Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại ngân hàng an bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184 KB, 109 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG





BÙI QUANG VINH






GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
MARKETING TẠI NGÂN HÀNG AN BÌNH










LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH BÌNH







Hà Nội, 2010






LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học
Ngoại Thương, Quý thầy cô Khoa sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành khóa học cũng như luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS,TS Nguyễn Thanh
Bình, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý
tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã giúp đỡ tôi và cung cấp những thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng do thời gian và khả năng nghiên
cứu còn hạn chế nên luận văn có thể còn thiếu sót, rất mong nhận được sự góp
ý nhiệt tình của Quý thầy cô và các bạn.


Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm





Bùi Quang Vinh






MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MARKETING NGÂN HÀNG 4
1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MARKETING NGÂN HÀNG 4
1.1.1 Khái niệm chung về marketing ngân hàng 4
1.1.2 Đặc điểm của marketing ngân hàng: 5
1.1.3 Vai trò của marketing ngân hàng 7
1.1.4 Chức năng của marketing ngân hàng 8
1.2 CÁC CHIẾN LƯỢC MARKETING HỖN HỢP CỦA NGÂN HÀNG 9
1.2.1 Chiến lược sản phẩm của ngân hàng 9
1.2.1.1 Nội dung của chiến lược sản phẩm ngân hàng: 10
1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm ngân hàng 13
1.2.2 Chiến lược định giá của ngân hàng 14
1.2.2.1 Nội dung chiến lược định giá ngân hàng: 15
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược định giá của ngân hàng: 17
1.2.3 Chiến lược phân phối của ngân hàng 18

1.2.3.1 Nội dung chiến lược phân phối ngân hàng 19
1.2.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược phân phối ngân hàng: 21
1.2.4 Chiến lược quảng bá xúc tiến hỗn hợp của ngân hàng 22
1.2.4.1 Nội dung chiến lược quảng bá xúc tiến hỗn hợp ngân hàng: 22
1.2.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược xúc tiến hỗn hợp ngân
hàng: 28
1.2.5 Chiến lược định vị thương hàng ngân hàng. 29
1.2.5.1 Nội dung chiến lược định vị thương hiệu ngân hàng: 29
1.2.5.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược định vị thương hiệu ngân hàng 31






1.2.6 Chiến lược tổ chức nhân sự ngân hàng 32
1.2.6.1 Nội dung chiến lược tổ chức nhân sự ngân hàng 32
1.2.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược tổ chức nhân sự ngân hàng: . 34
1.2.7 Chiến lược tổ chức cơ sở hạ tầng của ngân hàng 34
1.2.7.1 Nội dung chiến lược tổ chức cơ sở hạ tầng của ngân hàng 34
1.2.7.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược tổ chức cơ sở hạ tầng ngân
hàng 36
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN
HÀNG AN BÌNH 38
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG AN BÌNH 38
2.1.1 Giới thiệu ngân hàng An Bình 38
2.1.2 Tổ chức Khối marketing tại ngân hàng An Bình. 40
2.2 THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN HÀNG
AN BÌNH TRONG NĂM 2009 41
2.2.1 Hoạt động phát triển sản phẩm dịch vụ tại ngân hàng An Bình 41

2.2.2 Hoạt động định giá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng An Bình 45
2.2.3 Hoạt động phân phối các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng An Bình 50
2.2.4 Hoạt động quảng bá và xúc tiến hỗn hợp tại ngân hàng An Bình 52
2.2.4.1 Hoạt động quan hệ công chúng 53
2.2.4.2 Hoạt động quảng cáo: 56
2.2.4.3 Hoạt động tài trợ: 57
2.2.5 Hoạt động xây dựng định vị thương hiệu ngân hàng An Bình: 58
2.2.6 Hoạt động tổ chức nhân sự, đào tạo và xây dựng văn hóa ngân hàng
An Bình 60
2.2.6.1 Hoạt động tổ chức nhân sự: 60
2.2.6.2 Hoạt động đào tạo và xây dựng văn hóa: 61
2.2.7 Hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng ngân hàng An Bình: 62






2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN
HÀNG AN BÌNH TRONG NĂM 2009 64
2.3.1 Kết quả đạt được của ABBANK qua các hoạt động marketing 64
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục qua việc tổ chức
marketing tại ngân hàng 66
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
MARKETING NGÂN HÀNG AN BÌNH 68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI NGÂN
HÀNG AN BÌNH 68
3.1.1 Dự báo cạnh tranh thị trường ngân hàng Việt Nam trong trong thời
gian tới. 68
3.1.2 Định hướng mục tiêu hoạt động của ABBANK thời gian tới 70

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI
NGÂN HÀNG AN BÌNH 72
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện phát triển các sản phẩm dịch vụ: 72
3.2.1.1 Cải tiến đặc điểm một số sản phẩm khối khách hàng cá nhân. 72
3.2.1.2 Định hướng phát triển sản phẩm khối khách hàng doanh nghiệp 74
3.2.1.3 Phát triển các dịch vụ thu phí tương tác với các đối tác EVN và
VNPost. 76
3.2.2 Nhóm giải pháp định hướng chiến lược định giá sản phẩm dịch vụ : 76
3.2.2.1 Định giá theo mục tiêu hướng đối tượng: 76
3.2.2.2 Định giá trên cơ sở mối quan hệ để giữ khách hàng truyền thống. 77
3.2.2.3 Định giá dựa trên lợi nhuận và khả năng thanh toán tín dụng: 77
3.2.3 Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối các sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng 78
3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện hoạt động quảng bá và xúc tiến hỗn hợp: 80
3.2.4.1 Giải pháp hoàn thiện hoạt động quan hệ công chúng: 80






