Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Tác động của cam kết thuế quan về hàng hóa đối với nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.5 KB, 89 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG





NGUYỄN THU TRANG
trÇn






TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT THUẾ QUAN VỀ HÀNG HOÁ
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHI
GIA NHẬP WTO









Chuyên ngành : KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số : 603107






LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ LÝ





























































HÀ NỘI- 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG





NGUYỄN THU TRANG
trÇn








TÁC ĐỘNG CỦA CAM KẾT THUẾ QUAN VỀ HÀNG HOÁ
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM SAU KHI
GIA NHẬP WTO
















LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




















































































HÀ NỘI- 2008



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường đại học Ngoại
Thương trong suốt 5 năm học đại học, của thầy cô Khoa Sau Đại học trường
Đại học Ngoại thương đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học và làm Luận văn Thạc sỹ. Đặc biệt tôi xin bày tỏ cảm ơn chân thành tới
cô giáo, Tiến sỹ. Bùi Thị Lý, người đã tận tình, trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn
thiện Luận văn tốt nghiệp này.
Nhân đây tôi cũng gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp
đỡ tôi tìm kiếm tài liệu, đóng góp ý kiến nhận xét trong suốt quá trình làm
Luận văn. Đặc biệt tôi cám ơn gia đình đã động viên tôi rất nhiều để có thể
hoàn thành Luận văn đúng tiến độ.

Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2008

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thƣơng mại thế
giới (WTO) ngày 11/1/2007 là một bƣớc đánh dấu quan trọng trong tiến trình

thƣơng mại hoá và quốc tế hoá, thể hiện mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Một trong những nội dung quan trọng
Việt Nam đàm phán gia nhập WTO là các cam kết thuế quan về hàng hoá.
Sau hơn một năm tham gia, các cam kết này đã có những ảnh hƣởng nhất định
đối với hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất và đầu tƣ trong nƣớc nói riêng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung. Chính vì vậy việc tìm hiểu, phân tích những
tác động của cam kết thuế quan về hàng hoá, trên cơ sở đó dự báo và đề xuất
những chính sách, biện pháp nhằm tận dụng những lợi thế và giảm thiểu
những ảnh hƣởng tiêu cực là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay. Đây cũng
là lý do mà tác giả lựa chọn vấn đề “Tác động của cam kết thuế quan về hàng
hóa đối với nền kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập WTO” làm đề tài cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Các tài liệu liên quan đến nội dung các cam kết gia nhập WTO, trong
đó có đề cập các cam kết về thuế quan hiện đã có tƣơng đối nhiều. Đáng chú
ý và đầy đủ có cuốn “Các văn kiện gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới của
Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, 2006. Ngoài ra hiện nay cũng đã có một
số tài liệu liên quan phân tích tác động hội nhập đến kinh tế xã hội Việt Nam,
trong đó có đề cập đến tác động của việc cắt giảm thuế quan. Ví dụ cuốn “Báo
cáo tác động, ảnh hƣởng của hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế - tài
chính Việt Nam” của Nhóm tƣ vấn chính sách (PAG), Bộ Tài chính; “ Báo


2

cáo nghiên cứu tác động WTO đối với Việt Nam” do Uỷ ban Châu Âu (EC)
phối hợp với Bộ Công Thƣơng thực hiện trong khuôn khổ dự án MUTRAP II.
Tuy nhiên các tài liệu hầu nhƣ phân tích tác động hội nhập ở diện rộng,
chƣa đi sâu tập trung phân tích tác động của riêng từng nhóm cam kết. Vì vậy
các giải pháp đƣa ra cũng còn mang tính định hƣớng chung chung, chƣa cụ

thể và sâu sát. Trong khuôn khổ có hạn của một luận văn thạc sỹ, tác giả xin
đƣợc trình bày một cách tổng quan về cam kết thuế quan về hàng hoá của
Việt Nam và tác động của việc cắt giảm thuế quan sau hơn một năm gia nhập
WTO. Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân tích các tác động này, luận văn đƣa
ra một số giải pháp để bạn đọc tham khảo.
3. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá tác động của các cam kết
kết thuế quan về hàng hoá của Việt Nam khi gia nhập WTO bao gồm: danh
mục hàng hoá cam kết cắt giảm thuế quan, lộ trình thực hiện, mức thuế cắt
giảm… đối với nền kinh tế Việt Nam, từ đó đề xuất các biện pháp, chính sách
nhằm tận dụng các cơ hội và giảm thiểu những ảnh hƣởng tiêu cực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
 Nghiên cứu, tìm hiểu các cam kết về cắt giảm thuế quan
 Phân tích, đánh giá các tác động của cam kết thuế về hàng hoá đối
với kinh tế Việt Nam sau hơn 1 năm gia nhập
 Đề xuất biện pháp khả thi trên cơ sở rút kinh nghiệm và công tác dự
báo.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tƣợng: tác động của cam kết thuế quan về hàng hoá đối với các
lĩnh vực của nền kinh tế sau hơn 1 năm gia nhập WTO nhƣ: Ngân
sách nhà nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài, cán cân thƣơng mại, sản xuất và
tiêu dùng, công nghệ


3

 Phạm vi: Tác động của riêng cam kết thuế quan về hàng hoá (không
bao gồm tất cả các cam kết).
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.
 Phƣơng pháp định tính: phân tích báo cáo, nhận xét, bình luận, ý

kiến….
 Phƣơng pháp định lƣợng: thống kê kim ngạch, tính toán biểu đồ, vẽ
sơ đồ,…
 Phƣơng pháp chuyên gia: ý kiến chuyên ngành của các chuyên gia
kinh tế, tài chính trong nƣớc và các tổ chức quốc tế.
 Phƣơng pháp tổng hợp: kết hợp các phƣơng pháp trên.
7. Kết cấu của Luận văn.
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có
kết cấu gồm 3 chƣơng chính nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Tổng quan các cam kết thuế quan về hàng hóa của Việt
Nam khi gia nhập WTO.
- Chƣơng 2: Tình hình thực hiện cam kết thuế quan về hàng hóa trong
WTO và những tác động đối với nền kinh tế Việt Nam.
- Chƣơng 3: Kinh nghiệm thực hiện các cam kết về thuế quan khi gia
nhập WTO của một số nƣớc và đề xuất những giải pháp cho Việt Nam.










