Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Chất lượng viên chức tại đài truyền hình kỹ thuật số vtc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.16 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN
HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
Chuyên ngành: Quản lý Cơng
Mã số: 8 34 04 03

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023


Cơng trình được hồn thành tại:

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn: PGS. TS. Vũ Thị Loan

Phản biện 1: TS. Hoàng Vĩnh Giang

Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Vân

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng 4B, Nhà G - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội


Thời gian: vào hồi 8 giờ 30 ngày 27 tháng 6 năm 2023

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Ban quản lý đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Báo chí, truyền hình là vũ khí tư tưởng sắc bén của Ðảng và Nhà nước, là
cầu nối giữa Ðảng, Nhà nước với nhân dân, là phương tiện quan trọng tuyên
truyền phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Ðảng và hệ thống chính trị, là diễn
đàn để nhân dân tham gia quản lý xã hội, giám sát quyền lực, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng lớn và đa dạng của nhân dân về thông tin,
Ðảng ta chủ trương phát triển mạnh mẽ đi đôi với quản lý tổt hệ thống báo chí,
truyền hình. Ðảng lãnh đạo trong việc đề ra các chủ trương, chiến lược phát triển,
nội dung thông tin, công tác cán bộ, cơ chế tài chính và tạo mơi trường thuận lợi
cho sự phát triển của báo chí, truyền hình. Dưới sự lãnh đạo của Ðảng, trong
những năm qua, hệ thống báo chí, truyền hình đã góp phần to lớn vào việc tổ
chức thực hiện đường lối đổi mới của Ðảng, pháp luật của Nhà nước Việt Nam,
thật sự đóng vai trị là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, con
người, khoa học, kỹ thuật, bảo vệ Tổ quốc. Cùng với những thành tựu mà báo chí
đạt được, đội ngũ phóng viên, những người làm báo có bước trưởng thành vượt
bậc, chất lượng không ngừng nâng cao.
Bên cạnh những ưu điểm, thành tựu to lớn và căn bản đó, hệ thống báo chí,
truyền hình Việt Nam khơng tránh khỏi những hạn chế, khuyết điểm. Đặc biệt,
trong bối cảnh hội nhập, sự bùng nổ về thông tin cũng như sự phát triển mạnh
mẽ của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ tư (4.0) đã và đang tác động sâu sắc

đến hoạt động báo chí, đặt ra nhiều cơ hội và thách thức mới.Trước những địi
hỏi mới, các cơ quan báo chí không ngừng phải đổi mới phương thức hoạt động,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, coi đây là yếu tố then
chốt quyết định của sự tồn tại, phát triển.
Chất lượng viên chức, cụ thể là chất lượng của phóng viên, biên tập viên,
quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên - đội ngũ trực tiếp tham gia sản xuất, quyết
định đến chất lượng truyền hình.Về cơ bản, viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật


2

số VTC đã đáp ứng được nhu cầu của cơ quan truyền hình, hồn thành được
nhiêm vụ mà Đảng và nhà nước giao. Tuy nhiên, viên chức còn nhiều vấn đề
như: Khai thác thiếu chọn lọc, xô bồ các sự việc, vấn đề, nội dung giật gân, câu
khách như chuyện “khoe hàng”, “lộ hàng”, các vụ án ly kỳ, rùng rợn… nhằm
chiều theo thị hiếu thiếu lành mạnh của một bộ phận công chúng hạn chế, lệch
lạc về thẩm mỹ, lối sống; Đưa thơng tin thiếu chuẩn xác, thậm chí vi phạm đạo
đức người làm báo, lợi dụng nghề nghiệp để trục lợi; Thiếu nhạy bén trong xử lý
thông tin, nhất là những thông tin quan trọng, phức tạp liên quan đối ngoại, biển
đảo, quốc phòng - an ninh…So với u cầu đổi mới sự nghiệp báo chí, truyền
hình hiện nay, viên chức Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC cần khơng ngừng
được trú trọng nâng cao chất lượng
Chính vì vậy cần nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng chất chất lượng viên
chức, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức, nâng cao vai trò
của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC nói riêng, trong lĩnh vực truyền hình nói
chung đáp ứng u cầu sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước là rất cần
thiết. Học viên chọn đề tài nghiên cứu “Chất lượng viên chức tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận văn