3.2.4.3 Hoàn thiện công tác quảng cáo. 83
3.2.4.4 Hoàn thiện hoạt động tài trợ: 84
3.2.5 Hoàn thiện công tác định vị thương hiệu ngân hàng: 85
3.2.7 Hoàn thiện công tác thống nhất thiết kế cơ sở hạ tầng và nhận diện
hình ảnh ngân hàng. 89
3.3 CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC: 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: Phiếu thu thập ý kiến về nhận biết hoạt động thương hiệu

ABBANK






DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

ABBANK: Ngân hàng An Bình
Accountability: Trách nhiệm
AGB: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
ATM Automatic Teller Machines, ngân hàng tự động
BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam
EFTPOS: Electronic Funds transfer at Point of sale: là hệ
thống thanh toán điện tử sử dụng thẻ để chuyển
tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản
của người bán.
EVN Điện lực Việt Nam
Lobbying: Vận động hành lang
Meadia Banc Hãng truyền thông Banc trụ sở tại Việt Nam
MHSB: Công ty chứng khoán MHS
PC1, PC2, PC3: Power Company : Công ty điện lực 1, công ty
điện lực 2, công ty điện lực 3 Việt Nam
Public Realtion: Quan hệ công chúng
PVFC: Tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam
Results Orientation: Hướng đến kết quả
Servant mindset customer service: Tinh thần phục vụ
SMS banking: Dịch vụ ngân hàng qua tin nhắn
Social investments: Đầu tư xã hội


TMCP: Thương mại cổ phần
Value-add creativity : Sáng tạo có giá trị gia tăng






VCB: Ngân hàng ngoại thương Vietcombank
VNPost Bưu chính Việt Nam
YOUcard Tên riêng thẻ ATM ABBANK
YOUhouse Dịch vụ cho vay mua nhà ABBANK
YOUstudy Dịch vụ cho vay du học ABBANK







DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Bảng 2.1: Tổ chức hoạt động khối Marketing ABBANK
Bảng 2.2: Danh mục sản phẩm khách hàng cá nhân ABBANK
Bảng 2.3: Danh mục sản phẩm khách hàng doanh nghiệp ABBANK
Bảng 2.4: Công thức tính lãi suất cho vay cầm cố đối với sản phẩm huy động

vốn của ABBANK áp dụng 10/04/2010
Bảng 2.5: Phí dịch vụ khách hàng, chi trả hộ tiền lương, điều chỉnh lệnh
chuyển tiền trong nước

DANH MỤC BIỂU

Biểu 2.1: Tổng Tài Sản ABBANK
Biểu 2.2: So sánh lãi suất huy động của ABBANK và các ngân hàng ngày
12/04/2010
Biểu 2.3 So sánh tin bài của ABBANK và các ngân hàng quý I và quý II
năm 2009
Biểu 2.4: So sánh ngân sách PR của ABBANK và các ngân hàng quý I và quý II
năm 2009
Biểu 3.1: Kết quả thăm dò nhận biết khách hàng về bộ sản phẩm YOU
ABBANK






1
LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động Marketing ứng dụng vào lĩnh vực ngân hàng chậm hơn so với lĩnh
vực sản xuất lưu thông hàng hóa. Tại các quốc gia phát triển dịch vụ ngân hàng ở
Châu Âu, hoạt động marketing bắt đầu được quan tâm ứng dụng sớm nhất vào
khoảng những năm 70 của thế kỷ XX và Marketing ngân hàng trở thành bộ phận
quan trọng phổ biến vào những năm 80. Tại Việt Nam, việc áp dụng marketing vào

lĩnh vực ngân hàng chậm hơn và chỉ thực sự bắt đầu từ những ngân hàng thương
mại cổ phần vào những năm 2000. Trong 5 năm trở lại đây, hoạt động ngân hàng
Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Số lượng ngân hàng thương mại
trong nước và quốc tế gia tăng đột biến. Trong bốn ngân hàng có vốn nhà nước
hàng đầu đã có hai ngân hàng tiến hành cổ phần hóa và linh hoạt hơn rất nhiều trong
kinh doanh. Các ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài với bề dày kinh nghiệm
và sức mạnh thương hiệu đã bắt đầu được phép đăng ký hoạt động và tăng cường
đặt thêm các chi nhánh. Các ngân hàng thương mại cổ phần mới ra đời trong 2 năm
trở lại đây liên tục áp dụng các mô hình kinh doanh ngân hàng gắn với marketing
hiện đại và đạt được những thành công đáng kể. Những điều này đã và đang tạo ra
áp lực mạnh mẽ và gia tăng sự cạnh tranh gay gắt cho chính các ngân hàng nhà
nước lẫn thương mại cổ phần nội địa tại Việt Nam.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần mới phát triển được 17
năm, Ngân hàng An Bình (ABBANK) trong quá trình cạnh tranh trên sẽ càng trở
nên khó khăn hơn nếu không áp dụng và tuân thủ tốt quy trình marketing ngân hàng
với ý thức xây dựng bảo vệ thương hiệu của mình. Vì vậy, với mục tiêu đặt ra là giữ
vững và tăng xếp hạng trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt nam
thì việc cải tiến hoàn thiện marketing của ABBANK trong quá trình hội nhập là
thực sự cần thiết.
Nhận thức được vấn đề trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing tại Ngân hàng An Bình”
cho luận văn thạc sỹ của mình.






