích ứng.
Câu 2: Đặc điểm của xanh lam Stryppan?
- Phân tử trọng lượng lớn
- Có màu
- Khơng độc với cơ thể
- Qua q trình chuyển hóa ở gan khơng mất màu
Câu 3: Các yếu tố phóng thích Histamin?


- Vật lý: nóng, lạnh, tổn thương tế bào
- Hóa học: chất tẩy, muối mật, thuốc, chất cản quang
- Sinh học: nọc côn trùng, rắn, phấn hoa, bụi nhà,...
Câu 4: Cơ chế tăng tính thấm thành mạch?
Histamin gắn vào thụ thể H1 làm cho tế bào nội mô mạch máu co lại dẫn đến khoảng cách giữa 2 tế
bào nội mơ mở rộng nên huyết tương trong lịng mạch thốt ra mô kẽ -> phù
Câu 5: Tại sao chọn thỏ làm thí nghiệm?
- Là lồi gặm nhấm:
+ Sự phân bố histamin nhiều nhất
+ Dễ quan sát nhất
+ Đạt hiệu quả cao nhất
- Diện tích da lớn: cho 1 vùng da thoải mái để tiến hành thí nghiệm so sánh giữa các vùng
- TM rìa tai lớn: xanh stryppan tiêm vào TM nên cần TM lớn, sử dụng kim tiêm 3ml do xanh stryppan
là hợp chất phân tử cao dễ gây vỡ TM nếu dùng lực lớn khi tiêm
Câu 6: Tại sao phải cạo lông thỏ trước 12-24h?
- Tránh gây nhiễu bởi tác nhân kích thích vật lý trước khi tiến hành thử nghiệm; cho da thỏ đủ thời
gian để phục hồi về bình thường, khơng bị đỏ.
- Nếu kích ứng xuất hiện muộn ta có thể quan sát thấy kích ứng trước khi tiến hành.

Câu 7: Thang điểm đánh giá mức độ kích ứng?
0: Khơng gây kích ứng
1-3: Tác động kích ứng yếu
4-7: Tác động kích ứng trung bình
>8: Tác động kích ứng mạnh
Câu 8: Thang điểm so màu đánh giá mức độ kích ứng?
0: khơng màu
2: có màu xanh lam rất nhạt
4: có màu xanh lam nhạt
8: có màu xanh lam sậm
16: có điểm tụ máu (màu đỏ) bao quanh bởi 1 vòng xanh lam sậm
Câu 9: Cơ chế gây phóng thích histamin?
- Histamin được dự trữ và phóng thích ở tế bào Mastocyte và bạch cầu ái kiềm
- Khi có dị nguyên xâm nhập cơ thể, phân tử IgE đặc hiệu cho dị nguyên sẽ đến gắn lên bề mặt hoạt
hóa mastocyte qua thụ thể Fc.
- Kháng nguyên mẫn cảm liên kết chéo với kháng thể IgE trên bề mặt tế bào mast tạo phức hợp kháng
nguyên
- Kháng thể gây kích thích enzym phospholipase làm thủy phân phospholipid màng tế bào tạo ra IP3
và DG có vai trị như chất truyền tin thứ 2.


Câu 10: Tác dụng của histamin?
- Giãn mạch
- Tăng tính thấm thành mạch
Câu 11: Tác dụng sinh học của histamin?
- Hơ hấp: co thắt khí quản => khó thở
- Tiêu hóa: tăng nhu động ruột => tiêu chảy
- Tim mạch:
+ Dãn tiểu động mạch: Hạ HA
+ Tăng tính thấm thành mao mạch

+ Thụ thể H1: chậm dẫn truyền nút nhĩ thất
+ Thụ thể H2: tăng nhịp tim
- Thần kinh:
+ Ngoại vi: dây tk cảm giác => ngứa
+ Trung ương: kích thích khó ngủ
Câu 12: Tổng hợp histamin?
Histidine qua men decarboxylase => histamin
Câu 13: Xử trí sốc phản vệ?
- Adrenaline: vai trị quan trọng co mạch
- Nằm đầu thấp => thơng đường thở
- Kháng RH1 diphenhydramin
- Chống dị ứng depersolon
Câu 14: Dị ngun là gì?
- Là những chất có tính kháng nguyên
- Tính kháng nguyên phụ thuộc: phân tử lượng cao, thuốc là một protein lạ với cơ thể
Câu 15: Sốc phản vệ là gì?
- Là biểu hiện của dị ứng xảy ra nếu không cấp cứu kịp thời sẽ dẫn đến tử vong
Câu 16: Biểu hiện của sốc phản vệ:
- Da: ngứa, nổi mề đay
- Mắt: chảy nước mắt, đỏ mắt
- Mũi: chảy nước mũi
- Tiêu hóa: co rút, nơn mửa, tiêu chảy


- Tim mạch: tim đập nhanh, tụt huyết áp
Câu 17: Thỏ kích ứng da là gì?
Có hiện tượng tăng tính thấm thành mạch, có tế bào nội mơ, khoảng gian bào giãn rộng, thoát huyết
tương, kèm theo màu xanh stryppan.
Câu 18: Lý do chọn đường tiêm trong da.
- Mục đích: gây tác động kích ứng tại chỗ.