Việc nghiên cứu, khảo sát về viên chức; xây dựng đội ngũ, đào tạo viên
chức chức và nâng cao chất lượng viên chức được nhiều nhà khoa học, nhiều
cán bộ quản lý quan tâm nghiên cứu, cụ thể như:
Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội[].
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước khoa học xã hội, Luận chứng
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước[].
Tác giả Tạ Quang Ngọc, Nâng cao hiệu quả đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức tại đơn vị sự nghiệp cơng lập, Tạp chí quản lý nhà nước (12/4/2022)[].


3

Trần Đình Thắng (2013), Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước. Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia[].
Đề tài khoa học cấp Bộ: Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đội ngũ viên chức
nhà nước trong lĩnh vực dịch vụ công (giáo dục, y tế khoa học và công nghệ)
của một số nước trên thế giới, do tác giả Trần Lưu Trung, Quyền Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế làm Chủ nhiệm[].
Phạm Công Nhất (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu đổi mới và hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản số 786[].
Hạ Thu Quyên, Vấn đề đánh giá kết quả thực thi công vụ ở Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên, đa số cơng trình nghiên cứu có hướng đến vấn đề phát triển
nguồn nhân lực tầm vĩ mô gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế nhưng chưa
có đề tài nào đi sâu nghiên cứu cụ thể về chất lượng viên chức cho một đơn vị
truyền hình cụ thể, vì vậy đề tài: “Chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình
Kỹ thuật số VTC” là cách tiếp cận lĩnh vực chưa được đề cập tới trong các
cơng trình nghiên cứu trên. Luận văn sẽ kế thừa kết quả và thành cơng của

những cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, tiếp tục phân tích, đánh giá và đề xuất
những giải pháp để nâng cáo chất lượng viên chức của Đài truyền hình kỹ thuật
số VTC trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
2.1. Mục đích

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, phân tích và đánh giá thực
trạng chất lượng viên chức tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nâng cao chất lượng viên chức cho đơn vị.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn phải hồn thành các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về chất lượng viên chức tại các cơ
quan truyền hình Trung ương.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Đài truyền hình
kỹ thuật số VTC.


4

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức của Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là “Chất lượng viên chức tại Đài
truyền hình kỹ thuật số VTC”.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:

Nghiên cứu về chất lượng viên chức (về thể lực, tâm lực, trí lực) đảm

nhiệm các vị trí phóng viên, biên tập viên, quay phim, đạo diễn, kỹ thuật viên tại
Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Phạm vi về khơng gian:
Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà
Nội. Phạm vi về thời gian:
Đề tài sử dụng các số liệu thống kê được cập nhập từ năm 2019 tới nay để
tiến hành phân tích và đưa ra giải pháp tới năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phương pháp
thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp, so sánh; phương pháp điều tra, khảo sát…

- Phương pháp thu thập số liệu để phục vụ đề tài “Chất lượng viên chức tại
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC” tác giả đã thu thập số liệu từ các cơ quan
quản lý, Phòng Tổ chức Nhân sự và các Phòng ban liên quan để sử dụng trong
việc đánh giá thực trạng chất lượng viên chức của Đài Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC, thu thập các tài liệu liên quan phục vụ cho khung lý thuyết của đề tài.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Các phương pháp phân tích tổng hợp
dung để phân tích tư liệu, vấn đề thực tiễn tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Trên cơ sở đó phân tích các nội dung liên quan đến luận văn, từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.