2
2. Tình hình nghiên cứu

Một số đề tài và công trình nghiên cứu điển hình về vấn đề marketing và phát
triển thương hiệu ngân hàng đã được công bố gồm:
- Đề tài nghiên cứu khoa học: Marketing ngân hàng, thực trạng và giải
pháp” của Đỗ Lương Trường được thực hiện năm 2007. Là đề tài đạt giải A - Nhà
kinh tế trẻ của Trường Đại học Kinh tế tổ chức.
- Luận văn thạc sỹ: Xây dựng và phát triển thương hiệu của Ngân hàng Công
thương trong giai đoạn hội nhập hiện nay, học viên Nguyễn Thu Hà, Đại học Ngoại
thương, 2008, PGS. TS. Nguyễn Trung Vãn hướng dẫn.
Cho đến nay, tuy đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề marketing cho
các ngân hàng nhưng đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
tại Ngân hàng An Bình” vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu. Đề tài này có mục
đích và đối tượng nghiên cứu riêng và cụ thể nên không trùng lặp với bất kỳ đề tài
nào đã công bố.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận và thực trạng về hoạt động marketing ngân hàng
nói chung và ABBANK nói riêng, mục tiêu trực tiếp của đề tài là đưa ra được
những giải pháp hoàn thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động marketing hỗn hợp cho
ABBANK trong quá trình cạnh tranh hiện nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đề tài xác định nhiệm vụ nghiên cứu các vấn đề sau :
- Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận chung về marketing ngân hàng
và marketing hỗn hợp ứng dụng trong ngân hàng
- Đánh giá thực trạng hoạt động Marketing hỗn hợp tại Ngân hàng An Bình
những năm qua.
- Đánh giá tác động cạnh tranh trong kinh doanh dịch vụ ngân hàng thời gian tới
- Đề xuất các nhóm giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động marketing ABBANK trong quá trình cạnh tranh hiện nay.







3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
Căn cứ vào nhiệm vụ nghiên cứu, các đối tượng đề tài sẽ tập trung như sau :
- Các quan điểm cơ bản về marketing ngân hàng, các chiến lược cơ bản của
marketing hỗn hợp ngân hàng, nghiên cứu thực tế các hoạt động marketing hỗn hợp
tại ngân hàng An Bình. Nghiên cứu các giải pháp gắn với mục đích cải tiến nâng
cao hiệu quả hoạt động marketing ngân hàng An Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Marketing ngân hàng là một phạm vị rộng gắn liền với
rất nhiều các nghiên cứu khác nhau như quản trị marketing ngân hàng, chiến lược
marketing ngân hàng, marketing hỗn hợp ngân hàng vv… Trong phạm vi nghiên
cứu của đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu marketing hỗn hợp áp dụng tại ngân hàng
An Bình. Đó là các chính sách sản phẩm, giá, kênh phân phối, định vị, nhân sự, cơ
sở hạ tầng và tập trung vào đánh giá hiệu quả các hoạt động quảng bá xúc tiến hỗn
hợp nhằm tăng cường nhận biết thương hiệu ngân hàng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp những phương pháp truyền thống và hiện đại sau:
Phương pháp phân tích và tổng hợp. Phương pháp phỏng vấn, thăm dò. Phương
pháp diễn giải quy nạp. Phương pháp mô tả khái quát, phương pháp đối chiếu so sánh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
thiết kế làm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Marketing ngân hàng
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing ngân hàng An Bình
Chương III: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả Marketing ngân hàng
An Bình










4
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ MARKETING NGÂN HÀNG

1.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MARKETING NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm chung về marketing ngân hàng
Hiện nay có khá nhiều quan niệm về marketing ngân hàng xét dưới các góc
nhìn khác nhau về hiệu quả mà marketing mang lại cho ngân hàng. Để làm rõ khái
niệm chung nhất về marketing ngân hàng, xem xét các quan điểm về marketing và
hoạt động kinh doanh ngân hàng sẽ làm rõ bản chất của hoạt động này.
Căn cứ vào một số quan điểm về marketing đã phát triển trong các doanh
nghiệp sản xuất và bán hàng, marketing là việc xác định được các nhu cầu có khả
năng thanh toán, các thị trường tiềm năng để lập ra các mục tiêu kinh doanh, các
chương trình hành động nhằm thỏa mãn các nhu cầu một cách có hiệu quả hơn so
với đối thủ cạnh tranh đồng thời vẫn thích ứng với thị trường” [3]
Căn cứ theo bách khoa toàn thư, tiểu mục ngân hàng, ngân hàng được hiểu là:
“các tổ chức tín dụng được thành lập để kinh doanh tiền gửi và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan
đến tài chính” [7]
Khi marketing áp dụng vào ngân hàng là tổ chức kinh doanh dịch vụ tài chính
đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau. Theo giáo trình marketing ngân hàng, học
viện ngân hàng, năm 2004, trang 8, đã đưa ra các quan điểm tiêu biểu và tổng quát

tóm tắt như sau:
- Marketing ngân hàng là toàn bộ quá trình tổ chức và quản lý của một
ngân hàng, từ việc phát hiện ra nhu cầu của nhóm khách hàng đã chọn và thỏa mãn
nhu cầu của họ bằng hệ thống các chính sách biện pháp nhằm đạt mục tiêu lợi
nhuận như dự kiến.






5
- Marketing ngân hàng là toàn bộ các nỗ lực của ngân hàng nhằm thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng và thực hiện mục tiêu lợi nhuận.
- Marketing ngân hàng là một chức năng của của hoạt động quản trị nhằm
đúng hướng các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng phục vụ những nhóm khách hàng
đã chọn của ngân hàng. [2]
Như vậy, căn cứ trên quan điểm marketing ứng dụng trong doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ, căn cứ trên quan điểm khái quát về hoạt động ngân hàng, có thể rút
ra những đặc điểm cơ bản chung như sau:
- Marketing ngân hàng có xu hướng ứng dụng các quan điểm, nguyên tắc, nội
dung, phương pháp của marketing ứng dụng trong hoạt dộng dịch vụ.
- Marketing ngân hàng luôn đặt cao việc tổ chức dịch vụ thích ứng nhanh hơn
với sự biến đổi của thị trường, thể hiện sự thống nhất cao độ giữa nhận thức và hành
động phản ứng của ngân hàng với thị trường nhằm xác định được nhu cầu, mong
muốn của khách hàng và cách thức đáp ứng nó một cách hiệu quả hơn đối thủ.
- Marketing ngân hàng không chỉ đặt mục tiêu lợi nhuận là quan trọng hàng
đầu mà cho rằng lợi nhuận là mục tiêu duy nhất cần đạt cuối cùng. Marketing ngân
hàng coi trọng việc tổ chức nâng cao năng lực phục vụ nhằm đáp ứng tốt nhất với
sự hài lòng của khách hàng vừa là mục tiêu vừa là thước đo trình độ phục vụ và

