Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 20 trang )

328

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CHẤP NHẬN CỦA
KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI LOGISTICS XANH TRONG GIAO
HÀNG CHẶNG CUỐI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PGS. TS Trịnh Thị Thu Hương
TS. Nguyễn Thị Yến
Lê Nguyễn Quỳnh Trang
Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, trường Đại học Ngoại thương
Email:

Tóm tắt: Logistics xanh được hiểu là hoạt động logistics gắn với đảm bảo
phát triển xanh, hạn chế ô nhiễm môi trường. Trong bối cảnh gia tăng của thương
mại điện tử, yêu cầu đối với dịch vụ logistics (vận tải, bao bì bao gói,...) nhiều hơn,
nhất là ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy,
ảnh hưởng của các hoạt động logistics tới môi trường dường như trầm trọng hơn.
Hướng đến logistics xanh là cách thức duy nhất để đạt mục tiêu phát triển bền
vững. Trong bối cảnh đó, nghiên cứu này đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự
chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối trên
địa bàn thành phố Hà Nội thông qua kỹ thuật phân tích đa biến. Kết quả nghiên
cứu từ 341 khách hàng sử dụng dịch vụ giao hàng chặng cuối cho thấy rằng có 04
nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh bao gồm: (1) yếu tố
kinh tế, (2) mối quan tâm về môi trường, (3) sự hữu ích của các giải pháp logistics
xanh và (4) hiểu biết về logistics xanh. Trong đó, yếu tố kinh tế có ảnh hưởng
lớn nhất. Bài viết cũng chỉ ra những thuận lợi, khó khăn của các doanh nghiệp
logistics trong việc kiểm soát các nhân tố nêu trên nhằm đạt được sự chấp nhận
của khách hàng. Từ đó, một số hàm ý chính sách đối với cơ quan quản lý nhà nước
cũng như các doanh nghiệp logistics được đề xuất nhằm củng cố sự chấp nhận của
khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối.
Từ khoá: giao hàng chặng cuối, logistics xanh, sự chấp nhận của khách hàng.
THE FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ ACCEPTANCE OF
GREEN LOGISTICS IN LAST-MILE DELIVERY FIELD IN HANOI

Abstract: The term “green logistics” refers to logistical operations that
support environmentally friendly growth and minimize pollution. In the context
of increasing e-commerce, the need for logistics services (shipping, packing,
etc.) is growing, especially in big cities like Hanoi and Ho Chi Minh City. As
a result, logistics activities have a more negative influence on the environment.


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

329

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a

e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

The only way to fulfil the objective of sustainable development is to move toward green
logistics. In light of this, this study uses a multivariate analysis technique to assess the
variables affecting consumers’ acceptance of green logistics in last-mile delivery in Ha Noi.
The research result from 341 respondents shows that there are 04 factors positively affecting
customers’ acceptance, including (1) economic factors, (2) environmental concerns, (3) the
usefulness of green logistics solutions and (4) knowledge of green logistics. Importantly, the
effect of an economic factor on customer acceptance is by far the most significant. The study
has also demonstrated the benefits and drawbacks of Logistics service providers (LSPs)
in controlling the aforementioned elements to achieve customers’ acceptance. Therefore,
implications for the state and LSPs have been proposed to strengthen customers’ acceptance
of green logistics in last-mile delivery field.
Keywords: Customers’ acceptance, green logistics, last-mile delivery.
1. Giới thiệu
Thành phố Hà Nội tuy phố chỉ chiếm 8,2% dân số Việt Nam nhưng tham gia vào 30%
giá trị giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) của cả nước (VECOM, 2022). Cùng với sự
phát triển của TMĐT, giao hàng chặng cuối trên địa bàn thành phố cũng chứng kiến sự tăng
trưởng mạnh mẽ, đi kèm với đó là những tác động tiêu cực của các hoạt động này tới mơi
trường như tình trạng tắc nghẽn giao thông và tai nạn giao thông; ô nhiễm khơng khí và
tiếng ồn; gia tăng lượng khí carbon phát thải. Nhằm giảm thiểu các tác động này, các doanh
nghiệp logistics đã triển khai xanh hóa hoạt động logistics trong giao hàng chặng cuối. Tại
Việt Nam, theo tìm hiểu của nhóm tác giả, hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào chỉ ra xem khách
hàng chấp nhận logistics xanh trong giao hàng chặng cuối như thế nào? Và vì thế khơng phải

doanh nghiệp nào cũng có thể biến logistics xanh trở thành một năng lực cạnh tranh cốt lõi
của mình.
Với mục tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận logistics xanh trong
giao hàng chặng cuối trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó đưa ra một số đề xuất cho các bên
liên quan, nhóm nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật phân tích đa biến. Mẫu phiếu khảo sát được
xây dựng và hoàn thiện sau khi lấy ý kiến của 6 khách hàng (pilot test). Nhóm tác giả nhận
được phản hồi của 341 khách hàng, là các phiếu hợp lệ dùng cho nghiên cứu.
2. Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu đề xuất
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Mơ hình logistics xanh trong giao hàng chặng cuối
Jazairy (2020) và Arkadiusz (2019) đã chỉ ra logistics xanh đối với giao hàng chặng
cuối bao gồm 5 khía cạnh: (1) xanh hóa vận tải, (2) xanh hóa hoạt động đóng gói, (3) xanh
hóa kho bãi, (4) xanh hóa phân phối và (5) logistics ngược.
l Xanh hóa vận tải
Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá triển khai vận tải xanh là nhiên liệu xanh sử dụng
trong hoạt động vận tải; hiệu quả trong quản lý lộ trình vận tải xanh; hiệu suất của phương
tiện vận tải; hiệu quả trong sắp xếp chuyến hàng.
l Xanh hóa hoạt động đóng gói
Các sản phẩm có bao bì xanh ra đời nhằm tạo ra các sản phẩm tiện lợi, an tồn cho sức
khỏe con người, an tồn cho mơi trường sống. Người tiêu dùng lựa chọn bao bì xanh cũng


330

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b

44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

là một cách họ thể hiện trách nhiệm của mình đối với sự tồn vong chung của toàn xã hội.
Doanh nghiệp sử dụng bao bì xanh thể hiện được đạo đức kinh doanh và nâng cao hình ảnh
của mình trong mắt khách hàng.
l Xanh hóa kho bãi
Kho xanh bao gồm năng lượng sử dụng trong kho và các trang thiết bị thân thiện môi
trường, doanh nghiệp sử dụng phần mềm đa chức năng, robot để quản lý và vận hành kho.
Các doanh nghiệp có thể nghĩ đến năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, địa nhiệt, gió,