5

- Phương pháp điều tra, khảo sát: Để phục vụ yêu cầu của Luận văn tác giả
đã xây dựng nội dung phiếu khảo sát bám theo các tiêu chí đánh giá chất lượng

viên chức (Theo phụ lục I) (Mẫu phiếu có 15 câu hỏi); Đối tượng khảo sát thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài: phóng viên, biên tập viên, quay phim đạo diễn,
kỹ thuật viên làm việc tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC tại Hà Nội, đồng thời
phỏng vấn các đồng chí Lãnh đạo quản lý của Đài VTC (Ban Giám Giám đốc,
Trường Phòng Tổ chức Nhân sự); Số lượng 200 phiếu. Tác giả trực tiếp gửi
phiếu và thu phiếu cho các đồng nghiệp trong Đài.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến Ban Lãnh đạo Đài, Phòng Tổ chức Nhân sự bằng các cuộc trao đổi và phỏng vấn (Phụ lục II) về chất lượng viên
chức tại Đài truyền hình kỹ thuật số VTC.
Ngồi ra, luận văn còn sử dụng, kế thừa thành quả nghiên cứu của một số
cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài viết, báo cáo khoa học, tài liệu liên quan.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn góp phần hệ thống cơ sở lý luận về chất lượng viên chức và đặc
điểm viên chức của cơ quan truyền hình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo
của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC trong công tác xây dựng và nâng cao chất
lượng viên chức của Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về chất lượng viên
chức. Là tài liệu tham khảo cho nghiên cứu và áp dụng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương với
những nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng viên chức Đài truyền hình
Chương 2: Thực trạng chất lượng viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng viên chức tại Đài

truyền hình Kỹ thuật số VTC


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
ĐÀI TRUYỀN HÌNH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về viên chức
1.1.1.1. Khái niệm viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm và phân loại viên chức
a. Đặc điểm
Viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng.
Thứ ba, về nơi làm việc.
Thứ tư, về thời gian làm việc.
Thứ năm, về chế độ lao động.
b. Phân loại
Được quy định tại Điều 3, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020
của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
1.1.1.3. Các tiêu chí và nội dung đánh giá viên
chức a. Tiêu chí
Tại Điều 2, Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ
quy định về việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, cơng chức, viên chức có
quy định về tiêu chí chung về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, cơng chức,

viên chức:
- Chính trị tư tưởng:
- Đạo đức, lối sống:
- Tác phong, lề lối làm việc:


7

- Ý thức tổ chức kỷ luật:
- Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao: b. Nội dung
Tại Điều 40, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy định
về việc đánh giá viên chức được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:
- Các cam kết trong hợp đồng làm việc đã ký kết;
- Quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xứ của viên chức
Tại Điều 41, Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 quy định
về nội dung đánh giá viên chức như sau:
- Việc đánh giá viên chức được xem xét theo các nội dung sau:
- Việc đánh giá viên chức quản lý được xem xét theo các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
Việc đánh giá viên chức được thực hiện hàng năm; khi kết thúc thời gian
tập sự; trước khi ký tiếp hợp đồng làm việc; thay đổi vị trí việc làm; xét khen
thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi đường.
1.1.2. Đặc điểm viên chức của Đài truyền hình
Truyền hình hiện là một trong những kênh truyền thông đại chúng lớn nhất
tại Việt Nam, khi các khảo sát cho thấy cứ 10 người thì có 8 người xem truyền
hình hàng ngày. Tuy nhiên, truyền hình đang bị thách thức bởi các loại hình
truyền thơng mới, khi chứng kiến sự sụt giảm trong doanh thu của các đài phát
thanh truyền hình cũng như sự dịch chuyển của khán giả sang các dịch vụ như
video theo yêu cầu hay mạng xã hội trên internet. Vì vậy viên chức của Đài