4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CAM KẾT THUẾ QUAN VỀ
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP WTO


1.1. Tổng quan về WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập
WTO.
WTO là tổ chức thƣơng mại quy mô toàn cầu, hiện có 151 Thành viên,
đƣợc thành lập vào ngày 01 tháng 01 năm 1995. Tiền thân của tổ chức này là
Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT), đƣợc 23 quốc gia ký
kết vào năm 1947 nhằm tăng cƣờng giao lƣu thƣơng mại giữa các quốc gia
thông qua việc cắt giảm các hàng rào bảo hộ ở mỗi nƣớc thành viên.
Trong lịch sử gần 50 năm của mình, GATT đã tổ chức đƣợc 8 vòng
đàm phán đa phƣơng về thƣơng mại. Vòng thứ 8, thƣờng đƣợc gọi là Vòng
đàm phán Uruguay, diễn ra từ năm 1986 đến năm 1994, đã hoàn tất quá trình
cải tổ GATT để lập ra một định chế thƣơng mại toàn cầu mới có tên là Tổ
chức Thƣơng mại thế giới, gọi tắt là WTO.
GATT chỉ là một hiệp định thƣơng mại đa phƣơng, không phải là một
tổ chức. Trong khi đó, WTO là một tổ chức hoàn chỉnh, bao gồm các cơ quan
có thẩm quyền nhƣ Hội nghị Bộ trƣởng, Đại hội đồng, các Uỷ ban chức năng
và Cơ quan giải quyết tranh chấp. Giúp việc cho các cơ quan này là Ban Thƣ
ký với hơn 600 nhân viên, đứng đầu là Tổng thƣ ký. Trụ sở WTO đặt tại Giơ-
ne-vơ, Thụy Sỹ. Các Thành viên tham gia vào hoạt động của WTO thông qua
phái đoàn đại diện. Các quyết định quan trọng nhất của WTO đƣợc thông qua
tại Hội nghị Bộ trƣởng (họp ít nhất 2 năm một lần) hoặc tại các cuộc họp của
Đại hội đồng (cấp đại sứ, họp thƣờng xuyên tại Giơ-ne-vơ). Mỗi thành viên


5

có một phiếu biểu quyết, không phụ thuộc vào tiềm lực kinh tế hay mức niên
liễm đóng góp.
WTO có những chức năng cơ bản sau đây:
- Quản lý, giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi các hiệp

định của WTO. Trƣớc khi WTO đƣợc thành lập, chỉ tồn tại duy nhất một hiệp
định đa phƣơng là GATT và hiệp định này chỉ điều chỉnh thƣơng mại hàng
hoá. WTO, ngƣợc lại, có cả một hệ thống hiệp định đa phƣơng (bắt buộc) và
hiệp định nhiều bên (không bắt buộc) với phạm vi điều chỉnh đƣợc mở rộng
sang cả các lĩnh vực khác nhƣ thƣơng mại dịch vụ, các biện pháp về đầu tƣ
liên quan đến thƣơng mại và các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của
quyền sở hữu trí tuệ.
- Thúc đẩy tự do hoá thƣơng mại thông qua các cuộc đàm phán đa
phƣơng về tự do hoá thƣơng mại. Năm 2001, vòng đàm phán đầu tiên của
WTO đƣợc phát động với tên gọi là Nghị trình Phát triển Đô-ha, hay Vòng
Đô-ha. Vòng đàm phán này cho tới nay vẫn chƣa kết thúc.
- Giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các Thành viên theo các quy
tắc, trình tự, thủ tục do WTO quy định. Đây là bƣớc phát triển mới so với
GATT, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo đảm tuân thủ các luật lệ
của WTO cũng nhƣ sự bình đẳng giữa các thành viên.
- Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho các nƣớc đang phát triển thông qua các
chƣơng trình tƣ vấn, đào tạo nguồn nhân lực; hợp tác với các tổ chức quốc tế
khác.
Các nguyên tắc cơ bản của WTO là:
- Không phân biệt đối xử: là nguyên tắc quan trọng nhất của WTO, thể
hiện qua hai chế độ là đối xử tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT).
Đối xử MFN quy định một thành viên phải đối xử bình đẳng với tất cả các
thành viên khác. Đối xử NT quy định phải dành cho hàng hoá, dịch vụ và


6

doanh nghiệp nƣớc ngoài sự đối xử bình đẳng nhƣ dành cho hàng hoá, dịch
vụ và doanh nghiệp trong nƣớc. WTO cho phép có ngoại lệ về đối xử MFN
và NT nhƣng phải theo đúng quy định của WTO.