sinh khối, thủy điện,.... Giảm bớt giấy tờ sử dụng trong vận hành kho cũng góp phần hạn chế
lượng cây xanh bị chặt, góp phần bảo vệ mơi trường.
l Xanh hóa hoạt động phân phối
Thông thường, mạng lưới phân phối được thiết kế cho phép khách hàng nhận/ gửi hàng
tại một số địa điểm tương đối dễ dàng tiếp cận, chẳng hạn như sạp báo, trung tâm mua sắm,
trạm xăng, cửa hàng tạp hóa. Tại các địa điểm này, khách hàng chi trả mức phí thấp hơn so
với giao hàng chặng cuối tận nhà nhưng khơng làm tối đa hóa sự hài lịng của khách hàng do
thời gian mở cửa bị hạn chế. Một giải pháp khác khắc phục được nhược điểm về thời gian
giao nhận hàng, là tủ khóa thơng minh (smart locker) - nơi khách hàng có thể lấy và gửi một
bưu kiện bất cứ lúc nào bất kể ngày hay đêm.
l Logistics ngược
Tỷ lệ sản phẩm bị trả lại trong thương mại điện tử là khoảng 20 - 30%, cao hơn gấp
đôi so với bán lẻ truyền thống (hơn 9%) (Pierce L, 2017), Hàng hóa được mua trên các sàn
TMĐT thường bị hồn trả với lý do khơng đáp ứng được mong đợi của người mua; hay lỗi
kỹ thuật. Chính sách của các sàn TMĐT cho phép khách hàng hoàn trả sản phẩm mà không
cần đưa ra lý do quá cụ thể (Arkadiusz, 2019). Thực trạng này làm cho việc đưa hàng ngược
trở lại chuỗi cung ứng tốn kém chi phí và gây ơ nhiễm mơi trường bằng việc thải khí CO2.
2.1.2. Cơ sở lý luận về sự chấp nhận của khách hàng
Theo Schmidt (2017) “sự chấp nhận của khách hàng mô tả sự đồng ý, thuyết phục tạm
thời của khách hàng để mua, thuê hoặc sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống sản phẩm dịch vụ. Mức độ chấp nhận có thể định lượng được trên thang đo liên tục (không nhị phân)1
và phụ thuộc vào các khía cạnh khiến tăng hoặc giảm mức độ chấp nhận của khách hàng”.
Cần phân biệt “sự chấp nhận” của khách hàng với một số khái niệm liên quan như “sự
hài lòng”, “giá trị cảm nhận”, “sự trung thành” và “sở thích” của khách hàng. Trong đó, “sự
hài lịng” là thuật ngữ dường như rất gần với “sự chấp nhận”. Tuy nhiên, vì sự hài lịng chỉ
được xem xét sau khi khách hàng sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ, nên nó đã bỏ qua yếu tố
thơng qua, hay đồng ý một sản phẩm, dịch vụ mới (Schmidt, 2017), hay những yếu tố xảy
ra trước khi khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách
hàng có thể đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp về doanh số hay lợi nhuận, tuy nhiên nếu
chỉ tập trung vào sự hài lòng của khách hàng sẽ khiến doanh nghiệp bỏ qua các yếu tố ảnh
hưởng đến sự chấp nhận, đặc biệt là khi doanh nghiệp đưa ra các giải pháp hoặc sản phẩm,

dịch vụ mới chưa từng được sử dụng trước đó.
2.1.3. Cơ sở lý luận về sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh trong giao
hàng chặng cuối
Nghiên cứu của Sajid và cộng sự (2021) chỉ ra rằng khách hàng chấp nhận logistics
1. Chấp nhận hoặc không chấp nhận


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

331

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a

e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

xanh thông qua các hành vi như: (1) chấp nhận chi trả thêm chi phí để có được dịch vụ
logistics xanh; (2) chấp nhận sử dụng các giải pháp logistics xanh (bao bì xanh, vận tải
xanh, điểm nhận hàng tập trung, tủ khóa thơng minh, logistics ngược,...) cho dù có những
sự bất tiện với tư cách là người tiêu dùng. Sự chấp nhận của khách hàng sẽ đảm bảo họ có
phản ứng tích cực đối với logistics xanh, do đó giảm nguy cơ logistics xanh gây ra bất kỳ
tác động tiêu cực nào đối với nhu cầu hay sự hài lịng của khách hàng (ví dụ: khách hàng có
thể không đồng ý trả thêm tiền hay không đồng ý chuyển sang các hành vi tiêu dùng xanh).
Nghiên cứu của Brahme và Shafighi (2022) chỉ ra rằng sự chấp nhận của khách hàng
đối với logistics xanh được thể hiện ở việc khách hàng chấp nhận các phương thức giao
hàng xanh.
2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu
Sau khi phân tích các nghiên cứu đi trước, nhóm tác giả tổng hợp các nhân tố chính ảnh
hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh như sau:
Bảng 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh
STT

Nhân tố ảnh hưởng

Tham khảo

1


Yếu tố kinh tế

2

Mối quan tâm về môi trường

3

Hiểu biết về logistics xanh

Sajid & cộng sự (2021); Wang & cộng sự (2019)
Sajid & cộng sự (2021); Zhang & cộng sự (2018);
Koshta & cộng sự (2022)
Brahme & Shafighi (2022)

4

Quy chuẩn chủ quan

Sajid & cộng sự (2021); Koshta & cộng sự (2022)

5

Sự hữu ích của các giải pháp
logistics xanh

Brahme & Shafighi (2022); Kaoy & cộng sự (2020);
Khan & cộng sự (2019)

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

Mơ hình nghiên cứu với các giả thuyết nghiên cứu như sau:
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: nhóm nghiên cứu


332

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3

84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

Các giả thiết nghiên cứu được đưa ra như sau:
v Mối quan tâm về môi trường
Mối quan tâm về môi trường là những lo lắng của một người về chất lượng khơng khí,
chất lượng nguồn đất, nguồn nước,... và những tác động có hại của con người đối với mơi
trường cũng như những suy nghĩ và thái độ đối với các biện pháp giải quyết nhằm cải thiện
vấn đề về môi trường (Hopwood & cộng sự, 2005; Schuitema & cộng sự, 2013).
Nghiên cứu của Nnorom và cộng sự (2009) cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng trực
tiếp của mối quan tâm về môi trường đến ý định tái chế sản phẩm của khách hàng. Đối với
hành vi sẵn sàng chi trả để được sử dụng dịch vụ xanh, Wei và cộng sự (2018) gợi ý rằng
những người thiếu đi mối quan tâm về mơi trường sẽ ít có khả năng chi trả cho các dịch vụ
xanh hơn. Tương tự, Konuk (2018) chỉ ra rằng những người có mối quan tâm mạnh mẽ đến
vấn đề môi trường sẽ chi trả mức giá cao hơn cho sản phẩm/dịch vụ xanh. Giả thuyết nghiên
cứu được đưa ra như sau:
H1: Mối quan tâm về môi trường có tác động tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh
của khách hàng.
v Yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế xem xét đến mức thu nhập của khách hàng và đánh giá của họ xem các
giải pháp logistics xanh có xứng đáng được chi trả mức giá cao hơn không. Nghiên cứu đưa
ra giả thuyết:
H2: Yếu tố kinh tế có tác động tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng.
v Hiểu biết về logistics xanh
Hiểu biết về logistics xanh là những thông tin, sự kiện mà một người có được về
logistics xanh thơng qua học tập hoặc kinh nghiệm. Đó có thể là những am hiểu về pháp luật,

hay về mơ hình logistics xanh. Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau:
H3: Hiểu biết về logistics xanh có tác động tích cực đến sự chấp nhận logistics xanh
của khách hàng
v Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh
Sự hữu ích đối với các giải pháp logistics xanh sẽ xem xét tính thuận tiện, tính dễ sử
dụng, tính an tồn của các giải pháp logistics xanh, và những đánh giá của khách hàng về việc
những giải pháp xanh này có giúp ích gì cho họ hay không. Nghiên cứu đưa ra giả thuyết:
H4: Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh có tác động tích cực tới sự chấp nhận
logistics xanh của khách hàng.
v Quy chuẩn chủ quan
Quy chuẩn chủ quan được hiểu là áp lực xã hội đặt ra đối với một cá nhân khi thực
hiện một hành vi cụ thể (Ajzen & Fishbein, 1980). Niềm tin chuẩn mực phản ánh nhận thức
của một cá nhân về thái độ của những người khác (những người quan trọng đối với cá nhân
đó) đối với logistics xanh, trong khi động lực tuân thủ thúc đẩy cá nhân nghe theo ý kiến
của những người quan trọng về việc chấp nhận hay không chấp nhận logistics xanh (Sajid &
cộng sự, 2021). Giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H5: Quy chuẩn chủ quan có tác động tích cực tới sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng.