Truyền hình cũng có những đặc trưng riêng.
Ngoài những đặc điểm chung của viên chức thì viên chức ở Đài truyền hình
gồm có phóng viên, biên tập viên, biên dịch viên, tổ chức sản xuất, dẫn chương
trìn, đạo diễn, quay phim, thư ký biên tập, trợ lý sản xuất,… với một số đặc điểm
riêng như sau:
- Phóng viên:
- Biên dịch viên:

- Biên tập viên:
- Tổ chức sản xuất:

- Dẫn chương trình:

- Đạo diễn:

- Quay phim:

- Thư ký biên tập:

- Trợ lý sản xuất:

- Kỹ thuật


8

1.2. Chất lượng viên chức tại các Đài truyền hình
1.2.1. Khái niệm chất lượng viên chức Đài truyền hình
Chất lượng viên chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam là tổng hợp các
yếu tố về trình độ chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, thái

độ, đáp ứng yêu cầu của từng vị trí việc làm và đạt được kết quả cao trong
nhiệm vụ được phân công.
1.2.2. Các tiêu chí chất lượng viên chức của Đài truyền hình
1.2.2.1. Trình độ chun mơn
Là khả năng, năng lực của viên chức về lĩnh vực cơng tác.
Tiêu chuẩn về trình độ thường được sử dụng để xếp viên chức đó vào vị trí
việc làm phù hợp.
1.2.2.2. Kỹ năng nghề nghiệp
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của viên
chức hành chính, nó có quan hệ mật thiết đối với yếu tố kiến thức chuyên mơn
và trình độ đào tạo.
Những kỹ năng nghề nghiệp mà viên chức cần có, đó là:
- Kỹ năng thu thập, xử lý thơng tin.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá dư luận.
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề và tình huống phát sinh.
- Kỹ năng nhận thức chính trị.
- Kỹ năng thuyết phục – động viên.
- Kỹ năng tư duy âm thanh – hình ảnh.
- Kỹ năng giao tiếp.
- Kỹ năng viết bài, biên tập, biên dịch.
- Kỹ năng quay phim.
- Kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chương trình.
- Kỹ năng dàn dựng, đồ họa.
1.2.2.3. Thái độ
Khi thực hiện nhiệm vụ, viên chức phải ý thức rõ về chức trách, bổn phận
của bản thân, bao gồm:


9


- Phải sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân
công; không kén chọn vị trí cơng tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó. Tâm huyết, tận
tụy, gương mẫu làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao; khơng vướng vào “tư
duy nhiệm kỳ”;
- Phải có ý thức tổ chức kỷ luật; sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc, chủ
động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ; tránh hiện tượng trung bình chủ
nghĩa, làm việc qua loa, đại khái, kém hiệu quả; không làm việc riêng, không giao
dịch mua bán tại công sở và trên mạng trong giờ làm việc hành chính;

- Giải quyết yêu cầu, công việc của người dân, đại diện tổ chức đúng quy
định, quy trình; Cán bộ, cơng chức, viên chức lãnh đạo khơng lợi dụng vị trí
cơng tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thơi giữ chức vụ khi nhận
thấy bản thân cịn hạn chế về năng lực và uy tín;
- Chấp hành nghiêm các quy định về việc phải làm và không được làm khi
thi hành nhiệm vụ theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 và Luật sửa đổi
năm 2019 và pháp luật viên chức;
- Chấp hành nghiêm nội quy, quy chế làm việc và các quy chế nội bộ của
cơ quan, đơn vị.
1.2.2.4. Sức khỏe
Sức khỏe là nền tảng để phát triển trí tuệ. Đây là tiêu chí quan trọng để
đánh giá chất lượng của viên chức. Trong yêu cầu tuyển dụng đây không chỉ là
tiêu chuẩn bắt buộc mà cịn là yếu tố để duy trì để bảo đảm cho việc thực hiện
công việc với yêu cầu ngày càng cao.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức
Tác giả chia thành 2 nhóm yếu tố gồm yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.