- Thúc đẩy thƣơng mại quốc tế đối với hàng hoá và dịch vụ thông qua
đàm phán dỡ bỏ rào cản giữa các quốc gia: bao gồm cắt giảm thuế nhập khẩu,
loại bỏ các biện pháp phi thuế, xử lý các hành vi gây lệch lạc thƣơng mại nhƣ
trợ cấp, phá giá .v.v
- Minh bạch hoá: bao gồm minh bạch về chính sách và minh bạch về
tiếp cận thị trƣờng. Minh bạch về chính sách yêu cầu mọi quy định có liên
quan đến thƣơng mại của một thành viên phải đƣợc công bố công khai, dễ
tiếp cận, phù hợp với luật lệ của WTO và áp dụng thống nhất trên toàn lãnh
thổ. Đồng thời, phải dành cơ hội thoả đáng cho các bên có liên quan đƣợc góp
ý trong quá trình lập quy. Minh bạch về tiếp cận thị trƣờng yêu cầu các Thành
viên nỗ lực ràng buộc mức trần cho thuế nhập khẩu và đƣa ra các cam kết rõ
ràng về mở cửa thị trƣờng dịch vụ, giúp cho các doanh nghiệp có thể dự báo
và hoạch định chiến lƣợc kinh doanh.
Hệ thống văn kiện pháp lý của WTO bao gồm:
1. Hiệp định thành lập WTO, thƣờng gọi tắt là Hiệp định WTO;
2. Hiệp định chung về thuế quan và thƣơng mại (GATT), chuyên điều
chỉnh thƣơng mại hàng hoá;
3. Các hiệp định phụ trợ cho GATT (nhƣ Hiệp định Nông nghiệp, Hiệp
định về hàng rào kỹ thuật đối với thƣơng mại, Hiệp định về các biện pháp đầu
tƣ liên quan đến thƣơng mại, Hiệp định về xác định trị giá hải quan v v.);
4. Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ (GATS), chuyên điều chỉnh
thƣơng mại dịch vụ;
5. Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền sở
hữu trí tuệ (TRIPs);


7

6. Thoả thuận về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp;
7. Cơ chế rà soát chính sách thƣơng mại;

8. Các hiệp định thƣơng mại nhiều bên (Hiệp định về mua bán máy bay
dân dụng, Hiệp định về mua sắm chính phủ).
Các văn kiện từ 1 đến 7 đƣợc gọi là các văn kiện đa phƣơng, mang tính
bắt buộc, các thành viên phải cam kết tuân thủ theo nguyên tắc “chấp nhận cả
gói”. Với các hiệp định nhiều bên không mang tính bắt buộc, các thành viên
đƣợc khuyến khích tham gia trên cơ sở tự nguyện. Tuy nhiên, các thành viên
mới gia nhập từ năm 1995 đều phải tham gia các hiệp định này, chí ít là cũng
phải đàm phán và đƣa ra cam kết nào đó.
1.1.1. Cam kết về thƣơng mại hàng hóa.
1. Các thành viên WTO thƣờng yêu cầu nƣớc xin gia nhập phải cam
kết: (i) ràng buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu
của mình; (ii) chỉ dùng thuế nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; và (iii) tại cửa
khẩu, ngoài thuế nhập khẩu, không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác
nhằm mục đích thu ngân sách. Tiếp theo là yêu cầu phải giảm thuế, nhất là
các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao. Ngoài ra, họ còn yêu cầu các
nƣớc xin gia nhập tham gia vào các hiệp định tự do hoá theo ngành để cắt
giảm toàn bộ thuế áp dụng cho ngành đó xuống mức 0% (nhƣ Hiệp định công
nghệ thông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc hài
hoà thuế suất ở mức thấp (nhƣ Hiệp định hoá chất, Hiệp định hàng dệt may).
Trong đàm phán thuế nhập khẩu với Việt Nam, các thành viên đƣa ra
yêu cầu rất cao. Nếu theo các yêu cầu này, tuyệt đại đa số các dòng thuế sẽ
phải giảm xuống 0-5%, chỉ một số ít mặt hàng đƣợc duy trì mức 10-20%.
Thời gian để thực hiện giảm thuế thƣờng không quá 3 năm, tuyệt đại đa số
các trƣờng hợp là phải giảm ngay từ khi gia nhập. Những mặt hàng đƣợc các
Thành viên đặc biệt quan tâm là nông sản (nhƣ thịt, sữa, đƣờng, lá thuốc lá)


8

và các nhóm hàng thuộc các hiệp định tự do hóa theo ngành (nhƣ rƣợu, bia,

sản phẩm công nghệ thông tin, hoá chất, dệt may, thiết bị máy bay dân dụng,
thiết bị xây dựng, giấy, cá ).
Nguyên tắc cơ bản của ta trong đàm phán thuế nhập khẩu là: không gây
biến động lớn đối với sản xuất trong nƣớc, bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn và
xem xét việc giảm thuế trong bối cảnh đã có các cam kết cắt giảm thuế cho
các nƣớc ASEAN (theo CEPT/AFTA) và cho các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Hàn
Quốc (theo khuôn khổ khu vực mậu dịch tự do). Ngoài ra, cần nỗ lực duy trì
mức độ bảo hộ nhất định đối với một số mặt hàng trọng yếu, có ý nghĩa cơ
bản đối với nền kinh tế, những mặt hàng nhạy cảm đối với sản xuất trong
nƣớc.
2. Mức cam kết chung:
Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế (10.600
dòng). Mức thuế bình quân toàn biểu đƣợc giảm từ mức hiện hành 17,4%
xuống còn 13,4%, thực hiện dần trong vòng 5-7 năm. Mức thuế bình quân đối
với hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện
trong khoảng 5 năm. Với hàng công nghiệp, mức bình quân giảm từ 16,8%
xuống 12,6%, thực hiện chủ yếu trong vòng từ 5 đến 7 năm. [9]
3. Mức cam kết cụ thể:
Có khoảng hơn 1/3 số dòng của biểu thuế sẽ phải cắt giảm, chủ yếu là
các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với
nền kinh tế nhƣ nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng, ôtô, xe máy
vẫn duy trì đƣợc mức bảo hộ nhất định. Những ngành có mức giảm thuế
nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo
khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử. Thuế nhập khẩu thịt lợn, thịt bò và
phụ phẩm cũng phải cắt giảm ở mức tƣơng đối lớn. Ta đạt đƣợc mức thuế trần