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

333

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2

91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

3. Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu định lượng
3.1. Phát triển bảng hỏi và thang đo nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng bảng hỏi, sau đó khảo sát thử với 06 khách hàng có sử
dụng dịch vụ giao hàng chặng cuối (bảng 3.1). Phiếu khảo sát chính thức được thực hiện từ
ngày 16/11 - 11/12/2022. Nhóm tác giả sử dụng thang đo Likert 5 điểm để đo lường các biến
quan sát. Các biến phân loại khác như: giới tính, độ tuổi, thu nhập, tần suất mua hàng trực
tuyến, các giải pháp logistics xanh được biết đến,... được đo lường bằng các thang đo định
danh hoặc thứ bậc, phụ thuộc vào bản chất của dạng dữ liệu phản ánh chúng.
Bảng 3.1. Bảng câu hỏi


số

Nội dung câu hỏi

Tham khảo

MT Mối quan tâm tới môi trường
MT1 Tôi là người quan tâm đến các vấn đề về môi trường
MT2 Tôi lo lắng rằng rác thải nhựa, rác thải điện tử sẽ gây hại cho môi trường
lo lắng rằng phương tiện vận tải khơng đảm bảo tiêu chuẩn về khí
MT3 Tôi
thải sẽ gây ô nhiễm môi trường
Tôi cho rằng các vấn nạn về mơi trường (ơ nhiễm khơng khí, tiếng
MT4 ồn, nguồn nước, sử dụng quá mức năng lượng hóa thạch như xăng,
dầu,...) sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của tôi

Sajid & cộng sự
(2021), Zhang
& cộng sự
(2018); Hao &
cộng sự (2019),
Wang & cộng
sự (2019);
Koshta & cộng
sự (2022)

KT Yếu tố kinh tế
Đề xuất
của nhóm
nghiên cứu

Thu nhập của tơi cho phép tôi chi tiêu nhiều hơn để được sử dụng các Hao & cộng sự
(2019); Sajid &
giải pháp logistics xanh
cộng sự (2021)
Để phát triển logistics xanh, tôi nghĩ các doanh nghiệp có thể thu
thêm phí
Hiểu biết về logistics xanh
Tơi biết rằng logistics xanh bao gồm các hoạt động: vận tải xanh, bao
bì xanh, năng lượng xanh, phân phối xanh
Brahme &
Tơi biết rằng logistics xanh sử dụng phương tiện vận tải xanh (xe Shafighi, (2022)
điện, xe sử dụng động cơ ít phát thải, xe sử dụng xăng sinh học E5,...)
nhằm giảm thiểu tiếng ồn, lượng khí thải carbon ra mơi trường
Tơi biết rằng logistics xanh sử dụng bao bì (bao bì tái chế/ tái sử dụng,
bao bì phân hủy nhanh,...) nhằm hạn chế tác hại của rác thải nhựa đối Sajid & cộng sự
(2021)
với môi trường
Tôi biết rằng logistics xanh sử dụng các điểm nhận hàng tập trung,
Đề xuất của
tủ khóa thông minh nhằm giảm gánh nặng giao hàng, tắc nghẽn giao nhóm nghiên
thơng và phát thải carbon
cứu
Tơi biết rằng logistics xanh khuyến khích người tiêu dùng đổi trả rác
thải điện tử nhằm hạn chế tác động xấu của loại rác thải này đối với Sajid & cộng sự
(2021)
nguồn đất, nguồn nước

tin rằng giá cả của dịch vụ logistics xanh phù hợp với những lợi
KT1 Tơi
ích mà nó mang lại

KT2
KT3
HB
HB1
HB2
HB3
HB4
HB5


334

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8

5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

Tôi biết rằng Chính phủ đã có những quy định khuyến khích logistics
Brahme &
xanh
Shafighi (2022)
HU Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh

HB6

HU1

Các giải pháp logistics xanh (tủ khóa thơng minh, điểm nhận hàng tập
trung, Click&Collect) cho phép tôi linh hoạt về thời gian nhận hàng

Hệ thống logistics xanh được bố trí ở những vị trí thuận tiện cho tơi
HU2 sử dụng (các điểm nhận hàng tập trung, tủ khóa thông minh, điểm thu
gom rác thải điện tử,... gần nơi tôi sinh sống/ làm việc)

Klein & cộng
sự (2018) và

Chất lượng hàng hóa được giao khi dùng hệ thống logistics xanh Sajid & cộng sự
(2021)
(đóng gói xanh, phương tiện vận tải xanh như xe điện, giao tại các tủ
HU3
khóa, giao tại các điểm nhận hàng tập trung,...) đáp ứng kỳ vọng của
tơi
HU4

Bao bì tái chế/ bao bì thân thiện với mơi trường cho phép tôi sử dụng
nhiều lần vào các mục đích khác nhau

QC Quy chuẩn chủ quan
QC1 Cộng đồng nơi tôi sống giúp tôi hiểu về logistics xanh

Sajid & cộng sự
(2021); Zhang
QC2 Những người xung quanh tôi chấp nhận các giải pháp logistics xanh
& cộng sự
(2018); Wang &
cộng sự (2019);
Nếu bạn bè tôi sử dụng các giải pháp logistics xanh thì tơi cũng sẽ
QC3
Koshta & cộng
làm thế
sự (2022)
QC4

Nếu khơng chấp nhận các giải pháp logistics xanh, tôi sẽ bị đánh giá
là một người lạc hậu và thiếu quan tâm tới mơi trường


Đề xuất của
nhóm nghiên
cứu

CN Sự chấp nhận logistics xanh
Vì tôi là người hưởng lợi cuối cùng từ các giải pháp logistics xanh,
CN1 tôi đồng ý chi trả thêm cho các dịch vụ logistics xanh (bao bì xanh,
phương tiện vận tải xanh, logistics ngược,...)
CN2 Tôi sẽ nhận hàng ở các tủ khóa thơng minh, điểm lấy hàng cơng cộng

Sajid & cộng
sự (2021);
Nếu trên bao bì có ghi hướng dẫn tái chế, tơi sẽ dành thời gian để xử
CN3
Brahme&
lý bao bì theo hướng dẫn
Shafighi (2022)
Tôi sẽ đem đổi trả sản phẩm lỗi, rác thải điện tử (tivi, điện thoại,...) tại
CN4
các điểm thu gom theo chiến dịch thu gom
CN5

Tôi ủng hộ các doanh nghiệp đưa logistics xanh vào chiến lược phát
triển của mình
Nguồn: nhóm nghiên cứu


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

335


c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

3.2. Kích cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu
Trên thế giới có rất nhiều quan điểm chưa thống nhất về cỡ mẫu để đảm bảo tính tin

cậy của nghiên cứu. Tabachnick và Fidell (2006) đưa ra cơng thức xác định kích thước mẫu
phù hợp là n ≥ 8m + 50 (n là kích thước mẫu, m là số biến độc lập trong mơ hình). Một số
nhà nghiên cứu khác đưa ra cỡ mẫu theo quy tắc nhân 5 (Bollen, 1989), tức là số biến quan
sát nhân 5 sẽ ra cỡ mẫu tối thiểu đảm bảo tính tin cậy của nghiên cứu. Trong nghiên cứu
này, nhóm tác giả xác định cỡ mẫu là 300, thỏa mãn quy tắc của Tabachnick và Fidell (2006)
(8*5+50 = 90 < 300), đồng thời thỏa mãn cả quy tắc nhân 5 (26*5 = 130 < 300).
Nhóm nghiên cứu thu thập dữ liệu bằng khảo sát trực tuyến. Phiếu khảo sát được gửi
bản mềm tới sinh viên trường Đại học Ngoại thương, trường Đại học Bách Khoa, trường Đại
học Y Hà Nội,...; Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Nam Thăng Long; Trung tâm kỹ thuật
Viettel Hòa Lạc,... Đồng thời dân cư tại địa phương nơi sinh sống của một số thành viên
nhóm nghiên cứu và người quen cũng là một nguồn dữ liệu đáng tin cậy. Kết thúc 26 ngày
khảo sát, nhóm tác giả nhận được 341 phiếu hợp lệ. Dữ liệu khảo sát được xử lý bằng phần
mềm SPSS 20 (Statistical Package for the Social Sciences) phiên bản 20.
3.3. Kết quả nghiên cứu định lượng
3.3.1. Kết quả thống kê nhân khẩu học
Mẫu khảo sát nhận được là mẫu thuận tiện. Bảng 3.1 dưới đây thể hiện thống kê mô tả
đặc điểm nhân khẩu học của mẫu khảo sát:
Bảng 3.1. Thống kê mô tả đặc điểm nhân khẩu học
Đặc điểm