- Hạn chế thuốc vào máu gây phản ứng toàn thân.
Câu 19: Lý do đắp thuốc mê Chloroform.
Tạo mơ hình kích ứng để quan sát được hiện tượng tăng tính thấm thành mạch.
Câu 20: Bản chất của tác nhân Chloroform.
Là tác nhân vật lý (như nước nóng, acid lỗng) làm bỏng da trực tiếp.
Câu 21: Lý do đắp thuốc mê Chloroform ở hai ô chéo nhau.
- Histamin phân bố cũng khác nhau ở những vùng khác nhau trên cơ thể thỏ.
- Không đắp cùng bên : do cùng hệ thống mạch máu
- Không đắp đối xứng 2 bên: do lượng histamin phân bố tương đương nhau.
Câu 22: Tại sao phải đắp Chloroform trong thời gian 20 giây:
- Không thấp hơn 20s: để đảm bảo đủ mức độ kích ứng.
- Khơng cao hơn 20s: tránh bỏng nặng làm tổn thương da và mạch máu => không thấy được màu xanh
của trypan.
Câu 23: Tại sao tiêm NaCl 9‰?
Tiêm NaCl để kiểm chứng lại xem có phải kích ứng là do thủ thuật tiêm hay khơng nhằm loại bỏ yếu
tố vật lý.
Câu 24: Cơ chế làm xuất hiện điểm tụ máu đỏ bao quanh bởi 1 vòng xanh lam sậm
- Do tại điểm có nồng độ histamin phóng thích ra cao → tế bào nội mơ thành mạch co mạnh => tế bào
hồng cầu bị thoát ra ngồi và đơng lại.
- Vùng xung quanh lượng histamin ít hơn nên chỉ làm thoát phân tử xanh trypan ra khoảng kẽ.
Câu 25: Tại sao có chấm xuất huyết da thỏ?
Histamin phóng thích gây co mạch, tế bào nội mơ co lại tạo khoảng rộng lớn làm cho hồng cầu thoát ra
và đọng lại.

BIỆN LUẬN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
A……….B
.
.
D……….C
A (0,2ml Lidocain 5%) - kết quả có thể 0/số

- Khơng kích ứng (-)
+ Lidocain không phải là kháng nguyên của thỏ
+ Lidocain là kháng nguyên nhưng tiếp xúc lần đầu
- Kích ứng (+)
+ Lidocain là kháng nguyên của thỏ và tiếp xúc lần thứ 2 trở đi do kích ứng


C (0,2ml NaCl 0,9%) - kết quả khơng kích ứng => đúng
- Khơng kích ứng (-): nước muối sinh lý khơng bị kích ứng
- Kích ứng (+):
+ Tiêm vỡ mạch (tiêm sai)
+ Q trình thao tác dính chloroform lên tay
+ Sử dụng chung ống tiêm với lidocain (Nếu ô A (+) thì mới đúng với lý do này)
+ Thời gian cạo lơng thỏ gần thời gian thí nghiệm (Nếu 4 ô đều (+) mới đúng với lý do
này)
* Gọi ô C là ơ kiểm chứng vì:
+ Vấn đề về đường tiêm
+ Chứng minh: đường tiêm khơng gây kích ứng, khẳng định nếu ô A (+), lý do chung nhất
là do Lidocain.
B và D (đắp 0,4ml Chloroform)
- Thực hiện đúng: 6-8 điểm
+ Đúng liều lượng
+ Đúng kỹ thuật: đắp liền sau khi lấy chloroform, ấn bơng gịn để tiếp xúc hết ô vuông trên
da
+ Đúng thời gian: 20s
=> Chloroform là chất acid gây bỏng, tác nhân vật lý gây bỏng, nóng, phóng thích histamin trực tiếp
ngay lần đầu tiên tiếp xúc
- Thực hiện sai: 3-4 điểm
+ Liều lượng không đủ
+ Đắp không đúng thời gian

+ Đắp chưa hết vùng da
* 2 ô B và D chéo nhau vì:
+ Khẳng định, xác định đúng vùng da thí nghiệm
+ Chứng minh histamin phân bố không đều trên cơ thể
+ 2 vùng da đối xứng thì kết quả giống nhau nên phải làm chéo nhau để có kết quả đúng nhất
+ Có thể chọn vị trí A - C => do chéo nhau
* Miếng bông không quá dày, không quá mỏng:
+ Đảm bảo tiếp xúc toàn bộ phần da
+ Đắp trong 20s:
<20s: kết quả thí nghiệm khơng đúng
>20s: gây bỏng da thỏ => khơng quan sát được phản ứng da thỏ
ĐỀ CŨ - Không tìm thấy
đề cũ
Thỏ
A
B
C
D
1
0
6
2
8
2
0
4
0
6
3
2

6
2
8
4
0
3
2
7
Biện luận thỏ 1:
A: khơng kích ứng
- Lidocain không phải là kháng nguyên của thỏ


- Thỏ tiếp xúc lần 1 với Lidocain
B, D: có tác động kích ứng (B: kích ứng trung bình, D: kích ứng mạnh)
- Thực hiện đúng liều lượng, đúng kỹ thuật, đúng thời gian (20s)
=> Chloroform: là chất acid gây bỏng, tác nhân vật lý gây bỏng, nóng, phóng thích histamin trực tiếp
ngay lần tiếp xúc đầu tiên
C: tác động kích ứng yếu (+)
- Tiêm NaCl bị vỡ mạch, tiêm sai
- Q trình thao tác dính Chloroform lên tay

Soạn [ĐƯỜNG HẤP THU]******
Câu 1: Mục tiêu? Nguyên tắc thí nghiệm? Phương pháp thí nghiệm?
* Mục tiêu:
- Mục tiêu kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm hấp thu của các đường tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, tiêm
bắp, tiêm dưới da và đường uống.
+ Trình bày được sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và các đường hấp thu
- Mục tiêu kỹ năng:

+ Thực hiện được thủ thuật: IV, IP, IM và PO trên chuột nhắt trắng.
+ Xác định được các giai đoạn tác dụng của thuốc ngủ.
* Nguyên tắc thí nghiệm:
- Dựa vào tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Phenobarbital.
- Đánh giá hoạt tính dược lực của Phenobarbital dựa vào 3 thông số: tốc độ tác dụng (thời gian tiềm
phục), cường độ tác dụng tối đa và thời gian tác dụng.
* Phương pháp thí nghiệm:
1. Đánh dấu chuột – cân chuột.
2. Quan sát cử động bình thường và đếm nhịp thở của từng chuột.
3. Đưa dung dịch phenobarbital 2% liều 70mg/kg vào cơ thể chuột qua các đường IV, IP, IM và PO.
Tính liều cho từng chuột.
4. Quan sát (mỗi chuột – quan sát từng giai đoạn kích thích thì thuộc mới qua giai đoạn ngủ, có qua
giai đoạn ngủ thì tiếp tục giai đoạn mê,… khi phục hồi thì ngược lại mê – ngủ - kích thích – tỉnh).
Câu 2: Đường hấp thu là gì?
- Những phương thức đưa thuốc vào cơ thể được gọi là đường hấp thu.
Câu 3: Đánh giá tác dụng thuốc dựa vào yếu tố nào:
Mỗi đường hấp thu đều có ưu và nhược điểm riêng, hoạt tính dược lực phụ thuộc các yếu tố như: liều
dùng, đường hấp thu và được đánh giá qua 3 thông số:
+ Tốc độ tác dụng (thời gian tiềm phục) là thời gian từ lúc bắt đầu cho thuốc vào cơ thể
đến khi thuốc bắt đầu có hiệu lực (tức hiệu ứng dược lý đầu tiên) => Đánh giá mức độ tác dụng nhanh
của các đường đưa vào cơ thể
+ Cường độ tác dụng tối đa là phản ứng tối đa xảy ra sau khi dùng thuốc => Đánh giá được


mức độ hiệu ứng dược lý cao nhất
+ Thời gian tác dụng là thời gian tính từ lúc thuốc bắt đầu có tác dụng đến khi thuốc khơng
cịn hiệu lực nữa => Đánh giá được thời gian tác dụng, thời gian bán hủy, thời gian phóng thích kéo
dài
Câu 4: Tác dụng ức chế thần kinh trung ương của Phenobarbital
- Phân nhóm : hướng thần/thuốc chống co giật thuộc nhóm barbiturat,

- Cơ chế tác dụng: gắn vào receptor của GABA nên gây mở kênh Cl- tăng ngưỡng khử cực màng và
dẫn đến sự ức chế dẫn truyền thần kinh.
- Thứ tự ức chế TKTW: vỏ não → tiểu não → tủy sống → trung tâm hành tủy
- Các giai đoạn gây mê tương ứng: giảm đau → kích thích → phẫu thuật → liệt hành tủy
Câu 5: Ảnh hưởng của yếu tố cơ địa trên đáp ứng thuốc
- Dung nhận:
+ Cá thể đáp ứng yếu hơn cá thể bình thường.
+ Hiệu ứng dược lý xảy ra ở liều cao hơn so với liều điều trị bình thường.
- Khơng dung nhận/nhạy cảm:
+ Cá thể đáp ứng mạnh hơn cá thể bình thường.
+ Hiệu ứng dược lý xảy ra ở liều thấp hơn so với liều điều trị bình thường.
Câu 6: Tại sao phải đếm nhịp thở? Nếu dưới 100 nhịp/phút thì có thực nghiệm không?
- Dưới 100 nhịp/phút không đủ tiêu chuẩn thực hiện thí nghiệm vì chuột dễ rơi vào giai đoạn ức chế
hành tủy.
Câu 7: Tính liều phenobarbital tiêm cho chuột.
- Liều cần tiêm 70mg/kg chuột.
Vd: cân chuột nặng 30g
70 mg

2,1 mg

- Dung dịch phenobarbital 2%
2000 mg

2,1 mg



1000 g chuột
30 g

100 ml
0,105 ml

Câu 8: Các phản ứng xảy ra trên chuột khi tiêm phenobarbital
- Giai đoạn kích thích:
+ Thất điều: di chuyển lảo đảo như người say.
+ Rối loạn vận động: thú di chuyển nhanh nhẹn hơn bình thường hoặc
lấy chân quẹt vào mũi, râu.
- Giai đoạn ngủ:
+ Mất phản xạ ngửi (ngủ nông): khi ta đặt nhẹ trước mũi chuột một
đầu que hay bút chì mà chuột khơng có phản ứng gì, tránh chạm râu
chuột.
+ Mất phản xạ co chân (ngủ sâu): ở vị trí nghỉ, kéo một chân chuột về
sau, sau 2-5 s mà chân không co lại.
- Giai đoạn mê:


+ Mất phản xạ thăng bằng (mê nông): lật chuột nằm nghiêng hay
ngửa, sau 5s mà chuột không lật úp lại.
+ Mất cảm giác đau, phản xạ đau (mê sâu):
Mất cảm giác đau: dùng kim đâm nhẹ đuôi chuột, chuột không
tỉnh lại mà chỉ rung giật mạnh đuôi.
Mất phản xạ đau: dùng kim đâm nhẹ đi chuột, chuột khơng có
phản ứng gì.
- Giai đoạn ức chế hành tủy: nhịp thở < 100 lần/phút
+ Ức chế hành tủy hồi phục: chuột từ từ tỉnh dậy.
+ Ức chế hành tủy không hồi phục: chuột chết.
Câu 9: Vì sao lại có giai đoạn kích thích?
Giai đoạn kích thích xuất hiện do khi ức chế vỏ não làm tăng vận động vùng dưới vỏ (giai đoạn kích
thích) khi thuốc tác dụng dần xuống thì vận động vùng dưới vỏ giảm xuống (giai đoạn ngủ trở về sau)

Câu 10: Ưu và nhược điểm của các đường hấp thu?
- Tiêm tĩnh mạch:
+ Ưu điểm:
Hấp thu nhanh và gần như toàn vẹn => cho tác dụng nhanh
Liều chính xác và kiểm sốt được
Khi khơng thể dùng các đường tiêm khác như: dược phẩm gây đau, hoại tử,…
+ Nhược điểm:
Khó khắc phục hậu quả khi quá liều
Gây huyết khối, nhiễm trùng…
- Tiêm phúc mơ:
+ Ưu điểm: có tác dụng nhanh chóng chỉ sau tiêm tĩnh mạch
+ Nhược điểm: nguy cơ gây viêm phúc mạc, dính ruột
- Tiêm bắp:
+ Ưu điểm: tác dụng nhanh hơn đường uống, tiêm được thuốc dầu
+ Nhược điểm: có thể gây tổn thương, abces cơ
- Đường uống:
+ Ưu điểm: an toàn, tiện lợi, dễ sử dụng, ít tốn kém
+ Nhược điểm:
Một số thuốc bị men tiêu hóa phá hủy làm giảm tác dụng, làm chậm hấp thu
Không thể dùng cho bệnh nhân hôn mê hoặc cấp cứu khẩn cấp
Khơng thể đốn chính xác lượng
TÌNH HUỐNG GIẢ ĐỊNH
1. Biện luận kết quả :

Thời gian tiềm phục
Cường độ tác dụng tối đa
Thời gian tác dụng

PO
50’

Kích thích
>60’

IM
10’
Ngủ sâu
>60’

IP
3’
Ngủ sâu
>60’

IV
1’
Mê nông
50’


* Theo lý thuyết, sự liên quan giữa hoạt tính dược lực và đường hấp thu được thể hiện như sau:
- Thời gian tiềm phục: PO>IM>IP>IV
- Cường độ tác dụng tối đa: IV>IP>IM>PO
- Thời gian tác dụng: IV>IP>IM>PO
Mà theo đề, thời gian tác dụng: IV thấp nhất => thời gian tác dụng của IV sai
* IV bị sai lệch do nhiều ngun nhân:
+ Điều kiện thí nghiệm:
Chuột khơng cùng giới
Chuột chênh lệch trọng lượng lớn
Bố trí thí nghiệm khơng giống nhau
+ Kỹ thuật:

Không đủ liều do đưa thuốc vào cơ thể chuột sai cách hoặc tính tốn liều sai
Cân chuột sai
Quan sát sai
+ Cơ địa:
Dung nhận thuốc
Nhạy cảm thuốc
2. Biện luận kết quả :

Thời gian tiềm phục
Cường độ tác dụng tối đa
Thời gian tác dụng
3. Biện luận kết quả :

Thời gian tiềm phục
Cường độ tác dụng tối đa
Thời gian tác dụng
4. Biện luận kết quả :

Thời gian tiềm phục
Cường độ tác dụng tối đa
Thời gian tác dụng
ĐỀ CŨ

PO
50’
Kích thích
>60’

IM
10’

Ngủ sâu
>60’

IP
3’
Ngủ sâu
>60’

IV
40’
Kích thích
>60’

PO
60’
Kích thích
>60’

IM
1’
Chết
---

IP
3’
Ngủ sâu
>60’

IV
1’

Mê nơng
50’

PO
1’
Chết
---

IM
10’
Ngủ sâu
>60’

IP
3’
Ngủ sâu
>60’

IV
1’
Mê nơng
50’


Soạn [KHẢO SÁT TÁC ĐỘNG ĐỐI KHÁNG GIỮA HAI DƯỢC


PHẨM]******
Câu 1: Mục tiêu? Nguyên tắc thí nghiệm? Phương pháp thí nghiệm?
* Mục tiêu:

- Mục tiêu kiến thức:
+ Trình bày được cơ chế tác dụng của Strychnin
+ Trình bày được cơ chế chống co giật của Phenobarbital
+ Trình bày được cơ chế đối kháng giữa 2 dược phẩm
- Mục tiêu kỹ năng:
+ Khảo sát được tác động đối kháng giữa hai dược phẩm Phenobarbital và Strychnin.
+ Xác định được các giai đoạn ức chế TK TW của phenobarbital
+ Xác định được liều điều trị của Phenobarbital có khả năng chống co giật do ngộ độc
Strychnin
* Nguyên tắc thí nghiệm:
Hai dược phẩm đối kháng nhau khi hoạt tính của một trong hai dược phẩm đó làm giảm hoặc mất tác
động của dược phẩm kia. Để khảo sát tác động đối kháng giữa 2 dược phẩm phenobarbital và
strychnin, dựa vào:
- Khảo sát tác động ức chế TKTW của Phenobarbital có khả năng chống co giật
- Khảo sát riêng rẽ tác động của Strychnin và tác động của strychnin sau khi tiêm phenobarbital ở liều
thấp và liều cao trên chuột thực nghiệm.
* Phương pháp thí nghiệm:
1. Đánh dấu chuột – cân chuột.
2. Quan sát cử động bình thường và đếm nhịp thở của từng chuột.
3. Tính liều.
4. Đặt mỗi chuột vào bocal riêng để theo dõi.
5. Tiến hành:

*Ghi nhận các phản ứng xảy ra trên từng chuột.
6. Quan sát chuột
- Trước khi tiêm: đi đứng, nhịp thở, nhịp tim
- Sau khi tiêm Phenobarbital
- Sau khi tiêm Strychnin:
+ Đi đứng, ngủ.
+ Co giật toàn thân.