9

cao hơn mức đang áp dụng đối với các nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hoá

chất, phƣơng tiện vận tải.
Nhƣ tất cả các nƣớc mới gia nhập khác, ta cũng cam kết tham gia một
số hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà ta cam kết tham gia đầy
đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và thiết bị y tế. Những
ngành mà ta tham gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây
dựng. Thời gian để giảm thuế là từ 3-5 năm.
Về hạn ngạch thuế quan, ta bảo lƣu quyền áp dụng với đƣờng, trứng gia
cầm, lá thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO không coi là nông
sản, do vậy thƣờng không đƣợc áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan nhƣng
ta kiên quyết giữ để bảo vệ lợi ích của diêm dân. Đối với 4 mặt hàng này,
mức thuế trong hạn ngạch là tƣơng đƣơng mức thuế MFN hiện hành (trứng
40%, đƣờng thô 25%, đƣờng tinh 40-50%, thuốc lá lá 30%, muối ăn 30%).
Mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.
1.1.2. Cam kết về thƣơng mại dịch vụ.
1. Phần Cam kết chung (còn gọi là Cam kết nền):
Trƣớc hết, công ty nƣớc ngoài không đƣợc hiện diện tại Việt Nam
dƣới hình thức chi nhánh, trừ phi điều đó đƣợc ta cho phép trong từng ngành
cụ thể (những ngành nhƣ vậy không nhiều). Ta cũng bảo lƣu những ƣu đãi đã
dành cho các nhà cung cấp dịch vụ nƣớc ngoài trƣớc khi Việt Nam gia nhập
WTO để đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của họ không bị ảnh hƣởng bởi
các cam kết trong Biểu cam kết dịch vụ. Ngoài ra, ta cho phép tổ chức và cá
nhân nƣớc ngoài đƣợc mua cổ phần trong các doanh nghiệp Việt Nam nhƣng
mức mua cổ phần trong từng ngành phải phù hợp với mức độ cam kết của
ngành đó trong Biểu cam kết dịch vụ (thí dụ, nếu ngành A ta chỉ cho phép
thành lập liên doanh 51% vốn nƣớc ngoài thì tỷ lệ mua cổ phần của nƣớc
ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam thuộc ngành đó cũng không đƣợc quá


10


51%). Riêng ngân hàng, ta chỉ cho phép nƣớc ngoài đƣợc mua tối đa 30% cổ
phần.
Ta cho phép công ty nƣớc ngoài đƣa cán bộ quản lý và các chuyên gia
có trình độ cao vào làm việc tại Việt Nam theo thông lệ của WTO nhƣng tối
thiểu 20% cán bộ quản lý của công ty phải là ngƣời Việt Nam. Ngoài ra, để
đƣợc phép vào Việt Nam làm việc, ngoài việc tuân thủ các quy định hiện
hành của Việt Nam về thủ tục xuất nhập cảnh và lƣu trú, cán bộ quản lý mà
công ty nƣớc ngoài đƣa vào phải đáp ứng đƣợc các tiêu chí đƣợc quy định rất
rõ tại phần Cam kết chung.
Ta bảo lƣu đƣợc phạm vi trợ cấp tƣơng đối rộng, trong đó có trợ cấp để
tạo công ăn việc làm cho đồng bào thiểu số, trợ cấp vì mục tiêu nghiên cứu và
phát triển, trợ cấp cho các doanh nghiệp cổ phần hoá, v v. Bảo lƣu này rộng
hơn nhiều so với cam kết của Trung Quốc khi gia nhập WTO.
2. Phần Cam kết cụ thể:
Phần này đƣa ra cam kết cho 11 ngành dịch vụ bao gồm: các dịch vụ
kinh doanh, dịch vụ thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, dịch vụ môi
trƣờng, dịch vụ tài chính, y tế, du lịch, văn hoá giải trí và dịch vụ vận tải.
Trong từng ngành lại chia tiếp thành phân ngành và tiểu ngành.
Theo phân loại của GATS, ngành dịch vụ này đƣợc chia thành 46 phân
ngành. Ta cam kết 26 phân ngành: Dịch vụ pháp lý, Dịch vụ kế toán, kiểm
toán, dịch vụ thuế, Dịch vụ kiến trúc, dịch vụ tƣ vấn kỹ thuật, Dịch vụ quy
hoạch đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị, Dịch vụ máy tính, Dịch vụ quảng
cáo, Dịch vụ nghiên cứu phát triển, Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng, Dịch vụ tƣ
vấn quản lý, Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật, Dịch vụ liên quan đến
nông nghiệp, săn bắn và lâm nghiệp, Dịch vụ thú y, Dịch vụ liên quan đến
khai thác mỏ, Dịch vụ liên quan tƣ vấn khoa học kỹ thuật, Dịch vụ liên quan
đến sản xuất, dịch vụ sửa chữa thiết bị, Dịch vụ chuyển phát nhanh, Dịch vụ