Số lượng

Tỷ lệ phần trăm

Giới tính
Nữ

196

57,48%


Nam

145

42,52%

Độ tuổi
Từ 18 - 25 tuổi

118

34,60%

Từ 26 - 35 tuổi

94

27,57%

Từ 36 - 45 tuổi

97

28,45%

Trên 45 tuổi

32


9,38%

Thu nhập theo tháng
Dưới 3 triệu

59

17,30%

Từ 3 - dưới 7 triệu

97

28,45%

Từ 7 - dưới 15 triệu

88

25,80%

Từ 15 - dưới 30 triệu

81

23,75%

Trên 30 triệu

16


4,7%

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Trong số 341 phiếu trả lời hợp lệ, về giới tính, số khách hàng nữ chiếm tỷ lệ 57,48%.
Độ tuổi tập trung cao nhất là ở nhóm 18-25 tuổi, với 118 phiếu (đạt 34,60%). Mức thu nhập
theo tháng của mẫu khảo sát phổ biến nhất là từ 3 đến dưới 7 triệu đồng, chiếm 28,45%. Các


336

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f

1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

mức thu nhập này cũng phù hợp với tỷ lệ cao những người được khảo sát là trong độ tuổi từ
18 đến 25 tuổi và từ 36 đến 45 tuổi.
Bảng 3.2. Kết quả thống kê về tần suất mua sắm trực tuyến của khách hàng
Tần suất mua sắm trực tuyến

Số lượng

Tỷ lệ phần trăm

Nhiều hơn 1 lần/ tuần

35

10,26%

1 lần/ tuần

132

38,71%


1 lần/ tháng

95

27,86%

1 lần/ quý

54

15,84%

1 lần/ năm

9

2,64%

Rất hiếm khi

16

4,69%

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Kết quả thống kê về tần suất mua sắm trực tuyến của khách hàng (bảng 3.2) cho thấy
khách hàng chủ yếu mua sắm trực tuyến 1 lần/ tuần hoặc 1 lần/ tháng.
3.3.2. Kết quả kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
Các biến quan sát đều đủ tiêu chuẩn đưa vào phân tích EFA do hệ số tương quan

biến - tổng đều lớn hơn 0,3 và giá trị Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6. Kết quả phân tích
Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng 3.3.
Bảng 3.3. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha
Biến độc lập Hệ số tương quan biến - tổng

Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Mối quan tâm về môi trường (Cronbach’s Alpha = 0,778)
MT1

0,555

0,745

MT2

0,565

0,733

MT3

0,708

0,665

MT4

0,527


0,753

Yếu tố kinh tế (Cronbach’s Alpha = 0,779)
KT1

0,563

0,756

KT2

0,682

0,628

KT3

0,610

0,711

Hiểu biết về logistics xanh (Cronbach’s Alpha = 0,901)
HB1

0,779

0,875

HB2


0,768

0,877

HB3

0,717

0,885

HB4

0,710

0,887

HB5

0,872

0,865

HB6

0,570

0,907


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION


337

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2


Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh (Cronbach’s Alpha = 0,804)
HU1
0,722
0,703
HU2
0,569
0,777
HU3
0,555
0,783
HU4
0,637
0,747
Quy chuẩn chủ quan (Cronbach’s Alpha = 0,754)
QC1
0,536
0,705
QC2
0,492
0,730
QC3
0,595
0,672
QC4
0,585
0,680
Biến phụ
Hệ số tương quan biến - tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
thuộc
Sự chấp nhận logistics xanh (Cronbach’s Alpha = 0,821)

CN1
0,640
0,780
CN2
0,662
0,770
CN3
0,638
0,778
CN4
0,629
0,781
CN5
0,519
0,812
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
3.3.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nhóm tác giả phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) để đánh giá
mức độ hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát theo các thành phần nhân tố (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập
Hệ số KMO

0,858
Xấp xỉ Chi bình phương

Kiểm định Barlett 

df
Mức ý nghĩa (sig.)


Trị số Eigenvalue nhỏ nhất
Tổng phương sai trích

3906,582
210
0,000
1,163

67,381%
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Kết thúc kiểm định KMO và Barlett, trị số KMO đo lường được bằng 0,858, nằm
trong khoảng từ 0,5 đến 1. Điều này chứng tỏ phân tích nhân tố là phù hợp. Đồng thời, giá
trị sig. nhỏ hơn 0,05, chứng minh kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê hay các biến quan
sát có tương quan trong tổng thể. Với phương pháp trích Principal Component và phép xoay
Varimax, có 5 nhân tố được trích với tổng phương sai trích (tổng biến thiên được giải thích
bởi các nhân tố) là 67,381% (lớn hơn 50%), điều này có nghĩa là 67,381% biến thiên của dữ
liệu được giải thích vởi 5 nhân tố. Bên cạnh đó, trị số Eigenvalues của các nhân tố đều lớn
hơn 1 (nhỏ nhất là 1,163), do đó cả 5 nhân tố đều được giữ lại trong mơ hình phân tích và kết
luận việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố là hồn tồn phù hợp.


338

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c

f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

Bước tiếp theo, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích ma trận xoay nhân tố đối với biến
độc lập (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Kết quả ma trận xoay nhân tố đối với biến độc lập
Component
1
HB5

0,878


HB1

0,837

HB2

0,829

HB3

0,763

HB4

0,681

HB6

0,634

2

MT3

0,850

MT1

0,749


MT4

0,699

MT2

0,604

3

KT2

0,781

KT3

0,760

HU2

0,633

KT1

0,501

4

5


0,527

QC1

0,774

QC3

0,694

QC4

0,692

QC2

0,682

HU3

0,777

HU1

0,732

HU4

0,585

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20

Kết quả ma trận xoay cho thấy hệ số tải nhân tố của tất cả 21 biến quan sát đều lớn hơn
0,5 khẳng định mức độ tương quan giữa biến quan sát với nhân tố độc lập và ngược lại. Tuy
nhiên, biến quan sát HU2 tải lên ở cả hai nhân tố là Component 3 và Component 5 với hệ
số tải lần lượt là 0,633 và 0,527, mức chênh lệch hệ số tải bằng 0,633 - 0,527 = 0,106 < 0,2,
chứng tỏ đây là một nhân tố xấu, cần phải loại bỏ trong quan sát.
Sau khi bỏ đi biến quan sát HU2, nhóm thực hiện lại phân tích EFA, thu được hệ số
KMO là 0,854; trị số Eigenvalue nhỏ nhất là 1,134; tổng phương sai trích là 67,930%.
Bảng 3.6. thể hiện kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với biến phụ thuộc. Hệ số
KMO đạt 0,826 (nằm trong đoạn 0,5 đến 1) chứng minh phân tích nhân tố khám phá EFA là
phù hợp.


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

339

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c

b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

Bảng 3.6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến phụ thuộc
Hệ số KMO

0,826
555,890
Chi bình phương xấp xỉ
Kiểm định Barlett 
10
df
0,000
Mức ý nghĩa (sig.)
Trị số Eigenvalue bé nhất
2,930
Tổng phương sai trích
58,604%

Biến quan sát
Hệ số tải nhân tố
CN1
0,803
CN2
0,784
CN3
0,778
CN4
0,776
CN5
0,680
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Ngoài ra, biến “Sự chấp nhận logistics xanh” cũng đáp ứng các điều kiện khác như sig.
Barlett bằng 0,000 (nhỏ hơn 0,05); trị số Eigenvalue bằng 2,930 (lớn hơn 1) và tổng phương
sai trích bằng 58,604% (lớn hơn 50%). Bên cạnh đó, hệ số tải nhân tố của 5 biến quan sát
CN1, CN2, CN3, CN4, và CN5 lần lượt là 0,803; 0,784; 0,778; 0,776 và 0,680 đều lớn hơn
0,5 chỉ ra rằng có mối quan hệ tương quan giữa các biến quan sát với biến phụ thuộc và
ngược lại. Tóm lại, năm biến quan sát CN1, CN2, CN3, CN4, và CN5 vẫn được giữ lại trong
mô hình sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA.
3.3.4. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson
Tiếp theo, phân tích hệ số tương quan Pearson được thực hiện để đánh giá xem có
tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc hay có tương quan giữa các biến độc
lập với nhau hay không. Kết quả như bảng dưới đây.
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hệ số tương quan Pearson
CN