+ Giật phong đòn gánh.
+ Nhịp thở
Câu 2: Định nghĩa thế nào là 2 dược phẩm đối kháng? Có bao nhiêu loại đối kháng? Cho ví dụ?
- Định nghĩa: Hai dược phẩm đối kháng khi hoạt tính của 1 trong 2 làm giảm hoặc mất tác động của
dược phẩm còn lại. Ứng dụng trong điều trị:
+ Tránh phối hợp 2 dược phẩm đối kháng làm giảm tác dụng thuốc
+ Giải độc
- Có 3 loại đối kháng: Dược lý, hố học, sinh học
+ Đối kháng dược lý: khi 2 chất ( chất chủ vận “chất gây độc” và chất đối kháng) cùng tác
dụng trên 1 receptor
Vd: morphin và naloxone.
+ Đối kháng sinh lý: Khi chất chủ vận và chất đối kháng gắn trên 2 receptor khác nhau nhưng
cũng làm mất td của chất chủ vận
Vd: 1 người có cơ địa hen phế quản khi tiếp xúc dị ngun sẽ phóng thích Histamin trong máu,
histamin gắn lên receptor H1 ở khí quản sẽ gây co thắt khí quản.
Khi đã xác định hen cấp, sẽ chích 1 ống salbutamol “chất chủ vận” sẽ gắn lên Beta2 adrenergic, làm
giãn khí quản và cắt cơn hen
=> Đối kháng sinh lý
+ Đối kháng hoá học: Chất giải độc gắn trực tiếp lên chất gây độc
Vd: Khi ngộ độc chì, khi xác định nồng độ chì trong máu cao, bệnh nhân có nguy cơ tử vong, ngta sẽ
chích 1 ống dimercaprol (TTM) vơ máu gặp kim loại chì sẽ gắn trực tiếp chứ khơng thơng qua
receptor nào khác, sau đó sẽ truyền dịch và thải ra ngồi, nên nồng độ chì trong máu sẽ giảm => đối
kháng hố học
Câu 3: Phenobarbital và Strychnin là đối kháng gì? Tại sao?
- Là đối kháng sinh lý do:
+ Phenobarbital gắn lên receptor của GABA-a (tuỷ sống) làm mở kênh Cl- làm màng tế bào
âm hơn hoặc receptor GABA-b (não) mở kênh K+ làm màng tế bào âm hơn gây tăng ngưỡng kích
thích nên ức chế TKTW.

+ Strychnin cạnh tranh với glycerin tại receptor G làm mất tác dụng của tế bào Renshaw
khiến nơron vận động alpha khơng được kiểm sốt do hạ thấp ngưỡng KT gây KTTKTW làm dẫn
truyền lan tràn gây co giật
=> Hai cơ chế tác động trái nghịch nhau Phenobarbital và Strychnin gắn lên các receptor khác nhau
nên đây là đối kháng sinh lý
Câu 4: Trình bày cơ chế gây độc của Strychnin?
- Bình thường tế bào Renshaw gửi tín hiệu ức chế nhờ vào Glycin, để hoạt động của neuron vận động
alpha, giúp không bị co cơ quá mức.
- Strychnin đối kháng cạnh tranh với Glycine tại receptor Glycine làm mất tác dụng của tế bào
Renshaw => hạ thấp ngưỡng kích thích, kích thích tác động gây co giật.
Câu 5: Trình bày cơ chế tác dụng của Phenobarbital?
Phenobarbital gắn lên receptor GABA làm tăng thời gian mở kênh Cl- (Cl- đi vào) => tăng
tác dụng của GABA => gây điện thế hậu synap ức chế + tăng ngưỡng kích thích của tế bào thần kinh
=> chống co giật. Ngồi ra cịn làm giảm hoạt tính của Glutamate.


Câu 6: Dựa vào đâu phân loại thuốc KTTKTW thành 3 nhóm? Hãy trình bày? Cho ví dụ?
- Tiêu chuẩn phân loại: Dựa vào vị trí tác động và tác động chọn lọc ở liều điều trị chia nhóm thuốc
KTTKTW thành 3 nhóm:
+ Ưu tiên trên vỏ não: (Cafein, Theophyllin)
Làm tăng vận động tự nhiên.
Giảm mệt mỏi và buồn ngủ.
+ Ưu tiên trên hành não: trung tâm hô hấp và vận mạch (Niketamid, Camphor)
Làm tăng biên độ, tần số hô hấp.
Tăng nhịp tim.
+ Ưu tiên trên tủy sống: làm tăng phản xạ tủy sống (Strychnin)
Câu 7: Trình bày tác dụng dược lý của Strychnin?
- Strychnin tác dụng phụ thuộc vào liều làm tăng phản xạ tủy sống:
+ Liều điều trị:
Tăng phản xạ tủy sống.