11


viễn thông, Dịch vụ nghe nhìn, Dịch vụ xây dựng, Dịch vụ phân phối, Dịch
vụ giáo dục, Dịch vụ môi trƣờng, Dịch vụ bảo hiểm, Dịch vụ ngân hàng, Dịch
vụ chứng khoán, Dịch vụ y tế, Dịch vụ du lịch, Dịch vụ văn hoá giải trí, Dịch
vụ vận tải.
1.2. Nội dung cam kết thuế quan về hàng hóa của Việt Nam khi gia
nhập WTO.
a. Về thuế xuất khẩu
Về thuế xuất khẩu, Việt Nam chỉ cam kết về thuế xuất khẩu đối với duy
nhất một nhóm hàng là phế liệu kim loại. Cụ thể là:
- Việt Nam sẽ giảm thuế giảm thuế xuất khẩu của phế liệu sắt thép từ
35% xuống 17% trong vòng 5 năm;
- Giảm thuế phế liệu kim loại màu (đồng, nhôm, chì ) từ 40%, 45%
xuống 22% trong vòng 5 năm.
b. Về thuế nhập khẩu
Cam kết về thuế quan của Việt Nam trong WTO nhƣ đƣợc thể hiện
trong Biểu cam kết về Hàng hoá của Việt nam, theo đó Việt Nam cam kết
ràng buộc với toàn bộ Biểu thuế nhập khẩu hiện hành gồm 10.600 dòng thuế;
Thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi 23% so với mức thuế
bình quân hiện hành (thuế suất MFN) của Biểu thuế (từ 17,4% xuống còn
13,4%). Thời gian thực hiện sau 5- 7 năm.
Trong toàn bộ Biểu cam kết, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế với khoảng
3.800 dòng thuế (chiếm 35,5% số dòng của Biểu thuế); ràng buộc ở mức thuế
hiện hành với khoảng 3.700 dòng (chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế); ràng
buộc theo mức thuế trần – cao hơn mức thuế suất hiện hành với 3.170 dòng
thuế (chiếm 30% số dòng của Biểu thuế), chủ yếu là đối với các nhóm hàng
nhƣ xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số phƣơng tiện vận tải chuyên dùng.
Một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ đƣợc cắt giảm



12

thuế ngay khi gia nhập. Những nhóm mặt hàng có cam kết cắt giảm thuế
nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo
khác, máy móc thiết bị điện-điện tử.[9]
Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào
thời điểm gia nhập và 21,0% sẽ là mức cắt giảm cuối cùng. So sánh với mức
thuế MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức
cắt giảm đi sẽ là 10%.
Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm
gia nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng sẽ là 12,6%. So sánh với mức
thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp hiện nay là 16,6% thì mức cắt
giảm đi sẽ là 23,9%.
Mức độ cam kết và cắt giảm thuế của Việt Nam tổng hợp theo một số
nhóm ngành hàng và nhóm mặt hàng chính với thời gian thực hiện đƣợc cụ
thể hoá trong các bảng dƣới đây:

Bảng 1.1 - Mức thuế cam kết bình quân theo nhóm ngành hàng chính
Nhóm mặt hàng
Thuế suất cam kết tại thời
điểm gia nhập WTO (%)
Thuế suất cam kết cắt
giảm cuối cùng cho WTO
(%)
1. Nông sản
25,2
21,0
2. Cá,
sản phẩm cá
29,1

18,0
3. 3. Dầu khí
36,8
36,6
4. Gỗ, giấy
14,6
10,5
5. Dệt may
13,7
13,7
6. Da, cao su
19,1
14,6


13

7. Kim loại
14,8
11,4
8. Hóa chất
11,1
6,9
9. Thiết bị vận tải
46,9
37,4
10. Máy móc thiết
bị cơ khí
9,2
7,3

11. Máy móc thiết
bị điện
13,9
9,5
12. Khoáng sản
16,1
14,1
13. Hàng chế tạo
khác
12,9
10,2
Cả biểu thuế
17,2
13,4
Nguồn: Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tài chính

Bảng 1.2 - Cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu theo một số
nhóm mặt hàng chính



Cam kết với WTO
TT
Ngành hàng/Mức thuế suất
Thuế
suất
MFN
Thuế
suất khi
gia nhập

Thuế
suất
cuối
cùng
Thời
gian
thực
hiện
1
Một số sản phẩm nông nghiệp





- Thịt bò
20
20
14
5 năm

- Thịt lợn
30
30
15
5 năm

- Sữa nguyên liệu
20
20

18
2 năm

- Sữa thành phẩm
30
30
25
5 năm


14


- Thịt chế biến
50
40
22
5 năm

- Bánh kẹo (thuế suất bình
quân)
39,3
34,4
25,3
3-5 năm

Bia
80
65
35

5 năm

Rƣợu
65
65
45-50
5-6 năm

Thuốc lá điếu
100
150
135
5 năm

Xì gà
100
150
100
5 năm

Thức ăn gia súc
10
10
7
2 năm







2.
Một số sản phẩm công nghiệp





- Xăng dầu (thuế suất bình
quân)
0-10
38,7
38,7


- Sắt thép (thuế suất bình
quân)
7,5
17,7
13
5-7 năm

- Xi măng
40
40
32
2 năm

- Phân hoá học (thuế suất bình
quân)