MT

KT


HB

HU

QC

1

0,601**

0,677**

0,507**

0,616**

0,420**

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

341


341

341

341

341

341

Pearson Correlation

0,601**

1

0,433**

0,461**

0,409**

0,307**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000


0,000

0,000

0,000

Pearson Correlation

0,677**

0,433**

1

0,403**

0,585**

0,383**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000

0,000


0,000

Pearson Correlation

0,507**

0,461**

0,403**

1

0,473**

0,438**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

Pearson Correlation

CN Sig. (2-tailed)
N
MT

KT

HB


340

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f

1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

HU
QC

Pearson Correlation

0,616**

0,409**

0,585**

0,473**

1

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000


0,000

0,000

Pearson Correlation

0,420**

0,307**

0,383**

0,438**

0,447**

Sig. (2-tailed)

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,447**

0,000
1

** Có tương quan ở mức ý nghĩa 1% 
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Cuối cùng, mô hình hồi quy tuyến tính được thiết lập để tìm ra mối quan hệ giữa các
biến độc lập với biến phụ thuộc. Biến phụ thuộc được xây dựng trong mơ hình là “Sự chấp
nhận logistics xanh” (CN) và 5 biến độc lập lần lượt là “Mối quan tâm về môi trường” (MT),
“Yếu tố kinh tế” (KT), “Hiểu biết về logistics xanh” (HB), “Sự hữu ích của các giải pháp
logistics xanh” (HU) và “Quy chuẩn chủ quan” (QC).
3.3.5. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Bảng 3.8. Kết quả phân tích hồi quy đa biến
R2
0,627
2
R hiệu chỉnh
0,622
Sai số chuẩn
0,3493170
Giá trị Durbin - Watson
1,925
Mức ý nghĩa (sig) của kiểm định F
0,000
Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
chuẩn hố
Nhân tố
t
Sig.
VIF

Sai số
β
βeta
chuẩn
(Hằng số)
0,348
0,164
2,117
0,035
MT
0,282
0,038
0,294
7,385 0,000
1,421
KT
0,308
0,036
0,366
8,495 0,000
1,669
HB
0,086
0,035
0,102
2,456 0,015
1,557
HU
0,177
0,038

0,211
4,716 0,000
1,794
QC
0,043
0,033
0,051
1,290 0,198
1,386
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Với R2 hiệu chỉnh đạt 0,622 (62,2%) đồng nghĩa với 5 biến độc lập “Mối quan tâm về
môi trường”; “Yếu tố kinh tế”; “Hiểu biết về logistics xanh”; “Sự hữu ích của các giải pháp
logistics xanh”; và “Quy chuẩn chủ quan” giải thích được 62,2% sự thay đổi của biến phụ
thuộc “Sự chấp nhận của khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối”;
37,8% còn lại được giải thích bởi sai số ngẫu nhiên và các biến khác chưa được đưa vào
mơ hình. Trong kết quả này, giá trị Durbin - Watson d = 1,925; với k’ = 5 và n = 341 thì dU
= 1,854. Xét thấy: dU = 1,854< 1,925 < 4 - dU = 2,146; do đó, khơng xảy ra hiện tượng tự
tương quan trong mô hình nghiên cứu. Ngồi ra, mức ý nghĩa sig. (F-test) là 0,000 (thấp hơn
0,05) chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính có thể suy rộng và áp dụng cho tổng thể. Cuối
cùng, hệ số phóng đại phương sai VIF của tất cả các biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 2 cho thấy
mơ hình khơng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

341

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf

1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

3.3.6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Bảng 3.9 cho thấy hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến MT, KT, HB, HU đều có mức
ý nghĩa sig. nhỏ hơn 0,05, và các hệ số hồi quy chuẩn hóa này đều mang dấu (+), chứng tỏ 4
biến MT, KT, HB, HU có tác động tích cực đến biến phụ thuộc là sự chấp nhận logistics xanh
của khách hàng. Biến QC có mức ý nghĩa của hệ số hồi quy chuẩn hóa bằng 0,198 (>0,05),
chứng tỏ biến này khơng có tác động đến biến phụ thuộc.

Bảng 3.9. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu
Giả
thuyết

Nội dung giả thuyết

Hệ số hồi quy Mức ý
Kết quả
chuẩn hóa
nghĩa

H1

H1: Mối quan tâm về mơi trường có ảnh
hưởng tích cực tới sự chấp nhận logistics
xanh của khách hàng

0,294

0,000

Chấp
nhận

H2

H2: Yếu tố kinh tế có ảnh hưởng tích cực tới
sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng

0,366


0,000

Chấp
nhận

H3

H3: Hiểu biết về logistics xanh có ảnh
hưởng tích cực tới sự chấp nhận logistics
xanh của khách hàng

0,102

0,015

Chấp
nhận

H4

H4: Sự hữu ích của các giải pháp logistics
xanh có ảnh hưởng tích cực tới sự chấp
nhận logistics xanh của khách hàng

0,211

0,000

Chấp

nhận

H5: Quy chuẩn chủ quan có ảnh hưởng
Khơng
tích cực tới sự chấp nhận logistics xanh của
0,051
0,198
chấp
khách hàng
nhận
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 20
Kết luận về kiểm định các giả thuyết nghiên cứu: Mối quan tâm về môi trường,
Yếu tố kinh tế, Hiểu biết về logistics xanh, Sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh có
ảnh hưởng tích cực tới sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng. Trong khi đó, nghiên
cứu khơng đủ cơ sở kết luận nhân tố “Quy chuẩn chủ quan” có ảnh hưởng đến sự chấp nhận
logistics xanh của khách hàng trong giao hàng chặng cuối. Mơ hình cuối cùng được viết lại
như sau:
CN = 0,294*MT + 0,366*KT + 0,102*HB + 0,211*HU
3.4. Thảo luận kết quả đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của
khách hàng đối với logistics xanh trong giao hàng chặng cuối
Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cho thấy mối quan tâm về mơi trường, yếu tố kinh
tế, hiểu biết về logistics xanh, sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh là các nhân tố có
tác động thuận chiều đến sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng. Trong đó, yếu tố kinh
tế có tác động mạnh nhất. Điều này được lý giải bởi việc khách hàng sẽ đắn đo suy nghĩ xem
liệu các giải pháp xanh mà doanh nghiệp cung cấp có tương xứng với số tiền khách hàng phải
chi trả thêm hay khơng, bởi có khơng ít trường hợp “nhãn mác xanh” chỉ là cái cớ để doanh
nghiệp thu thêm phí dịch vụ, còn giá trị thực sự doanh nghiệp mang lại cho mơi trường và
người tiêu dùng thì khơng có hoặc rất ít.
H5



342

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894

1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

Một phát hiện rất đáng chú ý của nghiên cứu, đó là quy chuẩn chủ quan khơng có tác
động đến sự chấp nhận logistics xanh của khách hàng. Điều này có thể lý giải bởi trong phạm
vi nghiên cứu là thành phố Hà Nội, thì thái độ của những người xung quanh về logistics xanh
chưa có nhiều ảnh hưởng tới quyết định của mỗi cá nhân, hơn nữa rất khó có thể xác định
những người xung quanh muốn một cá nhân hành xử như thế nào trong việc lựa chọn dịch
vụ giao hàng chặng cuối.
4. Khó khăn trong việc kiểm sốt các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của
khách hàng đối với logistics xanh
4.1. Kiểm soát yếu tố kinh tế
Chi phí thực hiện logistics xanh của các doanh nghiệp vẫn rất lớn dẫn tới chi phí khách
hàng phải trả cho dịch vụ logistics xanh còn cao. Mặc dùở trên đã phân tích sự tiết kiệm về
mặt chi phí vận hành của các phương tiện vận tải sử dụng điện so với các phương tiện vận
tải sử dụng xăng, nhưng nếu xét thêm cả chi phí đầu tư thì doanh nghiệp cần bỏ ra tối thiểu
30 triệu đồng để sở hữu một chiếc xe máy điện giao hàng, trong khi đó nếu sử dụng xe máy
thơng thường thì doanh nghiệp hồn tồn có thể tận dụng phương tiện của nguồn nhân lực
đám đông trong giao hàng chặng cuối (crowd logistics). Bên cạnh đó, do chưa phổ biến nên
những địa điểm sạc, thay pin cho xe máy điện cũng chưa có nhiều, dẫn để rủi ro hết điện khi
đang giao hàng.
Đối với đóng gói và bao bì xanh, việc đưa bao bì sinh học tự phân hủy hay sử dụng
nhựa tái sinh cũng khiến doanh nghiệp tốn nhiều chi phí hơn so với việc sử dụng bao bì nilon,
bao bì nhựa truyền thống vốn rất rẻ nhưng lại gây nguy hại cho mơi trường.
Đối với phương án tủ khóa thơng minh, chi phí nhập khẩu một tủ khóa thơng minh lên
đến 200 triệu đồng, chưa bao gồm chi phí vận chuyển, lắp đặt. Ngồi ra để đưa được một
chiếc tủ khóa vào giao hàng chặng cuối cịn cần có chi phí th mặt bằng lắp đặt tủ, chi phí
cho nhân cơng quản lý, bảo trì và vệ sinh tủ.
Vì vậy. để theo đuổi logistics xanh thì các doanh nghiệp buộc phải chuyển giao một
phần chi phí sang cho khách hàng, tức là khách hàng phải chịu mức giá dịch vụ cao hơn so
với logistics truyền thống, ít ra ở thời điểm hiện tại.