Tăng tính cường cơ, tăng trương lực cơ và dinh dưỡng cơ → trị nhược cơ, liệt cơ.
Tăng nhạy cảm của các cơ quan cảm giác: xúc giác, vị giác, khứu giác (tăng phản xạ ngửi).
+ Liều cao: tác động lên vỏ não, hành não → tăng hô hấp, tăng nhịp tim.
+ Liều độc: làm tăng phản xạ tủy sống quá độ → gây cơn co giật kiểu uốn ván → liệt cơ
hô hấp ở lông ngực → tử vơng.
Câu 8: Tác dụng dược lý của phenobarbital
- Phenobarbital là thuốc an thần, gây ngủ nhóm barbiturat.
- Tác dụng:
+ Ức chế TKTW: an thần, gây ngủ, chống co giật, gây mê
+ Liều thấp :
Ức chế tủy sống, giảm áp lực dịch não tủy.
Ức chế trung tâm hô hấp.
+ Liều gây mê: làm giảm lưu lượng tim, hạ HA.
+ Liều độc: ức chế trung tâm hô hấp, vận mạch ở hành não gây suy tim, suy hơ hấp.
- Có sự dung nạp thuốc (trừ tác dụng chống co giật), là chất cảm ứng enzyme và tự cảm ứng enzyme.
Câu 9: Khảo sát đánh giá tác dụng của 2 dược phẩm dựa vào các thơng số nào? Trình bày cách
xác định?
Để đánh giá tác dụng dựa vào 3 thông số: Thời gian tiềm phục, thời gian tác dụng, cường độ tác dụng
tối đa
Câu 10: Ý nghĩa của mơ hình thí nghiệm :
- Chuột A: khảo sát tác động riêng rẽ gây co giật của strychnin liều độc 3mg/kg.
- Chuột B: khảo sát khả năng dự phòng cơn co giật do strychnin bằng phenobarbital ở liều 40mg/kg
và 70mg/kg.
- Chuột C: khảo sát khả năng giải độc cơn co giật do strychnin bằng phenobarbital ở 40mg/kg và
70mg/kg.
Thời gian 25 phút ở nhóm 1 là để phenobarbital đạt nồng độ hiệu lực tối đa
Câu 11: Biện luận theo trường hợp đúng lý thuyết


- Liều phenobarbital 40mg/kg không đủ để giải độc strychnin liều 3mg/kg.

- Liều phenobarbital 70mg/kg có khả năng giải độc strychnin liều 3mg/kg. Có thể dùng để dự phịng
và giải độc strychnin.
Chuột A: Chuột có biểu hiện kích thích -> giật phong đòn gánh -> chuột chết do ức chế hơ hấp, liệt cơ
hơ hấp.
Chuột B
+ Chuột B nhóm 1 chết chứng tỏ liều 40mg/kg không đủ để để đối kháng với strychnin
3mg/kg khi có đủ thời gian để đạt nồng độ có hiệu lực tối đa. Vì vậy liều này khơng dùng được để dự
phịng.
+ Chuột B nhóm 3 chết vì liều 40mg/kg khơng đủ để dự phịng co giật do strychnin
3mg/kg.
+ Chuột B nhóm 2 chết vì tuy liều 70mg/kg phenobarbital có thể giải độc strychnin liều
3mg/kg nhưng do tiêm strychnin ngay sau phenobarbital nên không đủ thời gian để nồng độ
phenobarbital trong máu đạt tới nồng độ đủ để chống co giật.
Chuột C
+ Chuột C nhóm 1 sống cho thấy liều 70mg/kg phenobarbital có thể dự phịng, giải độc strychnin liều
3mg/kg khi có đủ thời gian (25 phút) để phenobarbital đạt nồng độ đủ để có hiệu lực tối đa.
+ Chuột C nhóm 2 chết là do tuy liều 70mg/kg phenobarbital có thể giải độc strychnin liều 3mg/kg
nhưng do tiêm ngay sau khi có cơn co giật đầu tiên nên không đủ thời gian để nồng độ phenobarbital
trong máu đạt tới nồng độ đủ để chống co giật.
+ Chuột C nhóm 3 chết cho thấy do liều 40 mg/kg phenobarbital không đủ để chống co giật do
strychnin liều 3mg/kg.
Câu 12: So sánh chuột A và chuột B về tác động gây co giật:
- Tốc độ : chuột A > chuột B.
- Cường độ : chuột A chết, chuột B (70mg/kg) có thể sống, 40mg/kg chết.
- Thời gian: chuột A < chuột B / không xác định được.
Câu 13: So sánh chuột B và chuột C về tác động chống co giật:
- Tốc độ gây co giật C > chuột B.
- Cường độ : chuột B chết, chuột C có thể sống
- Thời gian tác động: khơng xác định.
Câu 14: Nguyên nhân cho những trường hợp sai lý thuyết.