hiệu quả hoạt động marketing của mỗi ngân hàng.
Tóm lại, dựa trên thực tiễn triển khai marketing ngân hàng và quan điểm rút ra
từ những vấn đề thống nhất như trên, ta có thể đưa ra một khái niệm tương đối căn
bản, rõ ràng và đầy đủ hơn: “Marketing ngân hàng là việc tổ chức phối hợp các bộ
phận ngân hàng để xác định và đáp ứng các mong muốn về dịch vụ tài chính của
khách hàng nhanh chóng và hiệu quả nhất dựa trên mục tiêu sự hài lòng của khách
hàng ”
1.1.2 Đặc điểm của marketing ngân hàng
Các ngành dịch vụ ứng dụng marketing hiện nay rất phong phú và đa dạng.
Mỗi hình thái sản phẩm, dịch vụ kinh doanh riêng đều cần phải có những ứng dụng






6
marketing riêng biệt và vận dụng phù hợp. Đặc điểm của Marketing ngân hàng
được hình thành trên cơ sở vận dụng nội dung, nguyên tắc, kỹ thuật và quan niệm
marketing dịch vụ vào hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng là ngành kinh
doanh dịch vụ riêng biệt nên cũng có các đặc điểm riêng biệt như sau:
Thứ nhất, Marketing ngân hàng là loại hình marketing dịch vụ tài chính: khi
ngân hàng cung cấp các dịch vụ tiết kiệm, cho vay, thanh toán qua thẻ ATM, bảo
lãnh, thanh toán quốc tế vv… là hoàn toàn trực tiếp đến khách hàng cuối cùng,
chính vì điều này hiệu quả hoạt động các dịch vụ tài chính ngân hàng chịu ảnh
hưởng trực tiếp và mạnh mẽ bởi yếu tố niềm tin, sự hài lòng của khách hàng. Các
dịch vụ tài chính đa phần không có tính chất mùa vụ mà hoạt động theo nhu cầu
khách hàng, khi muốn kích thích nhu cầu tức thời cho các sản phẩm không thể áp
dụng một số phương pháp “ đại hạ giá” của marketing truyền thống mà phải mở
rộng truyền thông quảng bá dịch vụ nhằm tăng sức hấp dẫn thông qua việc nhận

biết dịch vụ. Bên cạnh đó, một số dịch vụ tài chính có chu kỳ kinh doanh cao hơn so
với các sản phẩm dịch vụ thông thường khác. Ví dụ: Cho vay mua nhà thời gian trả
góp lên đến 30 năm. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm chung của
kinh doanh dịch vụ là tính vô hình. Cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính đa phần
được dựa trên quy trình chuẩn của ngân hàng hoặc dựa trên kinh nghiệm cá nhân.
Quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng đồng thời với quá trình tiêu thụ của khách
hàng. Cảm nhận đối với khách hàng mua dịch vụ tài chính chỉ là thông tin về ngân
hàng, lợi ích dịch vụ tài chính đang mua, cảm quan chung về hình ảnh điểm giao
dịch, mức độ trang bị công nghệ và thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch.
Thứ hai, Marketing ngân hàng thuộc loại hình marketing hướng nội: Đặc
điểm này là do việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đều phải dựa trên
các quy trình chuẩn hoặc kinh nghiệm của nhân viên. Nhân viên là yếu tố duy nhất
khách hàng nhìn, đánh giá và cảm nhận được nhiều trong quá trình tham gia mua
sản phẩm tài chính đầy phức tạp và nhiều thông tin nhạy cảm. Đặc điểm của
Marketing hướng nội là việc nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn thể nhân viên
ngân hàng theo định hướng hài lòng, hiệu quả và nhanh chóng. Nhằm đạt được sự hài






7
lòng từ bên ngoài, ngân hàng phải có xu hướng chuẩn hóa kiến thức, đãi ngộ, cũng như
xây dựng văn hóa doanh nghiệp để tạo sự chuẩn hóa và hài lòng từ bên trong.
Thứ ba, marketing ngân hàng mang đặc điểm của marketing dựa trên quan
hệ: Điều này đòi hỏi các bộ phận ngân hàng tập trung nhiều hơn các ngành dịch vụ
khác vào việc huy động mọi nguồn lực nhằm hoàn thiện mối quan hệ trao đổi giữa
khách hàng và ngân hàng, đặc biệt là duy trì khách hàng truyền thống hiện tại. Đặc
thù này phân biệt với các ngành kinh doanh dịch vụ khác thể hiện qua tên gọi bộ