0,7
6,5
6,4
2 năm

- Giấy (thuế suất bình quân)
22,3
20,7
15,1
5 năm

- Tivi
50
40
25
5 năm

- Điều hoà
50
40
25
3 năm

- Máy giặt
40
38
25
4 năm

- Dệt may (thuế suất bình

quân)
37,3
13,7
13,7
Ngay khi
gia nhập
(thực tế
đã thực
hiện theo


15

hiệp định
dệt may
với Mỹ
và EU

- Giày dép
50
40
30
5 năm

- Xe ôtô con






+ Xe từ 2.500 cc trở lên,
chạy xăng
90
90
52
12 năm

+ Xe từ 2.500 cc trở lên, loại
2 cầu
90
90
47
10 năm

+ Xe dƣới 2.500 cc và các
loại khác
90
90
70
7 năm

- Xe tải





+ Loại không quá 5 tấn
100
80

50
10 năm

+ Loại khác, thuế suất hiện
hành 80%
80
100
70
7 năm

+ Loại khác, thuế suất hiện
hành 60%
60
60
50
5 năm

- Phụ tùng ôtô
20,9
24,3
20,5
3-5 năm

- Xe máy





+ Loại từ 800 cc trở lên

100
100
40
8 năm

+ Loại khác
100
95
70
7 năm
Nguồn: Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tài chính
Nhƣ tất cả các nƣớc mới gia nhập khác, Việt Nam cũng cam kết tham
gia vào một số Hiệp định tự do hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam
cam kết tham gia đầy đủ là sản phẩm công nghệ thông tin (ITA), dệt may và
thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam tham gia một phần là thiết bị máy


16

bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để thực hiện cam kết giảm thuế
là từ 3-5 năm.
Trong các Hiệp định trên, tham gia ITA là quan trọng nhất, theo đó
khoảng 330 dòng thuế thuộc diện công nghệ thông tin sẽ phải có thuế suất 0%
sau 3-5 năm. Nhƣ vậy, các sản phẩm điện tử nhƣ: máy tính, điện thoại di
động, máy ghi hình, máy-ảnh kỹ thuật số… sẽ đều có thuế suất 0%, thực hiện
sau 3-5 năm, tối đa là sau 7 năm.
Việc tham gia Hiệp định dệt may (thực hiện đa phƣơng hoá mức thuế
đã cam kết theo các Hiệp định dệt may với EU, Hoa Kỳ) cũng dẫn đến giảm
thuế đáng kể đối với các mặt hàng này: vải từ 40% xuống 12%, quần áo từ
50% xuống 20%, sợi từ 20% xuống 5%.

Bảng 3 dƣới đây sẽ đề cập cụ thể về tình hình cam kết theo các Hiệp
định tự do hoá theo ngành của Việt Nam trong WTO.

Bảng 1.3 - Các cam kết thực hiện Hiệp định tự do hoá theo ngành
Hiệp định tự do hoá theo
ngành
Số dòng
thuế
T/s MFN
(%)
T/s cam kết cuối
cùng (%)
1. HĐ công nghệ thông tin
ITA- tham gia 100%
330
5,2%
0%
2. HĐ hài hoà hoá chất CH-
tham gia 81%
1.300/1.600
6,8%
4,4%
3. HĐ thiết bị máy bay dân
dụng CA- tham gia hầu hết
89
4,2%
2,6%
4. HĐ dệt may TXT- tham gia
100%
1.170

37,2%
13,2%
5. HĐ thiết bị y tế ME- tham
gia 100%
81
2,6%
0%
Ngoài ra, tham gia không đầy đủ một số HĐ khác nhƣ thiết bị khoa học,
thiết bị xây dựng…
Nguồn: Vụ Hợp tác quốc tế - Bộ Tài chính


17

c. Cam kết về thuế nội địa
Đối với thuế nội địa, nguyên tắc xuyên suốt nhất của WTO là không
đƣợc quy định mức thuế suất phân biệt đối xử giữa hàng hoá sản xuất trong
nƣớc và hàng hoá nhập khẩu và các cam kết của Việt Nam cũng phải tuân thủ
theo nguyên tắc này. Các nội dung về thuế nội địa đƣợc nêu từ điểm 185 đến
199 trong Báo cáo gia nhập WTO của Việt Nam. Trong quá trình đàm phán
gia nhập WTO, Việt Nam cũng đã tiến hành sửa đổi hai sắc thuế quan trọng là
thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với các nguyên tắc
của WTO, trong đó có vấn đề liên quan đến sự phân biệt đối xử giữa hàng hoá
sản xuất trong nƣớc và hàng hoá đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Ngoài ra, theo nguyên tắc của WTO, các quy định liên quan dựa trên
thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hay hàm lƣợng nội địa hoá phải đƣợc bãi
bỏ. Việt Nam cũng đã cam kết là ngay khi gia nhập, Việt Nam sẽ áp dụng
miễn và giảm thuế nhập khẩu đảm bảo đối xử MFN đối với hàng nhập khẩu.
Việt Nam sẽ không miễn và giảm thuế nhập khẩu dựa trên thành tích xuất
khẩu, tỷ lệ xuất khẩu, hay các yêu cầu hàm lƣợng nội địa hoá.

Thuế Giá trị gia tăng (GTGT):
Các quy định về thuế GTGT của Việt Nam hiện hành đều đã phù hợp
với nguyên tắc nêu trên của WTO, thể hiện ở Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT số 57/2005/QH11
ngày 14/6/2005 của Quốc Hội, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006. Trong
đó, các quy định có tính chất phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nƣớc
và hàng nhập khẩu trƣớc đây đã đƣợc bãi bỏ từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, cụ thể:
- Bông nhập khẩu và bông sản xuất trong nƣớc đã đƣợc quy định mức
thuế suất thuế GTGT thống nhất là 5%.