4.2. Kiểm sốt nhân tố sự hữu ích của các giải pháp logistics xanh
Thực tế, chất lượng các dịch vụ logistics xanh chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Ví dụ vị trí đặt tủ khóa, điểm nhận hàng tập trung, điểm thu gom đổi trả sản
phẩm lỗi, rác thải điện tử,... chưa thuận tiện cho khách hàng. Bao bì đóng gói trong giao hàng
chặng cuối hầu như khơng thể tái sử dụng được.
4.3. Kiểm sốt nhân tố hiểu biết về logistics xanh của khách hàng
Có thể thấy ý thức của khách hàng về phát triển xanh hay logistics xanh còn hạn chế.
Lý do là tác hại của logistics tới môi trường, tới sức khỏe con người là vấn đề trong dài hạn
chứ không phải ngay lập tức, nên người tiêu dùng vẫn còn rất chủ quan và dễ dãi với sự lựa
chọn của mình, họ ưa thích chọn phương án có chi phí thấp. Người tiêu dùng có thể có ý thức
nhưng chưa cao để dẫn đến hành động quyết liệt.
4.4. Nguyên nhân của hạn chế
4.4.1. Nguyên nhân từ phía các cơ quan quản lý nhà nước
Thiếu vắng chính sách hỗ trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện logistics xanh


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

343

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074

a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

Quy định hay chính sách của các cơ quan quản lý nhà nước hiện nay đối với phát triển
logistics xanh vẫn cịn thiếu những chính sách hỗ trợ về mặt tài chính như: miễn giảm thuế
doanh nghiệp, hỗ trợ chi phí thuê mặt bằng cho kho, địa điểm đặt tủ khóa thơng minh,.... Đây
là ngun nhân dẫn đến hạn chế liên quan đến chi phí logistics xanh của doanh nghiệp, khiến
các doanh nghiệp buộc phải nâng giá dịch vụ logistics xanh, tác động đến yếu tố kinh tế - là
yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng.
Thiếu vắng những quy định ràng buộc và tổ chức độc lập kiểm tra, giám sát hoạt
động logistics xanh của doanh nghiệp
l

Đến nay, thành phố Hà Nội mới chỉ có chính sách về phát triển đơ thị xanh chứ chưa có
một chính sách riêng nào để phát triển logistics xanh nói chung và logistics xanh đối với giao
hàng chặng cuối nói riêng. Những quy định đặc thù có thể kể đến như: cho phép lắp đặt tủ khóa

thơng minh nơi cơng cộng; hướng dẫn, tổ chức các chiến dịch thu gom rác thải điện tử,....
Bên cạnh đó, Hà Nội cũng chưa có những tiêu chí chung được luật hóa để xác định mức
độ thực hiện cam kết về logistics xanh của các doanh nghiệp. Thực tế cũng chưa có một tổ
chức độc lập, uy tín nhằm kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp khiến cho người tiêu dùng
khó có lịng tin vào những thơng tin do các doanh nghiệp cung cấp, từ đó giảm đi sự chấp
nhận logistics xanh của người tiêu dùng.
Thiếu vắng sự phối hợp truyền thông của các cơ quan quản lý và các Hiệp hội
liên quan về dịch vụ logistics xanh đến với người tiêu dùng
l

Có thể thấy, chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan Quản lý nhà nước với Hiệp hội doanh
nghiệp dịch vụ logistics, Hiệp hội thương mại điện tử về phát triển logistics xanh cũng như
những lợi ích của chúng đối với mơi trường. Do đó, khách hàng chưa có hiểu biết đầy đủ và
chưa nhận thấy được lợi ích của logistics xanh, khiến cho việc đón nhận chưa được rộng rãi.
4.4.2. Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp dịch vụ logistics
Quy mơ và khả năng tài chính của doanh nghiệp chưa mạnh nên phải chuyển
bớt gánh nặng chi phí logistics xanh sang cho khách hàng
l

Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt mới có khả năng triển khai nhiều giải pháp đổi
mới và tiên tiến trong giao hàng chặng cuối, đồng thời không cần chuyển gánh nặng chi phí
logistics xanh sang cho khách hàng. Tuy nhiên, những doanh nghiệp có quy mơ và khả năng
tài chính mạnh như vậy chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như Shopee,
Lazada,... hoặc những doanh nghiệp trong nước nhưng đã kinh doanh và phát triển ở lĩnh
vực chủ chốt khác như Viettel Post. Còn lại các doanh nghiệp giao hàng chặng cuối trên địa
bàn thành phố Hà Nội nhìn chung là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có điều kiện triển
khai logistics xanh.
l

Các giải pháp giao hàng chặng cuối xanh chưa thực sự có nhiều ý nghĩa


Nhìn chung, sự hữu ích, tính thuận tiện của các giải pháp giao hàng chặng cuối xanh
chưa thực sự có nhiều ý nghĩa đối với khách hàng so với giao hàng chặng cuối truyền thống.
Các thao tác để lấy hàng ở tủ khóa thơng minh hay các cơng đoạn đổi trả hàng lỗi, rác thải
điện tử,... vẫn tương đối phức tạp. Như đã phân tích ở phần hạn chế, khách hàng chưa thực
sự thấy chi phí cho các dịch vụ logistics xanh xứng đáng với những giá trị mà chúng mang
lại, do đó khách hàng sẽ đắn đo trước khi chấp nhận.


344

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f

1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

5. Đề xuất giải pháp và khuyến nghị
5.1. Giải pháp đối với các doanh nghiệp dịch vụ logistics
5.1.1. Giải pháp liên quan đến yếu tố kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ nhất đến sự chấp nhận logistics xanh của khách
hàng, do đó các giải pháp đưa ra cần hướng đến việc làm cho giá cả các dịch vụ logistics
xanh không bị đội lên quá cao so với logistics truyền thống.
Thứ nhất, mặc dù việc sử dụng bao bì đóng gói xanh hay phương tiện vận tải xanh có
thể tăng chi phí của doanh nghiệp, nhưng thơng qua phát triển cơng nghệ; tối ưu hóa tuyến
đường vận chuyển từ đó giảm chi phí vận chuyển; tận dụng nguồn vật liệu tái chế, tái sử
dụng từ đó cắt giảm chi phí đầu vào,... thì các doanh nghiệp hồn tồn có thể cân nhắc để
khơng có q nhiều sự chênh lệch về giá giữa logistics xanh và logistics truyền thống.
Thứ hai, giá dịch vụ logistics xanh cũng có thể được giảm nếu doanh nghiệp đồng ý
chuyển một phần lợi nhuận doanh nghiệp hoặc những hỗ trợ về mặt tài chính của Chính phủ
để trợ giá cho khách hàng, từ đó tăng sự chấp nhận logistics xanh và thu hút được nhiều
khách hàng tiềm năng hơn.
Thứ ba, các doanh nghiệp nên có chính sách khuyến khích khách hàng đổi trả bao bì,
sản phẩm lỗi, rác thải điện tử,... thơng qua các hình thức tác động trực tiếp đến giá cả hàng
hóa, dịch vụ như giảm giá, tặng kèm sản phẩm, tặng voucher cho những lần đặt hàng sau.
5.1.2. Giải pháp liên quan đến yếu tố mối quan tâm về môi trường và hiểu biết về
logistics xanh