phận “quan hệ khách hàng cá nhân”, “ quan hệ khách hàng doanh nghiệp” dễ nhận
biết của hầu hết các ngân hàng. Điểm vượt trội của marketing ngân hàng dựa trên
các mối quan hệ đem lại là rút ngắn thời gian thực hiện nghiệp vụ ngân hàng. Từ
trạng thái nghiệp vụ thương lượng chuyển nhanh sang giai đoạn thực hiện cam kết
giữa các bên.
1.1.3 Vai trò của marketing ngân hàng
Hoạt động ngân hàng cũng giống như các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm
dịch vụ khác, ngân hàng cũng phải lựa chọn và tổ chức giải quyết những vấn đề
kinh tế cơ bản của hoạt động kinh doanh với sự hỗ trợ của Marketing. Vai trò của
marketing thể hiện mạnh mẽ ở các nội dung:
- Tổ chức và hỗ trợ những vấn đề kinh doanh căn bản của ngân hàng dựa trên
việc xác định các loại dịch vụ sản phẩm cần cung ứng ra thị trường. Sau khi thu
thập thông tin, nghiên cứu hành vi tiêu dùng, lựa chọn dịch vụ chiến lược, bộ phận
marketing tổ chức hỗ trợ cung ứng quảng bá sản phẩm. Đánh giá và thu thập thông
tin phản hồi nhằm cải tiến các hoạt động, thủ tục nghiệp vụ, giải quyết mối quan hệ
lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và ban điều hành ngân hàng nhằm cung cấp cho
khách hàng sự thuận tiện và hiệu quả.
- Marketing giúp ban điều hành ngân hàng nhận biết một cách nhanh chóng
và hiệu quả sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng và thị trường. Khi ngân hàng
phải là cơ quan có phản ứng nhanh nhất với sự biến đổi của thị trường thì marketing
sẽ làm cầu nối cung cấp thông tin, dẫn dắt hướng di chuyển của tiền vốn, khai thác






8
khả năng huy động vốn, phân chia vốn theo nhu cầu thị trường một cách hợp lý.
Nhờ có marketing mà ban lãnh đạo ngân hàng có thể phối kết hợp và định hướng cả

hoạt động của ngân hàng vào việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng tiềm năng ở
mức có lợi cao nhất cho ngân hàng.
- Marketing góp phần thúc đẩy thương hiệu, nâng cao khả năng nhận biết,
quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín và tăng vị thế cạnh tranh cho ngân hàng.
1.1.4 Chức năng của marketing ngân hàng
Các mục tiêu, nhiệm vụ, công việc mà bộ phận marketing phải thực hiện trong
suốt quá trình hoạt động của mình chính là các chức năng của marketing ngân hàng.
Marketing ngân hàng thường tập trung vào các chức năng chủ yếu như sau :
Thứ nhất, marketing thực hiện làm cho các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
thích ứng với nhu cầu của thị trường. Điều này thể hiện qua việc tạo ra các sản
phẩm dịch vụ tài chính tiện ích, hấp dẫn, mang lại sự thuận tiện và luôn đáp ứng với
nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng tạo ra lợi thế trong cạnh tranh cho ngân
hàng. Chức năng này mang ý nghĩa chỉ rõ marketing có chức năng định hướng ngân
hàng trong việc tạo ra sản phẩm tài chính gì? cung cấp cho đối tượng nào? và vào
lúc nào thì phù hợp nhất?
Thứ hai, marketing thực hiện chức năng phân phối. Đó chính là công
việc tổ chức đưa thông tin và sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới các nhóm
khách hàng đã chọn. Quá trình này bao gồm :
- Tìm hiểu và lựa chọn địa điểm triển khai sản phẩm dịch vụ hoặc tập
khách hàng tiềm năng phù hợp với sản phẩm với các bộ phận khác nhau của
ngân hàng.
- Thiết kế các tài liệu hướng dẫn tới khách hàng nhằm giúp khách hàng
có đầy đủ thông tin, hiểu và lựa chọn sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Marketing thu thập thông tin từ phản hồi từ khách hàng để điều chỉnh, xử lý
kịp thời các lỗi có thể xảy ra.
- Tổ chức các hoạt động hỗ trợ, phục vụ khách hàng tại các điểm giao dịch.







9
- Cải tiến hệ thống kênh phân phối sản phẩm hiện đại nhằm đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Thứ ba, marketing ngân hàng thực hiện chức năng định hướng các hoạt động
tiêu thụ, giao dịch trực tiếp. Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào
nhiều nhân tố, nhưng quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm dịch vụ, sự hợp lý về
giá và trình độ nghệ thuật của các nhân viên giao dịch trực tiếp. Đồng thời chức
năng này định hướng một chuỗi các hoạt động cho mọi nhân viên giao dịch phải
tuân thủ như: Tìm hiểu khách hàng, chuẩn bị tiếp xúc với khách hàng, tiếp cận
khách hàng, giới thiệu sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn thủ tục sử dụng, xử lí hợp lí
những trục trặc xảy ra và tiếp xúc cuối cùng với khách hàng.
Thứ tư, marketing ngân hàng thực hiện chức năng yểm trợ. Chức năng yểm
trợ là chức năng hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện tốt 3 chức năng
trên và nâng cao khả năng an toàn của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Một số
hoạt động điển hình như: tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm, quảng cáo, xúc tiến bán
hàng, quan hệ với công chúng vv…
Thứ năm, marketing ngân hàng thực hiện chức năng điều hoà phối hợp.
Marketing phải thực hiện điều hoà một cách tổng hợp toàn ngân hàng, điều hoà phối
hợp các bộ phận, chức năng của công ty. Phối hợp các bộ phận ngân hàng tổ chức
vận hành chức năng marketing. Điều hòa kết hợp các hoạt động của marketing
chức năng với marketing trong từng nghiệp vụ ngân hàng.
Năm chức năng cơ bản này đã cho thấy được vị trí và tầm quan trọng của
marketing ngân hàng. Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác
động hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển. Dựa trên các chức năng và đặc điểm cơ bản
của marketing ngân hàng, ta có thể thấy rõ marketing hỗn hợp (7P) chính là phương
thức áp dụng phù hợp và hiệu quả cho các chiến lược của ngân hàng.
1.2 CÁC CHIẾN LƢỢC MARKETING HỖN HỢP CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1 Chiến lƣợc sản phẩm của ngân hàng