18

- Hàng nông sản và thuỷ sản sơ chế và chƣa qua chế biến thuộc đối
tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng (không phân biệt hàng sản xuất trong nƣớc
hay hàng hoá nhập khẩu).
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB):
Thuế TTĐB của Việt Nam hiện đang đƣợc áp dụng cho 8 loại hàng hoá
(Thuốc lá điếu và xì gà; Rƣợu; Bia; ô tô; Xăng và các chế phẩm pha xăng;
Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng
mã) và 5 loại dịch vụ nhƣ kinh doanh sân gôn, karaoke. Cam kết chung của
Việt Nam về thuế tiêu thụ đặc biệt là không phân biệt đối xử giữa hàng sản
xuất trong nƣớc và hàng nhập khẩu. Trong đó một số mặt hàng sẽ có lộ trình
để đạt đến cam kết này.
Đến nay có chỉ còn 4 điểm trong Báo cáo của Ban Công tác về việc
Việt Nam gia nhập WTO (các đoạn 192, 197, 198 và 199) mà các đối tác
nƣớc ngoài còn cho rằng các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt của Việt Nam
còn có sự phân biệt đối xử giữa hàng trong nƣớc và hàng nhập khẩu đối với
đồ uống có cồn, và phía Việt Nam đã cam kết sẽ thực hiện khi trở thành thành

viên của WTO, cụ thể nhƣ sau:
- Tại điểm 192: "Lƣu ý rằng Việt Nam sản xuất vodkas và whiskey 39
độ cồn, một số thành viên cho rằng thuế TTĐB của Việt Nam đối với rƣợu
trên thực tế phân biệt đối xử với hàng nhập khẩu. Các thành viên đề nghị Việt
Nam áp dụng thuế TTĐB bình đẳng với tất cả các loại bia".
- Tại điểm 197: "Một số thành viên lƣu ý rằng thuế tuyệt đối tính trên
một lít nồng độ cồn nguyên chất là cách để đảm bảo không phân biệt đối xử
và yêu cầu đƣợc coi là một bộ phận của cam kết của Việt Nam về thuế tiêu
thụ đặc biệt…. Một số thành viên lƣu ý Việt Nam cần thay đổi luật pháp của
mình để làm cho chế độ thuế TTĐB phù hợp với nghĩa vụ của Việt Nam với
WTO…. Đại diện Việt Nam lƣu ý rằng trở thành thành viên WTO, Việt Nam


19

duy trì chủ quyền để thực hiện chính sách thuế minh bạch, không phân biệt
đối xử nhằm hỗ trợ các mục tiêu chính sách trong nƣớc và phù hợp với nghĩa
vụ theo hiệp định WTO".
- Tại điểm 198: "Đại diện của VN khẳng định rằng trong vòng 3 năm
kể từ ngày gia nhập WTO, tất cả các loại rƣợu đƣợc chƣng cất có nồng độ từ
20 độ cồn trở lên sẽ chịu một mức thuế tuyệt đối tính theo lít của rƣợu cồn
nguyên chất hoặc một mức thuế phần trăm. Ban công tác ghi nhận những cam
kết này".
- Tại điểm 199: "Đại diện của Việt Nam khẳng định rằng, trong vòng 3
năm sau khi gia nhập, Việt Nam sẽ áp dụng một mức thuế phần trăm với tất
cả các sản phẩm bia, không phân biệt bao bì đóng gói sản phẩm, nghĩa là bia
tƣơi, bia hơi, bia chai hoặc bia lon. Ban công tác ghi nhận cam kết này".
d. Về ƣu đãi, miễn giảm thuế
Liên quan đến vấn đề ƣu đãi thuế, hiện nay hệ thống pháp luật của Việt
nam có rất nhiều quy định về miễn, giảm thuế. Tuy nhiên, phần lớn các quy

định này không dựa trên thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu hay yêu cầu về
nội địa hoá mà chủ yếu là để thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tƣ vào các ngành
nghề, lĩnh vực và địa bàn cần khuyến khích đầu tƣ nhƣ các lĩnh vực công
nghệ cao, lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, vào vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
Các ƣu đãi này chủ yếu đƣợc thực hiện thông qua: áp dụng thuế suất ƣu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp (với mức thuế ƣu đãi là 25%, 20%, 15% và 10%
so với mức thuế suất phổ thông là 28%), miễn, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp trong một thời gian, miễn thuế nhập khẩu đối với một số chủng loại
hàng hoá nhất định. Các quy định này đƣợc thể hiện cụ thể trong các văn bản
pháp luật về thuế của Việt Nam nhƣ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Từ 1/1/2006 chính sách ƣu đãi miễn thuế
nhập khẩu đã áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế mà không phân


20

biệt là đối tƣợng hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài hay Luật khuyến
khích đầu tƣ trong nƣớc.
Trong Báo cáo về gia nhập WTO của Việt Nam, Việt Nam cũng đã
cam kết loại bỏ tất cả các quy định liên quan đến miễn, giảm thuế không phù
hợp với các nguyên tắc của WTO. Cụ thể, tại đoạn 177, Việt Nam đã cam kết:
“Ngay khi gia nhập, Việt Nam sẽ áp dụng miễn và giảm thuế nhập khẩu đảm
bảo đối xử MFN đối với hàng nhập khẩu. Việt Nam sẽ không miễn và giảm
thuế nhập khẩu dựa trên thành tích xuất khẩu, tỷ lệ xuất khẩu, hay các yêu cầu
hàm lƣợng nội địa hoá”. [8]
Các cam kết mà Việt Nam sẽ phải thực hiện cụ thể liên quan đến chính
sách miễn thuế nhập khẩu trong WTO cụ thể là:
- Bỏ miễn, giảm thuế dành riêng cho các dự án đầu tƣ khuyến khích
xuất khẩu, trong đó thực hiện từ khi gia nhập với các dự án mới và tất cả các
DN dệt may; và thực hiện 5 năm với các dự án đã cấp phép.