- Điều kiện thí nghiệm:
+ Các con chuột khơng cùng giới tính, cân nặng, độ tuổi…
+ Tiếng ồn, ánh sáng là yếu tố thúc đẩy cơn co giật do strychnin
- Kỹ thuật:
+ Cân, tính sai liều thuốc.
+ Lấy thuốc khơng đúng liều.
+ Kỹ thuật tiêm/cho uống không đúng, gây hao hụt thuốc.
+ Quan sát đánh giá các giai đoạn không đúng.
- Cơ địa:
+ Dung nhận:
Bẩm sinh: do di truyền → giảm đáp ứng


Thâu nhận: do sử dụng nhiều lần → giảm đáp ứng
+ Khơng dung nhận (nhạy cảm): tăng đáp ứng, có thể gây độc.
- Thống kê sinh học
ĐỀ CŨ



Soạn [THÍ NGHIỆM CLAUDE BERNARD VỀ THUỐC GIÃN CƠ
GIỐNG CURARE]******
Câu 1: Mục tiêu? Nguyên tắc thí nghiệm? Phương pháp thí nghiệm?
* Mục tiêu:
- Mục tiêu kiến thức:
+ Khảo sát được tác động gây liệt cơ của Rocuronium.
+ Chứng minh vị trí tác động của Rocuronium bằng kết quả thí nghiệm
- Mục tiêu kỹ năng:
+ Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
+ Thực hiện đúng thao tác: tiêm thuốc, kích thích thần kinh và cơ

+ Ghi nhận được: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết, thời gian thuốc bắt đầu tác dụng
* Nguyên tắc thí nghiệm:
- Acetylcholine: chất hóa học trung gian dẫn truyền thần kinh được tiết ra tại đầu mút các sợi thần kinh
vận động, gắn vào thụ thể Nicotinic tại các tấm động thần kinh - cơ tạo điện thế hoạt động và làm cơ
co lại
- Tranh chấp với Acetylcholine tại thụ thể Nicotinic/ tấm động thần kinh - cơ sẽ gây liệt cơ hay giãn
cơ.
* Phương pháp thí nghiệm:
- Quan sát cử động tự ý của cóc ( tư thế, hoạt động tự nhiên )
- Cố định cóc ( khơng hủy não, ghim chặt 4 chi vào tấm mổ bằng kim gút, tư thế nằm sấp )
- Bộc lộ thần kinh đùi và bắp cơ cẳng chân 2 bên
- Kích thích thần kinh, cơ ( bằng móc kích điện ) và quan sát đáp ứng co cơ cẳng chân
- Tiêm thuốc: Dùng chỉ cột chặt đùi (P) không cho máu lưu thơng ( khơng cột TK ), sau đó tiêm thuốc
vào phúc mơ cóc 0,2ml rocuronium 1%
- Theo dõi tác dụng liệt cơ: hiện tượng sụp mi, hiện tượng giả chết ( sụp mi mắt, cổ rụp xuống, tứ chi
liệt, tim vẫn còn hoạt động ).
Câu 2: Đặc điểm giãn cơ của Rocuronium?
- Ức chế dẫn truyền ra theo thứ tự: cơ mi mắt → cơ tứ chi → cơ cô → cơ thấn mình → cơ liên sườn
→ cơ hơành.
- Phục hồi theo thứ tứ ngứợc lại: cợ hoành → liên sứợn → thân mình → cổ → tứ chi → mi
mắt.
Câu 3: Vị trí tác động của thuốc giãn cơ
- Có 3 vị trí tác động có thể có của một thuốc giãn cơ :


+ Sợi thần kinh
+ Khe synapse (phóng thích acetylcholin)
+ Màng tế bào cơ.
Câu 4: Thời gian bắt đầu liệt cơ?
- Thời gian bắt đầu liệt cơ là thời gian từ khi tiêm thuốc đến khi kích dây thần kinh đùi trái mà khơng

có tác động co cơ
- Khoảng 5 phút
(Câu này nên để khái niệm hay thời gian?)
Câu 5: Tại sao làm trên cóc?
- Sự sống dai hơn ếch
- Da cóc sần sùi thao tác dễ dàng
Câu 6: Tại sao khơng hủy tủy cóc?
Khơng hủy tủy cóc nhằm chứng minh thuốc tác động vào thần kinh ngoại biên
Câu 7: Tại sao phải kích thích TK và BCCC trước khi tiêm Rocuronium và ghi thời gian lại?
Vì:
- Kiểm tra thao tác đúng hay sai
- Nếu (+) hết là đúng
- Để đảm bảo tính tồn vẹn của tất cả các vị trí.
Câu 8: Nguyên tắc gây co cơ?
- Khi kích thích lên thần kinh: Có 3 yếu tố tham gia vào quá trình co cơ:
+ Acetylcholine được phóng thích vào vị trí synap thần kinh cơ (tức xung động thần kinh
không bị ức chế)
+ Acetylcholine gắn được lên thụ thể trên synap thần kinh - cơ
+ Màng tế bào cơ không bị trơ. Nếu ít nhất 1 trong 3 yếu tố khơng thỏa thì khơng có hiện
tượng co cơ
- Khi kích thích trực tiếp lên tế bào cơ: tác nhân kích thích gây khử cực màng gây co cơ tại chỗ không
liên quan đến Acetylcholine
Câu 9: Xác định thời gian tiềm phục của thuốc.
- Thời gian tính từ lúc tim cho đến khi sụp mi. Tuy nhiên do hiện tượng sụp mi khó quan sát nên tính
đến khi có hiện tượng co đồng tử.
- Thời gian rất nhanh thường 1p30s – 5ph.
Câu 10: Tại sao phải quan sát đồng tử cóc trước và sau khi tiêm thuốc
- Để quan sát được thời gian tiềm phục của thuốc: là thời gian từ khi tiêm thuốc đến khi thuốc bắt đầu
có hiện tượng sụp mi
Câu 11: Nêu thời điểm ghi nhận thời gian bắt đầu liệt cơ cẳng chân

- Thời gian bắt đầu liệt cơ là thời gian từ khi tiêm thuốc đến khi kích dây thần kinh đùi trái mà khơng
có tác động co cơ.
Câu 12: Hiện tượng giả chết:
Bao gồm sụp mi mắt, cổ cụp xuống, tứ chi liệt, tim vẫn còn hoạt động.
Câu 13: Tại sao phải thử phản xạ mỗi 30s?
- Cách 30s kích thích một lần, tránh kích thích liên tục làm cho thần kinh - cơ bị trơ
- Để cơ hồi phục nếu không cơ sẽ trơ.