Trong marketing hỗn hợp áp dụng vào ngành tài chính ngân hàng, chiến lược
sản phẩm đóng vai trò chủ đạo và dẫn dắt toàn bộ các chiến lược khác. Để hiểu rõ






10
và vận dụng tốt chiến lược quan trọng này, trước hết ta cần hiểu thế nào là sản phẩm
của ngân hàng.
Về cơ bản, sản phẩm ngân hàng chính là các dịch vụ xuất phát từ các tổ chức
ngân hàng nhằm thỏa mãn một hay nhiều nhu cầu nhất định nào đó của khách
hàng. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là một dạng các hoạt động, kinh nghiệm, các
đặc điểm công dụng được cung ứng bởi ngân hàng nhằm đem tới lợi ích cho khách
hàng mục tiêu về nhu cầu tài chính hoặc các vấn đề liên quan tới tài chính. Các sản
phẩm dịch vụ này có thể bao gồm:
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống: Dịch vụ tài khoản thanh toán, huy động
vốn, phát hành giấy tờ có giá, triết khấu chứng từ, dịch vụ cho vay.
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại: Dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thuê mua tài chính,
dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thẻ, dịch vụ nhờ thu, dịch
vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân hàng đại lý
- Dịch vụ ngân hàng đầu tư và nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và các công
cụ tài chính phái sinh…
1.2.1.1 Nội dung của chiến lược sản phẩm ngân hàng
Thứ nhất, ngân hàng cần xác định danh mục sản phẩm và đặc tính của từng
sản phẩm dịch vụ. Điều này thể hiện khi ngân hàng xây dựng dựng được danh mục
dịch vụ sản phẩm cần cung ứng ra thị trường cho riêng mình. Đây chính là các danh
mục phân biệt dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu về vốn như các khoản vay, thỏa mãn
nhu cầu tiết kiệm như các khoản tiền gửi, thỏa mãn nhu cầu về thanh toán cho hoạt

động xuất nhập khẩu. Ví dụ một danh mục nhóm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
có thể như bảng 1.1 sau:







11
Bảng 1.1: Danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Nhóm sản phẩm dịch vụ
Chuyển tiền
Cho vay
cầm cố
Cho vay
cá nhân
Tiết
kiệm
Bảo
hiểm
Ngoại tệ
Đầu tƣ
Tài khoản
vãng lai
Lãi suất
cố định
Thấu chi
Tài

khoản
tiết kiệm
Bảo
hiểm
tiền gửi
Hoán đổi
tỷ giá
Dịch vụ
đầu tư
Tài khoản
hưởng lãi
Lãi suất
biến đổi
Vay mua
ô tô, mua
nhà, du
học…
Tài
khoản lãi
cao, tài
khoản
tích lũy
Bảo
hiểm
nhà
Mua bán
ngoại tệ
Giao dịch
chứng
khoán

Nguồn: Nguyễn Thị Minh Hiền(2004),giáo trình marketing ngân hàng,NXB Thống kê

Như vậy, danh mục sản phẩm dịch vụ là tập hợp một số nhóm sản phẩm dịch
vụ mà ngân hàng lựa chọn và cung cấp cho khách hàng mục tiêu của ngân hàng.
Nội dung cơ bản của chiến lược sản phẩm là phải phát triển và quản lý có
hiệu quả danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Danh mục sản phẩm dịch vụ
liên quan đến việc lựa chọn các sản phẩm dịch vụ, từ các nhóm sản phẩm dịch vụ
khác nhau và quyết định ngân hàng sẽ cung cấp ra thị trường những sản phẩm dịch
vụ gì? Cho đối tượng khách hàng nào? Ngân hàng thường dựa vào tiềm năng của
mình, nhu cầu của khách hàng và chu kỳ sống của sản phẩm dịch vụ để quyết định
giữ hay loại bỏ một sản phẩm dịch vụ nào đó ra khỏi danh mục. Ngân hàng chỉ giữ
lại trong danh mục sản phẩm những sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu của
khách hàng, có khả năng phát triển và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Sau khi có danh mục sản phẩm, ngân hàng thường xác định thuộc tính sản
phẩm bao gồm các yếu tố như tính tiện ích, tên, nhãn hiệu biểu tượng, chu trình
triển khai thanh toán trong hệ thống. Việc xác định này mang ý nghĩ quan trọng vì
nó làm cho sản phẩm ngân hàng phù hợp với nhu cầu từng loại khách hàng và tạo ra
sự khác biệt về sản phẩm với các ngân hàng khác. Thực tế cho thấy việc các sản






12
phẩm dịch vụ tài chính tạo ra sự khác biệt cao là rất khó khăn nên việc triển khai
sản phẩm thường tập trung vào nâng cao tiện ích và chất lượng phục vụ.
Thứ hai, nội dung chiến lược
sản phẩm chỉ rõ cần phải hoàn thiện sản phẩm sau khi tạo ra danh mục. Khi
các dịch vụ được hình thành và đưa vào triển khai thực tế trong hệ thống, sản phẩm