Thứ nhất, tuyên truyền, quảng cáo về chiến lược logistics xanh của doanh nghiệp là
một giải pháp tăng hiểu biết của khách hàng về logistics xanh, đồng thời quảng bá rộng rãi
hình ảnh thân thiện với mơi trường của doanh nghiệp. Các hình thức tun truyền, quảng cáo
có thể là trên chính bao bì sản phẩm; poster, standee tại các tủ khóa thơng minh, điểm nhận
hàng tập trung; trên chính các phương tiện giao hàng,...
Thứ hai, đối với giải pháp các điểm nhận hàng tập trung, doanh nghiệp logistics có thể
kết hợp cùng với các doanh nghiệp bán lẻ khác (như Winmart, Circle K,...) để quảng cáo
chéo hình ảnh xanh của nhau.
Thứ ba, việc sử dụng các KOLs (Key Opinion Leaders), nhân vật nổi tiếng làm đại sứ
thương hiệu cho doanh nghiệp, truyền thông về các dự án logistics xanh và những lợi ích
thiết thực chúng mang đến cho môi trường cũng là giải pháp khéo léo và hiệu quả.
5.1.3.Giải pháp liên quan đến sự hữu ích của các dịch vụ logistics xanh
Sự hữu ích của giải pháp logistics xanh quyết định tới việc khách hàng có chấp nhận
các dịch vụ đó hay khơng. Do đó, các doanh nghiệp giao hàng chặng cuối cần có những giải
pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ xanh của mình.
Thứ nhất, đối với hoạt động vận tải xanh, các doanh nghiệp cần cải tiến chất lượng đội
xe giao hàng hiện có, có kế hoạch trang bị xe điện trong tương lai. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cũng nên tăng cường ứng dụng cơng nghệ trong quản lý lộ trình vận tải, giảm thiểu
tình trạng xe chạy rỗng chiều về.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần mở rộng mạng lưới tủ khóa cũng như điểm giao nhận
hàng. Chỉ khi mật độ tủ khóa và điểm nhận hàng tập trung đủ dày mới phát huy được hết tính
thuận tiện cho khách hàng. Tủ khóa cũng nên lắp đặt ở những vị trí an tồn, có camera giám


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

345

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3

ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

sát để khách hàng có thể yên tâm giao nhận hàng vào bất kỳ thời gian nào. Một điểm đáng
lưu ý nữa là các doanh nghiệp cần tuyệt đối bảo mật thơng tin của khách hàng, tránh tình
trạng thơng tin khách hàng hay thơng tin để nhận hàng hóa bị rị rỉ ra bên ngồi. Cuối cùng,
các bước thao tác với tủ khóa cần phải được đơn giản, thân thiện với người dùng để những
khách hàng cao tuổi cũng có thể sử dụng được.

Thứ ba, đối với hệ thống logistics ngược, các hệ thống thu gom rác thải điện tử, bao bì,
sản phẩm lỗi cũng cần được mở rộng và đặt ở những vị trí thuận tiện cho khách hàng. Hoặc
có thể kết hợp thu gom đổi trả sản phẩm lỗi tại ngay các tủ khóa thơng minh nhằm đa dạng
hóa dịch vụ và tạo thêm sự tiện lợi cho khách hàng.
Thứ tư, đối với bao bì đóng gói, các bao bì hiện nay của các nhà cung cấp dù có được
làm từ vật liệu thân thiện với mơi trường thì cũng được đóng gói rất kỹ và cuốn nhiều vịng
băng dính, do đó khi khách hàng bóc hàng hóa xong hầu như khơng thể tái sử dụng bao bì.
Do đó, các doanh nghiệp nên nghiên cứu về loại hoặc cách thức đóng gói bao bì sao cho sau
khi lấy hàng, bao bì vẫn có thể tái sử dụng được.
5.1.4. Một số giải pháp khác
l Nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp bằng các biện pháp tăng quy mô vốn
l Hợp tác giữa doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics với các doanh nghiệp liên quan
trong chuỗi cung ứng
l Thường xun rà sốt, điều chỉnh và hồn thiện chiến lược logistics xanh
Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân sự đối với logistics xanh
5.2. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội có liên quan
5.2.1. Xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ cho logistics xanh
Chính phủ cần tiếp tục hồn thiện khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động logistics
xanh. Cụ thể, đối với vận tải xanh, cần nghiêm ngặt không cho các phương tiện không đạt
tiêu chuẩn về phát thải và tiếng ồn lưu thơng trên đường. Bên cạnh đó, ở giai đoạn đầu nên
khuyến khích đối với bằng cấp cho người điều khiển phương tiện về tiết kiệm năng lượng, an
tồn và xanh hóa hoạt động vận tải. Đối với bao bì xanh, cần có những quy định về loại bao
bì được sử dụng và cách đóng gói. Đối với logistics ngược, những quy định cụ thể hơn về rác
thải xanh và rác thải điện tử đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh và doanh nghiệp
dịch vụ logistics là hết sức cần thiết. Nếu khơng có khn pháp lý chặt chẽ, các doanh nghiệp
sẽ thường ưu tiên tối đa hóa lợi nhuận hơn là các phương án thân thiện với môi trường.
5.2.2. Thành lập tổ chức kiểm tra độc lập và thước đo sự phát triển logistics xanh
Chính phủ cần xây dựng một tổ chức độc lập nhằm kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện logistics xanh tại các doanh nghiệp. Kết quả đánh giá từ tổ chức này nhằm đảm
bảo những thông tin, số liệu doanh nghiệp đưa ra về logistics xanh là minh bạch, chính xác,

đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng. Ban biên tập Báo cáo logistics Việt Nam 2022, cũng
đưa ra gợi ý áp dụng bộ tiêu chí đo lường mức độ hiệu quả và phát triển logistics xanh (green
logistics performance index) để đánh giá hoạt động logistics xanh tại các doanh nghiệp (Bộ
Cơng Thương, 2022).
5.2.3. Xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển logistics xanh
Chính phủ và UBND thành phố Hà Nội cần có nhiều các chính sách cụ thể hơn nhằm
khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển logistics xanh thơng qua các hình thức hỗ


346

KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ “THƯƠNG MẠI VÀ PHÂN PHỐI“ LẦN THỨ 4 NĂM 2023

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3
ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f

1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

trợ về tài chính (thuế, chính sách cho vay ưu đãi,...); khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
phương tiện vận tải xanh; khuyến khích sử dụng năng lượng xanh trong hoạt động kho bãi,
bao bì xanh trong hoạt động đóng gói và khuyến khích quản lý logistics ngược. Ngược lại,
cần có những chế tài mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp logistics gây ô nhiễm môi trường.
5.2.4. Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về logistics xanh
Các cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội liên quan (Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ
logistics, Hiệp hội phát triển nhân lực Logistics, Hiệp hội TMĐT) cần tuyên truyền, giáo dục
rộng rãi, nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề mơi trường và logistics xanh nói chung,
logistics xanh trong giao hàng chặng cuối nói riêng để người tiêu dùng hiểu, tin tưởng và
mạnh dạn chấp nhận sử dụng dịch vụ logistics xanh nhiều hơn.
5.2.5. Quy hoạch và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng vận tải đường bộ
Chính phủ và UBND thành phố cần xem xét quy hoạch và xây dựng mơ hình thành phố
thơng minh (smart-city). Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ phục vụ giao hàng chặng cuối
cần được cải tiến theo hướng hiện đại, tạo thuận lợi cho vận tải xanh. Những vấn đề nan giải
như tình trạng tắc đường; chất lượng mặt đường xấu, dễ ngập lụt vào mùa mưa;... đều cần
được xem xét và tập trung giải quyết, vì các vấn đề này là nguyên nhân trực tiếp gây gia tăng
chi phí và thời gian trong logistics.
6. Kết luận
Trên cơ sở xác định 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận logistics xanh của khách
hàng trong giao hàng chặng cuối, đồng thời chỉ ra những khó khăn trong việc kiểm sốt 4