1.3.1. Yếu tố chủ quan
Đây là nhóm yếu tố thuộc về bản thân người viên chức, tác động trực tiếp
đến kết quả thực thi công việc của viên chức và đội ngũ viên chức, trong đó
động lực làm việc và học tập của viên chức là yếu tố chính tác động tới chất

lượng của đội ngũ viên chức, như:
- Các chính sách thu hút nguồn nhân lực;


10

- Chất lượng tuyển dụng viên chức;
- Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng viên chức;
- Sử dụng hợp lý trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề viên chức vào bố
trí cơng việc;
- Cải thiện tiền lương, chế độ phúc lợi cho viên chức;
- Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng mới.
1.3.2. Yếu tố khách quan
Đây là nhóm yếu bên ngoài tác động tới chất lượng của đội ngũ viên chức
mà bản thân viên chức khơng thể kiểm sốt được. Nghiên cứu nhóm yếu tố này
nhằm giúp đội ngũ viên chức khả năng thích ứng để tăng hiệu quả lao động.
Chia làm 2 nhóm: yếu tố bên trong và bên ngoài.
Tiểu kết Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
chất lượng viên chức tại Đài truyền hình ở Việt Nam. Bao gồm :Một số vấn đề
lý luận cơ bản về viên chức và Đài truyền hình ở Việt Nam; Chất lượng viên
chức tại các Đài truyền hình ở Việt Nam; Các yếu tố cấu thành chất lượng viên
chức của Đài truyền hình; Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức. Đây
là khung lý thuyết làm cơ sở để tác giả thực hiện Chương 2 và Chương 3. Để
đánh giá chất lượng viên chức tại Đài truyền hình ở Việt Nam, chúng ta căn cứ
vào các tiêu chí: về chính trị, tư tưởng; về đạo đức, lối sống; về tác phong, lề lối
làm việc; về ý thức tổ chức kỷ luật; về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao. Từ đó, tác giả rút ra được các yếu tố cấu thành chất lượng viên chức
và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng viên chức.



11

Chương 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VIÊN CHỨC
TẠI ĐÀI TRUYỀN HÌNH KỸ THUẬT SỐ VTC
2.1. Khái quát chung về Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.1.1. Quá trình ra đời
Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là Đài truyền hình quốc gia, là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng thơng tin, tun truyền đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và cung ứng các dịch vụ cơng; góp phần
giáo dục, nâng cao dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân bằng các
chương trình truyền hình. Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chịu sự quản lý của
Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động báo chí và tần số phát sóng.
2.1.2. Vị trí và chức năng
Vị trí và chức năng của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC được quy định tại
Điều 2, Quyết định số 735/QĐ-BTTT ngày 03/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Theo Quyết định số 752/QĐ-BTTT ngày 02/6/2015 của Thủ tướng Chính
phủ, Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC chính thức bàn giao về trực thuộc Đài
Tiếng nói Việt Nam với 944 cán bộ nhân viên cơng tác tại các phịng, ban
chun mơn; Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC là đơn vị dự toán cấp 2, tự đảm
bảo chi thường xuyên thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam thực hiện chức năng thông
tin, tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước và cung ứng các dịch vụ sự nghiệp cơng; góp phần giáo dục, nâng cao dân
trí, phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần, giải trí lành mạnh của nhân dân.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền hạn của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC được quy
định tại Điều 2, Quyết định số 735/QĐ-BTTT ngày 03/6/2014 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông.

2.1.4. Cơ cấu tổ chức
Được quy định tại Khoản 2, Điều 3, Quyết định số 735/QĐ-BTTT ngày
03/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thơng, quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC.


12

2.1.5. Tình hình viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thật số VTC
 Về số lượng
Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC hiện có 24 đơn vị trực thuộc, với 20 kênh
chương trình SD, HD và 01 Báo điện tử, có hệ thống phát sóng số mặt đất cơng
nghệ truyền hình DVB-T và DVB-T2; Có 723 cán bộ, viên chức, người lao động.