cần phải thường xuyên được kiểm định lại sự phù hợp và bổ sung các tiện ích thuộc
tính mới hoặc bỏ bớt các thuộc tính lỗi.
Ví dụ: Khi ngân hàng ABB phát hành thẻ thanh toán lương cho một doanh
nghiệp, đây chỉ là bước tạo ra sản phẩm thẻ và triển khai thanh toán qua thẻ. Các
ngân hàng có xu hướng tích cực trong marketing thường xuyên thực hiện theo dõi
tình hình thanh toán của khách hàng trên thẻ nhằm hỗ trợ hoặc tặng các điểm
thưởng thanh toán. Khi khách có mức tiêu dùng đến hạn mức nào đó ngân hàng sẽ
tặng mã dự thưởng là các phần quà tặng hoặc bằng tiền. Điều này tạo ra sự khác
biệt, tăng tính hấp dẫn cạnh tranh của sản phẩm đối với sự lựa chọn của khách hàng.
Thứ ba, phát triển sản phẩm mới là nội dung quan trọng nhất trong chiến lược
sản phẩm của ngân hàng. Xuất phát từ sức ép này phát triển sản phẩm mới cho
phép các ngân hàng đang dạng hóa danh mục sản phẩm vừa tăng thêm khách hàng
mới đồng thời vẫn duy trì đáp ứng nhu cầu mới của các khách hàng cũ. Quy trình cơ
bản của phát triển sản phẩm mới của ngân hàng được tiến hành qua các bước sau:
1. Hình thành ý tưởng: Đây là công việc của bộ phận phát triển sản phẩm, ý
tưởng sản phẩm mới có thể được rút ra từ trong ngân hàng hoặc từ khảo sát nhu cầu
bên ngoài. Trong ngân hàng, các ý tưởng có thể đến từ các chuyên viên nghiệp vụ
rút ra kinh nghiệm từ quá trình giao dịch thường xuyên với các nhu cầu biến đổi của
khách hàng. Ngoài ngân hàng, ý tưởng sản phẩm mới có thể xây dựng từ các nguồn
điều tra thị trường, học tập kinh nghiệm từ ngân hàng bạn trong và ngoài nước.
2. Lựa chọn ý tưởng: Đây là công việc kết hợp ý kiến của cả bộ phận phát triển
sản phẩm và ban điều hành ngân hàng. Trên cơ sở xem xét đánh giá các ý tưởng dựa






13
trên sự phù hợp với công nghệ và hệ thống ngân hàng, khả năng cạnh tranh và quản

lý dịch vụ, ngân hàng lựa chọn ý tưởng mang tính khả thi và hiệu quả nhất.
3. Triển khai và kiểm định: Một số ý tưởng khi đưa vào triển khai toàn hệ
thống cần phải được kiểm định để điều chỉnh. Ngân hàng thường lựa chọn một khu
vực hoặc một tập khách hàng nhất định triển khai thí điểm dịch vụ, thu thập các
phản hồi để điều chính trước khi tung ra sản phẩm trên toàn hệ thống
4. Tung sản phẩm dịch vụ mới trên toàn hệ thống: Đây là công việc tổ chức
toàn bộ hệ thống, chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng đến mức sẵn sàng nhất về hình ảnh,
nguồn lực, quy trình… và xác định thời điểm ra mắt. Quy trình cuối này thường
được đi kèm với chiến dịch quảng cáo, thông tin, ra mắt, họp báo, khuyến mãi, tặng
thưởng, báo chí, truyền hình trên toàn hệ thống ngân hàng.
1.2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm ngân hàng
Để chiến lược sản phẩm của ngân hàng thực sự phát triển hiệu quả, ngân hàng
cũng cần quan tâm tới những yếu tố tác động ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm
ngân hàng.
Thứ nhất, đó là sự tiến bộ của công nghệ thông tin áp dụng trong lĩnh vực
ngân hàng. Ngân hàng hiện đại ngày càng phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ
thông tin. Sự hình thành và phát triển các hệ thống phần mềm lõi ngân hàng trên thế
giới tạo ra ngày càng nhiều hơn cơ hội áp dụng ngay lập tức quy trình triển khai các
sản phẩm mới đang ứng dụng của ngân hàng nước ngoài đối với hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Những thay đổi và tiến bộ của công nghệ ứng dụng vào ngân hàng
cho phép ngân hàng đổi mới trong hoạt động nói chung và đặc biệt là phát triển sản
phẩm dịch vụ mới và điều này chứng mình công nghệ tác động rất nhiều tới sản
phẩm ngân hàng. Chỉ có công nghệ tốt thì chiến lược sản phẩm ngân hàng mới đạt
hiệu quả cao nhất.
Thứ hai, đó là sự thay đổi nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ quan điểm
của marketing ngân hàng coi khách hàng là trung tâm. Mục tiêu trọng yếu của chiến
lược sản phẩm ngân hàng là bám sát và thoả mãn tối đa nhu cầu của nhóm khách







14
hàng đã chọn. Điều này cho thấy khi nhu cầu của khách hàng thay đổi và đòi hỏi
của họ ngày càng cao trong sử dụng đồng tiền thì chiến lược sản phẩm của ngân
hàng cũng phải được điều chỉnh để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu mới của khách
hàng cả hiện đại và tương lai. Theo dõi nhu cầu và thăm dò nhu cầu mới là công
việc trọng tâm của phát triển sản phẩm.
Thứ ba, sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Khi số lượng ngân
hàng tham gia trên thị trường tăng và các ngân hàng ngày càng mở rộng danh mục sản
phẩm dịch vụ làm tăng áp lực cạnh tranh phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Thứ tư, chính sách của Chính phủ và quy định của pháp luật. Đây là yếu tố
thường xuyên có tác động tới ngành kinh doanh tiền tệ trong nền kinh tế, nên các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những tác động lớn đến hoạt động kinh tế và xã hội
của mỗi quốc gia. Đầu tiên là sự quản lý về chính sách thay đổi lãi suất cơ bản của
Ngân hàng Nhà nước Trung ương có tác động điều chỉnh dịch vụ cung ứng tiền trên
hệ thống. Bên cạnh đó sự thay đổi trong cách thức quản lý của Chính phủ và những
thay đổi về pháp luật cũng mang lại cơ hội để hình thành những nhóm sản phẩm
dịch vụ mới tạo nên những thách thức mới cho danh mục sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trong tương lai.
1.2.2 Chiến lƣợc định giá của ngân hàng
Khi các sản phẩm ngân hàng trở nên đa dạng và thường gần giống nhau, ngoài
thương hiệu mạnh phân biệt thì giá phí dịch vụ chính là điều mà khách hàng quan
tâm nhất. Nếu sản phẩm ngân hàng là yếu tố cốt lõi thì giá phí dịch vụ có thể xem
như là mũi nhọn tác động tới sự lựa chọn của khách hàng.
Về cơ bản, giá của ngân hàng chính là một khoản tiền nhất định mà
khách hàng phải trả hoặc được nhận khi sử dụng một dịch vụ tài chính trong
một thời điểm nhất định với ngân hàng. Giá của ngân hàng có thể biểu hiện
dưới các hình thức như sau:

- Lãi: là lượng tiền phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền nào đó
trong một khoảng thời gian nhất định gồm tiền gửi và tiền vay.