nhân tố nêu trên, bài nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp và khuyến
nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước nhằm phát triển logistics xanh trong giao hàng chặng
cuối trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Kết quả cho thấy nhân tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đến sự chấp nhận của khách
hàng, cịn nhân tố quy chuẩn chủ quan lại khơng có ý nghĩa với phạm vi nghiên cứu trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Việc phát trển hay áp dụng logistics xanh trước mắt gây ra tăng chi phí và giảm lợi
nhuận cho doanh nghiệp, nhưng nếu như doanh nghiệp và các bên liên quan khơng vào cuộc
ngay thì tác động đối với môi trường sẽ là rất lớn, các thế hệ sau sẽ mất rất nhiều chi phí để
khơi phục lại môi trường trong sạch. Chiến lược hỗn hợp (kết hợp giữa chiến lược từ trên
xuống và từ dưới lên - top down and bottom up) nhằm phát triển logistics xanh sẽ là sự lựa
chọn tốt nhất. Nhà nước áp đặt quy định mang tính bắt buộc (top down), đồng thời doanh
nghiệp và người tiêu dùng cũng cần chủ động thực hiện nghiêm túc (bottom up).
Bài nghiên cứu vẫn còn hạn chế về mẫu nghiên cứu, tuy nhiên kết quả đạt được từ
nghiên cứu định lượng sẽ là gợi ý cho các khu vực địa lý khác cũng như cho phạm vi cả nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương, 2022, Báo cáo logistics Việt Nam 2022: Logistics xanh, NXB Công Thương,
Hà Nội.
2. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, 2022, Sách trắng Thương mại điện tử Việt Nam 2022, NXB
Công thương, Hà Nội.
3. Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội, 2020, Kế hoạch 149/KH-UBND Hành động tăng trưởng xanh
thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.


THE 4TH INTERNATIONAL CONFERENCE PROCEEDINGS COMMERCE AND DISTRIBUTION

347

c9a417 0b4 d8a11 b80ab1e6 c33b6675 3729 f333 dc77b9 3c2 f6 db4dded bd1 c8 f28
8660a5a6 0b51 e2074 856 f7f04b5 9e1b5b4 c3aa55 0c3 7b25 6d3 2e0d5 d6e2 4fcf3

ce9c3949fb9 4f8 3551 02f711abff4 f67aa 2615a5ff 34f9600 b62ae b9f6156e bf
1da48a c4e16 895e6 6ef5 7c4 7a331 c1d2043 7b5 df1 751d0a68 f6749 433 b18a02 b
44df15cd31 f100 6be8 9685 d2a0bca9b2d4 87129 b85 b3f4392 42457 c8 f9ba 7f4 c
f0425 4b78 de97 15f304a0 5e7e3 6e497 429db7 c5d8 499 c8ac13f0dd7 4b7e f3a d0
50e81ad473dd5b0de2 83a00 4f3 3ae686 3e03e 10cb054 df6 9cd4152 d0 f7c9b0a2
91aa1bcdd1d9 f30 dd1b47b7f2 fa1e4 d28e7 1c7 7592 67e74 613e6 ddbd15 7435 c7
54a27b1 3b3 4b19 4ffaf996 f69 7d4a0 7dc719 76d0 f5a5 5a6516 9be6a e0e4 b64c4
c25a4 c369 7927 6f8a9 4e55a 755 f899 bcdbfa3 b118 2c3 8b0a4 f99 c9 cc9 4738 074
a828be5 f8 d6b4 f8 d00aa46 43d3a 0175 c68 22c2a6dd03b49030 1f0 7772 36637a 9
b6d07 c03 8e73 ba4d6a 03d9 d95 c602 50e1a 18912 b038 52c0104 b5e6 195a4 dbb2c
b75349 f6 b85e0 03a1e1 ba29 deff6d0 10d86a134 3f9 866 c20d6f0 e1a636 75b1 5b
d5978 cc6b96 326d7adbd7e1 f3a5 0bae0 6ac4e e78d5b2a2 99f2b5fbae 77c3 9f9 7
5cc4a 550 db9 f34a8 7e6e f14 f7877a 9ff80c696 db69 75e17 0b40 d11e f9 f1dc68 f
3f016a f21 862b1055 ffdf59 81cc83 1a0c3 12c6f2fb b26 b2f9faa05 ddad048a4 8
5a46b1 bf1 1b2 cda1 c22 b97 cfba4f5 fcb89 bdee dff256 ddace98aa49 f85 04aa4 f
1347ba4 c11 9e44 d2db8b4 dd8 0ed1 d98e 9771 c2b7e57 f020 cd6f1e f07 989 c686e
eedd49 9ed c46 b45d0dab1f3ff4a 42a03a 02e75 8872 b80e5 2bdc51 b87 d225 fe0a
e02c7 f72 25874 2c4 b7ae b8e7 da20a78 54de 7b2 b53 f784a f70 b619 d695 c0a83 d3
84c29 b84ff9 d2e4a 9611 b36b8f9a d7d6e004 b5d71b1 1170 c4a9e 582b8f0 f1 b28
181622 f41 d3df3fb4 f27 c6ab8ec5 89e00 99f2e3a0 f45 b011 1d19 3f8 478d4436 b
c9b3 f48 1f4 2eb c2b9 6a46e0 6345 d8dbdbbaa9b50c4b70 f0a5 b8 c7295 8d8 4f7 f0
6c7c31c5c8 e63 f8287 4cd4705 3f0 6e0a9 b2c0fcda12 9c7 81df0c2520 8a725 d6b
7b8ff5b9eeb4 b01a3a 05c76bc35 c92e 3675 f6d883d013d29b58818 65bb049 894
1d6d9 c80 1227ff9 1b95 e6958 28c605e2a e49bb61 770c794a7 4db4782 b0d2 7dc2

4. Ajzen, I., & Fishbein, M. (1980). Attitude-behavior relations: A theoretical analysis and review of
empirical research. Psychological Bulletin, 84(5), 888-918
5. Arkadiusz, K., 2019. Returns in e-commerce as a value for customers from different perspectives.
19th International Scientific Conference Business logistics in modern management, pp. 58-43.
6. Brahme, S. & Shafighi, N., 2022. Green Logistics in Last-Mile Delivery: A Focus on Customers’

Requirements and Satisfaction. The International Journal of Social Sciences and Humanities Invention,
9(09), pp. 7239-7249.
7. Jazairy, A., 2020. Engaging in green logistics: An eye on shippers, logistics service, Stockholm,
Sweden: KTH Royal Institute of Technology.
8. Kaoy, N. A., Lesmini, L. & Budiman, T., 2020. Customers’ acceptance in using unmanned aerial.
Global Research on Sustainable Transports & Logistics, pp. 629-634.
9. Khan, R., Tausi, S. & Malik, A., 2019. Consumer Acceptance of Delivery Drones in Urban Areas.
International Journal of Consumer Studies, 43(1), pp. 87-101.
10. Koshta, N., Patra, S. & Singh, S. P., 2022. Sharing economic responsibility: Assessing end user’s
willingness to support e-waste reverse logistics for circular economy. Journal of Cleaner Production. 332.
11. Sajid, M. J. & et al., 2021. A methodologically sound survey of Chinese consumers’ willingness to
participate in courier, express, and parcel companies’ green logistics. PLoS ONE 16(7), pp. 1-26.
12. Schmidt, D. M., 2017. Increasing Customer Acceptance in Planning Product - Service system,
Munich.
13. Wang, B. et al., 2019. Determinants shaping willingness towards on-line recycling behaviour: An
empirical study of household e-waste recycling in China. Resources, Conservation & Recycling. 143, pp.
218-225.
14. Zhang, M., Sun, M., Bi, D. & Liu, T., 2020. Green Logistics Development Decision-Making:
Special section on intelligent logistics based on big data, IEEE Access III(12), pp. 50-62.



×