Câu 14: Sau khi đã thử bắt đầu tiêm Rocuronium (phúc mô “tiêm từ trên ức đi xuống”) tại sao?
- Có 2 lý do:
+ Vì da cóc dày, khi đâm rất khó nên khi thao tác có thể đâm thẳng vào tạng
+ Vì nội tạng nhiều, bóng đái to nên có thể tiêm vào bóng đái làm thuốc đi ra ngồi khơng
có tác dụng
Câu 15: Rocuronium tác động vào vị trí nào trong 3 vị trí?
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân trái (khơng cột) => không co
=> Chứng tỏ thuốc đã làm mất 1 trong 3 yếu tố tạo hiện tượng co cơ (1)
- Trước khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên thần kinh và bắp cơ cẳng chân của cả 2 chân => đều
co
=> Chứng tỏ về tính tồn vẹn của thần kinh và bắp cơ của cóc (2)
- Sau khi tiêm Rocuronium, kích thích điện lên bắp cơ bên chân cột (P) và chân không cột (T) => đều
co
=> Chứng tỏ thuốc không làm trơ màng tế bào cơ (3)
- Sau khi tiêm Rocuronium, khi kích thích điện lên thần kinh chân phải (cột)
=> Co cơ và chân trái (không cột) => không co cơ
=> Chứng minh thuốc không ức chế xung động thần kinh (tức không tác dụng tại dây thần kinh) (4)
(do dây thần kinh đùi có nguyên ủy từ tủy sống nên khi tiêm thuốc vào phúc mô thì chân cột hay chân
khơng cột thuốc sẽ đến được dây thần kinh mà chân cột vẫn co cơ được tức khơng có ức chế xung
động)
Từ (1),(2),(3),(4) kết luận: Rocuronium tác dụng tại khe synap thần kinh - cơ

Câu 16: Tại sao nếu tác động lên màng tế bào cơ thì chân trái (-)?
Câu 17: Tại sao phải bóc tách mạch máu?
- Khi bộc lộ thần kinh đùi phải bắt buộc phải bóc tách mạch máu, nếu khơng làm vậy thì máu vẫn lưu
thơng sẽ đưa thuốc xuống cẳng chân phải
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Các trường hợp
khác

Thần kinh (T)

Bắp cơ (T)

Thần kinh (P)

Bắp cơ (P)

TH GỐC

-

+

+

+

1

-


+

+

-

2

-

-

+

+

3

-

+

-

+

4

-


-

+

-

5

-

-

-

-

6

+

+

+

+

1. Cơ khô, tiếp xúc với điện không tốt, cơ bị trơ, tổn thương màng cơ
1,2,4 như nhau



3. Cột không chặt, Dây TK giãn, TK khô, Tiếp xúc điện không tốt, TK trơ, dây cột không chặt, khơng
bóc tách mạch máu
5. Cóc bị chết
6. Tiêm khơng đúng đường phúc mơ, do cơ tới chậm q nên nó hồi phục trở lại
Mắt cóc khơng sụp là tại vì: tiêm sai (dơ cơ), cóc dung nhận ( cơ địa của sinh vật phải cao hơn bình
thường mới có tác dụng, nếu ở liều bình thường sẽ khơng tác dụng )

Soạn [SỰ ỨC CHẾ DẪN TRUYỀN XUNG ĐỘNG THẦN KINH
CỦA DƯỢC PHẨM GÂY TÊ]******
Câu 1: Mục tiêu? Nguyên tắc thí nghiệm? Phương pháp thí nghiệm?
*Mục tiêu:
- Khảo sát được thời gian tiềm phục và thời gian tác dụng của Lidocain 2% trên cóc thí nghiệm
- Chứng minh được một số đặc tính của dược phẩm gây tê
* Nguyên tắc thí nghiệm:
- Dựa vào hiệu lực ức chế dẫn truyền xung động thần kinh của thuốc gây tê lên phản xạ co chân của
cóc đã hủy não
* Phương pháp thí nghiệm:
- Hủy não cóc
- Bộc lộ đám rối thần kinh hơng của cóc
- Kiểm tra phản xạ co chân của chân bộc lộ mô TK
- Chấm thuốc gây tê lên mô TK bộc lộ của cóc
- Tìm TGTP
- Tìm TGTD
- Kiểm tra phản xạ chân đối chứng
- Dùng dung dịch sinh lý chấm lên mô TK bộc lộ nếu khô
Câu 2: Thí nghiệm đã minh họa những đặc tính nào của một dược phẩm gây tê?
- Không gây tổn thương mô thần kinh.
- Có hiệu ứng gây tê chuyên biệt, độc tính tồn thân thấp.
- Có hiệu quả tê bất chấp gây tê bằng đường nào.
- Thời gian tiềm phục càng ngắn càng tốt.

- Thời gian tác dụng vừa đủ thao tác kỹ thuật.
- Mức độ gây tê phải đủ sâu, các loại sử dụng tại chỗ phải có khả năng xuyên thấm
- Không gây đặc ứng hay quá mẩn.
Câu 3: Các dược phẩm gây tê?
- Cocain
- Procain
- Lidocain
- Bupivacain
- Mepivacain
- Prilocain



×