15
- Hoa hồng: là khoản tiền khách hàng trả cho ngân hàng khi ngân hàng thực
hiện nghiệp vụ môi giới cho khách hàng như hoa hồng trả cho các dịch vụ môi giới
bất động sản, môi giới chứng khoán, bảo lãnh
Ví dụ: giá của của dịch vụ ngân hàng có thể là lãi suất của một khoản vay
được công khai hay thỏa thuận trong một thời điểm, một khoản lệ phí phải trả khi
sử dụng dịch vụ thanh toán chuyển tiền quốc tế. Một khoản phí mà khách hàng phải
trả thêm khi ngân hàng bảo quản tài sản đảm bảo cho khách hàng
Các ngân hàng và các tổ chức tài chính thường sử dụng cả hai phương pháp
định giá công khai và định giá ẩn. Hiện nay các ngân hàng thường có xu hướng sử
dụng các kiểu giá phổ biến như sau:
Giá cố định: Ngân hàng quy định cụ thể và thông báo các mức lãi, phí mà
khách hàng phải trả khi sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ ngân hàng. Chi phí
này rõ ràng và toàn bộ là chi phí tài chính. Ví dụ: Phí rút tiền từ tài khoản ATM liên
ngân hàng.
Giá ngầm: là các loại giá mà khách hàng phải trả không hoàn toàn giống như
công bố và có thể thay đổi theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Ví dụ:
Đối với các sản phẩm miễn phí phát hành, ngân hàng yêu cầu khách hàng duy trì số
dư tối thiểu trên tài khoản hoặc tính thêm các chi phí thỏa thuận về bảo quản tài sản
thế chấp khi cho vay.
Giá chênh lệch: là mức chênh lệch giữa giá mua và giá bán của sản phẩm dịch
vụ. Ví dụ: Các ngân hàng công bố mua và bán cùng một đồng tiền quốc tế theo giá

VND theo các mức giá chênh lệch mua bán khác nhau tại cùng một thời điểm.
1.2.2.1 Nội dung chiến lược định giá ngân hàng
Thứ nhất, ngân hàng thực hiện xác định mục tiêu của định giá. Đó là mục tiêu
như tăng doanh số hoạt động, thu hút khách hàng mới, tăng tính cạnh tranh, tăng
cường mối quan hệ khách hàng là các mục tiêu được đặt ra khi ngân hàng tiến hành
đưa ra các mức giá cho từng nhóm sản phẩm của mình.






16
Thứ hai, ngân hàng thực hiện đánh giá nhu cầu của khách hàng. Căn cứ vào
một số chỉ tiêu nghiên cứu và dự báo về nhu cầu từng nhóm sản phẩm cũng như số
lượng khách hàng hiện tại, xu thế phát triển trong tương lai, ngân hàng tiến hành
xác định giá trần của dịch vụ. Trong một số trường hợp, bộ phận marketing giúp
ban điều hành ngân hàng chủ động điều chỉnh giá trong các điều kiện cụ thể như:
- Khi nhu cầu khách hàng không thay đổi, ngân hàng có thể cho tăng dần giá
sản phẩm dịch vụ cho đến khi nhận thấy nó có ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng các
sản phẩm dịch vụ đó. Đồng thời, phải theo dõi sự trung thành của khách hàng.
- Khi nhu cầu khách hàng thay đổi, nhất là khi ngân hàng chưa đảm bảo được
mức doanh thu dự tính thì ngân hàng có thể điều chỉnh giảm giá để kích thích việc sử
dụng sản phẩm dịch vụ, từ đó tăng doanh số hoạt động và thu nhập cho ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng tiến hành phân tích cơ cấu chi phí. Như trên đã biết, giá
các sản phẩm tài chính ngân hàng được tính mức giá trần theo nhu cầu thị trường
còn chi phí sẽ tạo nên mức giá sàn của sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do vậy, giá sản
phẩm dịch vụ ngân hàng về cơ bản phải bù đắp đủ các chi phí hoạt động kinh doanh
như chi phí tiền lương, chi phí marketing, chi phí cho bộ máy quản lý, dự phòng rủi
ro, khấu hao tài sản cố định.

Thứ tư, ngân hàng tiến hành phân tích giá của đối thủ cạnh tranh. Giá sản
phẩm tài chính là một yếu tố quan trọng cấu thành năng lực cạnh tranh của ngân
hàng trên thị trường. Tính cạnh tranh của một ngân hàng sẽ thay đổi nhanh chóng
khi chiến lược định giá của ngân hàng thay đổi. Bất kỳ ngân hàng nào trong cùng
thị trường kinh doanh thay đổi trong chiến lược giá sẽ tác động mạnh mẽ đến tất cả
các ngân hàng hoạt động trên thị trường. Do đó, trong chiến lược giá, các ngân hàng
thường quan tâm đến mức giá của các sản phẩm dịch vụ tương tự của các đối thủ
cạnh tranh. Trên cơ sở đó, các ngân hàng có thể duy trì một chiến lược giá cạnh
tranh năng động hiệu quả.

×