Bảng 1.1: Thực trạng phân bổ nhân lực tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
đến tháng 9/2022
TT

Biên chế tính đến
tháng 9/2022

Đơn vị

Viên chức
1

Ban lãnh đạo Đài

3


2

Văn phịng Đảng ủy

2

3

Phịng Hành chính - Tổng hợp

31

4

Phịng Tổ chức Nhân sự

8

5

Phịng Kiểm tra Pháp chế

3

6

Phịng Kế hoạch - Tài chính

13


7

Trung tâm Điều phối chương trình

34

8

Kênh Thời sự - Chính trị tổng hợp (VTC1)

114

9

Kênh Khoa học, Công nghệ và Đời sống (VTC2) Trong q trình
kết, xã hội hóa

10

Trung tâm Sản xuất chương trình Thể thao Giải trí (thành lập từ 01/7/2019) trên cơ sở sáp

liên

33

nhập Kênh Thể thao Văn hóa (VTC3) và Tạp
chí Truyền hình
11

Kênh Thơng tin và Giải trí tổng hợp Bắc Bộ

(VTC6)

21
(Đang trong thời gian
kiện toàn
nhân sự)

bộ

máy


13

TT

Biên chế tính đến
tháng 9/2022

Đơn vị

Viên chức
12

Kênh Thơng tin và Giải trí tổng hợp Nam Bộ
(VTC8)

Dự kiến kiện tồn
trong thời gian tới


13

Kênh Văn hóa, Xã hội và Giải trí (VTC9)

23

14

Kênh Văn hóa Việt (VTC10)

44

Kênh Thiếu nhi và Gia đình (VTC11)

2
(Đang trong thời gian

15

kiện tồn bộ máy
nhân sự)
16

Kênh Phịng chống, giảm nhẹ thiên tai, hiểm 85
hoạ, phục vụ cộng đồng (VTC14)

17

Kênh Nông nghiệp - Nông thôn - Nông dân 71
(VTC16)


18

Trung tâm Nội dung số

23

19

Trung tâm Quảng cáo

22

20

Trung tâm Hợp tác - Liên kết

6

21

Trung tâm Kỹ thuật truyền hình

56

22

Trung tâm Truyền dẫn phát sóng truyền hình

37


23

Trung tâm Điện ảnh - Truyền hình

Dự kiến kiện toàn
trong thời gian tới

24

Trung tâm VTC Miền Nam

30

25

Báo Điện tử VTC News

58

26

Nhân sự nghỉ ốm dài hạn và chờ bố trí cơng 4
việc

Tổng cộng:

723

Nguồn: từ phịng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC



14

 Phân bổ theo vị trí việc làm
Thực tế, qua 3 năm gần đây số lượng, chất lượng viên chức của Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC có nhiều thay đổi về số lượng và chất lượng. Viên chức
giảm nhưng có những bước phát triển về chất lượng khi viên chức có trình động
tiến sĩ, thạc sĩ, đại học ngày càng tăng, trình động cao đẳng, trung cấp và số cịn
lại có xu hướng giảm.
Bảng 2.2: Thống kê chức danh của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đến tháng 09/2022
STT

Chức danh

Số lượng
(người)

Tỉ lệ
(%)

3

1

Chun viên chính và tương đương

2


Phóng viên, biên tập viên, MC

332

45,92

3

Trợ lý sản xuất

80

11,07

4

Quay phim, đạo diễn

168

23,24

5

Kỹ thuật

56

7,75


6

Chuyên viên và tương đương

58

8,01

7

Các chức danh khác

26

3,60

723

100

Tổng

0,41

Nguồn: từ phịng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Bảng 2.3: Cơ cấu vị trí việc làm của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC đã qua đào tạo
Khối chức năng
STT