- Bỏ quy định bắt buộc xuất khẩu đối với các doanh nghiệp khu Chế xuất;
- Bỏ chính sách ƣu đãi thuế nhập khẩu theo chƣơng trình nội địa hoá.
e. Cam kết về phí và lệ phí hải quan
Quy định của WTO liên quan đến phí, lệ phí:
i) Mức thu phí, lệ phí không đƣợc phân biệt đối xử giữa đối tƣợng nộp
là ngƣời trong nƣớc với ngƣời nƣớc ngoài;
ii) Mức thu phí, lệ phí chỉ bằng chi phí dịch vụ bỏ ra, không nhằm mục
đích thu ngân sách nhà nƣớc. Các loại phí, lệ phí liên quan đến xuất nhập
khẩu cần đƣợc hạn chế ở mức tối đa và không đƣợc quy định mức thu theo tỷ
lệ phần trăm (%) trên trị giá hàng nhập khẩu, không đƣợc phân biệt mức thu
theo khối lƣợng hàng hoá, theo loại hàng hoá khác nhau, theo loại phƣơng
tiện hay theo quãng đƣờng vận chuyển, để đảm bảo thực hiện đúng quy định
tại Điều VIII của GATT năm 1994.


21

Nội dung cam kết của Việt Nam:
Việt Nam tiến hành rà soát hệ thống phí, lệ phí để sửa đổi những văn
bản có quy định mức thu còn phân biệt đối xử giữa đối tƣợng nộp là ngƣời
trong nƣớc với ngƣời nƣớc ngoài; sửa đổi chính sách phí, lệ phí liên quan đến
xuất nhập khẩu (phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan; phí giám định văn hoá
phẩm xuất nhập khẩu) đảm bảo phù hợp với Điều VIII của GATT năm 1994.
1.3. Lộ trình thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan về hàng hóa
theo WTO.
1.3.1. Năm 2007.
Từ 11/1/2007 thực hiện cắt giảm thuế đối với trên 1.800 dòng thuế.
Trong đó bao gồm các nhóm hàng chính: hàng dệt may, đồ sứ, thuỷ tinh kính,
đồng hồ các loại, hoa, cây cảnh, một số loại rau, chè, một số loại dầu thực vật,
thịt chế biến, bánh kẹo các loại, bia, mỹ phẩm các loại, xà phòng, sản phẩm

nhựa gia dụng, giấy in báo, quạt điện, thiết bị lọc nƣớc.
Mức cắt giảm của các loại hàng hoá trên từ 1% đến 30% tuỳ theo từng
loại hàng, chủ yếu là 2 - 3%. Mặt hàng dệt may là mặt hàng có mức cắt giảm
lớn nhất, cụ thể: sợi giảm từ 20% xuống 5%; vải giảm từ 40% xuống 12% và
quần áo giảm từ 50% xuống 20%.
1.3.2. Năm 2008.
Theo cam kết WTO, năm 2008 phải thực hiện cắt giảm thuế khoảng
trên 1700 dòng thuế theo Danh mục mới, đó là những mặt hàng thuộc 26
ngành hàng, cụ thể: nông thổ sản, rau quả tƣơi, cà phê, chè, dầu thực vật, thịt
chế biến; bia; rƣợu; thuốc lá, xi măng với mức giảm thêm từ 1% đến 6% tuỳ
theo mặt hàng, trong đó đa số các mặt hàng bị cắt giảm thêm 2 - 3%.
Trong năm 2008, mức cắt giảm đối với tất cả các mặt hàng thực hiện
theo lộ trình giảm dần, không có mặt hàng nào bị cắt giảm đột biến nhƣ mặt
hàng dệt may trong năm 2007.


22

CHƢƠNG 2
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT THUẾ QUAN VỀ
HÀNG HOÁ TRONG WTO VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.

2.1. Tình hình thực hiện các cam kết thuế quan về hàng hóa của
Việt Nam.
2.1.1. Về thuế xuất khẩu.
Để thực hiện các cam kết này, Bộ trƣởng Bộ Tài chính đã ban hành
Quyết định số 67/2006/QĐ-BTC ngày 05/12/2006 về việc điều chỉnh mức
thuế suất thuế xuất khẩu đối với một số nhóm hàng. Đồng thời Chính phủ
cũng đã trình Quốc hội ban hành Nghị Quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12

về việc ban hành Biểu khung thuế xuất khẩu, Biểu khung thuế nhập khẩu ƣu
đãi. Theo đó, điều chỉnh giảm mức thuế trần và sàn đối với nhóm mặt hàng
phế liệu sắt thép: từ 30- 40% xuống 10-30%; phế liệu kim loại màu từ 40-
50% xuống còn 10-40% phù hợp với cam kết gia nhập WTO.[5]
2.1.2. Về thuế nhập khẩu.
Trên cơ sở các cam kết với WTO, Bộ Tài chính đã ban hành hai Quyết
định để thực hiện các cam kết gia nhập WTO để thực hiện ngay từ năm
2007. Cụ thể:
- Quyết định số 77/2006/QĐ-BTC ngày 29/12/2006 về việc ban hành
Danh mục hàng hoá và thuế suất thuế nhập khẩu để áp dụng hạn ngạch thuế
quan; trong đó mức thuế suất trong hạn ngạch là mức thuế suất MFN hiện
hành, mức thuế suất ngoài hạn ngạch là mức cam kết với WTO, riêng đƣờng
thô mức thuế ngoài hạn ngạch đƣợc quy định 80%, thấp hơn mức cam kết
trần (100%).

×