Số
lượng

Cơ cấu nhân sự

(người)
1
2
3

Tỉ lệ
(%)

Quản lý cấp C1 (Ban GĐ Đài)

3

0,41%

Khối quản lý

Quản lý cấp C2 (GĐ Kênh và tương

42

5,79%

(19,99%)

đương)

Quản lý cấp C3 (Phòng, bộ phận thuộc 100
đơn vị)

13,79%


15

4
5

- Khối tham mưu Kế toán, thủ quỹ
chức
năngKinh doanh, hợp tác liên kết

23

3,17%

30

4,14%

6

(8,69%)
- Kinh

40


5,52%

Thư ký biên tập,
Phát thanh viên, Trợ lý SX

46

6,34%

Phóng viên, Biên tập viên

242

33,38%

9

Quay phim, Đạo diễn

62

8,55%

10

Tiền kỳ

14

1,93%


doanh,Tổ chức cán bộ, hành chính, văn thư,

hợp tác liên kết
(4,14%)
7
Khối nội dung
8

(48,27%)

pháp chế…

11

Khối kỹ thuật

Hậu kỳ, Đồ họa

43

5,93%

12

(18,89%)

Kỹ thuật khác (IT, Quản trị hệ thống,

78


11,03%

723

100%

trực phát sóng…)
Tổng số

Nguồn: từ phịng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
 Kết quả công việc
Một số kết quả đạt được của viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
như sau:
- 01 Phóng viên của Kênh VTC1 đã được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng
khen vì có thành tích xuất sắc trong cơng tác phịng, chống dịch Covid-19.
- Tổng Giám đốc Đài TNVN tặng bằng khen cho Kênh VTC1 và 01 cá
nhân vì đã có thành cơng phối hợp tổ chức thành cơng Chương trình chính luận
nghệ thuật “Mãi mãi là sao sáng dẫn đường” tại Quyết định số 585/QĐ-TNVN
ngày 24/3/2022.
- Tổng Giám đốc Đài TNVN tặng bằng khen cho tập thể Kênh VTC1; Báo
điện tử VTC News và 08 cá nhân thuộc Đài VTC vì đã có thành tích xuất sắc trong
phòng chống dịch Covid-19 tại Quyết định số 802/QĐ-TNVN ngày 20/4/2022;

Và rất nhiều thành tích khác.


16

Viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC đã được ghi nhận qua rất

nhiều tác phẩm chất lượng được tặng bằng khen, đạt giải tại các cuộc thi truyền
hình báo trí các năm trong đó có cả tập thể và các cá nhân.
2.2. Phân tích chất lượng viên chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
2.2.1. Về phẩm chất đạo chính trị, phẩm chất đạo đức
 Phẩm chất chính trị:
Về tư tưởng, có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên định lập
trường, luôn chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, quy định của
pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền; khơng
dao động trước mọi khó khăn, thách thức; đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân
tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân.
Khơng nói trái, làm trái với quan điểm, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước. Phát huy truyền thống tốt đẹp của ngành, luôn
yêu nghề, nêu cao tinh thần trách nhiệm đối với nghề, nhiệt tình tham gia xây
dựng sự nghiệp nghiên cứu ngày càng phát triển.
Trong tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động do dịch bệnh Covid19 đã gây ảnh hưởng đến đời sống, tâm lý của viên chức nhưng với truyền thống
đồn kết, cùng nhau vượt qua khó khăn, Đảng bộ Đài VTC xây dựng đã ln
thực hiện tốt vai trị lãnh đạo, chỉ đạo mọi hoạt động công tác của đơn vị đạt kết
quả cao.
 Phẩm chất đạo đức:
Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị; có tinh
thần đồn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
Có tinh thần đồn kết, chân thành, hợp tác, giúp đỡ nhau trong công việc và
trong cuộc sống; bảo vệ uy tín, danh dự chính đáng; chống chủ nghĩa cá nhân,
hẹp hịi, ích kỷ; có lối sống hịa nhã, thật thà, khiêm tốn, khơng trốn tránh, đùn
đẩy trách nhiệm, khiếm khuyết của mình cho đồng chí, đồng nghiệp.
Chấp hành nghiêm chỉnh sự phân cơng của tổ chức, thực hiện các quy định,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác. Báo cáo đầy đủ,
trung thực, cung cấp thông tin chính xác, khách quan về những nội dung liên



17

quan đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị với cấp trên khi được yêu cầu.
Là người có chuyên mơn tốt, u nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong
mọi công việc điều hành cũng như trong các hoạt động tập thể, đã có nhiều sáng
kiến, hướng dẫn cụ thể, thiết thực để Đài VTC luôn giữ được chất lượng tốt khi
phát sóng.
Về phẩm chất đạo đức xã hội, có trách nhiệm với cộng đồng; tuân thủ pháp
luật; bảo vệ chân lý, ủng hộ đổi mới tiến bộ.
2.2.2. Về trình độ
Bảng 2.4: Thống kê trình độ viên chức tại Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC
Trình độ đào tạo
STT Trình độ chun
mơn
1
2
3
4
5

Báo chí
Kinh tế
Ngoại ng ữ
Kỹ thuật
Các ngành khác
Tổng:
Tổng cộng

Sau

đại
học
35
9
15
10
5
74

Đại
học
260
80
96
87
25
548

Cao

Học
Trung cấp ngh ề
đẳng

THPT
22
8
0
6
5

0
12
6
0
6
3
15
2
3
13
48
25
28
723

Nguồn: từ phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC 2.2.3. Kỹ năng nghề nghiệp
Qua thực tế hoạt động, có thể đánh giá thực trạng các kỹ năng của viên
chức Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC sau:
- Kỹ năng thu thập, xử lý thơng tin.
- Kỹ năng phân tích, đánh giá dư luận.
- Kỹ năng giải quyết các vấn đề và tình huống phát sinh.
- Kỹ năng nhận thức chính trị:
- Kỹ năng thuyết phục – động viên.
- Kỹ năng tư duy âm thanh – hình ảnh.
- Kỹ năng giao tiếp.


18


- Kỹ năng viết bài, biên tập, biên dịch.
- Kỹ năng quay phim.
- Kỹ năng xây dựng kịch bản và kỹ năng tổ chức sản xuất chương trình.
- Kỹ năng dàn dựng, đồ họa.
2.3.4. Kết quả công việc
Để thấy rõ hơn về kết quả đánh giá, phân loại viên chức tại Đài Truyền
hình Kỹ thuật số VTC, học viên đã tham khảo các báo cáo và nguồn thông tin từ
văn phịng Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC về kết quả phân loại viên chức từ
năm 2019 đến năm 2021. Kết quả như theo bảng sau.
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá, phân loại viên chức giai đoạn 2019-2021
Hoàn

Tổng
Năm

Hoàn
Hoàn
thành
thành tốt thành
xuất s ắc nhiệm vụ nhiệm vụ

nhiệm vụ
số
(người) Số Tỉ
lượng

2019
2020
2021


719
723
763

lệ

Số

lượng

Tỉ
lệ

Số

lượng

Tỉ
lệ

(%)
(%)
(%)
238 33,1 441 61,3 31 4,3
256 35,4 462 63,9 30 4,1
244 32 472 61,9 37 4,8

Khơng Khơng
hồn
đủ

thành
thời
nhiệm vụ
gian
Số Tỉ đánh
lượng lệ
giá
(%)
9 1,3
0
3 0,4
5
2 0,3
8

Nguồn: từ phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC

Hình 2.3: Kết quả đánh giá, xếp loại viên chức giai đoạn 2019-2021
Nguồn: từ phòng Tổ chức nhân sự Đài Truyền hình Kỹ thuật số
VTC



×